Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Biện pháp TCTC gói thầu 2 1 cải tạo nâng cấp CSHT cấp 1 tuyến mương an kim hải và đường chùa hàng nằm trên địa bàn quận lê chân thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.03 KB, 50 trang )

Phần I : Giới thiệu chung

- Gói thầu 2.1 cải tạo nâng cấp CSHT cấp 1 tuyến mơng An Kim hải và đờng Chùa hàng
nằm trên địa bàn quận Lê Chân Thành phố Hải Phòng bao gồm : Hệ thống thoát nớc cống
hộp và mơng hở, Trạm bơm, Cấp nớc, Đờng giao thông, Bãi để xe ô tô, Điện chiếu sáng,
Cây xanh
- Chủ đầu t : Ban quản lý Nâng cấp đô thị Hải Phòng.
- Đơn vị thiết kế: T vấn Black & Veatch International (BVI)
- T vấn giám sát: Louis Berger Group, Nippon Koei co, .
- Nhà thầu thi công: Liên danh Công ty cổ phần Phát triển kỹ thuật Xây dựng Hà Nội và
Tổng công ty đầu t xây dựng và cấp thoát nớc môi trờng Việt Nam.
- Công trình đã đợc khởi công xây dựng 25 tháng 2 năm 2007.

- Căn cứ vào hồ sơ mời thầu cùng các tiêu chuẩn, chỉ dẫn, yêu cầu kỹ thuật và tiên lợng
kèm theo.
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật do BVI lập.
- Căn cứ điều kiện địa hình, địa chất thủy văn và thời tiết thực tế tại khu vực thi công.
- Căn cứ kết quả thẩm định số 734/GTCC-TĐXD ngày 1 tháng 8 năm 2008 của Sở Giao
thông Vận tải Hải Phòng về việc Điều chỉnh bổ sung biện pháp thi công gia cố thành hố đào
tuyến cống hộp kênh An Kim Hải.
- Căn cứ vào nhà cung cấp vật liệu và khả năng cung ứng cho công trình.
- Căn cứ vào khả năng về xe máy thiết bị và kinh nghiệm thi công trong nhiều năm qua đối
với những công trình có yêu cầu kỹ thuật tơng tự.
- Căn cứ vào các qui trình qui phạm hiện hành về thi công và nghiệm thu công trình.
!"#$%
- Đoạn này dài khoảng 470 m kéo dài từ cuối hồ D Hàng (điểm C) đến đờng Nguyễn Văn
Linh (điểm D) thuộc quản lý của phờng : D Hàng Kênh.
- Theo hồ sơ khảo sát năm 2004, mặt bằng tự nhiên của kênh với cao độ trung bình từ +2,5m
đến +2,7m. Sau khi nhận bàn giao mặt bằng, Nhà thầu đã tiến hành công tác khảo sát địa
hình và địa chất bổ xung (tháng 5/2007), hiện trạng mặt bằng của hai bên bờ kênh đã có
nhiều thay đổi với cao độ bình quân ở mức +3,3m, phần lớn là do lợng phế thải xây dựng do


nhân dân trong khu vực đổ ra.
- Các công trình nhà dân dọc theo tuyến kênh chủ yếu là nhà tạm, nhà cấp 4 và đợc xây trên
nền đất yếu.
- Biện pháp thi công chỉ có thể tiếp cận đợc từ đờng Miếu Hai Xã và một đờng phụ với tải
trọng nhỏ có thể qua điểm D (cuối hồ D Hàng), còn đờng vào từ Nguyễn Văn Linh do có rất
nhiều hệ thống nh cấp nớc, điện thoại, điện lực . nên ch a thể tiếp cận ngay đợc
&'()*!+,
Page 1
Thoát n ớc:
Cọc:
+ Cọc thí nghiệm : 10 cọc, mỗi cọc dài 26 m
+ Cọc đại trà : 1008 cọc, mỗi cọc dài 26 m.
Cống hộp:
Cống hộp dài 479.20 với kích thớc 2x1,5x2m
Cống tròn:
Sử dụng cống D500 và hố ga tròn đúc sẵn D1000 để gom nớc nhà dân dọc hai bên vỉa hè
trên cả đoạn C-D.
Đ ờng giao thông
Chiều dài đờng giao thông là 443.12m.
+ Tải trọng tính toán với xe H10
+ Môduyn yêu cầu Ey/c =1500 daN/cm2
/'p lực tính toán lên mặt đờng 6 daN/cm2
+ Đờng kính vệt bánh xe 33cm
+ Dốc 2 mái độ dốc ngang i = 2,0 %, độ dốc ngang hè i =1,5% về phía lòng đờng
Mặt cắt ngang : B = 7,5 + (2 x 3,0)m = 13,5 m , đắp mái taluy mép ngoài hè, với độ dốc
mái taluy i = 1 : 1,5
- Độ dốc dọc i
max
= 0,75 %
- Độ dốc dọc i

min
= 0,21%
Kết cấu đờng từ trên xuống nh sau (KC1):
- 5cm BTAF hạt mịn.
- Tới nhựa 0,5kg/m2.
- 6cm BTAF hạt thô.
- Tới nhựa 1,0kg/m2.
- 15cm cấp phối đá dăm loại 1
- 24cm cấp phối đá dăm loại 2
- 30cm đất cấp phối đầm chặt K=0,98
- Nền đất đầm chặt K= 0,95.
Hệ thống điện chiếu sáng, cây xanh và đảm bảo giao thông đợc bố trí đồng bộ
phần 2: tổ chức thi công tổng thể
Page 2
01(2%34
Về nhân lực:
- Nhà thầu sẽ bố trí đầy đủ cán bộ có năng lực kinh nghiệm, đủ sức khoẻ để đảm bảo tốt
chức vụ thi công từ khâu chỉ đạo, quản lý giám sát đến thí nghiệm tại hiện trờng.
- Công nhân bố trí có tay nghề cao, có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, để công trình đạt chất lợng
về mỹ thuật và tiến độ thi công đề ra.
- Công nhân vận hành xe máy thiết bị, nhà thầu bố trí công nhân lành nghề đợc tuyển
chọn, có kinh nghiệm thi công nhiều công trình tơng tự ở địa phơng.
Về thiết bị:
- Bố trí thiết bị, máy móc thi công đủ về chủng loại, hợp lý là vấn đề quan trọng. Chất lợng
thiết bị tốt, năng suất cao để đáp ứng đợc tiến độ, chất lợng công trình.
- Tất cả các thiết bị, máy móc cần thiết cho dây chuyền thi công đều phải tuân theo các qui
định, nằm trong chơng trình điều hành chất lợng dới sự giám sát và chấp thuận của kỹ s.
- Các xe máy thi công chủ yếu:
Nhà thầu sẽ đa vào tham gia thi công công trình các lọai thiết bị, xe máy thi công đúng
chủng loại, phù hợp về công suất (Có bản kê thiết bị, xe máy tham gia thi công công trình

kèm theo). Luôn luôn đảm bảo hệ số sẵn sàng làm việc cao. Các thiết bị đo, đếm kiểm tra
trên công trờng đều là các loại còn mới sử dụng, đã qua kiểm nghiệm kỹ thuật.
- Máy đầm bàn 02
- Đầm cóc 03
- Máy lu, đầm 8-25 (Tấn) 02
- Máy lu 1,5 tấn 01
- Máy ủi (110hp) 01
- Máy đào thuỷ lực (v=1,25 m
3
) 02
- Ô tô vận chuyển (5-7 Tấn) 07
- Máy bơm nớc (250m
3
/h) 02
- Thiết bị hàn + máy phát điện 03
- Máy ép cọc thuỷ lực 90T 02
- Máy đầm dùi 06
- Máy uốn/cắt thép 02
- Cần cẩu di dộng 16T, 20T 02
* Chú ý: Loại máy và số lợng ở đây là chỉ là tạm tính, thực tế Nhà thầu cam kết sẽ huy động
nhiều hơn, đủ cho công trình để đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo chất lợng.
'),56+2527
Tại vị trí cọc từ C67 đến cọc C68 bên phía đờng Nguyễn Văn Linh, do có mặt bằng đủ rộng
nên Nhà thầu sẽ bố trí văn phòng Ban chỉ huy công trờng, nhà ở cho công nhân, kho và bãi
chứa vật t và vật liệu tại đây với diện tích khoảng 200m2.
Page 3
5)+
Điện thi công:
Để đảm bảo luôn có điện phục vụ thi công chúng tôi dự kiến hai phơng án:
Ph ơng án 1 : Sử dụng đợc nguồn điện lới cuả địa phơng.

