Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Quản lý việc sử dụng trụ sở làm việc thuộc khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.89 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Lời mở đầu:
Ở nước ta, trụ sở làm việc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc các Bộ, ngành và các địa phương đều thuộc sở hữu Nhà
nước. Do nhiều lý do mà cho đến những năm gần đây, hệ thống trụ sở làm
việc phần lớn còn bị phân tán, thiếu tập trung, quy mô xây dựng nhỏ, tiêu
chuẩn thiết kế thấp, hình dáng kiến trúc đơn giản; diện tích làm việc cũng
như trang thiết bị và phương tiện làm việc trong nhà trụ sở làm việc hầu hết
không đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành,… trở lên lạc
hậu trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc
tế của đất nước.
Cho tới nay, ngoài việc cải tạo, mở rộng nhà trụ sở hiện có thì số
lượng nhà trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng mới cũng đã từng bước tăng
lên đáng kể, đã dần từng bước đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ, viên
chức và nhân viên trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập tại các Bộ,
ngành và địa phương, góp phần tạo nên bộ mặt khang trang cho đô thị trên
phạm vi cả nước. Tuy nhiên, công tác đầu tư cải tạo, mở rộng trụ sở làm việc
thường ít chú ý đến công năng sử dụng, tình trạng đầu tư xây dựng vượt quá
tiêu chuẩn, định mức còn phổ biến, gây lãng phí tốn kém cho ngân sách Nhà
nước.
Công tác quản lý trụ sở làm việc vẫn áp dụng theo mô hình tự quản,
tuy phần nào làm tăng tính chủ động trong việc quản lý, bố trí sử dụng nơi
làm việc, nhưng cũng bộc lộ những tồn tại như: áp dụng tiêu chuẩn, định
mức thiếu thống nhất, việc sử dụng trụ sở làm việc còn sai mục đích… gây
lãng phí, thất thoát tài sản Nhà nước. Công tác bảo trì nhà trụ sở làm việc do
phụ thuộc vào nguồn kinh phí được cấp hàng năm vừa chưa đủ, vừa chưa
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
đảm bảo đúng thời gian, nên chưa thực hiện đúng nội dung bảo trì theo quy
định, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công trình sau khi được bảo trì.


Để công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc đúng mục đích và đạt
hiệu quả, trong những năm qua Chính phủ đã từng bước ban hành nhiều cơ
chế chính sách nhằm thống nhất công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc ở
các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các Bộ, ngành và các địa
phương trong các lĩnh vực: quy hoạch, thiết kế; tiêu chuẩn, định mức; đầu tư
xây dựng mới và cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc cũ…cho phù hợp, song
cho tới nay vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế gây bức xúc trong nhân dân.
Vì vậy, việc tìm thêm ra các giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp thuộc nguồn
vốn đầu tư của NSNN là điều cần thiết. Do đó, em lựa chọn đề tài “ Quản lý
việc sử dụng trụ sở làm việc thuộc khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt
Nam hiện nay” làm tiêu đề cho luận văn tốt nghiệp cuối khóa của mình.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
Xem xét, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ
quan hành chính sự nghiệp thuộc nguồn vốn NSNN. Trên cơ sở đó đề xuất
hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng trụ sở làm việc
nhằm một phần giảm bớt gánh nặng cho NSNN, một phần nâng cao hiệu quả
sử dụng đồng vốn của NSNN đối với vấn đề xây dựng, quản lý, sử dụng trụ
sở làm việc trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc
hiện có của các cơ quan hành chính, sự nghiệp trong những năm gần đây,
không đặt vấn đề nghiên cứu đầu tư từ nguồn NSNN để tạo ra trụ sở mới.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Đề tài sử dụng phương pháp thu thập tư liệu, số liệu, phân tổ, phân
tích, tổng hợp, đánh giá để làm nổi bật các vấn đề cần nghiên cứu.
Song do thời gian nghiên cứu có hạn cùng với những hạn chế về mặt

kiến thức, cũng như nhận thức, nên bài viết sẽ không tránh khỏi những
khiếm khuyết, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo, các anh chị, và các bạn đóng góp ý kiến bổ sung để bài luận
văn được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS.TS Lê Văn Ái- giáo viên
trực tiếp hướng dẫn, các thầy cô trong bộ môn Quản lý Tài chính công và
các anh, chị trong phòng Tài nguyên – Đất, thuộc Cục Quản lý Công sản, Bộ
Tài chính đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn của mình!
Em xin chân thành cám ơn!
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VIỆC SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT THUỘC TRỤ SỞ
LÀM VIỆC THUỘC KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC LOẠI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC (TSNN) KHU
VỰC HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm tài sản công và tài sản công khu vực hành chính, sự
nghiệp:
Tài sản quốc gia là nguồn nội lực chính yếu, quan trọng bậc nhất mà
bất cứ quốc gia nào cũng cần phải biết cách khai thác, sử dụng tốt, hiệu quả,
tiết kiệm mới mong muốn tồn tại và phát triển bền vững; tài sản quốc gia có
thể thuộc sở hữu riêng của từng thành viên hoặc nhóm thành viên trong cộng
đồng quốc gia hoặc thuộc sở hữu Nhà nước.
Tài sản, tài nguyên thuộc sở hữu Nhà nước gồm tất cả các vật có thực,
hoặc vật xác định trị giá được bằng tiền do các thế hệ trước để lại, hoặc do
con người đương thời sáng tạo ra, hoặc do thiên nhiên ưu đãi mà quyền
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt thuộc về Nhà nước- gọi là tài sản công của
quốc gia đó.

