Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.05 KB, 22 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm tới sự nghiệp chăm sóc và phát huy
yếu tố con người. Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc những giá trị lớn lao
và ý nghĩa quyết định của yếu tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi
nguồn của cải vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh của mọi quốc gia. Xây
dựng và phát triển con người có trí tuệ cao, cường tráng về thể chất, phong
phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực, đồng thời là mục tiêu của
chủ nghĩa xã hội. Để đạt được điều đó, giáo dục - đào tạo có vai trò quyết
định.
Trong các nguồn lực để phát triển, nguồn nhân lực có trí tuệ là nhân tố
cơ bản quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Giáo dục - đào
tạo nhằm tạo ra lớp người lao động có trí tuệ thích hợp đó và được các quốc gia
đặc biệt quan tâm. Vì vậy, giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Ở nước ta hiện nay, đang diễn ra công cuộc đổi mới sâu sắc trong phạm
vi toàn xã hội. Sự nghiệp giáo dục đang được coi trọng là quốc sách hàng đầu.
Nghị quyết giáo dục đang được khoá VIII đã xác định mục tiêu phát triển giáo
dục và đào tạo chủ yếu là “Thực hiện giáo dục toàn diện đạo đức, trí dục, thể
dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học; hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư
tưởng, nhân cách, khả năng tư duy chính trị, đạo đức cho học sinh phổ thông,
do đó cần được cải tiến và đẩy mạnh theo phương pháp nhất định, góp phần
tích cực vào sự nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn diện, đáp ứng yêu
cầu mới của xã hội.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII ghi rõ: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng
những con người và thế hệ thiết tha gắn với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá
trị văn hoá dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy
tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện


đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp
có tính tổ chức và kỷ luật, có sức khoẻ là những người thừa kế xây dựng chủ
nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Trong đời sống hiện nay, xã hội có những bước chuyển biến không
ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Song cái gì cũng có mặt trái của nó,
mặt trái của cơ chế thị trường đang tác động rất mạnh đến tư tưởng và lối sống
của một bộ phận dân cư, trong đó phần lớn là thanh niên, thiếu niên, đặc biệt
là các tệ nạn xã hội đang xâm nhập vào các trường học. Do vậy vấn đề đặt ra
là giáo dục cho thế hệ trẻ phải giáo dục một cách toàn diện, đặc biệt là tăng
cường giáo dục lý tưởng, đạo đức, giáo dục những giá trị nhân văn, giá trị đạo
đức
Qua hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, nước ta đã đạt
được những thành tựu to lớn về kinh tế – xã hội, nhưng điều đáng tiếc là về tư
tưởng, đạo đức có phần bị giảm sút. Đặc biệt là thế hệ trẻ, một bộ phận thanh
niên, thiếu niên, học sinh, sinh viên sống không có lý tưởng, không có mục
đích, sống chạy theo các nhu cầu tầm thường, ngại cống hiến, ngại khó khăn,
sống thích hưởng thụ, sống thiếu niềm tin, sống buông thả. Trong văn kiện
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng 2 khoá VIII đã đánh giá thực trạng
là “ Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình
trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai bản thân và đất nước”.
Trước tình hình đó, trong báo cáo kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết
Trung ương 2 khoá VIII và phương hướng phát triển giáo dục từ nay đến 2010
có nêu “Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nước ta hiện nay là chất lượng
giáo dục toàn diện, trước hết là chất lượng giáo dục chính trị, lý tưởng, đạo
đức và lối sống…”, “Nỗ lực phấn đấu toàn diện làm cho giáo dục thực sự là
quốc sách hàng đầu, trong đó giáo dục đạo đức là cái gốc”.
Trước tình hình và thực trạng đó, trong những năm qua đã được các
cấp, các ngành, đặc biệt là những người làm công tác giáo dục thực sự quan
tâm và sự cần thiết là phải đầu tư cho việc giáo dục toàn diện. Nhưng thực tế

thì vấn đề giáo dục lý tưởng đạo đức vẫn có những nơi, những lúc còn bị xem
nhẹ, chưa được chú trọng.
Trong công tác giáo dục đạo đức ở trường THPT Yên Hoa – huyện Na
Hang – tỉnh Tuyên Quang trong những năm gần đây được đặc biệt coi trọng,
có nhiều khơi sắc và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ trong việc giáo dục
toàn diện cho học sinh. Đó là nhờ vào sự quan tâm của các cấp, các ngành ở
địa phương, sự ủng hộ giúp đỡ của ban đại diện cha mẹ học sinh, việc xây
dựng kế hoạch cụ thể trong việc giáo dục nề nếp kỷ cương, nhân cách cho học
sinh của nhà trường. Bản thân đã từng nhiều năm là cán bộ Đoàn và là giáo
viên chủ nhiệm, nay phụ trách công tác thi đua trong nhà trường. Tôi tự thấy
vai trò giáo dục đạo đức, lý tưởng, hoài bão cho học sinh luôn luôn phải được
coi trọng và có nhiều giải pháp thích hợp từ đó làm nền tảng cho giáo dục toàn
diện ở trường THPT nói chung và ở trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan như đã phân
tích ở trên, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Yên Hoa, huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay ”
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang để
góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục nhân cách phát triển toàn diện, đáp
ứng yêu cầu mới của xã hội.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức học sinh ở trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang trong giai đoạn hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Xác định cơ sở khoa học của việc giáo dục đạo đức và quản lý giáo

