Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đá An Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.13 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG,
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ AN HƯNG 3
1.2.Các hình thức trả lương 3
1.2.1. Khái niệm tiền lương 3
1.2.2. Vai trò và chức năng của tiền lương 4
1.2.2.1. Vai trò của tiền lương 4
1.2.2.2. Chức năng của tiền lương 4
1.2.3. Các hình thức trả lương của Công ty 4
1.2.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian 4
1.2.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm 6
1.2.3.3. Hình thức trả lương khoán: 7
1.3. Chế độ trích lập, nộp và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần
Đá An Hưng 8
1.3.1. Quỹ tiền lương lập và nộp 8
1.3.2. Các khoản trích theo tiền lương 9
1.4.2. Nguyên tắc trả lương, phương pháp tính lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần Đá An Hưng 11
- Kế toán chi tiết số lượng lao động 24
Kế toán chi tiết thời gian lao động: 25
Kế toán chi tiết kết quả lao động: 25
Kế toán chi tiết tiền lương cho người lao động: 26
2.2.3.3. Kế toán các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đá An Hưng.
34
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68


SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH ………………………………… Bảo Hiểm Xã Hội
2. BHYT ………………………………… Bảo Hiểm Y Tế
3. BHTN ………………………………… Kinh Phí Công Đoàn
4. KPCĐ ………………………………… Bảo Hiểm Thất Nghiệp
5. CNV ………………………………… Công nhân viên
6. CP ………………………………… Cổ phần
7. LĐTL ………………………………… Lao động tiền lương
8. SP ………………………………… Sản phẩm
9. TK ………………………………… Tài khoản
10. CBCNV ………………………………… Cán bộ công nhân viên
11. SXKD ………………………………… Sản xuất kinh doanh
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động. Lao
động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi các vật
tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của con người. Trong
Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải
trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn
được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: trợ cấp, BHXH, tiền thưởng… Đối
với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá

thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán
tiền lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm
đến thời gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Từ đó cho thấy Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp cũng rất quan trọng, nó phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con
người, thúc đẩy tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để nâng cao đời sống lao động và
cao hơn là hoàn thiện xã hội loài người. Do vậy em chọn đề tài “Kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần đá An Hưng” làm khóa luận
tốt nghiệp. Dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập: Thạc sỹ Hàn
Thị Lan Thư, em sẽ tìm hiểu về “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương” tại CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ AN HƯNG.
Do trình độ và thời gian có hạn nên trong khóa luận này không thể tránh khỏi
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự cảm thông và đóng góp ý
kiến của các thầy cô.
Em xin trân thành cảm ơn Cô đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Trân trọng!
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ AN
HƯNG
1.1.Đặc điểm về lao động tại Công ty Cổ phần đá An Hưng.
Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh đá Granite tự nhiên, không đòi hỏi tất

cả mọi người đều phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng văn
phòng đại diện và Kế toán trưởng, còn kế toán viên trình độ từ cao đẳng trở lên.
Công ty có 42 cán bộ công nhân viên, trong đó có 10 người tốt nghiệp Đại học, 7
người cao đẳng, 14 người trung cấp, 11 người tốt nghiệp trung học phổ thong. Lao
động tại công ty được ký hợp đồng lao động dài hạn và 1 năm. Những đối tượng lao
động được ký hợp đồng lao động trong Công ty có ưu đãi tham gia BHXH cho họ,
mọi lao động làm việc tại công ty đều phải qua tuyển chọn và đào tạo, với đội ngũ
cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm, vì vậy mà mọi việc trong công ty đều
được tiến hành nhanh gọn và có hiệu quả.
1.2.Các hình thức trả lương.
1.2.1. Khái niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động
với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động
nhắm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất,
trước hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người
bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế thị trường,
thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Tiền lương(tiền công) là biểu hiện bằng tiền của phần thù lao lao động mà
doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất
lượng công việc của họ đã cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương (tiền công)
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
chính là một phần chi phí nhân công mà doanh nghiệp trả cho người lao động.
1.2.2. Vai trò và chức năng của tiền lương
1.2.2.1. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn, nó làm thoả mãn nhu cầu của người lao động.
Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao động đi làm