Tài sản công là những tài sản được hình thành từ nguồn Ngân
sách nhà nước hoặc có nguồn gốc Ngân sách nhà nước; các tài sản khác
được xác lập quyền sở hữu nhà nước; đất đai, các tài nguyên thiên nhiên
khác gắn liền với đất đai, vùng trời, vùng biển của quốc gia, được Nhà
nước giao cho tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng theo chế độ
quản lý chung của Nhà nước và chịu sự kiểm tra giám sát của Nhà nước
trong quá trình quản lý sử dụng tài sản.
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp là những tài sản được
hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước mà nhà nước giao cho từng cơ quan, đơn vị hành chính
sự nghiệp trực tiếp quản lý sử dụng để phục vụ hoạt động theo chức năng
nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị đã được nhà nước giao.
Từ khái niệm tài sản công và tài sản công khu vực hành chính sự
nghiệp, ta thấy Tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp là một phần
trong tài sản công của một quốc gia, nó có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Là phương tiện vật chất căn bản giúp cho hoạt động của tổ chức bộ
máy nhà nước được trôi chảy, thông suốt hiệu quả, đảm bảo cho sự chỉ đạo
điều hành và quản lý nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước
được ổn định và phát triển.
- Quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản có sự tách rời, nghĩa là
quyền sở hữu tài sản thuộc về Nhà nước, còn quyền khai thác sử dụng được
thực hiện bởi từng cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Trong quá trình sử dụng tài sản, mọi đối tượng sử dụng phải chịu sự
kiểm tra, thanh tra, giám sát và tuân thủ theo kế hoạch và định hướng của
chủ sở hữu tài sản là Nhà nước.
- Phạm vi tài sản rất rộng, bao gồm nhiều chủng loại, có mặt ở hầu hết
các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, đối tượng sử dụng phong phú.

- Giá trị của tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp giảm dần
trong quá trình sử dụng; phần giá trị giảm dần đó được coi là yếu tố chi phí
tiêu dùng công để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công.
- Được Nhà nước đầu tư phát triển cả về quy mô, số lượng, chất lượng
và mức độ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày càng tốt hơn cho
hoạt động của bộ máy nhà nước. Nói cách khác, chủ thể đầu tư, phát triển tài
sản công chính là Nhà nước.
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.2. Phân loại tài sản công thuộc khu vực hành chính sự nghiệp:
Có nhiều tiêu thức khác nhau mà dựa vào đó người ta có thể phân tài
sản công khu vực hành chính sự nghiệp ra làm nhiều loại khác nhau:
1.1.2.1: Phân loại theo đối tượng sử dụng tài sản
Theo căn cứ này thì tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp, gồm:
- Một là, tài sản dùng cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, gồm nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, nhà công vụ; phương tiện đi lại
vận tải; máy móc, thiết bị và các tài sản khác trực tiếp phục vụ hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước.
- Hai là, tài sản dùng cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp là
những tài sản mà nhà nước giao cho các đơn vị sự nghiệp trực tiếp sử dụng
để thực hiện các mục tiêu sự nghiệp phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước. Loại này gồm, đất, nhà, công trình xây dựng và vật kiến trúc
(trường học, bệnh viện, nhà thi đấu thể thao, ); Máy móc chuyên dùng, thiết
bị công tác, dây truyền công nghệ; Phương tiện vận tải, thiết bị truyền
thông
- Ba là, tài sản dùng cho hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trực tiếp sử
dụng phục vụ cho hoạt động của tổ chức, bao gồm: nhà, đất thuộc trụ sở làm
việc, máy móc trang thiết bị làm việc, Những tài sản này có thể là toàn bộ