dục đạo đức cho học sinh trong trường THPT.
3.2 Phân tích, đánh giá thực trạng đạo đức học sinh và quản lý giáo dục
đạo đức học sinh ở trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang.
3.3 Đề xuất biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo
đức cho học sinh ở trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu thông qua các tài liệu của Đảng và nhà nước về công tác
giáo dục và đào tạo, các văn bản chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo về quá
trình giáo dục đạo đức ở trường THPT.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến giáo dục đạo đức.
5 2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Nghiên cứu thực tiễn về giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường
THPT Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
5.3 Qua điều tra, thống kê chất lượng giáo dục đạo đức trong 3 năm
học: 2004 - 2005; 2005 - 2006; 2006 - 2007 và học kỳ I của năm học 2007-
2008 của trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT
1.1 Một số cơ sở lý luận của việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh
trong trường THPT.
Ở Việt Nam quy định độ tuổi vị thành niên từ 10 đến 18 tuổi, theo điều
tra tỷ lệ thanh niên ở nước ta năm 1999 chiếm 23% dân số, trong đó 81% đang
trong tuổi học tập. Như vậy học sinh THPT là lứa tuổi cuối tuổi vị thành niên,
3
giai đoạn này các em phát triển mạnh về thể chất và sinh lý. Là thời kỳ chuyển

tiếp từ trẻ em sang người lớn, các em luôn có xu hướng tự khẳng định mình,
có ý thức vươn lên làm chủ bản thân. Ở giai đoạn này sự quan tâm chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát của người lớn dễ làm cho các em muốn tìm tòi, phát hiện,
khám phá, tìm hiểu những điều chưa biết của cuộc sống, các em muốn có
quyền tự quyết định trong các công việc và việc làm của mình và không muốn
sự ràng buộc của gia đình, bố mẹ và những người lớn tuổi.
Trong lứa tuổi của học sinh THPT sự giao tiếp bạn bè là một nhu cầu
rất lứon của các em. Học sinh có hướng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở
thích, phù hợp với tình hình để cùng học tập, vui chơi, đùa nghịch, đôi khi có
những nơi những lúc các em có những hành vi không đúng, không phù hợp
với lứa tuổi. Trong giai đoạn này quá trình phát triển sinh lý có ảnh hưởng đến
rất nhiều tính cách của các em như: các em dễ bị lôi kéo, kích động, lòng kiên
trì và khả năng tự kiềm chế yếu. Ở lứa tuổi này tính tình không ổn định, nông
nổi, khi thì quá sôi nổi nhiệt tình nhưng nếu gặp trở ngại thì dễ buông xuôi,
chán nản.
Đối với các em học sinh trong lứa tuổi này, cái gì cũng cảm thấy, cái gì
cũng đơn giản, dễ dàng, các em luôn có tính hiếu thắng, vì vậy rất dễ dẫn đến
những hành động thiếu suy nghĩ chín chắn, đôi lúc vi phạm mà không nhận ra.
Chính vì điều đó mà các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và mọi tổ
chức trong xã hội phải có trách nhiệm quan tâm hơn nữa, động viên kịp thời
để hướng các em có những suy nghĩ và hành động đúng. Để chỉ đạo và quản
lý tốt quá trình giáo dục đạo đức trong trường THPT, người cán bộ quản lý
giáo dục nắm vững những vấn đề sau:
1.1.1 Đạo đức
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm đạo đức, nhưng có
thể hiểu khái niệm đạo đức dưới 2 góc độ:
- Góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt được phản ánh
dưới dạng nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi
của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con
người với xã hội, giữa con người với nhau và với chính bản thân mình.

- Góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những sản phẩm, nhân cách của con
người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của
họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản
thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển đạo đức
Quá trình hình thành và phát triển đạo đức của cá nhân, của con người
là quá trình tác động qua lại giữa xã hội và cá nhân để chuyển hoá những
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức - xã hội thành những phẩm
4
chất đạo đức cá nhân, làm cho cá nhân đó trưởng thành về mặt đạo đức, công
dân đáp ứng các yêu cầu của xã hội.
1.1.3 Quá trình giáo dục đạo đức là một hoạt động có tổ chức, có mục
đích, có kế hoạch nhằm biến chứng những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức
theo yêu cầu của xã hội thành những sản phẩm, giá trị đạo đức của cá nhân,
nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát
triển, tiến bộ của xã hội.
1.1.4 Các đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức
- Có định hướng thống nhất các yêu cầu, mục đích giáo dục giữa các tổ
chức giáo dục trong và ngoài nhà trường
- Tính biện chứng, phức tạp trong quá trình phát triển, biến đổi về nhân
cách của học sinh về mặt đạo đức
- Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và giáo dục
ngoài giờ lên lớp
- Tính lâu dài của quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo đức
- Phát triển thông qua các hoạt động và giao lưu tập thể
- Tính đột biến và khả năng tự biến đổi
- Tính cá thể hoá cao
- Chứa nhiều mâu thuẫn
- Có sự tương tác hai chiều giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục
1.1.5 Chức năng, nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức

- Giáo dục đạo đức được coi là nền tảng, gốc rễ tạo ra nội lực tiềm năng
vững chắc cho các mặt giáo dục khác.
- Quá trình giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành quá trình giáo
dục trong trường THPT. Tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường và xã hội;
con người với cuộc sống
- Giáo dục đạo đức phải giúp cho học sinh thấm nhuần sâu sắc thế giới
quan Mác – LêNin, tư tưởng đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh, tính chân lý
khách quan của giá trị đạo đức nhân văn, nhân bản của các tư tưởng, coi đó là
kim chỉ nam cho hành động của mình.
- Giáo dục đạo đức phải thấm nhuần các chủ trương, chính sách của
Đảng, biết sống và làm việc theo pháp luật, sống có kỷ cương nền nếp, có văn
hoá trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội và giữa con
người với nhau.
- Trên cơ sở thông qua việc tiếp cận với cuộc đấu tranh cách mạng của
dân tộc và hoạt động của cá nhân để củng cố niềm tin và lẽ sống, lý tưởng
sống theo con đường chủ nghĩa xã hội.
- Giáo dục đạo đức phải làm cho nhận thức ngày càng sâu sắc các
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực và các giá trị đạo đức xã hội chủ nghĩa. Biến
5
các giá trị đó thành ý thức, tình cảm, hành vi, thói quen và cách ứng xử trong
đời sống hàng ngày.
- Quá trình giáo dục đạo đức có nhiệm vụ: Phát triển nhu cầu đạo đức
cá nhân, hình thành và phát triển ý thức đạo đức; rèn luyện ý chí, hành vi; hình
thành thói quen ứng xử đạo đức; phát triển các giá trị đạo đức cá nhân theo
những định hướng giá trị mang tính đặc thù dân tộc và thời đại.
- Quá trình giáo dục đạo đức không chỉ định hướng cho các hoạt động
giáo dục đạo đức mà còn định hướng cho hoạt động dạy học nói chung. Với tư
cách là một người quản lý giáo dục, trước hết cần phải hiểu biết một cách sâu
sắc những vấn đề chung của quá trình giáo dục đạo đức. Từ đó, có những định
hướng, mục tiêu sát thực, xây dựng được những chương trình, kế hoạch khả