cốt là để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống
tối thiểu cho họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho
người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò
như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền
lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho ngưòi lao động không đảm
bảo ngày công và kỉ luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh
nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có
được để doanh nghiệp tồn tại lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy việc trả
lương cho người lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có
lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác và hăng say lao động
1.2.2.2. Chức năng của tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền, phần sản phẩm xã hội trả cho người lao
động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
Như vậy tiền lương thực chất là khoản trù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu
hiện bằng tiền hoặc bằng sản phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng
nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động,
đảm bảo ngày công, giờ công, năng suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động,
hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3. Các hình thức trả lương của Công ty
1.2.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian.
Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp dụng cho
nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài
vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghề
nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp mà áp

dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn chia
thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất định, để làm căn cứ
trả lương. Theo quy định hình thức tiền lương chia làm 2 cách: Lương thời gian
giản đơn và lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường
được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế
và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu *
hệ số lương theo cấp bậc,
chức vụ và phụ cấp theo
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính
trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm
giờ.
Mức lương ngày
Mức lương giờ =
Số giờ làm việc trong ngày
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư

tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng và
kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp khuyến
khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự
giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.2.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính
theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã
làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây
dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm,
công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ.
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá TL / SP * Số lượng s.p hoàn thành
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng sản
lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình
thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho CNV trực tiếp
sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Tổng TL phải trả = Số lượng s.p thực tế hoàn thành * đơn giá
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền
thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao
chất lượng sản phẩm). Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu
điểm là khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng
cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được cải thiện.
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương tính
theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ
vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất
quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05

6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động. Ưu điểm của hình thức trả lương theo
lũy tiến: Kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, duy trì cường độ
lao động ở mức tối đa, nhằm giải quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt
hàng, theo hợp đồng
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược điểm là làm
tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, vì
vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng, hoặc trả
lương cho người lao động ở khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất
ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm,
bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất
của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất. Nói chung hình
thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp này không được chính xác, còn có nhiều
mặt hạn chế, và không thực tế trong công việc.
1.2.3.3. Hình thức trả lương khoán:
+ Trả lương theo khối lượng công việc:
Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao
động đơn giản, công việc có tính chất đột xuất như: khoán bốc vác, khoán vận
chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
+ Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương:
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong
công tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết
định và chế độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A, B, C
và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư,
tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.

Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế là chưa
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính kích thích người
lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc tổ chức theo dõi, ghi
chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, kết hợp với chế độ khen thưởng
hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương theo sản
phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lương theo số
lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của
người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát huy tính
sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được sử dụng khá rộng
rãi.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần Đá An Hưng
1.3.1. Quỹ tiền lương lập và nộp
Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh nghiệp
quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp khu vực….
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học-
kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại : tiền lương chính, tiền lương phụ.

+ Tiền lương chính: Là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong
thời gian họ hoàn thành công việc chính đã được giao: gồm tiền lương cấp bậc, các
khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng khi vượt kế hoạch.
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương doanh nghiệp phải trả cho người lao động
trong thời gian không thực hiện nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng lương theo
chế độ quy định như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc
khác: thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, đi họp, học, thời gian tập quân
sự, làm nghĩa vụ xã hội, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa nhất
định trong công tác hoạch toán phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong
công tác phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ở các doanh nghiệp.
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải đặt trong mối quan hệ với thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ
tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
1.3.2. Các khoản trích theo tiền lương.
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh
doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp phụ thuộc Quỹ Bảo hiểm
xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), Kinh phí
công đoàn (KPCĐ). Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động
đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với Quỹ BHXH, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 24% trên
tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên…) của công
nhân, viên chức, lao động thuộc đối tượng đóng BHXH thực tế phát sinh trong
tháng. Trong đó người lao động đóng góp 7% trừ vào thu nhập của từng người,
doanh nghiệp đóng góp 17% hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Toàn bộ số trích BHXH (24%) doanh nghiệp phải nộp về cơ quan quản lý quỹ (qua
tài khoản ở kho bạc). Sau đó cơ quan quản lý quỹ sẽ chi trả khoản trợ cấp thực tế

cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao
động, nữ công nhân viên nghỉ thai sản….Mức trợ cấp BHXH cho các đối tượng
được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian hưởng trợ cấp và tỷ lệ
được hưởng trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng trợ cấp BHXH,
kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng đối tượng và lập bảng thanh
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
toán BHXH kèm theo các chứng từ gốc để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản
lý quỹ.
Đối với Quỹ BHYT, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 4.5% trên
tổng số tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, thâm niên….) của công
nhân, viên chức, lao động thuộc đối tượng đóng BHYT thực tế phát sinh trong
tháng. Trong đó người lao động đóng góp 1.5%, trừ vào thu nhập của từng người,
doanh nghiệp đóng góp 3% hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Quỹ BHYT do cơ quan BHXH thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động
thông qua mạng lưới y tế dưới hình thức dùng thẻ BHYT để khám chữa bệnh. Vì
vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ về cơ quan quản lý quỹ
qua hệ thống kho bạc.
Đối với Quỹ BHTN, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích 2% trên tổng số tiền
lương (tiền công) tháng của công nhân, viên chức, lao động tham gia BHTN. Trong
đó 1% do người lao động đóng góp và trừ vào thu nhập của từng người và 1% do
doanh nghiệp đóng góp tính vào chi phí kinh doanh. Quỹ BHTN do cơ quan Bảo
hiểm xã hội thống nhất quản lý và trực tiếp chi trả trợ cấp cho người lao động bị
thất nghiệp thông qua mạng lưới các Phòng Lao động – Thương binh Xã hôi địa
phương. Vì vậy, khi trích BHTN (2%), các doanh nghiệp phải nộp về cơ quan quản
lý quỹ qua hệ thống kho bạc.
Đối với KPCĐ, kế toán doanh nghiệp trích theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền
lương thực trả và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ. Trong đó 1% nộp về
công đoàn cấp trên, còn 1% dùng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn ở cơ sở.

Đối với Quỹ Dự phòng trợ cấp mất việc làm, kế toán doanh nghiệp trích vào
thời điểm cuối năm, trước khi lập báo cáo tài chính, mức trích từ 1-3% trên quỹ tiền
lương làm cơ sở đóng BHXH. Tùy theo khả năng tài chính của từng năm, doanh
nghiệp quy định mức trích cụ thể và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại công ty cổ phần Đá An Hưng
1.4.1. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động tại Công ty Cp đá An
Hưng.
Công ty chuyên kinh doanh đá Granite tự nhiên, không đòi hỏi tất cả mọi
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
người đều phải có trình độ đại học mà chỉ bắt buộc đối với các trưởng văn phòng
đại diện & Kế toán trưởng, còn kế toán viên trình độ từ cao đẳng trở lên. Công ty có
25 cán bộ công nhân viên, trong đó có 10 người tốt nghiệp Đại học, 7 người cao
đẳng, 8 người trung cấp. Lao động tại công ty được ký hợp đồng lao động dài hạn
và 1 năm. Những đối tượng lao động được ký hợp đồng lao động trong Công ty có
ưu đãi tham gia BHXH cho họ, mọi lao động làm việc tại công ty đều phải qua
tuyển chọn và đào tạo, với đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm, vì
vậy mà mọi việc trong công ty đều được tiến hành nhanh gọn và có hiệu quả.
1.4.2. Nguyên tắc trả lương, phương pháp tính lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần Đá An Hưng
Công ty quy định:
- Chế độ ngày công làm việc: 26 ngày/tháng.
- Thời gian làm việc: 8h/ngày.
Quỹ tiền lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ công nhân
công ty. Tiền lương được tính theo lương thời gian.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào Bảng chấm công được các bộ phận tập hợp đưa
lên Phòng kế toán tại đơn vị - từ đó Kế toán căn cứ vào hệ số lương, số ngày công
làm việc thực tế của từng người để tính lương cho từng người thuộc từng bộ phận.
Quy định trả lương của Công ty Cổ phần đá An Hưng áp dụng theo hệ thống