hoặc chỉ là một phần trong tổng số tài sản mà tổ chức đang quản lý sử dụng.
- Bốn là, tài sản mà nhà nước chưa giao cho đối tượng nào sử dụng
(tài sản dự trữ nhà nước, tài sản mà nhà nước thu hồi lại ). Pháp luật hiện
hành giao cho cơ quan tài chính nhà nước các cấp tạm thời quản lý.
1.1.2.2. Phân loại theo cơ cấu công dụng của tài sản:
Cách phân loại này chia tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp
thành:
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Một là, đất, nhà và vật kiến trúc gắn liền với đất thuộc trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà công vụ, nhà công thự, kho tàng,
trường học, bệnh viện, công trình văn hoá, bảo tồn bảo tàng, trạm trại nghiên
cứu thí nghiệm…
- Hai là, phương tiện đi lại, vận chuyển, gồm: xe ôtô, xe máy, xuồng
máy, canô, tàu, thuyền,
- Ba là, máy móc thiết bị phục vụ hoạt động của đơn vị, gồm: máy
móc thiết bị văn phòng (máy vi tính, máy phôtôcoppy, điều hoà, ) máy
móc thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác chuyên môn của từng lĩnh vực;
thiết bị truyền thông,
- Bốn là, các tài sản khác phục vụ cho hoạt động của cơ quan, đơn vị
hành chính sự nghiệp.
Ngoài ra còn những cách phân loại khác, phân loại theo đặc điểm, tính
chất của tài sản chia tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp thành: động
sản và bất động sản; phân loại theo đối tượng sử dụng, chia tài sản công khu
vực hành chính sự nghiệp ra thành: tài sản dùng cho hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước, tài sản dùng cho hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp, tài sản dùng cho hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trực tiếp sử dụng
phục vụ cho hoạt động của tổ chức, tài sản mà nhà nước chưa giao cho đối

tượng nào sử dụng, gồm: tài sản dự trữ nhà nước, tài sản mà nhà nước thu
hồi từ các cơ quan, đơn vị vi phạm chế độ quản lý sử dụng do nhà nước quy
định.
Tóm lại, Tài sản công bao gồm các tài sản vô hình và tài sản hữu
hình, là những tài sản có giá trị lớn trong các cơ quan hành chính, đơn vi sự
nghiệp. Ngày nay, cùng với những biến đổi căn bản về kinh tế, xã hội thì giá
trị và cơ cấu Tài sản công trong các cơ quan, đơn vị cũng có những sự điều
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
chỉnh nhất định. Tuy nhiên, vai trò quan trọng của tài sản công đối với quá
trình hoạt động của các đơn vị thì vẫn không thay đổi.
Tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp là một bộ phận của tài sản
quốc gia: “Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng
kinh tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân
dân”
(
Hồ Chủ Tịch).
Sự ra đời của một cơ quan được tổ chức tốt cả về chuyên môn, nghiệp
vụ về tài sản nhà nước là thật cần thiết. Ngay từ năm 1995 Chính phủ đã
quyết định thành lập cơ quan quản lý Công sản trong ngành Tài chính từ
trung ương đến địa phương. Ở trung ương là Cục Quản lý công sản thuộc Bộ
Tài chính, ở địa phương là phòng Quản lý công sản thuộc Sở Tài chính tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Được tổ chức theo ngành dọc, đây là
những cơ quan giúp việc cho Nhà nước, soạn thảo các văn bản chính sách,
chế độ, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các quy định chính sách, chế độ
xung quanh việc quản lý sử dụng tài sản công, nhất là trong khu vực hành
chính, sự nghiệp. Để hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của Cục Quản lý Công sản, ta nghiên cứu quyết định số 162/2003/QĐ- BTC
ra đời ngày 25/9/2003. Theo điều 2 của quyết định quy định, Cục quản lý

công sản có nhiệm vụ sau:
1- Trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
chế độ quản lý và sử dụng tài sản nhà nước tại các tổ chức, cơ quan nhà
nước; xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu nhà nước; chế đọ quản lý tài chính
đối với đất đai (trừ thuế và phí); chế độ quản lý tài chính đối với tài nguyên,
khoáng sản (trừ dầu khí); chế độ bồi thường, tái định cư và chế độ tài chính
trong quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
2- Trình bày cấp có thẩm quyền phê duyệt định hướng chiến lược về quản
lý tài sản nhà nước trong phạm vi cả nước.
3- Chủ trì phối hợp với các cơ quan trung ương trình cấp có thẩm quyền ban
hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị, cơ quan
nhà nước thuộc phạm vi trách nhiệm của Cục.
4- Tham gia xây dựng cơ chế tài chính đối với các lĩnh vực khác có liên
quan.
5- Thực hiện quản lý một số loại tài sản nhà nước theo quy định của Bộ
trưởng BTC:
a- Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định về:
- Nhu cầu đầu tư để xác định quy mô đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của
Bộ, cơ quan khác ở trung ương;
- Việc mua sắm, đấu giá, chuyển đổi sở, thanh lý tài sản nhà nước của các
Bộ, cơ quan khác ở trung ương theo thẩm quyền;
- Điều chuyển tài sản nhà nước giữa các Bộ, cơ quan khác ở trung ương và
địa phương.
b- Chủ trì phối hợp các cơ quan trung ương thực hiện thu hồi, tiếp nhận,
quản lý, điều chuyển hoặc xử lý tài sản nhà nước tài các tổ chức cơ quan
nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ hoặc Bộ trưởng BTC.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương và địa phương tiếp nhận
và xử lý theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tài sản
vô chủ, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy, tài sản đánh rơi, bỏ
quên được xác lập sở hữu nhà nước; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước; tài
sản thuộc các dự án viện trợ quốc tế không hoàn lại hoặc vay nợ quốc tế khi
kết thúc dự án được chuyển giao cho Chính phủ Việt Nam và tài sản khác
được xác lập sở hữu nhà nước.
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
c- Thống nhất tổ chức quản lý và khai thác tài sản nhà nước chưa giao cho
tổ chức hoặc cá nhân quản lý, sử dụng. Quản lý các nguồn tài chính phát
sinh trong quá trình quản lý, xử lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định của pháp luật.
d- Quản lý tài sản nhà nước tại các tổ chức bán công, tổ chức hội, cơ quan
khác ở trung ương không được Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt
động theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6- Tổ chức thông tin, tư vấn về tài sản nhà nước và bất động sản.
7- Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương về:
a- Việc quản lý và sử dụng trụ sở làm việc và địa phương về:
b- Việc thực hiện thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị tài sản khi
Nhà nước giao đất, xác định giá trị quyền sử dụng đất góp vốn liên doanh
hoặc cổ phần hóa, đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi.
c- Thực hiện quản lý tài chính đối với đất ( trừ thuế và phí) và tài nguyên
khoáng sản (trừ dầu khí).
d- Thực hiện quản lý tài chính trong việc khai thác, sử dụng tài sản kết cấu
hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
đ- Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất dùng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công

