Tải bản đầy đủ (.pptx) (45 trang)

Hiện Trạng Dinh Dưỡng Của Trẻ Em Việt Nam Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.01 MB, 45 trang )

Đề tài thảo luận:
Hiện Trạng Dinh Dưỡng Của Trẻ Em Việt Nam Hiện Nay
Nhóm 1
I. Đặc điểm cơ thể trẻ em
II. Nhu cầu dinh dưỡng trẻ em
Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu Protein
Nhu cầu Lipid
Nhu cầu Gluxit
Nhu cầu chất khoáng
Nhu cầu vitamin
III. Lựa chọn thức ăn và chế độ ăn cho trẻ em
Lựa chọn thức ăn
Chế độ ăn của trẻ
Thực trạng suy dinh dưỡng và béo phì ở trẻ em Việt Nam hiện nay
Mục lục
Luôn luôn biến đổi và phát
triển về trọng lượng và tinh
thần.
Các cơ quan trong cơ thể
đang hoàn chỉnh dần dần
Các bộ phận chưa đạt đến
mức độ ổn định cần
Chỉ cần một thay đổi nhỏ cũng
dẫn đến những rối loạn nghiêm
trọng
I Đặc điểm cơ thể trẻ em
3.1. Hốc miệng:
-Ở trẻ bú mẹ : hốc miệng nhỏ, vòm thẳng, các cơ môi phát triển mạnh,
lợi có nhiều nếp nhăn
-Niêm mạc miệng mềm mại, khô, có nhiều mạch máu nên dễ bị tổn


thương, dễ bị các bệnh nấm ở miệng.
3.2. Lưỡi :
-Tương đối to, rộng và dày ở lứa tuổi sơ sinh và bú mẹ
3.3. Tuyến nước bọt:
-Tuyến nước bọt trẻ sơ sinh còn ở trong tình trạng sơ khai, chưa biệt
hóa.

Đến tháng thứ 3 - 4 mới phát triển hoàn toàn
Đến tháng thứ 4 - 5, nước bọt trẻ tiết ra nhiều thường do sự kích
thích của mầm răng vào dây
3. Miệng:
Bú là một phản xạ không điều kiện, bẩm
sinh. Trung tâm của nó ở hành tủy.
Phản xạ bú mạnh mẽ nhất vào tháng thứ 3
sau sinh và biến mất dần vào tháng thứ 6.
Phản xạ bú tương đối bền vững. Phản xạ này
chỉ mất đi khi hệ thần kinh trung ương
bị tổn thương như suy thai, ngạt, viêm màng
não mủ, xuất huyết não - màng não.
Phản xạ bú cũng được củng cố bằng những
phản xạ có điều kiện như những động
tác để chuẩn bị cho bú: tư thế nằm của trẻ
khi bú, mùi vị sữa.
3.4. Động tác bú:
4. Răng:
Thường trẻ bắt đầu mọc răng từ 5 - 6 tháng cho đến
24 tháng thì hết mọc răng sữa.
Từ 6 tuổi trở đi, răng sữa được thay bằng răng vĩnh
viễn
Để cho hàm trẻ hình thành và

phát triển đúng, cần cho trẻ nhai thức ăn cứng khi
trẻ mọc đủ răng. Nếu không, xương
hàm sẽ chậm phát triển làm cho 2 hàm răng cắn
vào nhau không khớp
Dưới 2
tháng:

0,9 cm.
2-6
tháng

: 0,9 - 1,2 cm
2 - 6
tuổi:

1,3 - 1,7 cm.
Chiều dài ống thực quản (X)
được tính từ răng đến tâm vị
theo công thức:
X = 1/5 x chiều cao cơ thể +
6,3 cm.
5. Thực quản:
Thực quản trẻ sơ sinh có hình chóp nón, người lớn có hình trụ. Vách thực quản trẻ em
mỏng, cơ chun, tổ chức đàn hồi chưa phát triển. Các tuyến ít nhưng có nhiều mạch máu.

