Tải bản đầy đủ (.pptx) (60 trang)

thuyết trình về đầu tư theo mô hình PPP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.1 KB, 60 trang )

NHÓM 04
Chào mừng thầy và các bạn
đã đến với buổi thuyết trình
Đề tài thuyết trình
Hoạt động
đầu tư theo hợp đồng
Dàn bài
PHẦN A:
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH (BCC)
PHẦN B:
HỢP ĐỒNG ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
CÔNG TƯ (PPP)
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
(BCC)
1. Khái niệm
2. Nội dung
3. Đặc điểm
4. Việc áp dụng mô hình BCC ở Việt Nam
HỢP ĐỒNG ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC CÔNG TƯ (PPP)
I. Các vấn đề lý luận chung
1. Sự ra đời của mô hình PPP
2. Khái niệm
II. Các quy định của pháp luật về mô hình PPP
1. Các hình thức của mô hình PPP
2. Chủ thể tham gia
3. Lĩnh vực đầu tư
4. Đặc điểm
III. Nội dung
1. Trình tự thực hiện dự án
2. Ưu đãi, bảo đảm
IV. Thực trạng


1. Thực trạng
2. Giải pháp
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
(BCC)
1. Khái niệm:
“Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng
BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác
kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập tổ chức kinh tế.”
(theo Luật Đầu tư 2014 Điều 3 khoản 9)
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
(BCC)
2. Nội dung:
•.
Nội dung của hợp đồng được các bên tự do thỏa thuận
(trong khuôn khổ của pháp luật);
•.
Phải có những điều khoản cơ bản đã được quy định tại
khoản 1 Điều 29 Luật Đầu tư 2014;
•.
Phải thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC;
•.
Được phép thành lập doanh nghiệp;
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
(BCC)
3. Đặc điểm:
•.
Về tính chất của hợp đồng: là sự thỏa thuận giữa các bên, chỉ chịu sự
ràng buộc bởi hợp đồng chứ không chịu sự ràng buộc về tổ chức;
•.

Về chủ thể của hợp đồng: những tổ chức/cá nhân được coi là nhà đầu tư
theo Luật Đầu tư 2014; không giới hạn số lượng nhà đầu tư trong một
hợp đồng (có thể là song phương; cũng có thể là đa phương);
•.
Về nội dung của quan hệ đầu tư: các thỏa thuận về việc góp vốn kinh
doanh, phân chia lợi nhuận, chia sẻ rủi ro và các thỏa thuận khác thể hiện
tính “hợp tác kinh doanh”;
•.
Về mục đích của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng: thực hiện đầu
tư, tìm kiếm lợi nhuận mà không phải thành lập tổ chức kinh tế mới;
HỢP ĐỒNG HỢP TÁC KINH DOANH
(BCC)
4. Thuận lợi và hạn chế:
4.1. Thuận lợi:
•.
Tiết kiệm thời gian, công sức, tài chính;
•.
Không phụ thuộc vào các đối tác;
•.
Hỗ trợ nhau trong tài chính, công nghệ;
•.
Tính linh hoạt trong việc áp dụng;
•.
Quá trình thực hiện nhanh chóng;
4.2. Hạn chế:
•.
Chỉ thích hợp đối với những dự án cần triển khai nhanh, thời hạn đầu tư
ngắn;

hình

PPP
Sự thiếu hụt về
ngân sách Nhà
nước
Nhu cầu
phát triển cơ
sở hạ tầng,
dịch vụ
công
Các nguồn vốn hỗ
trợ phát triển bị cắt
giảm
HỢP ĐỒNG ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
CÔNG TƯ (PPP)
I. Các vấn đề lý luận chung
1. Sự ra đời của mô hình PPP
Là hình thức đầu tư
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng
Giữa cơ quan nhà nước
với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
Thực hiện, quản lý, vận hành dự án
kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
Đầu tư
theo
hình
thức
đối tác
công tư
2. Khái niệm
Khoản 1, Điều 3, NĐ 15/2015.