cộng.
e- Xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước.
8- Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan tài chính địa phương thực hiện quản lý tài
sản nhà nước theo quy định của pháp luật.
9- Thực hiện công tác thống kê, phân tích dự báo; tổng hợp số liệu, tình
hình quản lý; tổng hợp đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản nhà
nước; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
10- Phối hợp, tham gia xây dựng chính sách tài chính quốc gia, nghiên cứu
khoa học và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công sản theo phân công của Bộ .
Vai trò của tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp có thể được
xem xét dưới nhiều khía cạnh: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, giáo dục,
Ở đây, luận văn chỉ đề cập đến vai trò kinh tế của nó. Đồng thời, phạm vi
điều chỉnh của quản lý tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp cũng thật
rộng lớn, bài luận văn cũng chỉ xin đề cập đến vấn đề “Quản lý việc sử dụng
nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của khu vực hành chính, sự nghiệp”.
1.2. Trụ sở làm việc tại khu vực hành chính, sự nghiệp
1.2.1 Khái quát về các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam
hiện nay
Cơ quan hành chính nhà nước là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp của nhà nước, quản lý chung hay từng mặt công tác, có nhiệm vụ
chấp hành luật và chỉ đạo thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập của nhà nước là những đơn vị do Nhà
nước thành lập hoạt động công lập thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội
công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân.
1.2.1. Cơ chế tài chính và tài sản của khu vực hành chính, sự nghiệp
Hiện nay các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế

tài chính theo các Nghị định 130 và Nghị định 4, cụ thể:
- Quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước (theo Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005)
- Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (NĐ
Số : 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006)
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Theo Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày
03/6/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009 quy định:
Nguồn hình thành tài sản nhà nước tại khu vực này gồm:
- Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất
- Nhà nước giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
- Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước (chỉ đối với đơn vị sự nghiệp công lập).
1.2.2 Tài sản nhà nước là trụ sở làm việc tại khu vực hành chính, sự
nghiệp
1.2.2.1 Khái niệm:
Trụ sở làm việc của khu vực hành chính, sự nghiệp bao gồm khuôn
viên đất, và tổng diện tích nhà làm việc xây dựng trên đất.
Khuôn viên đất: là tổng diện tích đất của cơ quan, đơn vị được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai
hoặc tổng diện tích đất được tiếp quản xác lập sở hữu nhà nước cho cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp.
Tổng diện tích làm việc của đơn vị: là nhà cửa, vật kiến trúc, và công
trình xây dựng khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc. Bao gồm:
Diện tích làm việc cho cán bộ, công chức: là diện tích của các phòng

làm việc trong khu vực làm việc được xác định trên cơ sở số lượng cán bộ,
viên chức trong biên chế và trong hợp đồng làm việc không có thời hạn của
đơn vị theo quy định của Nhà nước và tiêu chuẩn, định mức cho mỗi chỗ
làm việc. Diện tích này được tính theo kích thước thông thủy, không bao
gồm diện tích chiếm chỗ của cột, tường.
Diện tích bộ phận công cộng và kỹ thuật: bộ phận này bao gồm diện
tích phòng khách, phòng họp, phòng tiếp dân, phòng cho tổng đài điện thoại,
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
bộ phận thông tin, kho lưu trữ, thư viện chuyên ngành, máy tính điện tử, bộ
phận ấn loát, ảnh, thí nghiệm, xưởng…
Diện tích bộ phận phụ trợ và phục vụ bao gồm: diện tích các sảnh
chính, sảnh phụ, và hành lang, thường trực bảo vệ, khu gửi mũ áo, khu vệ
sinh, phòng y tế, căng tin, bếp, xưởng sửa chữa thiết bị dụng cụ, kho văn
phòng phẩm, kho dụng cụ, phòng xử lý giấy loại…Diện tích bộ phận phụ trợ
không bao gồm diện tích cầu thang, diện tích nhà để xe, phòng hội nghị và
phòng hội trường; được xây dựng theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.2.2: Đặc điểm trụ sở
Thứ nhất, nếu như các cơ quan hành chính, trụ sở làm việc được nhà
nước giao, được đầu tư bằng nguồn vốn NSNN cấp thì các đơn vị sự nghiệp
còn có thể được hình thành từ nguốn vốn của các dự án, nguồn vốn vay Quỹ
hỗ trợ phát triển, vay ngân hàng, hoặc từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
(đối với các ĐVSN có thu), hoặc huy động đóng góp từ các viên chức trong
đơn vị.
Thứ hai, trụ sở làm việc của khu vực hành chính, sự nghiệp là tài sản
có giá trị quốc gia, phải đạt tiêu chuẩn sử dụng lâu dài và hội tụ đủ các yếu
tố về sử dụng, trang thiết bị, môi trường làm việc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đồng bộ. Do đó, nó đòi hỏi phải xây dựng một cơ chế quản lý chặt chẽ từ