Đường kính ống thực quản trẻ em:
4. Dạ dày:
4.1. Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học:
- Đặc điểm giải phẫu: Dạ dày của trẻ sơ sinh thường nằm ngang và
tương đối cao,

đến lúc biết đi mới theo tư thế đứng dọc. Hình thể dạ dày có hìnhtròn
khi mới sinh,
đến 1 tuổi có hình thuôn dài, đến 7 - 11 tuổi có hình thể như người lớn.
Tuy nhiên còn
tùy thuộc vào sự phát triển của lớp cơ dạ dày và tính chất thức ăn.
- Dung tích dạ dày: Sơ sinh: 30 - 35 ml; 3 tháng: 100 ml; 1 tuổi: 250 ml.
- Tổ chức học: Lớp cơ phát triển yếu nhất là cơ thắt tâm vị, còn cơ thắt
môn vị phát triển
tốt và đóng rất chặt. Do đó trẻ có hiện tượng bị nôn trớ sau khi ăn.
4.2. Cử động của dạ dày:

Cử động dạ dày là các sóng nhu động đi từ tâm vị đến môn vị và
những co bóp đóng
mở môn vị và tâm vị. Những rối loạn về cử động dạ dày là tăng hoặc
giảm trương lực.
Ở trẻ sơ sinh, hay gặp thể co thắt môn vị, gây nôn rất nhiều.
Thành phần
dịch vị trẻ
Pepsine,
Labferment
Lipaza
4.3. Chức phận bài tiết của dạ dày:

Độ toan dịch vị trẻ em từ 5,8 - 3,8; ngày càng tăng lên theo tuổi.
Ở trẻ lớn, pH gần bằng người lớn (1,5 - 2).
4.4. Chức phận tiêu hóa thức ăn ở dạ
dày:
Đối với trẻ bú mẹ, 25% số lượng được
hấp thu ở dạ dày kể cả protide và lipide.
Thời gian sữa mẹ ở dạ dày là 2 - 2 giờ

30, sữa bò là 3 - 4 giờ.
Ruột dài gấp 6 lần chiều cao cơ thể, người
lớn chỉ dài gấp 4 lần.

có nhiều nhung mao, nhiều nếp
nhăn, nhiều mạch máu
Niêm mạc ruột

tương đối dài
Mạc treo ruột

ngắn và di động
Manh tràng

tương đối dài, niêm mạc lỏng lẻo
Trực tràng
5. Ruột:
5.1Đặc điểm giải phẫu và sinh lý:
6 tháng đầu
Ruột trẻ em tương đối dài hơn ruột người lớn (so với chiều cao cơ
thể).
chức
năng
chính
tiêu
hóa
hấp
thu
vận
động

5.2. Chức phận của ruột:
Các men tiêu hóa ở ruột
Erepsin
Amylaza
Lipaza
Maltaza
Invectin
Enterokinaza.
5.2. Chức phận của ruột:
5.3. Đặc điểm vi trùng ở ruột trẻ em:
- Sau khi sinh dạ dày và ruột trẻ sơ sinh hoàn toàn vô trùng trong khoảng 10 - 12 giờ
với điều kiện mẹ không bị nhiễm trùng ối. Sau đó vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua
miệng, qua đường hô hấp và đường trực tràng.
- Những vi khuẩn thường gặp là: tụ cầu, liên cầu, phế cầu, perfringens.
- Trẻ bú mẹ và chăm sóc vệ sinh tốt thì vi khuẩn Bifidus, B. lactis aerogenes,
B. acidophilus chiếm ưu thế. Do trong sữa mẹ có đường lactose có tác dụng tốt đối với
trực khuẩn bifidus và ức chế vi khuẩn E.coli. Trẻ ăn nhân tạo thì vi khuẩn E. Coli có
nhiều do trong sữa bò có loại đường lactose thích hợp cho vi khuẩn E. Coli phát triển.
-Tác dụng tích cực của vi khuẩn là làm thành hàng rào ngăn các vi khuẩn gây bệnh
xâm nhập, làm tăng quá trình tiêu hóa chất đạm, mỡ, đường, tham gia vào sự tổng hợp
vitamin nhóm B, vitamin K. - Khi khuẩn chí đường ruột bị rối loạn có thể làm tăng các
sản phẩm độc, ức chế hoạt động của các men tiêu hoá. Những yếu tố ảnh hưởng xấu
đến khuẩn chí đường ruột là tình trạng suy dinh dưỡng, sử dụng kháng sinh phổ rộng
bừa bãi.
nội tiết

sản xuất ra
Insulin;
ngoại tiết


sản xuất ra
các men
tuỵ đổ vào
tá tràng.
Chức phận
6. Tụy:

Ngay từ mới sinh, chức phận tụy tương đối đã phát triển và hoạt động.
Các men
của tuỵ
gồm
Trypsin, Lipaza Amylaza, Maltaza
tác dụng của các men này cũng như ở người lớn
6. Tụy:
8. Gan:
- Gan của trẻ em tương đối lớn. Ở trẻ sơ sinh nó chiếm 4,4% trọng lượng cơ thể,
người lớn chỉ chiếm 2,4%. Ở trẻ sơ sinh, thùy gan tráito hơn thùy gan phải, sau đó gan
phải phát triển rất nhanh và to hơn. Hình chiếu của gan trên thành bụng khác với người
lớn, giới hạn trên theo đường vú phải ở gian sườn V và VI, giới hạn dưới:
8.1. Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học:
Tế bào gan trẻ dưới 8 tuổi chưa phát triển đầy đủ, tổ chức gan có nhiều mạch máu.
Trong tế bào gan trẻ sơ sinh còn có những hốc sinh sản máu. Gan rất dễ bị phản ứng
khi bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc, dễ bị thoái hóa mỡ.
8.2. Chức phận của gan:
- Gan đóng vai trò lớn trong việc trao đổi các chất protid, glucid, lipid và các vitamin.
- Gan tạo và bài tiết mật để kích thích các enzym trong ruột đồng thời để tiêu hóa mỡ.
- Gan là bộ phận sinh ra tế bào máu trong thời kỳ bào thai. Sau sinh nếu trẻ bị thiếu
máu thì khả năng này vẫn còn tiếp tục.
- Gan là bộ phận chống độc quan trọng.
- Gan còn là nguồn sinh nhiệt vì gan tạo ra và tích trữ glycogen từ đường và các

chất không phải đường.
Dưới mũi ức Dưới bờ sườn phải
Trẻ sơ sinh 3-4 cm 2.5-3 cm
1 - 2 tuổi 3-4 cm 2 cm
3 – 7 tuổi 2-3 cm 1 cm
II Nhu cầu dinh dưỡng trẻ em
1.Dinh dưỡng cho trẻ từ 1 đến 12 tháng tuổi
Sữa mẹ là dịch thể sinh học tự nhiên, với đầy đủ năng lượng và tất cả các
chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu tăng trưởng của trẻ nhỏ trong khoảng
thời gian từ 4 đến 6 tháng đầu của cuộc sống.
1.1 Vai trò của sữa mẹ

Sữa mẹ chứa chất protein, chất lipit thích hợp nhất cho đứa trẻ, với một lượng
thỏa mãn nhu cầu cơ thể trẻ những ngày đầu, những tháng đầu (4-6 tháng). Sữa mẹ
dễ tiêu hoá, hấp thu nhanh, trẻ mau đói, hay ăn (sữa mẹchứa một loại enzym đặc biệt
giúp tiêu hoá chất béo).

Sữa mẹ chứa nhiều lactose hơn các loại sữa khác, có đủ các loại vitamin cần
thiết cho trẻ.

Sữa mẹ có đủ chất sắt cho sự lơn của trẻ những tháng đầu (dưới 6 tháng).

Sữa mẹ có đủ nước cung cấp cho cơ thể trẻ ngay cả khi trời nóng.

Sữa mẹ còn có đủ lượng muối, canxi và photpho thích hợp với cơ thể trẻnhỏ.
Ðặc biệt trong sữa non và sữa mẹ thời kỳ đầu có taurine (là một axit amino sylfuric tự do)
ở nồng độ cao (sữa mẹ giai đoạn cho con bú kéo dài thì lượng taurine giảm dần).
Nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ từ 1 - 3 tuổi
Khi bé sau 1 tuổi, lượng sữa bú mẹ hay bú bình đều đã giảm. Giai đoạn ăn dặm đã
qua và bé đã có thể ăn các loại thức ăn cứng. Điều quan trọng lúc này là một chế độ ăn