HỢP ĐỒNG ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC
CÔNG TƯ (PPP)
I. Các quy định của pháp luật về mô hình PPP
1. Các hình thức
Thế
giới
F DBFO BOT BTO BOO X X X
Việt
Nam
O&M X BOT BTO BOO BT BTL BLT
X Không có hình thức này
F
DBFO
thiết kế - xây dựng-
tài trợ - vận hành
- Cơ sở hạ tầng được NN xây
dựng và sở hữu nhưng giao
cho tư nhân vận hành và khai
thác.
- Ở VN, mô hình này được
chuyển thể thành hình thức
HĐ KD – Quản lý(O&M),
được ký kết giữa cơ quan NN
với nhà đầu tư để KD 1 phần
hoặc toàn bộ công trình trong
1 thời hạn nhất định.
(Đ 3. K 9 NĐ15/2015)
Khu vực tư nhân sẽ đứng ra
thực hiện hết các giai đoạn từ
thiết kế, xây dựng, tài trợ, vận

hành nhưng những công trình
này vẫn thuộc sở hữu NN.
(nhượng quyền
khai thác)
1. Các hình thức PPP
BOT
(xây dựng – vận hành
– chuyển giao)
- Nhà đầu tư DN dự án sẽ
đứng ra xây dựng, sau đó
vận hành trong 1 thời gian
nhất định sau đó chuyển
giao toàn bộ cho NN.
Mô hình này khá phổ biến
ở Việt Nam.
(K.3, Điều 3 NĐ 15/2015)
Ví dụ: cầu Phú Mỹ, tuyến
cao tốc TPHCM – Long
Thành – Dầu Giây (Đồng
Nai)
1. Các hình thức PPP
BTO
(xây dựng–chuyển giao
– vận hành)
BOO
(xây dựng – sở hữu
– vận hành )
- Ký giữa cơ quan NN có
thẩm quyền và nhà đầu tư
- Sau khi hoàn thành công

trình, nhà đầu tư chuyển giao
cho cơ quan NN có thẩm
quyền và được quyền KD
công trình đó trong một thời
hạn nhất định.
(K4, Đ3 NĐ15/2015)
- Ký giữa cơ quan NN có
thẩm quyền và nhà đầu tư.
- Sau khi hoàn thành công
trình, nhà đầu tư sở hữu và
được quyền KD công trình đó
trong 1 thời hạn nhất định.
(K6,Đ 3, ND15/2015)
1. Các hình thức PPP
BT
(Xây dựng – Chuyển giao)
- Hợp đồng được ký giữa cơ quan
NN có thẩm quyền và nhà đầu tư;
- Nhà đầu tư chuyển giao công trình
cho cơ quan NN có thẩm quyền và
được thanh toán bằng quỹ đất để
thực hiện Dự án khác theo Luật định
(Điều 3 khoản 5 NĐ15/2015).
Ví dụ: dự án Nhà máy Xử lý nước
thải Tham Lương – Bến Cát; dự án
Đường vành đai 2 phía Nam (huyện
Bình Chánh)
1. Các hình thức PPP
BTL
BLT

(Xây dựng-Thuê dịch vụ -
Chuyển giao)
- Hợp đồng được ký giữa cơ quan NN có
thẩm quyền và nhà đầu tư;
- Sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu
tư chuyển giao cho cơ quan NN và được
quyền cung cấp dịch vụ cho cơ quan NN
trên cơ sở vận hành, khai thác công trình
đó trong một thời hạn nhất định.
(Đ3 khoản 7 NĐ15/2015).
- Cơ quan N N ký hợp đồng với nhà đầu tư;
sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư
được quyền cung cấp dịch vụ cho cơ quan
NN trên cơ sở vận hành, khai thác công
trình đó trong 1 thời hạn nhất định; hết thời
hạn cung cấp dịch vụ nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho cơ quan NN có thẩm
quyền. (Đ3 K8 NĐ15/2015)
BTL
(Xây dựng-Chuyển giao-
Thuê dịch vụ )
1. Các hình thức
PPP
2. Chủ thể tham gia
Chủ thể
Các cơ quan NN
có thẩm quyền:
các bộ, ngành;
chính quyền địa
phương (UBND

cấp tỉnh) hoặc các
doanh nghiệp NN
Các nhà đầu tư
hoặc các doanh
nghiệp trong
nước hoặc nước
ngoài.
3. Lĩnh vực đầu tư
Theo Điều 4 khoản 1 Nghị định 15/2015