quá trình đầu tư, mua sắm; quản lý, sử dụng cho đến thanh lý, điều chuyển.
Thứ ba, trong quá trình sử dụng trụ sở làm việc của khu vực này có
một phần giá trị tài sản là chi phí tiêu dùng công, không trực tiếp thu hồi
được mà chủ yếu thu hồi qua phí, lệ phí hoặc qua hiệu quả của các hoạt động
sự nghiệp phục vụ phát triển kinh tế- xã hội. Chỉ có những tài sản tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ mới được tính vào giá
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
thành sản phẩm, dịch vụ và thu hồi trực tiếp phần giá trị hao mòn của tài sản
đó trong quá trình sử dụng.
Thứ tư, khác với trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính được
hình thành để thực hiện chức năng nhiệm vụ của nhà nước, trụ sở làm việc
của các ĐVSN phần lớn mang đặc thù theo ngành, lĩnh vực sự nghiệp mà
đơn vị đó hoạt động như: trường học, bệnh viện, nhà thi đấu, trường quay
1.2.2.3 Vai trò của trụ sở làm việc đối với khu vực hành chính, sự
nghiệp:
Thứ nhất, trụ sở làm việc là điều kiện vật chất đầu tiên, cơ bản và
không thể thiếu đối với bất kì cơ quan đơn vị nào trong quá trình hoạt động.
Trụ sở làm việc vừa phục vụ cho nhu cầu công tác hàng ngày cũng như việc
tổ chức các cuộc họp và các nhu cầu thiết yếu khác.
Thứ hai, trụ sở làm việc chính là nơi hiện diện của chính quyền nhà
nước, nơi làm việc hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước- nơi
diễn ra các giao dịch của nhà nước với dân chúng, nơi quyền lực của nhà
nước được thực thi, Nếu không có trụ sở làm việc thì nhà nước không thể
triển khai thực hiện được các hoạt động của mình, theo đó quyền lực nhà
nước cũng không thể thực hiện được. Trụ sở làm việc là địa chỉ giao dịch
của đơn vị sự nghiệp với khách hàng, các cơ quan quản lý và các đối tượng
khác theo chức năng, nhiệm vụ được quy định; là nhân tố quan trọng thực
hiện các hoạt động của đơn vị mình.

Thứ ba, trụ sở làm việc là cơ sở vật chất mà Nhà nước trang bị cho
các cơ quan đơn vị trực thuộc. Sự hiện đại cả về quy mô, kiến trúc, chất
lượng…thể hiện sức mạnh vất chất, tính nghiêm trang, quyền lực đồng thời
tạo dựng uy tín cho cơ quan đơn vị trong mọi hoạt động.
1.2.3.4 Quản lý trụ sở làm việc tại khu vực hành chính, sự nghiệp
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Ở Việt Nam, Bộ Luật Dân sự năm 2005, Điều 201 quy định “Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu
đối với tài sản công; Chính phủ thống nhất quản lý và đảm bảo sử dụng đúng
mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản công”. Để thực hiện vai trò chủ sở
hữu tài sản, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
từng trụ sở, buộc mọi đối tượng được giao quyền quản lý, sử dụng trụ sở
được giao phải có nghĩa vụ bảo tồn, phát triển, sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả và tài sản công, nhằm phát huy tối đa nguồn lực của tài sản công
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bảo vệ môi
trường, sinh thái. Quản lý trụ sở làm việc tại các cơ quan, sự nghiệp bao
gồm cả ba mặt quản lý:
Quản lý quá trình đầu tư, mua sắm, quá trình này gồm các giai đoạn:
- Quyết định chủ trương và thực hiện đầu tư, xây dựng: Cơ quan tài
chính là cơ quan chịu trách nhiệm giúp chính quyền các cấp quyết định chủ
trương đầu tư, xây dựng trụ sở làm việc, xác định nhu cầu vốn để ghi vào dự
toán NSNN dựa trên tiêu chuẩn, định mức, chế độ về sử dụng trụ sở làm
việc và khả năng của đơn vị. Sau khi đã có quyết định đầu tư, quá trình thực
hiện đầu tư, xây dựng phải tuân theo trình tự đầu tư xây dựng cơ bản do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
- Quản lý quá trình khai thác, sử dụng: là quá trình quản lý việc sử
dụng trụ sở làm việc theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức về sử dụng tài
sản công; quản lý quá trình sửa chữa, nâng cấp và điều chuyển trụ sở làm