thi và có những biện pháp tổ chức chỉ đạo thích hợp để nâng cao chất lượng và
hiệu quả của quản lý giáo dục nói chung, quá trình giáo dục đạo đức nói riêng.
1.1.6 Nội dung giáo dục đạo đức
Trong giai đoạn hiện nay, ở nước ta đang diễn ra công cuộc đổi mới sâu
sắc trong phạm vi toàn xã hội. Sự nghiệp giáo dục được coi trọng là “Quốc
sách hàng đầu”. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức cho học sinh
cần được coi trọng và đặt lên vị trí hàng đầu.
Giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức cần phải tăng cường giáo dục thế
giới quan khoa học. Trên cơ sở tăng cường thế giới quan khoa học cần tăng
cường giáo dục tư tưởng cách mạng xã hội chủ nghĩa cho học sinh. Qua giáo
dục đạo đức phải nâng cao lòng yêu nước, tăng cường ý thức lao động và tự
lao động (động cơ, thái độ đúng đắn, chăm chỉ, nỗ lực vươn lên làm chủ khoa
học công nghệ…). Bên cạnh đó cũng phải đồng thời tăng cường giáo dục pháp
luật, giáo dục lòng yêu thương con người và hành vi ứng xử có văn hoá ( biết
ứng xử lễ phép tế nhị, lịch sự…)
Trong nhà trường phổ thông các phẩm chất đạo đức cần được trau dồi
cho học sinh một cách liên tục, khoa học, hợp lý và được phân thành từng
nhóm theo từng quan hệ xã hội như: quan hệ cá nhân với xã hội; cộng đồng
(trung thành với lý tưởng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, lòng yêu
nước xã hội chủ nghĩa, yêu hoà bình, tự hào dân tộc, có niềm tin yêu với
Đảng và Bác Hồ kính yêu…); quan hệ cá nhân với lao động (chăm chỉ học
tập, say mê khoa học kỹ thuật,…); quan hệ cá nhân với bản thân, với người
khác như ruột thịt, bạn bè, đồng chí…; đồng thời cũng phải giáo dục đạo đức
gia đình, quan hệ bạn bè.
1.2 Một số cơ sở pháp lý của việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh
trong trường THPT
Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá VIII đã nêu rõ: “Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây
dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độ lập dân tộc
6

và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá của
nhân loại, phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức
cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có tính tổ chức kỷ luật cao là những
con người kế thừa và xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên”.
Điều 2 Chương I của Luật giáo dục 2005 nêu rõ; “Mục tiêu giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân; đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Điều 27 mục 2 chương III luật giáo dục 2005 khẳng định “Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hành bằng nhiều biện
pháp, có mục tiêu phù hợp. Phải được xây dựng nội dung, kế hoạch cụ thể và
được thực hiện thường xuyên liên tục và đảm bảo tính hệ thống mới đạt được
kết quả cao.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được tiến hàng bằng nhiều hình
thức phong phú, linh hoạt, phù hợp với tâm sinh lý và lứa tuổi của học sinh.
Thông qua các hoạt động giáo dục trong và ngoài trường. Đồng thời phải biết
kết hợp giáo dục giữa 3 môi trường: Nhà trường – Gia đình – Xã hội để tạo
nên sức mạnh tổng hợp. Huy động mọi nguồn lực, mọi sự hỗ trợ của tất cả các
tổ chức, các cơ quan ban ngành, cùng đoàn thể cùng phối hợp để thực hiện tốt
xã hội hoá giáo dục, góp phần nâng cao đạo đức, chất lượng học sinh, góp

phần phát triển nguồn nhân lực có trí tuệ, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực là
nhân tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT YÊN HOA, HUYỆN NA HANG, TỈNH
TUYÊN QUANG
2.1 Đặc điểm chung của Trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang,
Tỉnh Tuyên Quang.
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội của địa phương.
Na Hang là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Tuyên Quang, nền kinh tế
chủ yếu là nông nghiệp và trồng rừng nhưng chưa được phát triển mạnh.
Nguồn thu nhập và đời sống của người dân còn thấp. Trong những năm đây
được sự quan tâm của Đảng và nhà nước huyện Na Hang được nhà nước đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế xã hội nên kinh tế của phần nào
được cải thiện một cách rõ nét.
Về giáo dục tuy là một huyện vùng cao kinh tế xã hội khó khăn nhưng
các cấp các nghành vẫn giành nhiều ưu ái cho sự nghiệp giáo dục của huyện
nhà về cơ sở vật chất, động viên tinh thần cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, học sinh hoàn thành nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao dân trí và
từng bước phát triển kinh tế- xã hội.
2.1.2 Đặc diểm của trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.
Trường THPT Yên Hoa – Na Hang- Tuyên Quang được thành lập tháng
10 năm 1996. Ngày đầu mới thành lập trường mang tên Trường THPT cấp II -
III Yên Hoa. Học sinh cấp 2 chủ yếu là học sinh của địa bàn xã Yên Hoa và
một số em học sinh xã Khau tinh, học sinh THPT gồm 8 xã Khu C của huyện
Na Hang ( gồm các xã Thượng Giáp; Thượng Nông; Yên Hoa; Côn Lôn; Sinh
Long; Khau Tinh; Đà Vị; Hồng Thái) thuộc địa bàn tuyển sinh của trường, từ
tháng 09 năm 2002 số lớp cấp II chuyển đến học ở địa điểm mới (Pù Lạt) cách