- Trên đoạn 1 này nhà thầu sẽ sử dụng điện của điện lực Lê Chân đợc tại trạm Quán Sỏi ph-
ờng D Hàng Kênh.
- Nhà thầu tự lắp đặt, vận hành, bảo dỡng và di chuyển các nguồn cấp điện cho làm lạnh,
chiếu sáng và thông gió tạm thời cho các lều trại, văn phòng kho chứa, phòng thí nghiệm và
tất cả các lán trại tạm thời. Dụng cụ đo đếm, đờng dây nối từ nguồn điện đến vị trí thi công
do Nhà thầu tự lo.
Ph ơng án 2 : Sử dụng nguồn máy phát khi điện lới cuả địa phơng không cung cấp đợc cho
quá trình thi công.
- Trờng hợp cần thiết chúng tôi sẽ sử dụng một máy phát điện 300KVA chạy dầu điêzen
cung cấp điện cho mọi hoạt động của công trờng khi gặp sự cố điện.
Nớc thi công:
- Nhà thầu sẽ tự sắp xếp việc cung cấp nớc cho các lều trại, văn phòng và các ngôi nhà tạm
cũng nh cho việc thực hiện các công việc khác. Việc đấu nớc tạm thời sẽ đợc sắp xếp với
Công ty cấp nớc thành phố Hải phòng với giá nớc đã đợc áp dụng. Đồng thời chúng tôi sẽ
chủ động nguồn nớc là các giếng khoan.
- Khi sử dụng các nguồn nớc phục vụ thi công nh để rửa đá dăm, trộn bê tông Nhà thầu sẽ
bàn bạc và liên hệ với các đối tác gần công trờng đang sử dụng nớc để xin phép đợc sử dụng.
Với nguồn nớc để sử dụng cho thi công Nhà thầu sẽ trình phiếu kiểm nghiệm cho nguồn n-
ớc.
Yêu cầu của điện, nớc phục vụ cho thi công của nhà thầu ở công trờng phải đảm bảo:
- Đủ nhu cầu
- Liên tục trong suốt thời gian xây dựng
- Phải thật an toàn cho các thiết bị máy móc, con ngời.
&.()8539):!;<=
Nguồn vật t dự kiến sử dụng:
- Tất cả các vật t đa vào công trờng đều đợc kiểm tra chất lợng và định kỳ lấy mẫu vật liệu
gửi đến các cơ quan kiểm định chất lợng có t cách pháp nhân (đợc Chủ đầu t và Kỹ s t vấn
chấp thuận) để giám định chất lợng. Các kết quả thí nghiệm đều đợc lu vào hồ sơ thi công .
STT Tên vật liệu Nguồn cung cấp
1 Đất đồi

Mua tại mỏ Ba phủ (Thuỷ Nguyên-Hải
phòng). Vận chuyển đất núi đến công trình
bằng xà lan và ô tô tự đổ.
Page 4
2
Cấp phối đá dăm loại 1
và loại 2
Mua tại mỏ Minh Đức (Thuỷ nguyên-HP).
Sau khi mua, vật liệu đợc chuyển đến bãi tập
kết vật liệu.
3 Cát đen đắp nền
Cát đen sông Hồng và sông Thái bình. Mua
tại cảng
4 Cát vàng Vĩnh Phú - mua tại cảng
5 Đá dăm Kinh Môn Hải Dơng, mua tại cảng
6 Đá hộc
Mua tại mỏ Ba phủ-Hải phòng và vận
chuyển đến bãi tập kết vật liệu bằng xà lan
và ôtô tự đổ.
7 Sắt thép các loại Sử dụng thép Vinkansai, Việt ý
8 Xi măng
Xi măng bền Sunphát ( Dới +2.5m)
Dùng xi măng Hải Phòng, Chinhfon,
PhucSon (Cho phần còn lại)
9 Nhựa đờng Mua tại Hải phòng Petrolimex.
10
9ng cống, hố ga các
loại, bó vỉa các loại,
đan rãnh
Công ty TNHH Thiên Hoà - Quận Kiến An -

TP Hải Phòng và đợc đúc tại bãi đúc của
Nhà thầu
11
Toàn bộ cọc KM, biển
báo các loại
Mua tại công ty đờng bộ 230 (Km 10-Quốc
lộ 5), sau đó đợc vận chuyển bằng ô tô đến
công trờng.
- Vật t thiết bị thi công đợc tập kết đúng khối lợng và tiến độ, vị trí tập kết đã đợc thiết kế tr-
ớc khi thi công nên chúng tôi có thể hoàn toàn chủ động đợc nguồn vật t và thiết bị theo tiến
độ thi công. Ngoài ra chúng tôi bố trí các nguồn vật t thiết bị dự phòng để có thể cung ứng
kịp thời trong các trờng hợp bất trắc có thể xảy ra.
- Tất cả các vật liệu này luôn đảm bảo đúng yêu cầu trong đặc tính kỹ thuật và lấy mẫu trớc
khi đa vào sử dụng.
- Do đặc điểm của dự án, các hạng mục dới cốt +2.5m phải dùng ximăng bền sunphát. Nhà
thầu đang đề nghị t vấn phê duyệt cho sử dụng cả phụ gia bền sunphát kết hợp với ximăng
Trung ơng và Xi măng bền sunphát của nhà máy Ximăng X18 Bộ Quốc Phòng.
&>2$%
- Do tiến độ tổ chức thi công yêu cầu khẩn trơng với chất lợng kỹ thuật cao. Hơn nữa việc
tiến hành thi công có thể gặp ma nên việc bố trí thi công phải tiến hành hợp lý, các hạng
mục phải đợc phối hợp đồng bộ và chặt chẽ với nhau (cấp thoát nớc, nền đờng, mặt đờng )
huy động máy móc thiết bị cao, an toàn liên tục đồng bộ cho ngời, máy móc thi công cũng
nh đảm bảo giao thông và vệ sinh môi trờng trong suốt quá trình thi công.
- Căn cứ khối lợng các hạng mục công trình, đơn vị tổ chức thi công theo phơng pháp dây
chuyền, tuần tự, song song, thi công bằng cơ giới là chủ yếu kết hợp thủ công.
Page 5
- Bố trí riêng một nhóm làm công tác phân luồng, đảm bảo giao thông cho tất cả các dây
chuyền thi công trên từ khi bắt đầu triển khai đến khi hoàn thành công trình.
- Vị trí đóng quân, nhà xởng, kho tàng, bến bãi hợp lý, đồng thời thuận lợi cho quá trình thi
công và tập kết vật liệu và điều phối trên tuyến.