việc từ nơi này sang nơi khác đảm bảo hiệu quả hoạt động cao nhất cho đơn
vị. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của quản lý trụ sở làm việc tại khu vực hành
chính sự nghiệp về trụ sở nói riêng và quản lý tài sản công nói chung.
- Quản lý quá trình kết thúc sử dụng: Trụ sở làm việc cũng như các
loại tài sản công khác, sau một quá trình khai thác, sử dụng sẽ được thanh lý
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
để chuẩn bị cho quá trình đầu tư, xây dựng mới. Tuy nhiên do trụ sở làm
việc thường có đặc tính sử dụng lâu bền nên trên thực tế ít khi phải thực hiện
quá trình này.
1.2.3 Nội dung quản lý trụ sở làm việc khu vực hành chính, sự nghiệp
Trụ sở làm việc cũng như các tài sản cố định khác trong khu vực
hành chính sự nghiệp, cần phải được quản lý, theo dõi chặt chẽ, cả về mặt
hiện vật và mặt giá trị.
1.2.3.1 Quản lý về mặt Tài chính
Quá trình quản lý trụ sở làm việc về mặt tài chính tại khu vực hành
chính sự nghiệp là quá trình ghi sổ kế toán về giá trị tài sản, thể hiện trên ba
chỉ tiêu: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Cơ quan tài chính căn
cứ báo cáo của các cơ quan, đơn vị và đối chiếu sổ kế toán để kiểm tra (nếu
cần).
Trụ sở làm việc tại khu vực hành chính, sự nghiệp có thể được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau: do NSNN cấp; từ quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp của đơn vị; được tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; hình thành do quá trình đầu tư xây dựng hoặc mua sắm…Tùy theo
từng trường hợp cụ thể mà các xác định nguyên giá cũng khác nhau.
Kế toán hao mòn tài sản cố định được tính một năm một lần vào
tháng 12. Tài sản cố định tăng trong năm nay năm sau mới tính hao mòn, tài
sản giảm trong năm nay mới thôi tính hao mòn. Các tài sản đã tính hao mòn
đủ nhưng vẫn còn sử dụng được hoặc tài sản chưa tính hao mòn đủ nhưng đã

hư hỏng không sử dụng được nữa thì không phải tính hao mòn. Nhũng tài
sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ thì đồng thời
với việc phản ánh giá trị hao mòn của các tài sản cố định phải tiến hành trích
khấu hao các tài sản đó tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh (đối
với các ĐVSN).
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Cuối năm, xác định giá trị còn lại của tài sản bằng cách lấy nguyên giá
trừ đi (-) giá trị hao mòn.
1.2.3.2 Quản lý về mặt hiện vật
Quản lý trụ sở làm việc về mặt hiện vật là quá trình theo dõi về diện
tích nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực
hành chính, sự nghiệp. Diện tích này được theo dõi trên sổ sách của đơn vị
và trên giấy đăng ký kê khai quyền sử dụng đất và quyền sử dụng tài sản
khác là nhà, công trình xây dựng khác. Ngoài ra, định kỳ hoặc khi có yêu
cầu, đơn vị phải thực hiện báo cáo cho cơ quan chuyên trách về quản lý công
sở tình hình hiện có và số tăng giảm, tình hình nâng cấp, cải tạo và điều
chuyển trụ sở làm việc của đơn vị mình (nếu có).
Ngoài ra, phải theo dõi, đối chiếu giữa thực tế quản lý sử dụng trụ sở
làm việc tại khối các cơ quan, đơn vị với các tiêu chuẩn, chế độ định mức
quy định của Nhà nước về diện tích cũng như mục đích sử dụng, đảm bảo sự
hợp lý, hiệu quả và hợp pháp trong việc quản lý sử dụng nhà công sở ở khu
vực hành chính, sự nghiệp.
Tính tới thời điểm hiện tại, đã có khá nhiều văn bản hướng dẫn việc
quản lý sử dụng trụ sở làm việc hiện nay, và hiện hành gồm có:
1. Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ( luật này đã được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kì họp thứ 3 thông qua
ngày 03/6/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2009)
2. Công văn số 12482/BTC-NSNN ngày 17/9/2007 của Bộ Tài chính về

việc hướng dẫn việc bàn giao, tiếp nhận tài chính, tài sản và trụ sở làm việc
3. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ Quy định về tiêu chuẩn, định
mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
(Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 và những nội dung đã
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
được bổ sung sửa đổi tại Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14/11/2006
của Thủ tướng Chính phủ)
4. Quyết định số 32/2004/QĐ-TTg ngày 06/4/2004 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ
quan nhà nước tại xã, phường, thị trấn
5. Thông tư số 83/2004/TT-BTC ngày 17/8/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp
6. Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước
7. Thông tư số 83/2007/TT-BTC NGÀY 16/7/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà
nước
8. Quyết định số 213/2006/QĐ- TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành
chính nhà nước
9. Quyết định số 213/2006/QĐ- TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành
chính nhà nước.
10. Nghị định số 137/2006/NĐ- CP ngày 14/11/2006 quy định việc phân
cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, tài sản đuợc xác lập quyền sở hữu của nhà nước.