thang, bảng lương đăng ký với UBND Quận 12 – Phòng Lao động Thương Binh và
Xã Hội.
Việc chi trả lương ở công ty do Thủ quỹ thực hiện, Thủ quỹ căn cứ vào các
chứng từ: Bảng thanh toán tiền lương; Bảng thanh toán BHXH để chi trả lương và
các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào
Bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một tháng mà công nhân viên chưa nhận
lương thì Thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số tiền của công nhân viên đó từ
Bảng thanh toán tiền lương sang Bảng kê thanh toán với công
nhân viên chưa nhận lương.
Mức lương tối thiểu Công ty áp dụng là: 2.515.000 đồng/tháng.
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
Tiền lương của cán bộ công nhân viên sẽ được công ty thanh toán làm 2 lần
trong một tháng. Cụ thể ngày 15 công ty tạm ứng lần 1 và ngày 30 của tháng công
ty sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại sau khi đã trừ đi những khoản khấu trừ vào
lương.
Bảng 1-1. Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp
Đơn vị: 1.000 đồng
Chức danh
Công việc

Số
Bậc
I
Bậc
II
Bậc
III
Bậc

IV
Bậc
V
Bậc
VI
Bậc
VII
01/ Giám đốc
- Hệ số:
- Mức lương:
C.01
3,50
8.802,5
4,50
11.317,
5
5,50
13.832,
5
6,50
16.347,
5
7,50
18.862,5
8,50
21.377,5
9,50
23.892,5
02/ Phó Giám
đốc

- Hệ số:
- Mức lương:
C.02
2,83
7.117,
5
3,53
8.877,95
4,23
10.638,
5
4,93
12.399,
0
5,63
14.159,5
6,33
15.920,0
7,03
17.680,5
03/ T.Phòng –
K.T.Trưởng
- Hệ số:
- Mức lương
C.03
2,50
6.287,5
3,20
8.048,0
3,90

9.808,5
4,60
11.569,
0
5,30
13.329,
5
6,00
15.090,0
6,70
16.850,5
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
Bảng 1-2. Bảng lương viên chức chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ
Đơn vị: 1.000 đồng
Chức danh
Công việc

Số
Bậc
I
Bậc
II
Bậc
III
Bậc
IV
Bậc
V

Bậc
VI
Bậc
VII
01/NVK.Toán
- Hệ số:
- Mức lương:
D.04.1
1,35
3.395,3
1,59
3.998,9
1,87
4.703,1
2,20
5.533,0
2,59
6.513,9
3,05
7.670,8
3,60
9.054,0
02/ NV KD
- Hệ số:
- Mức lương:
D.04.2
1,67
4,200.1
1,96
4,929.4

2,31
5,809.7
2,71
6,815.7
3,19
8,022.9
3,74
9,406.1
4,00
10,060.0
03/ Thủ kho
- Hệ số:
- Mức lương:
D.04.3
1,35
3,395.3
1,59
3,998.9
1,87
4,703.1
2,20
5,533.0
2,59
6,513.9
3,05
7,670.8
3,60
9,054.0
Bảng 1-3. Bảng lương của công nhân, nhân viên kinh doanh và phục vụ
Đơn vị: 1.000 đồng

Chức danh
Công việc

Số
Bậc
I
Bậc
II
Bậc
III
Bậc
IV
Bậc
V
Bậc
VI
Bậc
VII
01/ CNbốc vác
- Hệ số:
- Mức lương:
A.1.1
1,10
2,766.5
1,18
2,967.7
1,36
3,420.4
1,54
3,873.1