đa dạng, đáp ứng nhu cầu cho cơ thể bé.
Giai đoạn bé từ 1 – 3 tuổi, đây chính là thời điểm để chuyển từ các thức ăn dành riêng
cho bé sang các thức ăn chung của cả gia đình. Sau 1 tuổi, lượng sữa bú mẹ đã giảm.
Điều quan trọng lúc này là bé cần có một chế độ ăn đa dạng, cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng, đáp ứng nhu cầu cơ thể. Tuy nhiên, đây cũng là thời điểm mà sự tăng trưởng
của cơ thể bé đang chậm lại, vì thế cũng làm giảm cảm giác thèm ăn. Trong khi đó,
nhu cầu của bé lại phụ thuộc vào sự kiểm soát của mẹ nên lúc này, các bậc phụ huynh
thường cảm thấy con mình dường như không thích ăn, giờ ăn bỗng chốc trở thành một
thách thức, khiến các bậc cha mẹ lo lắng về tình trạng sức khoẻ của con.
Nhu cầu dinh dưỡng của trẻ từ 3 - 6 tuổi
Khi trẻ 3 - 6 tuổi có sự phát triển cân nặng chênh lệch hơn 15% cân nặng chuẩn
thì chứng tỏ trẻ có vấn đề về dinh dưỡng, dẫn tới việc trẻ bị thiếu dinh dưỡng
hoặc mắc chứng béo phì. Vì vậy, cha mẹ cần quan tâm đến đặc điểm phát triển
của trẻ và nhu cầu dinh dưỡng của trẻ trong giai đoạn này.
Các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ
Có hơn 60 chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển trí thông minh của trẻ
ở lứa tuổi này, bao gồm 6 loại: protein, mỡ, đường, vitamin, khoáng chất và nước.
Trong đó, mỡ, đường và vitamin là ba khoáng chất quan trọng nhất.
Chất béo
Dầu và mỡ cung cấp năng lượng trong bữa ăn của trẻ, làm cho thức ăn lỏng, mềm,
tạo cảm giác ngon miệng. Nó cũng là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu như
vitamin A, D, E, K. Các vitamin này chỉ hấp thu được khi chế độ ăn có đủ dầu mỡ.
Ở lứa tuổi 3 - 6, trẻ cần khoảng 3g dầu mỡ một ngày.
Nên cho trẻ ăn cả dầu và mỡ, nhất là mỡ các loại gia cầm như gà, ngan, vịt…
vì chúng chứa nhiều axit béo chưa no cần thiết cho sự phát triển của trẻ, nhất là các
tế bào não.
Cung cấp cho trẻ một lượng mỡ nhất định là rất cần thiết. Nếu trong một thời gian
dài lượng mỡ không được cung cấp đầy đủ sẽ ảnh hưởng tới dinh dưỡng,
hạn chế chiều cao. Còn nếu lượng mỡ quá nhiều sẽ dẫn tới béo phì, mỡ trong máu cao,
tiêu hóa không tốt.

Prôtêin

Prôtêin do các chất acid amin cấu thành, có tất cả 20 loại acid amin, trong đó có
8 loại acid amin phải lấy từ đồ ăn hay còn gọi là acid amin bắt buộc. Còn các acid amin
khác được sản sinh từ trong cơ thể con người, nói một cách tương đối, nó không quan
trọng bằng các acid amin bắt buộc.
Đồ ăn chứa protein được chia làm 2 loại:

-Đồ ăn có chứa nhiều protein: Hàm lượng acid amin ở các đồ ăn này cao nhất, tỉ lệ trong
các đồ ăn cũng rất phù hợp với nhu cầu của cơ thể như: thịt, cá, các loại sữa…

-Đồ ăn có chứa một phần protein: Những đồ ăn này thiếu acid amin hoặc có một lượng
rất thấp, tỉ lệ không phù hợp với cơ thể con người. Đó là các đồ ăn được chế biến chủ
yếu từ thực vật như: các loại ngũ cốc, các loại đỗ, các loại rau
Đường

Các loại đường chủ yếu là cung cấp nhiệt năng cho cơ thể. Trẻ 3 - 6 tuổi mỗi ngày
cần 15g đường. Đường có trong các loại thức ăn như: ngũ cốc, sữa, hoa quả, các loại
đỗ, rau.
Các chất khoáng
Canxi, phốt pho giúp cho việc tạo xương, tạo răng, đảm bảo chức năng thần
kinh và sự đông máu bình thường. Mỗi ngày, trẻ cần 500 - 600mg canxi. Chất này có
nhiều trong sữa, các loại tôm, cua, cá, trai, ốc…
Sắt rất cần cho sự tạo máu để phòng chống thiếu máu. Nó còn tham gia vào
thành phần các men ôxy hóa khử trong cơ thể. Sắt có nhiều trong các loại thức ăn động
vật như tim, gan, thận, đậu, đỗ và các loại rau có màu xanh thẫm.
Kẽm giúp chuyển hóa năng lượng và hình thành tổ chức. Kẽm tham gia vào
các men chuyển hóa trong cơ thể, giúp trẻ ăn ngon miệng và phát triển tốt. Khi bị thiếu
kẽm, trẻ thường kém ăn, rối loạn vị giác, chậm liền vết thương, rối loạn giấc ngủ, chậm
phát triển về chiều cao.