xa trường chính 4 Km. Đến tháng 12 năm 2002 trường được quyết định tách
thành 2 trường mới: THCS và THPT. Trường THPT được tiếp nhận địa điểm
cũ, địa bàn nơi trường đóng là khu vực miền núi, cơ sở hạ tầng chưa phát triển
xa trung tâm huyện . Đời sống của đồng bào dân tộc còn gặp nhiều khó khăn,
tình tình an ninh trật tự trong khu vực còn phức tạp. Năm học 2006 – 2007
trường di chuyển lên khu vực mới cách xa khu cũ là 2Km do trường nằm
trong khu vực lòng hồ thuỷ điện Tuyên Quang. Vì vậy cơ sở vật chất của
trường (phòng học, nhà ở, … đều là nhà tạm làm bằng tranh tre, vách nứa).
Trong những năm gần đây, nhà trường có một đội ngũ cán bộ quản lý
có năng lực, đặc biệt là có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý nên chất
lượng giáo dục của nhà trường có những bước phát triển đáng khích lệ về: kỷ
cương nề nếp, chất lượng đội ngũ, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
8
Hiện nay nhà trường vẫn là loại hình trường công lập. Năm học 2007 –
2008 trường có 22 lớp với 827 học sinh (20 lớp phổ thông và 2 lớp bổ túc) .
Tổng số cán bộ giáo viên: 44 đồng chí. Trong đó:
- Lãnh đạo: 3 đồng chí.
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 38 đồng chí.
- NV hành chính: 3 đồng chí (kế toán:1; hành chính:1; thí nghiệm: 1).
Phân công cơ cấu, bộ máy chính quyền và đoàn thể.
- Ban giám hiệu: 3 đồng chí được phân công cụ thể
+ Hiệu trưởng: Phụ trách chung.
+ Một phó hiệu trưởng: Phụ trách chuyên môn,TV-TN.
+ Một phó hiệu trưởng: Phụ trách quản sinh, lao động và
văn phòng.
- Các tổ chuyên môn, nghiệp vụ: gồm 5 tổ chuyên môn và 1 tổ văn
phòng ( kế toán, hành chính, thí nghiệm).
+ Tổ Toán – Tin : 8 người.
+ Tổ Văn – Sử - GDCD : 11 người.
+ Tổ Lý – KTCN : 6 người.

+ Tổ Ban chung (Địa, Sinh, TD, Hoá, KTNN) :10 người.
+ Tổ Ngoại ngữ : 5 người.
- Trường có 1 chi bộ (trực thuộc Huyện Uỷ) gồm :14 đồng chí Đảng viên
( 12 ĐV chính thức , 2 ĐV dự bị).
- Tổ chức công đoàn có 44 công đoàn viên, BCH gồm 5 thành viên.
- Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có hơn 600 đoàn viên.
Kết quả giáo dục hai mặt trong 3 năm học gần đây và học kỳ I năm học 2007-
2008
Năm học
Kết quả hạnh kiểm (%)
Tốt Khá TB Yếu Kém Kỷ luật Đuổi
học
2004 – 2005 48.7 37,9 11,3 2.1 0 15 0
2005 – 2006 42,7 46.3 7.8 3.2 0 18 1
2006 – 2007 39,5 42,6 15,5 2,4 0 21 3
Học kỳ I
2007 - 2008
37.6 45,3 14,4 2,7 0 10 1
Năm học
Kết quả học tập(%)
Giỏi Khá TB Yếu Kém Hs giỏi cấp
tỉnh
Đỗ các trường
ĐH-CD
2004 – 2005 0 12.5 68 17 2,5 0 7
2005 – 2006 1,7 11,8 69,4 15.8 2.3 1 15
2006 – 2007 0 10,3 56,1 25,7 7.9 0 9
Học kỳ I 2007 - 0 9,7 48,8 26.9 14,6 0
9
2008

Để đạt được kết quả trên, đó là nhờ sự nỗ lực, năng động của đội ngũ
quản lý của nhà trường, các tổ chức trong nhà trường; sự đoàn kết thống nhất
của Hội đồng sư phạm nhà trường; đặc biệt là sự chỉ đạo, quan tâm của chi bộ
Đảng. Tuy nhiên trong những năm học tiếp theo đội ngũ quản lý của nhà
trường còn cần phải nỗ lực hơn nữa để cố gắng tìm ra những giải pháp phù
hợp hơn để đạt được những thành quả cao hơn nữa đáp ứng được đòi hỏi của
xã hội và địa phương trong việc phát triển nguồn nhân lực người trong thời kì
hội nhập kinh tế.
2.2. Thực trạng của việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở
Trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
Qua những năm công tác tại trường, tôi nhận thấy có một số nguyên
nhân khách quan và chủ quan mà chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
chưa cao, kỷ cương nề nếp của giáo viên chưa thực sự được coi trọng, còn
thiếu những giải pháp cụ thể trong việc quản lý nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh. Việc phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong trường
trong việc giáo dục đạo đức học sinh còn hạn chế. Một số bộ phận học sinh
chưa cố gắng trong rèn luyện và học tập.
Cụ thể còn có những biểu hiện sa sút về đạo đức trong một số bộ phận
học sinh như sau:
- Một số học sinh chưa xác định đúng động cơ thái độ học tập, còn coi
việc học hành là sự ép buộc do gia đình yêu cầu nên mục tiêu học tập chưa đạt
được.
- Do các em học sinh phần lớn là sống ở nông thôn vùng cao và trên
97% học sinh là con em dân tộc thiểu số nên trong ứng xử, giao tiếp các em
còn vụng về, hay nói trống không, đôi lúc thiếu suy nghĩ, phát ngôn bừa bãi,
không đúng nơi đúng lúc. Một phần do hoàn cảnh kinh té khó khăn cho nên
chưa xác định được mục tiêu học tập rõ ràng.
- Do ảnh hưởng của việc di dân lòng hồ Thuỷ điện Tuyên Quang một số
học sinh có biểu hiện đua đòi còn ham chơi, thiếu trung thực trong học tập,
thậm chí có em còn uống rượu, đánh bài, gây bè phái, gây mất trật tự trong