1,72
4,325.8
1,90
4,778.5
2,08
5,231.2

SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
Bảng 1-4. Bảng hệ số phụ cấp trách nhiệm của cán bộ công nhân viên
PHỤ CẤP LƯƠNG TỶ LỆ PHỤ CẤP MỨC PHỤ CẤP
1/ Phụ cấp trách nhiệm
Giám đốc
Phó giám đốc
Trưởng phòng – KTT
Kế toán – thủ kho
100%
70%
50%
30%
Mức lương tối thiểu = 2.515.000 đ/tháng
Mức lương tối thiểu = 1.760.500 đ/tháng
Mức lương tối thiểu = 1.257.500 đ/tháng
Mức lương tối thiểu = 754.500 đ/tháng
2/ Phụ cấp độc hại, nguy
hiểm, nặng nhọc 30% Mức lương tối thiểu = 754.500 đ/tháng
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ
AN HƯNG
2.1. Kế toán tiền lương tại công ty cổ phần Đá An Hưng
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương
gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
“Bảng chấm công” (01-LĐTL), Bảng chấm công này được lập riêng chô
từng bộ phận, tổ đội sản xuất. Trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của
từng người lao động (ghi chép thời gian lao động). Bảng chấm công do tổ trưởng
hoặc trưởng phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để người lao động giám sát
thời gian lao động. Căn cứ vào Bảng chấm công để tính lương cho từng bộ phận, tổ
đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian.
Kế toán tiền lương là việc theo dõi ghi chép kết quả lao động của người lao
động, biểu hiện bằng chỉ tiêu số lượng (khối lượng) sản phẩm, công việc đã hoàn
thành của từng người hay từng tổ, đội sản xuất. Kế toán tiền lương tùy theo loại
hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp mà kế toán sử dụng các loại chứng
từ ban đầu khác nhau. Các chứng từ đó là báo cáo về kết quả sản xuất “Bản theo dõi
công tác ở tổ, đội”, “Giấy báo ca”, “Phiếu giao nhận sản xuất”, “Phiếu làm theo
giờ”. Chứng từ hạch toán lao động được lập do tổ trưởng ký, cán bộ kiểm tra kỹ
thuật xác nhận. Chứng từ này được chuyển cho bên Nhân sự xác nhận và được
chuyển tới kế toán tiền lương để làm chứng từ tính lương, tính thưởng.
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
15

Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người
lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương”
(02-LĐTL) cho từng tổ, đội phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết
quả tính lương cho từng người. Trong bảng thanh toán lương ghi rõ từng khoản tiền
lương. Lương sản phẩm, lương thời gian, các khoản phụ cấp, các khoản khấu trừ và
số tiền người lao động được lĩnh. Các khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng
được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra và ký xác nhận, giám đốc ký
duyệt bảng thanh toán lương và BHXH sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương
và BHXH cho người lao động. Tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và
các khoản khác cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ: kỳ 1 tạm ứng, kỳ
2 sẽ được nhận số còn lại sau khi đã trừ vào các khoản khấu trừ. Các khoản
thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh
cùng với các chứng từ báo cáo thu chi tiền mặt phải được chuyển về phòng kế toán
kiểm tra ghi rõ.
- Tiền lương:
+ Thu thập và kiểm tra chứng từ: Kế toán thu thập chứng từ ban đầu về tiền
lương, bao gồm: Bảng chấm công, Phiếu giao sản phẩm, Bảng tổng hợp thời gian
lao động, Bảng tổng kết kết quả lao động.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ: Kiểm tra nội dung ghi chép
trên bảng chấm công đối chiếu số liệu với các bảng tổng hợp. Kiểm tra định mức
lao động, đơn giá tiền lương.
+ Tính lương và lập bảng thanh toán lương:
Căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, căn cứ vào chế độ tiền lương, các
khoản phụ cấp, trợ cấp. Căn cứ vào hình thức tiền lương mà đơn vị áp dụng để tính
lương cho từng bộ phận sản xuất, quản lý, phục vụ có liên quan. Căn cứ vào kết quả
tiền lương, bảng tính lương cho từng tổ, mỗi tháng một bảng, mỗi người một dòng
và bảng này phải được thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng ký duyệt trước khi trả cho
công nhân viên. Trong bảng thanh toán tiền lương nội dung gồm có:
Thứ nhất là tiền lương và các khoản phụ cấp được nhận.

SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
Thứ hai là các khoản khấu trừ vào lương (BHXH, BHYT…), tiền điện, tiền
nước, tiền nhà, tiền tạm ứng còn thừa, tiền bồi thường tài sản cuối cùng là số tiền
được lĩnh trong kỳ.
- Nguyên tắc trả lương chia làm 2 kỳ:
Tạm ứng lần 1 khoảng 50-60% lương cấp bậc.
Căn cứ vào số phải trả, kế toán làm thủ tục thanh toán lương cho công nhân
viên. Sau khi đã lĩnh đủ lương thì công nhân viên phải ký vào bảng thanh toán
lương.
- Tiền lương nghỉ phép: Theo chế độ quy định mỗi năm công nhân viên được
nghỉ phép theo chế độ nhưng vẫn được hưởng 100% lương cấp bậc. Do số ngày
nghỉ các tháng trong năm không đều sẽ dẫn đến sự biến động của giá thành là
không hợp lý. Vì vậy, để phản ánh và để đảm bảo giá thành ổn định, doanh nghiệp
áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất hàng
tháng.
2.1.2. Phương pháp tính lương
Công ty quy định:
- Chế độ ngày công làm việc: 26 ngày/tháng.
- Thời gian làm việc: 8h/ngày.
Quỹ tiền lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ công nhân
công ty. Tiền lương được tính theo lương thời gian.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào Bảng chấm công được các bộ phận tập hợp đưa
lên Phòng kế toán tại đơn vị - từ đó Kế toán căn cứ vào hệ số lương, số ngày công
làm việc thực tế của từng người để tính lương cho từng người thuộc từng bộ phận.
Việc chi trả lương ở công ty do Thủ quỹ thực hiện, Thủ quỹ căn cứ vào các
chứng từ: Bảng thanh toán tiền lương; Bảng thanh toán BHXH để chi trả lương và
các khoản khác cho công nhân viên. Công nhân viên khi nhận tiền phải ký tên vào
Bảng thanh toán tiền lương. Nếu trong một tháng mà công nhân viên chưa nhận

lương thì Thủ quỹ lập danh sách chuyển họ tên, số tiền của công nhân viên đó từ
Bảng thanh toán tiền lương sang Bảng kê thanh toán với công nhân viên chưa nhận
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
lương.
Mức lương tối thiểu Công ty áp dụng là: 2.515.000 đồng/tháng.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên sẽ được công ty thanh toán làm 2 lần
trong một tháng. Cụ thể ngày 15 công ty tạm ứng lần 1 và ngày 30 của tháng công
ty sẽ thanh toán nốt số tiền còn lại sau khi đã trừ đi những khoản khấu trừ vào
lương.
Tại Công ty Cổ phần đá An Hưng hàng tháng Công ty có 2 kỳ trả lương vào
ngày 15 và ngày 30 của tháng.
Kỳ I: Tạm ứng lương cho công nhân viên (đối với những người có tham gia
lao động trong tháng) và có nhu cầu tạm ứng lương theo Quy định về mức tạm ứng
lương kỳ 1 của công ty như sau:
Bảng 2-1. Bảng quy định về mức tạm ứng lương kỳ i
Đơn vị tính: 1000 đ
STT CHỨC DANH
MỨC TẠM ỨNG
THEO QUY ĐỊNH
GHI CHÚ
1 GĐ/PGĐ/Trưởng phòng 2.515.000
2 Nhân viên 1.500.000
3 Công nhân bốc vác 1.250.000
Kỳ II: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho Công nhân viên trong
tháng Công ty thanh toán phần còn được lĩnh trong tháng của Công nhân viên sau
khi đã trừ đi các khoản khấu trừ.
Ví dụ:
Tiền lương của nhân viên kinh doanh Nguyễn Năng Tuấn trong tháng 1/2014