- Thi công ép cọc và cống hộp theo hai mũi:
+ Mũi 1 : Từ điểm D về cọc C73 (đờng Nguyễn Văn Linh).
+ Mũi 2 : Từ điểm C (cuối Hồ D Hàng) đến cọc C73.
&'$*?@A@2#)B
- Trong quá trình thi công, nghiệm thu Nhà thầu luôn tuân theo các các yêu cầu kỹ thuật đợc
nêu trong quyển Tập 2 Yêu cầu kỹ thuật và các tiêu chuẩn đợc nêu trong phụ lục A và B
trong quyển Tập 2 Yêu cầu kỹ thuật
phần 3 : biện pháp thi công chi tiết
nạo vét lòng mơng, làm đờng tạm và mặt bằng thi công.
Page 6
Nhận các mốc tọa độ chuẩn từ chủ đầu t. Kiểm tra lại độ chuẩn của cốt nền so với cốt thiết
kế để thông báo với chủ đầu t nhằm đa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Xác định phạm vi, tim tuyến xây dựng của hạng mục thi công, cao độ hiện trạng bằng máy
trắc đạc. Mời t vấn giám sát và Ban quản lý xác nhận.
Từ mốc chuẩn dùng máy toàn đạc điện tử và mia căng lới trắc đạc cho công trình. Xây dựng
các mốc chuẩn dọc theo tim tuyến công trình. Tất cả các mốc đợc dẫn ra ngoài phạm vi ảnh
hởng của xe máy thi công, cố định và đợc bảo vệ chu đáo để có thể nhanh chóng khôi phục
lại các cọc mốc chính đúng vị trí thiết kế khi cần thiết.
Xác định khối lợng công việc và phơng tiện thi công, nhân lực phù hợp để thi công.
Nhà thầu sẽ sử dụng máy xúc bánh xích dung tích gầu 0,65m3 xúc lớp phế thải xây dựng
(phần đất đào bổ sung) và lớp bùn lên ô tô chuyển ra ngoài công trờng đến bãi đổ đúng quy
định. Khi máy xúc, xúc bùn đến cốt đào vét bùn thì dừng lại, cho máy xúc lùi lại và cho ôtô
tự đổ vận chuyển cát đen san nền đổ vào vị trí đã đào, dùng máy ủi san cát lấn dần từ gần ra
xa. Mỗi khi đạt chiều dày 30cm cho máy đầm vào kết hợp tới nớc đầm chặt, làm nh thế cho
đến khi cao độ cốt nền mặt bằng thi công ép cọc ở khoảng +3.3m ữ +3.4m.
Mặt bằng thi công ép cọc phải làm ở cao độ +3.3m ữ +3.4m bởi các lý do:
+ Cao độ tối đa của mực nớc ngầm;
+ Thoát nớc cho mặt bằng công trờng ngay cả trong mùa ma;
+ Cnh hởng cùa thuỷ triều;
+ Cnh hởng nớc thải 2 bên tràn vào;

+ Trong công tác ép cọc, Nhà thầu phải sử dụng các thiết bị ép, cẩu và xe vận chuyển cọc
có trả trọng lớn di chuyển trên mặt bằng. Nếu cốt mặt bằng thấp hơn cốt mực nớc ngầm thì
Nhà thầu sẽ không thể thi công đợc và mặt khác sẽ gây ra ngập úng làm ô nhiễm môi trờng.
Về thoát nớc khi thi công, trên toàn đoạn, Nhà thầu bố trí một rãnh dọc chính và một rãnh
dọc phụ nằm ngoài phạm vi thi công cống hộp (gần nhà dân), khoảng 50 đến 100 m lại bố trí
một rãnh ngang để thoát nớc từ rãnh dọc phụ sang rãnh dọc chính. Tại điểm C (cuối hồ D
Hàng) và tại điểm D ( đờng Nguyễn Văn Linh), Nhà thầu đắp một bờ ngăn nớc và đào một
hố ga thu nớc từ rãnh dọc chính để bơm nớc từ hố ga vào hệ thống thoát nớc chung và ra
đoạn kênh hở D-F khi thi công và để mặt bằng đợc khô ráo.
Trên đoạn này, Nhà thầu dự kiến sử dụng 2 máy xúc PC200, 6 ô tô tự đổ 5m3, một máy ủi ,
3 máy bơm 250m3/h, 02 máy bơm 40m3/h, 3 máy đầm cóc.
Phế thải xây dựng, bùn, đất đào đ ợc Nhà thầu ký hợp đồng với Công ty môi trờng đô thị
thành phố Hải Phòng để đổ ra bãi sử lý của họ tại Đình Vũ.
Các xe chở, vận chuyển chất thải hữu cơ phải có thùng kín đảm bảo khi vận chuyển không
rơi ra đờng.
Trong quá trình thi công tại công trờng cũng nh vận chuyển phế thải, không tránh khỏi
những vớng mắc về kỹ thuật, biện pháp áp dụng, mặt bằng thi công phải xử lý. Nhà thầu
mong muốn đợc giúp đỡ, hợp tác chặt chẽ của T vấn giám sát, Ban quản lý dự án, và các ban
ngành liên quan nh Sở tài nguyên môi trờng, Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông và
chính quyền địa phơng sở tại.
Page 7
Xử lý nền móng cống hộp
Trình tự:
Nh đã nêu ở phần đờng tạm, mặt bằng ép cọc sẽ đợc thực hiện ở cao độ +3,2m ữ +3.3m.
Việc gia cố nền đất do đợc thực hiện sau khi có kết quả ép cọc thí nghiệm, khảo sát lại địa
hình và khảo sát địa chất bổ xung, 3 công tác này đợc tiến hành song song và độc lập để tiến
hành làm báo cáo tính toán lại thiết kế trình t vấn phê duyệt trớc khi ép cọc đại trà.
Page 8
Công tác khảo sát lại địa chất và địa hình do trung tâm Địa kỹ thuật, trờng Đại Học mỏ địa
chất Hà Nội là đơn vi độc lập có đủ năng lực tiến hành và lập báo cáo trình t vấn và chủ đầu

t.
Xác định phạm vi gia cố nền bằng cọc BTCT, đa cọc BTCT và máy ép cọc vào ép cọc thí
nghiệm. Tiến hành làm các thí nghiệm để xác định sức chịu tải của cọc cho từng đoạn. Số l-
ợng cọc thí nghiệm phải tuân theo tiêu chuẩn của Việt Nam là 1% (TCVN 269-2002). Công
việc này phải đợc tiến hành sớm vì có nh vậy mới có thể thi công đợc việc ép cọc đại trà. Vị
trí các cọc thí nghiệm do nhà thầu đề xuất và phải đợc t vấn giám sát cùng chủ đầu t đồng ý.
Sau khi có kết quả chính xác về sức chịu tải của cọc cho từng đoạn nền gia cố, nhà thầu đệ
trình T vấn giám sát và Chủ đầu t xem xét thiết kế cọc và quyết định trớc khi ép cọc đại trà.
Vận chuyển và cẩu cọc từ bãi đúc cọc đến vị trí ép cọc bằng xe Huyndai tải trọng 15T
Dp cọc bằng máy ép đủ tiêu chuẩn, máy đã đợc kiểm định bởi cơ quan chức năng và có
chứng chỉ kiểm định.
Trong quá trình ép cọc, những vị trí gần nhà dân Nhà thầu đều xây dựng biện pháp đảm
bảo an toàn trình T vấn quyết định.
Đúc sẵn cấu kiện cọc BTCT :
Cọc đợc thi công theo thiết kế có kích thớc 25x25 cm, dài 26m đợc chia thành 4 đoạn mỗi
đoạn dài 6,5 m bê tông mác 300, tại bãi đúc cấu kiện đúc sãn của Nhà thầu tại Công ty Công
ty Cổ phần Công nghệ 204 xã An Hồng- huyện An Dơng TP Hải Phòng.
Khi đúc cọc Nhà thầu sử dụng bê tông thơng phẩm.
Vật liệu sử dụng để đúc cọc:
Xi măng:
Xi măng đợc dùng cho đúc cọc là xi măng bền sunphát, Nhà thầu sẽ sử dụng xi măng bền
Sunfat của nhà máy Ximăng X18 - Bộ Quốc Phòng, loại xi măng này cũng đang đợc dự án
1B sử dụng và Xi măng thờng kết hợp với phụ gia bền Sunfat.
Cát:
Cát đợc sử dụng là cát vàng Vĩnh Phú. Chứng chỉ của loại cát này Nhà thầu đã trình cho
TVGS. Cát dùng phải sạch, hút nớc không vợt quá 3%
Đá:
Đá bê tông là đá không bị phong hoá, bn v ch c ca á chc, không b h hng khi b tác
ng trc tip cỏc cỏc iu kin thi tit, nc v súng, tng mnh ỏ phi khụng b nt,
góy v cú mt tinh th yu. Nhà thầu sử dụng đá Kinh Môn - Hải Dơng, chứng chỉ Nhà thầu