nhà trường và nơi công cộng.
- Việc phát huy, kết hợp giữa 3 môi trường giáo dục: Nhà trường - Gia
Đình - Xã hội chưa được đồng bộ. Công tác xã hội hoá giáo dục chưa được
đẩy mạnh.
2.3 Những vấn đề đặt ra trong quản lý giáo dục đạo đức nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT.
Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích cụ thể thực trạng của
việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường
10
THPT Yên Hoa,huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang, tôi thấy cần quan tâm
đến các vấn đề sau đây:
2.3.1 Tăng cường vai trò của lãnh đạo của Chi bộ Đảng
2.3.2 Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm và giáo viên bộ môn trong việc giáo dục đạo đức, rèn luyện phẩm chất
và hoàn thiện nhân cách cho học sinh.
2.3.3 Phát huy vai trò xung kích, năng động, sáng tạo của Đoàn thanh
niên và Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam trong nhà trường.
2.3.4 Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống.
2.3.5 Phát huy hơn nữa hoạt động tự quản của tập thể học sinh.
2.3.6 Coi trọng công tác xã hội hoá giáo dục, kết hợp giáo dục giữa:
Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
11
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT YÊN HOA,
HUYỆN NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
3.1 Tăng cường vai trò lãnh đạo của Chi bộ Đảng
Trong trường THPT vị trí của Chi bộ Đảng là trung tâm chính trị tập
hợp các lực lượng quần chúng nhằm thực hiện tốt các chủ trương, đường lối,

chính sách của Đảng và nhà nước
Trong trường học, Chi bộ Đảng nắm quyền lãnh đạo các hoạt động của
nhà trường, là hạt nhân, là nền tảng của sự đoàn kết, chính vì vậy phải xây
dựng chi bộ Đảng nhà trường vững mạnh, thực hiện tốt vai trò của mình, luôn
thực hiện theo phương châm mỗi Đảng viên phải đầu tầu gương mẫu trong
mọi hoạt động, đặc biệt là trong công tác giáo dục chính trị, tư tưởng.
Thường xuyên cập nhật thông tin, quán triệt các quan điểm, đường lối,
nghị quyết của Đảng và các cấp chính quyền. Họp định kỳ vào cuối tháng để
đề ra chủ trương cụ thể, giao trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường
thực hiện. Đặc biệt là công tác giáo dục chính trị tư tưởng đạo đức cho cán bộ
giáo viên và học sinh trong nhà trường.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, uốn nắn, sửa chữa những tư tưởng lệch lạc,
sai chủ trương mà chi bộ đã đề ra.
3.2 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
và giáo viên bộ môn trong việc rèn luyện đạo đức, phát triển và hoàn
thiện nhân cách cho học sinh
3.2.1 Đối với giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp quản lý học sinh, gần gũi, gắn
bó, dễ tìm hiểu được tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của các em, là người
mà các em cảm thấy thân thiết như cha mẹ, như người thân ruột thịt của mình
mà các em muốn được thổ lộ, giãi bày, muốn được cùng chia sẻ mọi điều. Vì
thế để làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thì mọi cán bộ quản lý
cần phải làm tốt các công tác sau:
- Phân công giáo viên chủ nhiệm :Việc phân công giáo viên chủ nhiệm
đòi hỏi người cán bộ quản lý, phải chọn những giáo viên vững vàng về lập
trường chính trị tư tưởng, có phẩm chất tốt, có nhiều kinh nghiệm, yêu nghề,
năng động, thương yêu học sinh, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục; cần quan tâm
đến giáo viên là người địa phương
- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để họ nắm
vững được nhiệm vụ; quyền hạn và giúp họ thấy được vai trò, trách nhiệm của

mình để có kế hoạch cụ thể, phù hợp trong công tác chủ nhiệm lớp. Đồng thời
12
biết kết hợp với giáo viên bộ môn, Ban cán sự lớp và Ban đại diện cha mẹ học
sinh để theo dõi, giúp đỡ kịp thời điều chỉnh, uốn nắn giáo dục học sinh.
- Thành lập tổ giáo viên chủ nhiệm, tổ chức hội nghị giáo viên chủ
nhiệm để trao đổi và học tập lẫn nhau. Coi trọng công tác học tập kinh nghiệm
với các trường bạn để nâng cao năng lực chủ nhiệm.
- Giáo viên chủ nhiệm phải kết hợp chặt chẽ với Ban chấp hành Đoàn
trường để kịp thời uốn nắn, xử lý kịp thời nghiêm minh với những học sinh vi
phạm nội quy, quy định của trường như: đi học muộn, trốn học, trang phục
không đúng quy định…
- Giáo viên thực sự công bằng, khách quan trong việc xếp loại để tạo
niềm tin cho học sinh. Đây là biện pháp tâm lý rất quan trọng và có hiệu quả.
- Mỗi tháng giáo viên chủ nhiệm cùng với ban giám hiệu, đại diện hội
cha mẹ học sinh họp giao ban nhằm thông tin hai chiều về những tồn tại trong
học sinh về đạo đức cũng như tâm tư nguyện vọng của các em, để từ đó có
biện pháp khắc phục trong quá trình giáo dục đạo đức học sinh, nhất là những
học sinh cá biệt về đạo đức
- Cuối mỗi đợt thi đua và sau mỗi học kỳ, Ban giám hiệu có trách nhiệm
đánh giá, xếp loại động viên kịp thời những giáo viên chủ nhiệm làm tốt, bên
cạnh đó cũng nhắc nhở những giáo viên chủ nhiệm nào chưa hoàn thành công
tác chủ nhiệm của mình.
3.2.2 Đối với giáo viên bộ môn và cán bộ nhân viên nhà trường
Đặc thù của người giáo viên vừa là nhà sư phạm, vừa là nhà tổ chức,
tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Phương tiện lao động của người giáo
viên là phẩm chất nhân cách và trí tuệ của chính họ. những phẩm chất đó tạo
nên sức mạnh, niềm tin và lý tưởng nó thấm nhuần vào bài giảng, từng hoạt
động giáo dục của họ. Để giáo dục đạo đức cho học sinh trước hết người cán
bộ quản lý cần phải chú ý bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo
viên. Lòng nhân ái tình thương con người là cái gốc của đạo lý làm người, tình