Ngoài các chất dinh dưỡng đã nêu ở trên, cơ thể trẻ còn cần các chất xơ giúp
đưa nhanh chất thải ra khỏi đường tiêu hóa, phòng chống táo bón. Chất này có nhiều
trong rau xanh và quả chín.
Nước
Tất cả mọi hoạt động sinh lý của cơ thể đều cần nước. Con người sống được chủ
yếu dựa vào thức ăn và nước uống. Lượng nước rất nhỏ được sản sinh ra từ trong cơ
thể. Lượng nước cần thiết của trẻ ở lứa tuổi này mỗi ngày cần uống 1 - 1,2 lít nước.
Nên uống nước đun sôi để nguội, nước quả, nước rau luộc… không nên dùng các loại
nước ngọt có ga.
Vào mùa hè, hoặc sau những lần vận động liên tục thì lượng nước cần thiết lại
càng cao. Khi đó cần phải chú ý cung cấp kịp thời nước cho trẻ tránh để việc thiếu nước
xảy ra. Nhưng nếu uống nhiều nước quá cũng sẽ có hại cho sức khỏe của trẻ.
Dinh dưỡng cho trẻ tuổi đến trường
Làm thế nào để trẻ khỏe mạnh là điều các bậc cha mẹ luôn quan tâm, nhất là khi
năm học mới vừa bắt đầu. Chế độ ăn uống lành mạnh sẽ là điều kiện giúp trẻ thành
công trong học tập.
Dưới đây là những nguyên tắc cơ bản và những thực phẩm tốt để xây dựng một
chế độ ăn lành mạnh cho trẻ:
Đồ ăn cho trẻ cần phải cân bằng.
Cha mẹ cần phải biết kết hợp các loại thực phẩm khác nhau để đảm bảo sức khỏe
cho trẻ.
Trong bữa ăn nên có các loại thực phẩm chứa protit, chất béo, carbohydrat, các loại
axit amin, vitamin, một số axit béo, khoáng chất và vi chất. Những thành phần này rất cần
thiết cho sự phát triển toàn diện cơ thể trẻ. Sự kết hợp giữ protit, mỡ và carbohydrates
cần tuân theo tỷ lện 1:1:4
Đồ ăn cho trẻ cần phải tối ưu

Khi xây dựng chế đô ăn uống cho trẻ, cha mẹ cần phải tính đến những nhu cầu
của cơ thể gắn với sự phát triển chiều cao, sự thay đổi các điều kiện môi trường bên
trong cơ thể, sự phát triển thể lực và trí tuệ. Do vậy, một chế độ ăn uống tối ưu cần phải

có sự cân bằng giữa tiếp nhận và tiêu hao các chất dinh dưỡng cơ bản.
Trị số calo cần cho trẻ như sau:
- Trẻ từ 7 - 10 tuổi: cần 2.400 calo/ngày
- Trẻ từ 14 - 17 tuổi: 2.600 - 3.000 calo/ngày
- Nếu trẻ hoạt động thể thao, trẻ cần phải tiếp nhận nhiều hơn 300 - 500 calo
Những thực phẩm cần thiết cho sự phát triển toàn diện của trẻ.

Protit: Cá và sữa là hai thực phẩm giàu protit tốt nhất cho cơ thể trẻ. Xếp ở vị trí thứ
hai là protit từ thịt, vị trí thứ 3 là các loại protit có xuất xứ từ thực vật.

Chất béo: Các bậc cha mẹ cần cung cấp đầy đủ lượng chất béo trong khẩu phần
ăn hàng ngày.
Carbohydrat: Carbohydrat cần để cung cấp thêm năng lượng cho cơ thể
Vitamin và khoáng chất: Các thực phẩm có vitamin và khoáng chất cơ bản cần phải
có trong khẩu phần ăn của trẻ để hình thành các chức năng

×