11. Luật đất đai 2003
Kết luận chương 1:
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trụ sở làm việc là một trong những tài sản nhà nước có giá trị lớn và
liên quan đến nhiều lĩnh vực. Trụ sở làm việc chủ yếu được giao cho các cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước… Việc quản
lý sử dụng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc là một việc khá phức tạp, cho đến
nay vẫn còn tồn tại những bất cập cần sớm có giải pháp khắc phục, cần có
những đường lối, chính sách với tầm nhìn xa hơn để sử dụng vừa tiết kiệm,
hiệu quả mà vẫn đảm bảo mỹ quan thể hiện rõ ý chí của nhà cầm quyền.
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG II:
THỰC TIỄN QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT THUỘC TRỤ
SỞ LÀM VIỆC KHU VỰC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Sau hơn 10 năm ra đời và tồn tại, cơ quan Quản lý công sản đã cùng
nhau tập trung nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành
được Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, giải quyết các thắc mắc của
tuyến dưới về cơ chế, chính sách, chế độ quản lý sử dụng đối với từng loại
tài sản cụ thể: phương tiện đi lại, nhà đất, trụ sở, đáp ứng nhu cầu của thực
tiễn quản lý.
2.1 Về chủ trương chính sách quản lý
2.1.1. Chính sách, chế độ quản lý sử dụng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc
Nhà, đất là loại tài sản có giá trị lớn nhất, chiếm trên 70% tổng giá trị
tài sản của khu vực hành chính sự nghiệp và quan trọng nhất trong toàn bộ
tài sản mà nhà nước giao cho các cơ quan hành chính sự nghiệp quản lý sử

dụng. Sử dụng sai mục đích, sử dụng lãng phí, thất thoát, biến của công
thành của tư được xem là nguyên nhân chính làm suy giảm nguồn lực công.
Vì thế, nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng để ban hành các chính sách, chế độ
nhằm đưa việc quản lý sử dụng nhà, đất vào khuôn khổ được coi là nhiệm vụ
trọng tâm của công tác quản lý tài sản công khu vực hành chính sự nghiệp
trong suốt thời gian qua. Với tinh thần đó, các cơ chế chính sách về về quản
lý sử dụng nhà, đất đã lần lượt được ban hành, tương đối đồng bộ, cụ thể là:
- Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản về các nội dung: Tiến
hành tổng kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định của nhà nước tại khu vực
hành chính sự nghiệp; Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm
việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Quy định về xử lý, sắp xếp
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước; Quy định việc sử dụng tiền chuyển
quyền sử dụng đất, tiền bán nhà xưởng và các công trình khác khi tổ chức
kinh tế phải di dời trụ sở, cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy
hoạch.
- Bộ Tài chính đã ban hành các Thông tư hướng dẫn các nội dung:
Thực hiện Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của cơ quan hành chính
sự nghiệp; Việc tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan hành chính sự
nghiệp, tổ chức kinh tế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; Xử lý đối với tài sản nhà nước tại khu vực hành chính sự nghiệp sau
tổng kiểm kê đánh giá lại; Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Kê
khai đăng ký trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước tại các cơ quan hành
chính sự nghiệp; Quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc
của các cơ quan quản lý nhà nước cấp xã, phường, thị trấn.
- Căn cứ vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng
tài sản nhà nước và đặc điểm cụ thể của từng địa phương, cơ quan quản lý
công sản các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã chủ động nghiên cứu,

thể chế hoá các quy định chung của nhà nước, trình cấp có thẩm quyền ở địa
phương ban hành hàng trăm văn bản quy định cụ thể về quản lý sử dụng
nhà, đất tại địa phương mình.
Như vậy, chỉ trong khoảng thời gian rất ngắn, chúng ta đã tạo lập
được một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật khá đầy đủ. Đây là khuôn
khổ pháp lý căn bản giúp cho việc quản lý sử dụng nhà, đất khu vực hành
chính sự nghiệp từng bước đi vào nề nếp, minh bạch và có hiệu quả. Có thể
khái quát nội dung chủ yếu của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý sử dụng nhà, đất khu vực hành chính sự nghiệp trên các mặt sau đây:
2.1.1.1. Quy định rõ tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích làm việc tại
trụ sở làm việc của cơ quan hành chính sự nghiệp
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
14/11/2006 nêu rõ 3 điều kiện để được xem xét đầu tư xây dựng mới, xây
dựng bổ sung trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập như sau: Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập chưa có
trụ sở làm việc hoặc trụ sở làm việc hiện có đã xuống cấp nghiêm trọng,
không bảo đảm an toàn cho người sử dụng phải phá dỡ xây dựng lại hoặc
diện tích trụ sở làm việc hiện có dưới 70% mức quy định tại Quyết định này;
Phù hợp với quy hoạch xây dựng tại địa phương và các quy định khác về
đầu tư xây dựng cơ bản; đồng thời phải được bố trí kế hoạch vốn trong dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Các điều kiện khác theo
quy định của pháp luật về quản lý công sở.
Quyết định mới cũng quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở
làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp ra đời thể hiện rõ quyết
tâm Nhà nước ta muốn tạo ra những công sở, đường phố khang trang, bộ
mặt kiến trúc nước nhà được đổi mới
ST