yêu thương học sinh là điểm xuất phát của sự sáng tạo sư phạm làm cho giáo
viên có trách nhiệm cao với công việc của mình. Xukhômlinki đã nói: “Nhờ
có sức mạnh của tình yêu đó mà nhà sư phạm có tâm hồn cao thượng, tinh
thần sảng khoái, trí tuệ sáng suốt tình cảm nhạy bén và tinh tế…”.
Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động dạy học và giáo
dục, đó cũng là cơ sở xuất phát của tình yêu nghề nghiệp, thể hiện trong việc
không ngừng nâng cao phẩm chất đạo đức để trở thành tấm gương sáng, gây
niềm tin đạo đức cho học sinh.
Đối với người giáo viên lòng yêu nghề, sự say mê hứng khởi, sự kiên
trì, khắc phục khó khăn trong học hỏi rèn luyện, toàn tâm toàn ý với sự nghiệp
giáo dục, tất cả vì học sinh thân yêu là biểu hiện đạo đức cách mạng và lý
tưởng nghề nghiệp.
13
Vì vậy người cán bộ quản lý cần có trách nhiệm:
- Xây dựng được phong trào tự học, tự rèn luyện không ngừng nâng cao
phẩm chất chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên thông qua các buổi hợp hội
đồng, các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi học tập chính trị.
- Tổ chức các buổi hội thảo, học tập chính trị để từ đó giáo viên hiểu rõ
vai trò của mình, thể hiện lòng nhiệt tình cùng với Ban giám hiệu tham gia vào
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các bài học trên lớp.
- Thông qua các giờ học thêm trên lớp giáo viên bộ môn có thể đan xen,
lồng ghép, tích hợp các kiến thức vào giáo dục đạo đức cho học sinh như:
Môn văn học bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, lòng yêu thương con người,
biết phân biệt điều gì nên làm, biết tránh xa cái xấu, biết làm điều thiện, biết
giúp đỡ thông cảm với những con người gặp khó khăn hoạn nạn.
Với môn lịch sử: giúp đỡ học sinh hiểu được truyền thống đấu tranh
dựng nước và giữ nước của ông cha ta. Biết tôn trọng và tự hào về những
truyền thống đó và thấy rõ trách nhiệm của mình với quê hương đất nước.
Với môn địa lý: qua các bài giảng giúp học sinh hiểu thêm về quê
hương, đất nước, những di sản thế giới, những danh lam thắng cảnh của đất

nước, từ đó giúp các em biết trân trọng và bảo vệ các di sản, danh lam đó.
Đồng thời tạo điều kiện để các em hiểu về môi trường và từ đó có trách nhiệm
bảo vệ môi trường.
Đối với các môn khoa học tự nhiên: giúp học sinh nhận thức và lựa
chọn đánh giá đúng đắn các giá trị và tìm ra những hành vi biện pháp hợp lý
trong đời sống đạo đức của mình
Đặc biệt đối với bộ môn giáo dục công dân: là một bộ môn có vai trò to
lớn trong việc giúp học sinh nắm đựơc các khái niệm cơ bản về các phạm trù
đạo đức trong việc ứng xử hàng ngày, nắm được các chuẩn mực về đạo đức,
các hành vi trong các hoạt động và các mối quan hệ, hiểu rõ trách nhiệm
lương tâm, nghĩa vụ, tiến độ đạo đức để chuẩn bị hành trang bước vào cuộc
sống mới.
- Thường xuyên động viên, nhắc nhở đội ngũ giáo viên để họ hiểu rõ
trách nhiệm giáo dục đạo đức học sinh trong trường là 1 nhiệm vụ của mọi
người. Từ đó trong các giờ lên lớp giáo viên sẽ quan tâm hơn trong việc uốn
nắn lời nói, tác phong, hành vi cử chỉ của học sinh trong việc thực hiện những
nội quy quy chế của nhà trường. Biện pháp này có tác động tích cực trong qúa
trình giáo dục đào tạo học sinh.
3.3 Phát huy vai trò xung kích của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và hội
LHTN Việt Nam trong nhà trường:
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và Hội liên hiệp thanh niên
trong nhà trường có trách nhiệm trước chi bộ, ban giám hiệu trong việc giáo
dục mục tiêu lý tưởng cách mạng cho đoàn viên, thanh niên trong nhà trường
14
thông qua nhiều hình thức hoạt động như: Hội thảo, thi tìm hiểu, dã ngoại,
cắm trại giao lưu với các đoàn trường bạn để giúp các em lĩnh hội kiến thức từ
đó hình thành cho các em ước mơ hoài bão cao đẹp. Hội liên hiệp thanh niên
cùng với đòan trường thành lập các câu lạc bộ theo sở thích: CLB yêu thơ,
CLB toán học, CLB thể dục thể thao…
Xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ Đoàn, hội là những người có

phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn, năng động sáng tạo, nhiệt
tình trong mọi công việc. Phối hợp thường xuyên với các tổ chức Đoàn cấp
trên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cán bộ đoàn và coi trọng việc phát
triển Đoàn viên mới trong mỗi năm học.
Trong mỗi năm học phải bám sát nhiệm vụ năm học của nhà trường và
của Đoàn trường học để từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể. Tổ chức các đợt thi
đua theo từng chủ đề, thi đua dài hạn và ngắn hạn. Thành lập các đội an ninh
xung kích học sinh để thường xuyên kiểm tra đánh giá thi đua; đồng thời tổng
kết, đánh giá chất lượng hoạt động để có sự động viên, khen thưởng các tập
thể, cá nhân kịp thời; bên cạnh đó phê bình khiển trách, điều chỉnh, uốn nắn
những tập thể, cá nhân vi phạm.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp hoạt động giữa Đoàn trường – giáo viên
chủ nhiệm – giáo viên bộ môn – Ban đại diện cha mẹ học sinh để tạo ra các hoạt
động bổ ích góp phần giáo dục học sinh có hiệu quả thiết thực như:
- Thăm hỏi các gia đình thương binh liệt sĩ nhân ngày 27/7, nhân ngày
22/12. Thăm hỏi và chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng, tu bổ và thăm viếng
nghĩa trang liệt sĩ.
- Tổ chức các buổi lao động sản xuất giúp đỡ các gia đình neo đơn,
nghèo và các gia đình gặp khó khăn, hoạn nạn.
- Tổ chức tốt phong trào ủng hộ học sinh nghèo, học sinh vùng xa xôi,
hẻo lánh. Tham gia tốt các phong trào tham gia từ thiện, nhân đạo. Tổ chức tốt
tháng thanh niên hành động theo các chủ đề cho đoàn viên, thanh niên.
- Từng tháng có kế hoạch tổ chức cho đoàn viên, thanh niên tham gia các
hoạt động vệ sinh, bảo vệ môi trường trong nhà trường và nơi công cộng.
- Tổ chức các buổi lao động công ích xây dựng các công trình thanh
niên và tạo nguồn quỹ hoạt động. Từ đó giúp cho đoàn viên thanh niên có ý
thức làm chủ, có tình yêu thương ý chí cộng đồng. Bồi dưỡng lòng nhân ái,
khoan dung, trọng nghĩa tình đạo lý. Rèn luyện đức tính cần cù, sáng tạo, năng
động, ham học hỏi, độc lập suy nghĩ và quyết đoán trong hành động.
- Kết hợp với các tổ chức Đoàn ở địa phương như các chi đoàn công an,

chi đoàn huyện đội, và đoàn trường bạn. Để từ đó giáo dục cho đoàn viên,
thanh niên về trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội, tránh xa các tệ nạn xã
hội.
15
- Ban chấp hành đoàn trường phải có những quy định và những cam kết
đối với đoàn thanh niên không tham gia vào các tệ nạn xã hội.
- Phải có lễ ký kết bàn giao các đoàn viên học sinh cho các cơ sở đoàn
địa phương trong dịp hè. Căn cứ vào kết quả hoạt động hè tại địa phương để
đánh giá nhận xét ý thức của đoàn viên trong dịp hè.
3.4. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống.
Vào đầu năm học mới cần giới thiệu cho học sinh truyền thống xây
dựng, phát triển và trưởng thành, các hình ảnh các thế hệ đã trưởng thành từ
mái trường nay đang góp sức xây dựng quê hương đất nước. Các thành quả
mà nhà trường đã đạt được, các thế hệ thầy cô giáo đã và đang công tác trong
nhà trường để từ đó giúp cho học sinh tình yêu trường yêu lớp, biết phát huy
những truyền thống tốt đẹp của nhà trường.
- Tổ chức các buổi nói chuyện, tọa đàm của các cán bộ lão thành cách
mạng, các cựu chiến binh; tổ chức các đợt đi thăm các di tích lịch sử. Từ đó
hình thành cho học sinh lòng yêu quê hương đất nước, tự hào dân tộc, ý chí tự
cường về quê hương, về mái trường yêu dấu.
Lập kế hoạch, tổ chức các đợt thi đua cho các chủ đề, nhân các ngày lễ
lớn. Mỗi đợt thi đua có đánh giá xếp loại cho từng cá nhân.
3.5. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh.
Tập thể học sinh là một tổ chức có cùng môi trường học tập, có cùng
lứa tuổi, là nơi mà các em dễ bộc lộ cá tính. Vì vậy người cán bộ quản lý phải
biết kết hợp với giáo viên chủ nhiệm để giúp các em xây dựng được 1 tập thể
lớp đoàn kết có tổ chức kỷ luật và phát huy được vai trò tự quản.
Để phát huy tối đa được vai trò tự quản của tập thể học sinh cần phải có
sự lựa chọn đầu tư về đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ chi đoàn, cụ thể là:
- Phải lựa chọn được ban cán sự lớp là những học sinh có phẩm chất, có

năng lực, nhiệt tình và có uy tín với tập thể lớp.
- Căn cứ vào số lượng học sinh để phân chia thành các tổ, nhóm có tỷ lệ
chất lượng, phù hợp với vị trí địa lý, tổ chức tốt phong trào “đôi bạn cùng tiến”
- Có sự định hướng giữa giáo viên chủ nhiệm với Ban chấp hành Đoàn
trường về cơ cấu nhân sự của Ban chấp hành chi đoàn để có sự thống nhất
điều hành hoạt động của tập thể lớp.
- Đội ngũ ban cán sự lớp và Ban chấp hành chi đoàn có nhiệm vụ điều
hành hoạt động của tập thể lớp theo các tiêu chí đã đề ra và nhiệm vụ kế hoạch
của nhà trường. Điều hành tập thể lớp giúp giáo viên chủ nhiệm trong các hoạt
động tập thể.
- Sau mỗi tuần hoạt động sau các đợt thi đua và sau một học kỳ, cuối
năm thì giáo viên chủ nhiệm cùng ban cán sự lớp và chi đoàn phải có trách
nhiệm đánh giá xếp loại kịp thời để khen thưởng những cá nhân tiêu biểu đồng
thời điều chỉnh uốn nắn những sai phạm.
16
Giáo viên chủ nhiệm cùng ban cán sự lớp và chi đoàn cần tìm hiểu và
nắm vững hoàn cảnh và sức khoẻ, đặc biệt là những em có hoàn cảnh khó
khăn, hạn chế về nhận thức. Để có kế hoạch giúp đỡ, chia sẽ, động viên khích
lệ để vượt qua những hoàn cảnh khó khăn, tin yêu lạc quan trong cuộc sống.
3.6. Kết hợp giáo dục giữa: Nhà trường - Gia đình - xã hội trong
việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Hoạt động giáo dục học sinh là nhiệm vụ của toàn xã hội, vấn đề giáo
dục đạo đức học sinh lại càng cần có sự phối kết hợp của các tổ chứ xã hội, do
vậy nhà quản lý giáo dục cần phải thực hiện:
- Xây dựng Ban đại diện cha mẹ học sinh, tổ chức và hoạt động có hiệu
quả, hàng tuần Ban đại diện cha mẹ học sinh cùng với Ban giám hiệu và giáo
viên chủ nhiệm nắm bắt được các thông tin về rèn luyện của con em mình kịp
thời thông báo tới gia đình để cùng nhau giáo dục.
- Thực hiện tốt việc xây dựng cam kết giữa Học sinh - Nhà trường - Gia
đình - Xã hội.