Công trình kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và các dịch
vụ có liên quan;

Hệ thống chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ
thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất
thải; nhà ở XH; nhà ở tái định cư; nghĩa trang;

Nhà máy điện, đường dây tải điện;

Công trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, văn hóa, thể thao và các dịch vụ liên quan; trụ sở
làm việc của cơ quan NN;
3. Lĩnh vực đầu tư

Công trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa
học và công nghệ, khí tượng thủy văn, khu kinh tế,
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công
nghệ thông tin tập trung; ứng dụng công nghệ thông
tin;


Công trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông

thôn và dịch vụ phát triển liên kết sản xuất gắn
với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.


hình
PPP
Có sự
tham gia
của Nhà
nước
Thường là
một cam
kết hợp tác
dài hạn
Nhà nước
nắm quyền
sở hữu
Hạn chế
thâm hụt
ngân sách
Nhà nước
Đảm bảo
quyền và
nghĩa vụ
hài hòa
giữa các
bên
Tính

chuyên
môn hóa
cao
4. Đặc điểm của mô hình PPP
Hợp đồng PPP có
gì khác với hợp
đồng BCC?
Tiêu chí
so sánh
Hợp đồng PPP Hợp đồng BCC
Khái niệm
là hợp đồng được ký kết
giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án để
thực hiện dự án đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư
2014
là hợp đồng được ký giữa
các nhà đầu tư nhằm hợp
tác kinh doanh phân chia
lợi nhuận, phân chia sản
phẩm mà không thành lập
tổ chức kinh tế.
Chủ thể Một bên là CQNN có thẩm
quyền. Một bên là nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án.
Tất cả các nhà đầu tư thỏa
mãn khoản 13 Điều 3 Luật
Đầu tư 2014

So sánh hợp đồng PPP với hợp đồng BCC
So sánh hợp đồng PPP với hợp đồng BCC
Tiêu chí
so sánh
Hợp đồng PPP Hợp đồng BCC
Lĩnh vực
đầu tư
Các dự án đầu tư xây dựng
mới hoặc cải tạo, nâng cấp,
mở rộng, quản lý và vận hành
công trình kết cấu hạ tầng
hoặc cung cấp dịch vụ công.
Có quyền được đầu tư vào
tất cả các lĩnh vực mà
pháp luật không cấm.
Mục đích
của các bên
khi tham gia
hợp đồng
Nhà nước: tìm kiếm nguồn
vốn nhằm san sẻ gánh nặng
tài chính trong việc phát triển
cơ sở hạ tầng và dịch vụ công.
Nhà đầu tư: tìm kiếm lợi
nhuận và các quyền lợi ưu đãi
từ phía Nhà nước
Tìm kiếm lợi nhuận và
chia sẻ rủi ro.
So sánh hợp đồng PPP với hợp đồng BCC
Tiêu chí

so sánh
Hợp đồng PPP Hợp đồng BCC
Phương
thức thực
hiện và
chấm dứt
hợp đồng
- Phải thành lập doanh nghiệp
dự án để thực hiện dự án.
- Nhà đầu tư chỉ có quyền kinh
doanh trong một thời hạn nhất
định sau đó phải chuyển giao
không bồi hoàn cho Nhà nước
-Không thành lập tổ chức
kinh tế mới.
-Các bên tự nguyện thực
hiện theo các thỏa thuận
mà các bên đã ký kết trong
khuôn khổ cho phép của
pháp luật.
Tính chất
của hợp
đồng
Không chung vốn kinh doanh.
Việc chuyển giao dự án được
thanh toán, đền bù theo những
phương thức khác nhau, tùy
theo từng dự án.
Chung vốn kinh doanh,
chia sẻ lợi nhuận và rủi ro

theo tỷ lệ vốn góp.

×