cũng đã trình TVGS. Kích cỡ của đá là đá 1x2.
Nớc:
Nc ra ct liu cho trn v bo dng bờ tụng phi sch v khụng cú cht bn v phi
tho món nhng kin ngh ó nờu trong Tiờu chun Vit Nam; nng sunphỏt v clorua
trong va bờ tụng trn phi tuõn theo cỏc gii hn ó nh v hm lng mui.
Cốt thép:
Page 9
Cốt thép sử dụng là thép Vinakansai, Việt ý Các kích th ớc, loại thép đợc đợc làm theo
đúng bản vẽ thiết kế.
&'@E
- Ván khuôn dùng để đúc cọc nhà thầu có sẵn, loại ván khuôn thép đợc chế tạo bằng thép
tấm hàn lại với nhau.
- Lắp dựng các tấm ván khuôn lại theo hình dạng và kích thớc cọc bằng thủ công.
- Các tấm coppha liên kết lại bằng bu lông. Dọc theo chiều dài của ván khuôn bố trí hệ
thống văng chống và gông giữ ván khuôn đảm bảo độ vững chắc cho ván khuôn.
2F(9D5!3*E
- Cốt thép cọc đợc gia công, lắp buộc đúng kích thớc, chủng loại và bản vẽ đã đợc duyệt.
- Sau khi cốt thép đợc gia công và lắp buộc xong, định vị cốt thép trong ván khuôn bằng các
con kê đợc đúc bằng bê tông M300 bằng với mác bêtông cọc, có tác dụng đảm bảo đợc
chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép.
- Vành thép nối phải phẳng không đợc vênh, độ vênh vành thép nối phải nhỏ hơn 1%.
- Cốt thép dọc của cọc phải hàn vào bản mã theo cả hai mặt và trên suốt chiều dài bản mã.
- Khi đã định vị xong, mời t vấn giám sát tiến hành nghiệm thu cốt thép để đổ bê tông.
Đổ bê tông:
- Vữa bê tông đợc trút từ máy trộn xuống xe cải tiến chuyên dùng và vận chuyển đến nơi đổ
bê tông.
- Đổ bê tông vào ván khuôn. Đổ bê tông đến đâu đầm đến đó, đổ và đầm liên tục cho đến
khi hoàn chỉnh.
- Mẫu đợc lấy ra từ một mẻ trộn, mẻ trộn này đợc lấy bất kỳ có tính ngẫu nhiên và mẫu thử
đợc đúc làm ba mẫu. Mẫu thử bê tông đợc lu và bảo dỡng tại công trờng cùng với điều kiện

bảo dỡng của cấu kiện bê tông. Trong quá trình đổ bê tông nhà thầu sẽ tiến hành lấy mẫu th-
ờng xuyên để thí nghiệm theo qui định trong hồ sơ mời thầu, cứ 25m3 bê tông lấy một tổ
mẫu. Mỗi tổ mẫu gồm ba viên mẫu với kích thớc tiêu chuẩn mỗi viên là: 150x150x150 và
trên mẫu phải ghi rõ ngày, tháng, năm, công trình, độ sụt (Trong đó: một viên thí nghiệm ở
tuổi 7 ngày và hai viên thí nghiệm ở tuổi 28 ngày). Số lợng tổ mẫu qui định lấy theo khối l-
ợng nh sau:
Đối với cấu kiện chức năng độc lập có khối lợng nhỏ hơn 25m3, lấy không ít hơn một tổ
mẫu cho một cấu kiện.
Nhà thầu sẽ đảm bảo cờng độ bê tông thực tế ở tuổi 28 ngày theo đúng qui phạm Nhà nớc
qui định và phải trình kết quả thí nghiệm cho t vấn giám sát và Chủ đầu t biết.
Đầm bê tông:
- Dùng đầm dùi loại từ 3.5cm đến 7cm để đầm bê tông. Quá trình đầm bê tông phải đảm bảo
đầm theo phơng thẳng đứng, không để đầm va chạm vào cốt thép và ván khuôn làm xê dịch
cốt thép.
- Đổ bê tông xong tiến hành làm bề mặt bê tông.
- Sau khi nghiệm thu đạt yêu cầu xuất xởng cấu kiện đúc và vận chuyển cấu kiện đúc ra
công trờng.
Page 10
Bảo d ỡng bê tông
Sau khi đổ bê tông xong đợc khoảng 3h Nhà thầu sẽ tiến hành bảo dỡng bê tông. Để luôn
đảm bảo độ ẩm trên 75% trong một tuần sau khi đổ bê tông, Nhà thầu sẽ dùng bao tải đay
phủ kín lên bề mặt cọc và tới nớc sạch thờng xuyên lên đó.
Vận chuyển cấu kiện BTCT:
- Cọc BTCT sau khi đã đủ cờng độ thiết kế đợc vận chuyển ra công trình thi công lắp đặt
bằng ô tô.
G)B(23'<E
Tập kết cọc thử:
- Tất cả các cọc trớc khi ép thử Nhà thầu sẽ xuất trình T vấn giám sát, Chủ đầu t biên bản
kiểm định chất lợng cốt thép và bê tông cọc, chứng chỉ xuất xởng cọc.
- Khi thử cọc, đơn vị thi công sẽ trình Chủ đầu t, T vấn giám sát các thông số kỹ thuật của

máy ép cọc, chứng chỉ kiểm định máy ép và các máy phục vụ quá trình ép.
- Chỉ những cọc đủ thời gian bảo dỡng bê tông là 28 ngày tuổi thì mới bốc xếp cọc lên ô tô
vận chuyển cọc ra công trờng đến những vị trí dự định ép cọc thử. Khi xếp cọc đợc kê chắc
chắn trên hai con kê bằng gỗ đặt tại vị trí điểm cẩu đã đánh dấu sơn đỏ trên cọc.
Thử cọc bằng phơng pháp ép cọc:
Theo quy phạm Việt Nam:
TCVN 190-1996: Móng cọc tiết diện nhỏ-Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
TCVN 269-2002: Cọc- Phơng pháp thí nghiệm bằng tải trọng tĩnh ép dọc trục.
a. Yêu cầu trong quá trình ép thử cọc:
- Bố trí máy thuỷ bình để đo độ lún cọc trong quá trình ép. Trên các mặt của đoạn đầu cọc
phải đợc kẻ tim cọc có chia thang vạch đến cm bằng sơn đỏ (đờng tim cọc và thang phân
đoạn vạch hớng về phía đặt máy để đọc độ lún). Phần còn lại của cọc đợc chia thang vạch
0,5m để theo dõi quá trình ép.
- Trớc khi ép đoạn cọc cuối, dán giấy kẻ ly để kiểm tra độ chiếu độ chối của cọc.
- Mỗi cọc thử có nhật ký theo dõi quá trình đóng theo phụ lục quy định.
- Tất cả các số liệu trên đợc ghi chép đầy đủ và thành lập hồ sơ cung cấp cho Cơ quan thiết
kế làm cơ sở tính toán lại và quyết định chiều dài cọc ép đại trà.
- Trớc khi tiến hành Đơn vị thi công sẽ báo cáo bằng văn bản cho Chủ đầu t, T vấn giám sát,
Cơ quan thiết kế, Cơ quan thực hiện kiểm tra biết kế hoạch và thời gian thực hiện trớc 3
ngày để cùng nhau phối hợp thực hiện.
b. Quá trình thi công ép cọc thử Nhà thầu luôn l u ý:
- Toạ độ thử cọc phải chính xác, không sai số quá trị số cho phép.
- Việc nối cọc, vận chuyển, ép cọc thực hiện nh thi công cọc đại trà.
- Hệ thống cọc chuẩn, dầm chuẩn phải đợc bảo vệ, chống mọi va chạm ngẫu nhiên trong
quá trình làm việc. Các thiết bị đo đợc bảo vệ tốt, chống mọi tác động trực tiếp của thời tiết:
nắng, ma, gió
Page 11
- Trong quá trình thi công thử cọc Nhà thầu sẽ phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu t, cơ quan thiết
kế để cùng thực hiện.
c. Bố trí máy ép thử cọc:

Máy ép cọc 90T : 01
Máy cẩu chất tải : 01 cẩu K162 16T
Máy hàn 4KW : 02
Ô tô tải vận chuyển cọc Huyndai 15T tự hành : 01
Tổ công nhân : 10 ngời
&H'DE
Nhân lực, Xe máy, thiết bị ép cọc:
Tại hiện trờng ép cọc sẽ có :
Máy ép cọc 90T: 02
Máy cẩu chất tải : 02 cẩu K162 16T
Máy hàn: 04
Ô tô tải vận chuyển cọc Huyndai 15T tự hành : 02
Máy phát điện : 01 cái (dự phòng)
Tổ công nhân : 20 ngời
Trình tự và biện pháp ép cọc đại trà (phơng pháp ép trớc):
Công tác ép cọc thực hiện theo các bớc sau:
B ớc 1: Công tác định vị cọc
- Căn cứ tọa độ của từng cọc thiết kế, dùng phơng pháp tam giác lợng, tính toán góc mở và
chiều dài các cạnh tam giác. Để chuyển từ vị trí thiết kế ra thực địa, dùng hai máy kinh vĩ
đặt trên hai mốc toạ độ thiết kế để đo đạc xác định toạ độ từng cọc theo phơng X, Y của trục
toạ độ.
- Lập bản vẽ ghi rõ khoảng cách và sự phân bố các cọc với điểm giao nhau giữa các trục. Để cho việc
định vị thuận lợi và chính xác, cần phải lấy 2 điểm làm mốc nằm ngoài để kiểm tra khi các trục bị mất
(nếu xảy ra) trong quá trình thi công.
- Trên thực địa, vị trí cọc đợc đánh dấu bằng các thanh thép 10 hoặc cọc tre dài từ 20 đến 30cm
Trong quá trình thi công và lu giữ hồ sơ nhà thâù sẽ giữ các ghi chép ép cọc nh nh biểu mẫu
đã đợc 3 bên thống nhất.
B ớc 2 : Tập kết cọc.
- Cọc BTCT đợc đúc sẵn tại bãi đúc và vận chuyển bằng xe tải xuống gần vị trí ép cọc, và đ-
ợc nằm trong tầm với của cẩu.

B ớc 3 : ép cọc bằng kích thuỷ lực có đối trọng trên
Quá trình thi công cọc đợc tiến hành theo trình tự sau:
+ Sử dụng cọc dẫn để ép âm cọc so với đất đang thi công đến cao độ đầu cọc thiết kế.
+. Theo dõi trình tự xuống của cọc.
Page 12
+. Hoàn thiện đầu cọc.
a. Tiến hành ép cọc:
- Kiểm tra sự cân bằng ổn định của thiết bị ép cọc:
+ Mặt phẳng công tác của sàn máy ép phải song song hoặc tiếp xúc với mặt bằng thi công.
+ Phơng nén của thiết bị ép phải vuông góc với mặt phẳng công tác. Độ nghiêng không quá
0,5%.
+ Chạy thử máy để kiểm tra tính ổn định và an toàn máy chạy (chạy máy không tải và có
tải).
- Kiểm tra cọc và cẩu lắp cọc vào vị trí trớc khi ép.
+ Buộc cáp cẩu cọc vào các điểm cẩu đã đánh dấu trên cọc. Kéo dây móc cẩu để đa lên cao
tối thiểu so với mặt sàn 1,5m, quay đầu cẩu để đa cọc xếp vào khung giá máy.
+ Lắp các đai ôm cọc để cố định cọc vào giá.
- Tiến hành lắp đoạn cọc đầu tiên (đoạn Đ1):
+ Khi tiến hành vận chuyển và lắp ráp thiết bị vào vị trí ép phải đảm bảo an toàn. Chỉnh máy
cho các đờng trục của khung máy, trục của kích, trục của cọc thẳng đứng, trùng nhau và
cùng nằm trên một mặt phẳng; mặt phẳng này phải vuông góc với mặt phẳng chuẩn nằm
ngang
+ Đoạn cọc này cần đợc dựng lắp cẩn thận, căn chỉnh để trục của nó trùng với phơng nén
cẩu thiết bị ép và đi qua điểm định vị cọc.
+ Khi đáy kích tiếp xúc chặt với đỉnh cọc thì điều khiển van tăng dần áp lực. Cần chú ý
những giây đầu tiên, áp lực nên tăng từ từ để đoạn cọc xuyên sâu dần vào đất một cách nhẹ
nhàng với vận tốc không lớn hơn 1cm/sec.
+ Khi phát hiện thấy nghiêng phải dừng lại, căn chỉnh ngay.
- Lắp nối và ép các đoạn cọc tiếp theo ( đoạn Đ2 ):
+ Kiểm tra bề mặt 2 đầu của đoạn Đ2, sửa chữa cho thật phẳng, lắp dặt, căn chỉnh để đờng

trục của Đ2 trùng với trục kích và trục của Đ1.
+ Kiểm tra chi tiết mối nôi đoạn cọc và chuẩn bị máy hàn.
+ Gia lên đầu cọc một lực khoảng 3-4 (kg/cm2) để tạo tiếp xúc giữa hai bề mặt bê tông và
duy trì áp lực này trong suốt thời gian hàn nối, rồi mới tiến hành hàn nối theo qui định của
thiết kế. Kiểm tra chất lợng mối hàn theo tiêu chuẩn.
+ Tăng dần áp lực nén để máy ép có đủ thời gian cần thiết tạo đủ lực ép thắng lực ma sát và
lực kháng của đất ở mũi cọc để cọc chuyển động. Thời điểm đầu Đ2 đi sâu vào lòng đất với
vận tốc xuyên không quá 1cm/sec. Khi đoạn Đ2 chuyển động đều thì mới ép cọc với vận tốc
xuyên không quá 2cm/sec. Tiếp tục nh thế lắp các đoạn Đ2 tiếp theo.
- Cọc đợc coi là ép xong khi thoả mãn hai điều kiện sau:
+ Chiều dài cọc đã ép dài bằng chiều sâu do thiết kế qui định.
+ Lực ép tại thời điểm cuối cùng phải đạt trị số thiết kế qui định trên suốt chiều sâu xuyên
lớn hơn 3 lần đờng kính hoặc cạnh cọc. Trong khoảng đó vận tốc xuyên không quá 1cm/sec.
b. Theo dõi trình tự xuống của cọc:
Page 13
- Sau khi cọc đã cắm sâu vào đất 30 - 50cm, ghi chỉ số lực ép đầu tiên. Mỗi lần cọc đi xuống
1m lại ghi lực ép tại thời điểm đó vào nhật ký thi công, kể cả khi lực ép thay đổi đột ngột.
- Ghi lực ép ở giai đoạn hoàn thành việc ép một cọc: khi lực ép có giá trị bằng 80% giá trị
lực ép giới hạn tối thiểu thì ghi lại ngay độ sâu và lực ép đó. Bắt đầu từ độ sâu này, ghi chép
lực ép ứng với từng độ xuyên sâu 20cm vào nhật ký cho đến khi kết thúc.
c. Hoàn thiện đầu cọc:
- Do ép cọc âm nên phải chuẩn bị một đoạn cọc dẫn đủ dài để có thể đợc ép đoạn cọc cuối
cùng đúng yêu cầu của thiết kế.
&H'DE!I!+%
- Từ cọc C68 ữ C71 d i 80,00m của đoạn C-D nằm d ới vùng ảnh hởng của đờng điện cao
thế 110KV do Công ty Điện lực Hải Phòng quản lý (Nguồn điện này đợc cung cấp cho khu
vực quận Lê Chân, Ngô Quyền, Khu công nghiệp Vĩnh Niệm ).
- Chiều cao tính từ mặt đất lên vị trí thấp nhất của dây điện là 14m và khoảng cách ngang
của dây 2 dây điện là 8m(xem bản vẽ mặt bằng).
- Cnh hởng của đờng điện tới phạm vi thi công là 80m, lới cọc trong đoạn này có 152 cọc.