Điều 94 chương VI Luật giáo dục 2005 quy định về trách nhiệm của gia
đình: “… Mọi người trong gia đình có trách nhiệm xây dựng gia đình văn
hoá, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất…”
Cũng trong chương VI Điều 97 của luật giáo dục 2005 quy định về
trách nhiệm của xã hội: “…Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục
…góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh,
ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởng xấu đến thanh niên…”
Như vậy gia đình và xã hội có vai trò rất lớn trong việc giáo dục đạo
đức cho học sinh.
Thực hiện cam kết không vi phạm pháp luật, không sa vào các tệ nạn xã
hội giữa học sinh và công an được làm thường xuyên trong mỗi năm học. Xây
dựng đề án an ninh trường học kết hợp với an ninh địa phương có học sinh
học tại trường. Có các thông tin thông báo những hiện tượng học sinh vi phạm
và có biện pháp cùng giáo dục.
- Các giáo viên chủ nhiệm phải có trách nhiệm thông tin đầy đủ, thường
xuyên kịp thời về tình hình học tập và rèn luyện của học sinh với Ban giám
hiệu và phụ huynh để điều chỉnh và giáo dục.
- Nhà trường cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học
sinh cần có sự liên hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, thông qua các cấp
chính quyền địa phương để quản lý học sinh cùng với nhà trường và gia đình.
- Trường hợp có học sinh vi phạm kỷ luật, Ban giám hiệu phải kết hợp
với Ban đại diện cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh, giáo viên chủ nhiệm để
kịp thời giáo dục một cách nghiêm khắc, đồng thời phải có kế hoạch theo dõi
giúp đỡ học sinh vi phạm sửa chữa tiến bộ.
17
18
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Một số kết luận
Có thể khẳng định rằng: Giáo dục cho học sinh là giáo dục cơ bản là

nền tảng cho các mặt giáo dục khác. Trong giai đoạn hiện nay Đảng và nhà
nước ta hết sức coi trọng đến công tác giáo dục và đào tạo. Đảng và nhà nước
đã coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Như vậy đòi hỏi nhà trường và
người làm công tác quản lý giáo dục phải đặt sự nghiệp trồng người lên hàng
đầu, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho học sinh. Bác Hồ kính yêu đã nói: “ Có
tài mà không có đức là người vô dụng”.
Những nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức không chỉ định hướng
cho các hoạt động giáo dục đạo đức mà còn định hướng cho hoạt động dạy
học nói chung, dạy học môn đạo đức nói riêng.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích thực trạng về giáo
dục đạo đức học sinh ở trường THPT Yên Hoa, Huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang. Như vậy mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành.
Tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp chỉ đạo mang tính khả thi, đó là:
1.1. Tăng cường vai trò lãnh chỉ đạo của chi bộ Đảng trong nhà trường.
1.2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và
giáo viên bộ môn trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.3. Phát huy vai trò xung kích sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
và Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam.
1.4. Đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống.
1.5. Phát huy vai trò hoạt động tự quản của tập thể học sinh.
1.6. Kết hợp tốt giữa 3 môi trường giáo dục: Nhà trường – Gia đình –
Xã hội để giáo dục đạo đức học sinh.
Mặc dù đề tài đã được nghiên cứu một cách tỉ mỉ và thận trọng nhưng
chắc chắn còn những khía cạnh và những vấn đề chưa được đề cập tới. Đó
cũng chính là những mặt còn hạn chế của đề tài và đó cũng là những hướng
nghiên cứu tiếp của đề tài. Rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp
và quý thầy cô để cho đề tài thêm hoàn thiện hơn góp phần vào việc quản lý
giáo dục đạo đức học sinh một cách có hiệu quả nhất.
2. Một số kiến nghị và đề xuất.
* Với Bộ giáo dục và đào tạo:

- Phải chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, đảm bảo chất lượng và đủ về số
lượng.
- Có chế độ thoả đáng với giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa khó
khăn và hải đảo.
- Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện dạy học để các trường đẩy
mạnh công tác giảng dạy và hoạt động ngoài giờ cho nhà trường.
19
- Tăng cường đổi mới phương pháp thi cử nhằm nâng cao chất lượng;
xoá bỏ được bệnh thành tích.
* Với Sở giáo dục và đào tạo.
- Có kế hoạch tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường
xuyên cho giáo viên.
- Thường xuyên cung cấp thông tin mới và cần thiết phục vụ cho việc
giáo dục đạo đức cho học sinh.
* Với nhà trường THPT Yên Hoa, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên
Quang
- Gắn kết mối quan hệ giữa: Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
- Có kế hoạch mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
ngoài giờ để việc giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao hơn.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
***********
1. Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII.
2. Luật giáo dục 2005. NXB Chính trị Quốc gia.
3. Hồ Chí Minh về đạo đức. NXB Sự thật Hà Nội, 1993
4. Điều lệ trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiều cấp học
( Quyết định số 07/2007/QĐ - Bộ GD&ĐT, ngày 02/4/ 2007).
5. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.
6. Các giáo trình của Học viện quản lý giáo dục, năm 2008.
7. Giáo dục học - Tập 2 – Hà Thế Nhữ, Đặng Vũ Hoạt. NXB Giáo dục 1998.

8 Hướng dẫn viết tiểu luận của Thạc sĩ Trịnh Anh Cường.
9. Báo cáo thống kê chất lượng giáo dục các năm học của Trường THPT Yên
Hoa.

21
22

×