như sau:
Lương cơ bản tính trên 26 công/tháng = Lương tối thiểu x Hệ số lương
= 2.515.000đ x 1.96 = 4.929.400đ
Lương thực tế = Lương cơ bản : Ngày công quy định x Ngày công thực tế
= 4.929.400đ : 26 công x 26 công = 4.929.400đ.
Phụ cấp chức vụ theo quy định của công ty: 0đ
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
Phụ cấp trách nhiệm theo quy định của công ty dành cho nhân viên kinh doanh
là 754.500đ/tháng/người.
Phụ cấp nặng nhọc theo quy định của công ty : 0 đ.
Phụ cấp xăng xe cho nhân viên kinh doanh theo quy định của công ty là
800.000đ/tháng/người.
Vậy tổng lương của nhân viên kinh doanh Nguyễn Năng Tuấn là:
4.929.400đ + 0đ + 754.500đ + 0đ + 800.000đ = 6.483.900đ.
2.1.3. Tài khoản sử dụng
Để kế toán tiền lương, tiền thưởng, và các khoản phải trả cho người lao động,
kế toán sử dụng tài khoản 334 “Phải trả người lao động”.
Tài khoản 334: “Phải trả người lao động’’
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ
Kết cấu & nội dung phản ánh của Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Bên nợ : + Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động
+ Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh.
Bên có: + Tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả
cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ.
Dư có: + Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

Dư nợ: (nếu có): + Số trả thừa cho người lao động.
Tài khoản 334 có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
- 3348 – Phải trả lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Ngoài ra, tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán
lương và thanh toán các khoản khác, các tài khoản khác có liên quan như: TK 111,
112, 138, 431…
2.1.4. Quy trình kế toán
2.1.4.1. Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp hình thức theo hình thức Nhật ký chung
* Đặc điểm: Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu ghi trên nhật ký sổ cái
được dùng để làm căn cứ để ghi vào sổ cái.
* Sổ sách: Nhật ký chung bao gồm các loại sổ:
- Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký

chung, các nghiệp vụ được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc
biệt liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số
phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu số khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo Tài Chính
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
Sơ đồ 2.1. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKC
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
21
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kì
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết tiền lương và các
khoản trích theo
lương
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền thuê ngoài, hợp đồng giao
khoán, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ tiền lương
SỔ NHẬT Kí CHUNG
SỔ CÁI TK 334, 338
Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
tiền lương
Chuyên đề thực tập chuyên ngành GVHD: ThS. Hàn Thị Lan Thư
2.1.4.2.Phương pháp hạch toán
+ Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp và các khoản
mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền
công, phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền thưởng trong sản xuất…), kế toán lập bảng
phân bổ tiền lương và các khoản phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh và ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho CNTT sản xuất, chế tạo sản phẩm
đối tượng hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (Chi tiết phân xưởng): Phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp…
Có TK 334: Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản có tính chất tiền lương
phải trả cho người lao động.
+ Tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho lao động trực tiếp
Nợ TK 627 (chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641: Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả cho người lao động.
+ Tiền thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm), tiền trợ cấp phúc
lợi phải trả cho công nhân viên lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 353 (3531): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 353 (3532): Trợ cấp lấy từ quỹ phúc lợi
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng, trợ cấp phải trả cho công nhân viên
+ Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động….), kế toán ghi:
Nợ TK 338 (3383): Ghi giảm Quỹ BHXH

Có TK 334: Số tiền BHXH phải trả người lao động
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép hoặc ngừng sản xuất theo kế hoạch của
lao động trực tiếp, kế toán ghi:
SV: Trần Thị Chín - Lớp: 13A.05
22

×