Giải pháp thi công ép cọc dới đờng điện cao thế.
- Khoảng cách an toàn để thi công là phải đảm bảo cách đờng điện là 4m cho nên khoảng
cách còn lại chỉ là 10m. Nhà thầu sẽ cố gắng hạ cốt thi công xuống 0,5m, khi đó nâng chiều
cao đợc phép thi công lên 10,5m.
- Với chiều cao 10,5m, Nhà thầu sẽ phải hạn chế phạm vi hoạt động mọi thiết bị thi công
để không vi phạm chiều cao này.
Đối với Cẩu tự hành : Mặc dù dùng loại cẩu ADK của Nhật, với sức nâng là 16T, tầm với là
18m nhng chúng tôi sẽ hàn cố định lại cẩu, chỉ cho phép Cẩu hoạt động cố định trong tầm
10,5m.
Đối với máy ép cọc : Là máy ép thuỷ lực song hành, chiều cao dàn ép là 9m, Lực ép tối đa là
120T, để việc đa cọc vào lồng cọc đợc dễ dàng, chúng tôi sẽ cắt bớt chiều cao dàn còn 8m.
Đối với công nhân : Phải tuyệt đối tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động và đặc biệt là an
toàn lao động khi làm việc dới đờng điện cao thế.
Giải pháp thi công:
Toàn bộ thời gian thi công ép cọc dới lới điện sẽ đợc giám sát chặt chẽ của T vấn giám sát
thi công, các cán bộ kỹ thuật của Điện lực Hải Phòng và cán bộ kỹ thuật thi công của Nhà
thầu.
a, Công tác dỡ, xếp đối trọng :
- Công tác xếp đối trọng đợc tiến hành sau khi chuyển sang vị trí ép cọc mới, đối trọng sẽ
đợc cẩu xếp lên dầm của dàn ép cần bằng từ 2 phía, tránh hiện tợng nghiêng dàn ép dẫn tới
ép cọc bị nghiêng.
- Khi ép xong, đối trọng phải đợc dỡ để chuyển dàn ép sang điểm ép tiếp theo, quá trình dỡ
đối trọng cũng phải tiến hành dỡ cân bằng từ 2 phía để tránh đổ dàn, gây nguy hiểm. Đối
Page 14
trọng sau khi dỡ, phải đợc để ở vị trí thuận lợi sao cho khi xếp cho điểm ép tiếp theo phải ở
trong phạm vi tầm với đã bị khống chế của cẩu.
b, Công tác di chuyển dàn ép :
Sau khi dỡ đối trọng, dàn ép đợc di chuyển sang điểm tiếp theo. Việc di chuyển phải đợc tiến
hành một cách cẩn thận, cáp cẩu phải đợc buộc ở vị trí gần đỉnh dàn ép. Khi nâng dàn,
không đợc nâng quá 2,5m so với mặt đất (đảm bảo chiều cao của đỉnh dàn không quá

10,5m).
Dàn ép đợc Cẩu di chuyển ngang kết hợp với công nhân điều chỉnh vào vị trí mới.
c, Công tác đa cọc vào lồng của dàn ép :
Phơng pháp đa cọc vào lồng ép là phơng pháp đa ngang, khi cẩu cọc phải chú ý đỉnh của cọc
không đợc cao quá chiều cao của Cẩu.
Thi công cống hộp
'929!2+#J9KL
Thành hố đào đợc gia cống bằng cọc cừ Larsen II dài 6m kết hợp với hệ văng chống ngang
bằng thép hình H250.
Công tác chuẩn bị:
- Cọc cừ Larsen, hệ văng chống ngang đợc tính toán đủ chủng loại, số lợng, chiều dài.
Thi công ép cọc cừ Larsen:
- Dùng máy kinh vĩ xác định phạm vi thi công hố móng, với kích thớc ngang của hố móng là
9,0 m, chiều dài một phân đoạn là 15,4m. Để đảm bảo thi công đợc liên tục, công tác đóng
cọc Larsen trên mỗi mũi thi công sẽ đợc đóng một lần cho 2 phân đoạn (Nhà thầu sẽ thi
công theo hai mũi, mũi 1: Từ cọc điểm D về cọc C73, mũi 2: Từ điểm C đến cọc C73).
- Dùng vôi bột đánh dấu đờng đóng cọc Larsen.
- Dùng máy ép cọc Larsen xuống một cách từ từ, các cọc Larsen đợc liên kết sát với nhau,
trong qúa trình ép cọc Larsen phải căng dây cữ sao cho hàng cọc đợc thẳng. Cao độ đầu
cọc Larsen đợc ép đến cao độ bằng mặt bằng ép cọc +3.3 m.
- Sau khi thi công ép xong cọc Larsen mới cho máy xúc đào đất hố móng, khi đào đến cao
độ +3.0m thì tiến hành công tác lắp đặt thanh hệ văng chống rồi mới thi công đào đất đến
Page 15
cao độ thiết kế, công tác đào đất đến đâu phải xong đến đấy. Máy bơm nớc phải đợc duy trì
liên tục để đảm bảo hố móng luôn khô trong quá trình thi công.
- Công tác rút cọc cừ thép đợc thực hiện ngay sau khi đã thi công xong công tác lấp cát đen
hố móng.
Chi tiết đợc thể hiện trong bản vẽ kèm theo(Bản vẽ đợc thể cho một mũi thi công).
'!2+!M2'!?EHGG
- Máy sẽ đào đến cốt cách đầu cọc ép trớc nó khoảng 20cm để tránh ảnh hởng đến cọc đã

ép. Sau khi hoàn tất công tác đào đất đờng thi công tạm ở phân đoạn này Nhà thầu sẽ cho
nhân công xuống đào thủ công đến cốt đổ bê tông lót móng cống thoát nớc hộp, và phá đầu
cọc BTCT. Công tác này, mặc dù là công việc giản đơn nhng sẽ gây ảnh hởng đén chất lợng
điểm tiếp xúc giữa cọc và phần móng của cống hộp thoát nớc. Vì vậy việc phá đầu cọc
BTCT phải đợc thực hiện đúng kỹ thuật và không đợc ảnh hởng đến chất lợng của cọc đã ép.
- Dùng máy thuỷ bình xác đinh vị trí cắt đầu cọc, dùng sơn đỏ vạch xung quanh cọc.
- Dùng máy cắt bê tông cầm tay cắt bê tông cọc theo đờng sơn đã vạch ( Chiều sâu cắt nhỏ
3cm để đảm bảo không ảnh hởng đến cốt thép dọc của cọc).
- Dùng búa hơi kết hợp với thủ công (búa tay, đục, trạm ) để phá đầu cọc .
9K
III.1/ Bê tông lót móng cống hộp :
Chuẩn bị
- Trạm trộn bê tông 60m3/h, máy đầm bàn, nhân công thi công, xe cải tiến, xô thùng đổ
- Các loại vật liệu: Đá, Cát, Xi măng đợc chọn đúng chủng loại theo thiết kế, tiêu chuẩn yêu
cầu.
- Nớc sạch dùng để thi công
- Máy bơm tiêu thoát nớc mặt để hố móng luôn khô ráo trong quá trình đổ bê tông và bê
tông ninh kết.
Tiến hành thi công bê tông lót
- Công tác bê tông lót móng chỉ tiến hành sau khi đã nghiệm thu phần Phá đầu cọc BTCT,
khả năng thoát nớc của từng phân đoạn định thi công, kèm theo biên bản nghiệm thu của các
công tác nêu trên có chữ ký của các bên liên quan.
- Sau đó nhà thầu sẽ tiến hành giác các trục bằng máy kinh vĩ, đóng các cọc cao độ rồi đổ bê
tông lót đáy móng, hoàn thiện kích thớc và chiều cao đúng thiết kế yêu cầu.
- Công tác đào đất, đập đầu cọc xong thì cho tiến hành đổ Bê tông lót móng mác 100 chiều
dày 100mm. Bê tông đợc trộn bằng trạm trộn, đợc vận chuyển đến công trờng bằng xe Mix
và đổ xuống hố móng bằng máng đổ.
- Dùng đầm bàn để đầm bê tông lót móng
- Bề mặt của bê tông lót móng sau khi đầm xong phải bằng phẳng để rải cốt thép sau này.
- Sau khi làm xong bêtông lót móng ngừng chờ theo yêu cầu công nghệ rồi tiến hành lắp