T
Chức danh Tiều chuẩn
diện tích từ
tối thiểu tới
tối đa cho
một chỗ làm
việc
(m
2
/người)
Ghi chú
1 Trưởng ban của Đảng ở Trung ương,
Chánh Văn phòng Trung ương và các
chức vụ tương đương, Chủ tịch Hội
đồng dân tộc của Quốc hội, Uỷ viên
40 – 50 m
2
Tiều chuẩn
diện tích này
bao gồm:
- Diện tích
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Viện
trưởng Viện Kiểm sát NDTC, Chánh
án Toà án NDTC, Chủ tịch nước, Bộ
trưởng và các chức vụ tương đương
Bộ trưởng, Bí thư, Chủ tịch HĐND,

Chủ tịch UBND Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh
làm việc;
- Diện tích
tiếp khách
2 Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung
ương, Phó Văn phòng Trung ương và
các chức vụ tương đương, Phó Chủ
tịch Hội đồng dân tộc của Quốc hội,
Phó Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội,
Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát
NDTC, Phó Chánh án Toà án NDTC,
Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước, Thứ trưởng và các chức vụ
tương đương Thứ trưởng, Phó Bí thư,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (trừ thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh) và các chức
vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo
từ 1,25 trở lên
30 – 40 m
2
Tiều chuẩn
diện tích này
bao gồm:
- Diện tích
làm việc;
- Diện tích
tiếp khách

3 Phó Bí thư, Phó Chủ tịch HĐND, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (trừ thành phố Hà
25 – 30 m
2
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nội và thành phố Hồ Chí Minh) và
các chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo từ 1,05 đến dưới 1,25.
4 Vụ trưởng, Cục trưởng (Cục ngang
Vụ), Chánh Văn phòng, Trưởng Ban
của Đảng tại địa phương, Giám đốc
Sở, Trưởng Ban, ngành cấp tỉnh, Bí
thư, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các
chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh
đạo từ 0,9 đến dưới 1,05.
20 – 25 m
2
5 Phó Vụ trưởng, Phó Cục trưởng (Cục
ngang Vụ), Phó Chánh Văn phòng,
Phó Trưởng Ban của Đảng tại địa
phương, Phó Giám đốc Sở,Phó trưởng
Ban, ngành cấp tỉnh, Phó Bí thư, Phó
Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, chuyên viên
cao cấp và các chức vụ có hệ số phụ
cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới

0,9.
12 – 15 m
2
6 Trưởng, Phó phòng, ban các cấp,
chuyên viên chính và các chức danh
tương đương
10 – 12 m
2
7 Chuyên viên và các chức danh tương
đương
8 – 10 m
2
8 Cán sự, nhân viên thực hành nghiệp
vụ kỹ thuật
6 – 8 m
2
9 Nhân viên làm công tác phục vụ 5 – 6 m
2
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Đối với trụ sở làm việc xây dựng mới, diện tích các bộ phận phục vụ,
phụ trợ, công cộng và ký thuật được tính tối đa bằng 50% tổng diện tích làm
việc cho cán bộ, công chức. Đối với diện tích phụ trợ phục vụ các nhiệm vụ
đặc thù của các ngành, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương quy định tiêu chuẩn, định mức
sử dụng cho phù hợp với nhu cầu cần thiết sử dụng, sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Cùng với đó là Quyết định số 32/2004/ QĐ-TTg ngày 06/4/2004 quy
định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại

xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Theo điều 2 của Quyết định này:
Định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước cấp xã quy định tối
đa theo khu vực với mức như sau:
1- Khu vực đô thị không quá 450 m2
2- Khu vực đồng bằng, trung du không quá 500 m2
3- Khu vực miền núi, hải đảo không quá 400m2.
Định mức sử dụng trụ sở làm việc nêu trên gồm: diện tích nhà dùng
để làm việc cho các cán bộ, công chức làm công tác Đảng, chính quyền, mặt
trận, đoàn thể, chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ cho công tác tiếp dân, họp,
lưu trữ hồ sơ và sử dụng cho các nhu cầu công việc chung khác tại xã.
2.1.1.2. Quy định rõ trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở
rộng, sửa chữa trụ sở làm việc
Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa
chữa trụ sở làm việc được thực hiện như sau:
- Hàng năm các cơ quan hành chính sự nghiệp phải lập báo cáo với cơ
quan ngành chủ quản cấp trên về nhu cầu đầu tư xây dựng mới trụ sở làm
việc, cải tạo mở rộng, sửa chữa lớn trụ sở làm việc.
SV: Đặng Thị Hòa Lớp K43/01.04
25

×