dựng cốt thép, cốp pha và đổ bêtông móng theo đúng thiết kế.
Page 16
III.2/ Hệ thống thoát nớc cống hộp 2x 2x1,5 (m):
Sau khi thi công bê tông lót cống 1 ngày tiến hành vào thi công cống hộp. Theo thiết kế các
phân đoạn cống hộp đợc chia với chiều dài là 16,1m kết hợp làm khe biến dạng. Tại chỗ
mạch dừng đợc xảm đay nhựa bitum nóng chống thấm. Trên mỗi phân đoạn lại chia làm 3
đợt thi công:
- Móng cống (đáy cống)
- Thành cống
- Mặt trên cống
* Các dây chuyền thi công cống hộp:
- Cốt thép móng cống hộp
- Ván khuôn móng cống hộp
- Đổ bê tông móng cống hộp
- Cốt thép thành cống hộp
- Ván khuôn thành cống hộp
- Bê tông thành cống hộp
- Ván khuôn mặt cống hộp
- Cốt thép mặt cống hộp
- Bê tông mặt cống hộp
- Hố ga thăm BTCT cống hộp.
a, Công tác gia công và lắp dựng cốt thép:
- Cốt thép móng đợc gia công theo TCVN 5574-91.
Theo thiết kế sử dụng 2 loại cốt thép :
AI : Ra = 2.100 kg/cm2.
AII : Ra = 2.700 kg/cm2.
- Thép vận chuyển đến công trờng phải có đầy đủ hoá đơn, chứng chỉ xuất xởng, thép đảm
bảo không bị han gỉ, không bẻ gập cây thép .
- Thép trớc khi dùng đợc kéo thử để xác định cờng độ thực tế. Thép phải đủ yêu cầu kỹ
thuật, đợc cán bộ giám sát đồng ý mới đa vào sử dụng.

- Cốt thép đợc liên kết với nhau bằng thép mềm 1 ly (hoặc liên kết hàn).
- Cốt thép đợc làm vệ sinh sạch sẽ trớc khi dùng, không gỉ, không dính dầu, đất. Cốt thép bị
giảm diện tích mặt cắt do cạo gỉ, bị bẹp không quá giới hạn 2% đờng kính.
- Khi vận chuyển cốt thép trong công trờng có cán bộ hớng dẫn cụ thể cho công nhân các vị
trí móc cẩu, cách neo buộc, cách bảo vệ thép khỏi bị biến dạng, h hại.
- Thép đợc bảo quản trong kho tránh ma, nắng, đợc để cách mặt đất lớn hơn 45cm. Thép đợc
xếp thành lô theo ký hiệu đờng kính sao cho dễ nhận biết bằng mắt thờng, dễ sử dụng.
- Việc gia công đợc tiến hành tại xởng.
- Cốt thép đợc nắn thẳng, cắt uốn bằng máy, tuân theo TCVN 8874-91.
Page 17
- Cốt thép gia công xong đợc xếp thành từng lô. Mỗi lô lấy 5% sản phẩm để kiểm tra. Trị số
sai lệch không đợc quá quy phạm TCVN 4453-95.
- Cố định cốt thép: Cốt thép đợc đặt trong ván khuôn theo đúng vị trí thiết kế. Tại các vị trí
giao nhau, buộc bằng dây thép mềm 0,8 - 1mm, đuôi buộc xoắn vào trong đai.
- Nối thép : đợc thi công theo đúng chỉ dẫn thiết kế, kể cả vị trí nối và chiều dài nối.
- Hàn thép : việc hàn thép đợc tiến hành đúng theo TCVN 5724-93.
- Trớc khi đặt cốt thép vào vị trí, kỹ s kiểm tra lại ván khuôn cho phù hợp với thiết kế, giữa
cốt thép và ván khuôn đặt các miếng đệm bằng bê tông có chiều dày bằng lớp bê tông bảo vệ
cốt thép nh thiết kế, không kê đệm bằng gỗ, gạch đá.
- Kỹ s hớng dẫn công nhân lắp đặt cốt thép có thứ tự hợp lý để các bộ phận lắp trớc không
ảnh hởng tới bộ phận lắp sau.
- Hình dạng của cốt thép đã lắp dựng theo thiết kế đợc giữ vững trong suốt thời gian đổ bê
tông, không biến dạng, xê dịch.
b, Công tác ván khuôn
Đây là một trong những công tác quan trọng trong công tác bê tông cốt thép, công tác này
quyết định một phần đến tính mỹ thuật, tính chính xác của công trình do vậy nhà thầu sẽ rất
chú trọng khi chọn kiểu, loại ván khuôn đa vào gia công lắp dựng. Trong công trình này, nhà
thầu sẽ dùng các loại cốp pha sau:
Cốp pha móng, thành, mặt cống dùng ván khuôn thép định hình, những vị trí có kích thớc
đặc biệt sẽ dùng cốp pha gỗ dán dày 30mm.

Ván khuôn móng cống hộp:
Copha móng đợc lắp dựng khi cốt thép của móng đã lắp dựng xong. Sau khi thi công phần
lót đáy móng tổ trắc đạc tiến hành định vị lại chính xác tim trục của cống, sau thực hiện việc
lắp ván khuôn cố định 2 bên. Nhà thầu sẽ sử dụng cốp pha tôn kết hợp cốp pha gỗ.
Kiểm tra tim, cốt, cao độ, vị trí của ván khuôn bằng máy kinh vĩ, thuỷ bình so với thiết kế
đạt tiêu chuẩn thiết kế, kỹ s giám sát chấp thuận mới tiến hành công tác đổ bê tông móng.
Tháo copha sau 48 tiếng đổ bê tông với điều kiện bảo dỡng bê tông thờng xuyên đúng quy
phạm.
Côpha thành cống hộp:
Côpha thành là copha thép định hình đợc lắp ghép sau khi lắp dựng xong phần cốt thép
thành cống. Thi công thành rất quan trọng, nó ảnh hởng rất lớn đến tiến độ thi công phần
copha, cốt thép mặt trên cho nên phải làm tốt công tác chuẩn bị. Tổ trắc đạc xác định tim
cho từng thành theo cả hai phơng đánh dấu bằng sơn đỏ. Coppha đã đợc chuẩn bị đầy đủ từ
trớc chỉ việc mang ra gá lắp. Copha thành hình chữ nhật dùng côpha thép định hình liên kết
bằng các cái kẹp cốp pha.
Sử dụng hệ thống xuyên tâm mỗi bên thành côppha cống bằng 2 thanh thép U50 theo chiều
dọc với khoảng cách khoảng 0,65m và các thanh U50 đứng với khoảng cách 2m để giằng
giữ côppha kết hợp dùng neo tăngđơ thép 8 giằng chéo xuống đáy móng và giằng ngang
giữa các côppha thành với nhau. Tăng đơ giằng chéo đợc neo vào móng bằng móc thép 8
chôn sẵn khi đổ bê tông móng và cách chân thành cống khoảng 1,2m.
Page 18
Dùng máy kinh vĩ, thuỷ bình để kiểm tra chính xác tim, cốt, độ thẳng đứng của thành, ghi sổ
nhật ký thi công trớc khi đổ bê tông.
Các tiêu chuẩn khác phải tuân thủ theo quy trình, quy phạm của Nhà nớc.
Biện pháp copha mặt trên cống hộp:
- Dùng hệ giáo PAL kết hợp với xà gồ gỗ, thép để đỡ toàn bộ kết cấu mặt trên, cốp pha thép
định hình để làm ván khuôn đáy mặt trên cống hộp. Tấm đáy mặt trên đợc đặt trên 2 lớp xà
gồ gỗ. Lớp thứ nhất là xà gồ 80x100 a400, lớp thứ 2 là xà gồ 100x120 chạy trên bát đỡ của
hệ giáo PAL
- Giải pháp kết cấu sao cho hệ thống cốp pha khi mang tải không bị biến dạng, chú ý chỗ

tiếp giáp đầu thành và mặt trên phải vệ sinh sạch sẽ trớc khi đổ bê tông tới nớc rửa sạch sau
đó tới nớc xi măng.
- Tất cả các lỗ chờ qua mặt trên và các chi tiết đặt sẵn đợc đánh dấu lên bề mặt cốp pha mặt
trên một cách rõ ràng, chắc chắn không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông.
- Chi tiết ván khuôn mặt trên cống nh đã trình bày trong bản vẽ thi công chi tiết ván khuôn
mặt trên cống hộp.
- Trớc khi lắp đặt hệ cốt thép khung thành, mặt trên, phải nghiệm thu hoàn chỉnh hệ thống
ván khuôn nh ván thành, cột chống, đà giáo, để tránh tất cả các sai sót, biến dạng ván
khuôn khi thi công.
Lắp dựng coppha:
- Tất cả các phần côpha, đà giáo lắp dựng chúng tôi đều có mẫu trắc đạc xác định vị trí, đánh
dấu rõ ràng bằng sơn đỏ ở những nơi cố định, dễ thấy.
- Trớc khi lắp đặt các phần côpha +giáo đỡ phần trên chúng tôi kiểm tra độ vững chắc của
kết cấu phần dới.
- Trong quá trình thi công các kỹ s của nhà thầu kiểm tra các yếu tố: độ chính xác của ván
khuôn so với thiết kế, độ bền vững của nền, đà giáo chống, bản thân ván khuôn, sàn thao tác,
các vị trí neo giữ, độ kín khít của ván khuôn, độ ổn định của toàn bộ hệ thống, các vị trí lỗ
chờ, các chi tiết đặt ngầm
Sau khi lắp dựng xong chúng tôi sẽ dùng máy phun nớc áp lực cao để vệ sinh toàn bộ côpha
+ cốt thép trớc khi đổ bê tông.
Tháo dỡ coppha:
Côpha đà giáo chịu lực của các kết cấu (đáy mặt trên cống, cột chống) đợc tháo dỡ khi bê
tông đạt cờng độ cần thiết để kết cấu chịu đợc trọng lợng bản thân và các tải trọng tác động
khác trong giai đoạn thi công.
Biện pháp thi công phân đoạn cống hộp tại bến xe buýt.
Tại đoạn C-D có một trạm xe buýt tại cọc số C68+4,45 đến cọc C69+16,56, phần đáy của
cống hộp trên đoạn này có chiều rộng là 11,20m (Tại các vị trí khác bản đáy có chiều rộng
là 7,50m), phần thành và mặt cống hộp tơng tự nh các phân đoạn khác.
- Tất cả các công tác, tháo lắp ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông đ ợc tiến hành tơng tự nh
các phân đoạn cống hộp khác nh đã trình bày ở trên. Tuy nhiên, phân đoạn cống hộp này cọc

cừ Larsen phải đợc đóng rộng hơn, hệ văng chống dài hơn do hố móng phải đợc đào rộng là
12,70m (các đoạn khác là 9m).
Page 19
- Do vị trí thành cống hộp cách xa thành hố đào hơn các phân đoạn khác, ngoài các thanh
xuyên tâm, tăng đơ văng chống ván khuôn thành phía bên ngoài sẽ đ ợc văng chống mau
hơn và to hơn ( Bản vẽ chi tiết trong bản vẽ thi công).
Công tác bê tông các kết cấu:
a,Các vấn đề chung về bê tông các kết cấu
Sau khi đã nghiệm thu kỹ lỡng về cốp pha, cốt thép với T vấn giám sát, Chủ đầu t, nếu đạt
yêu cầu nhà thầu mới đợc phép tiến hành công tác đổ bê tông.
Kiểm tra chính xác vị trí tim, cốt, các chi tiết chờ để đảm bảo sau khi đổ bê tông tiến hành
lắp dựng ván khuôn và cốp pha phần sau không bị sai lệch.
Bê tông cho cống hộp là bê tông thơng phẩm, đợc vận chuyển đến công trờng bằng xe MIX,
bêtông đợc đổ bằng máy bơm hoặc bằng máng đổ. Đầm bê tông bằng đầm điện (máy đầm
xăng dự phòng khi đang thi công bị mất điện).
Bê tông mặt trên thể hiện trên bản vẽ thi công bê tông. Do khối lợng bê tông tơng đối lớn,
yêu cầu chất lợng bề mặt cao nhà thầu sẽ sử dụng bê tông có cờng độ theo thiết kế đúng với
quy phạm. Chiều dày các lớp bê tông đổ thích hợp với kích thớc kết cấu và dụng cụ đầm.
Trong quá trình đổ bố trí máy thuỷ bình liên tục theo dõi kiểm tra cao độ ngoài ra bố trí cữ
cốt đổ đặt theo lới ô vuông 2m x 2m cho ngời thợ theo dõi dễ dàng. Nền đợc chia làm các
phân đoạn đổ. Sau khi san, đầm bê tông nền sẽ sử dụng thiết bị làm nhẵn bề mặt theo đúng
yêu cầu thiết kế.
Công nhân sẽ đổ bê tông dới sự chỉ dẫn của cán bộ hiện trờng đảm bảo thực hiện công tác bê
tông theo đúng trình tự, qui cách hợp lý, đúng qui phạm.
b, Trong quá trình đổ bê tông phải tuân thủ các yêu cầu sau:
Không làm sai lệch vị trí cốt thép, cốp pha, vị trí các chi tiết chờ và chiều dày lớp bê tông
bảo vệ.
Nếu cốt thép bị cong, vênh thì phải đợc nắn thẳng lại trớc khi đổ bê tông.
Làm mặt trên công tác để cán bộ, công nhân đi lại trong quá trình đổ bê tông không dẫm,
đạp trực tiếp lên cốt thép làm h hại cốt thép.

Mọi kết cấu đổ đều phải chú ý đến cao trình mặt bê tông (các cao trình này phải đợc đánh
dấu bằng các mốc cố định trớc khi đổ bê tông), không đợc cao quá hay thấp quá so với thiết
kế, mặt bê tông phải đợc hoàn thiện kỹ lỡng.
c, Cốt liệu trộn vữa bê tông
Cốt liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn hiện hành.
Cốt liệu phải đợc bảo quản, tránh nhiễm bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ hạt và chủng loại.
Xi măng sử dụng xi măng Hải Phòng PC40. Thoả mãn quy định tiêu chuẩn của xi măng
Poóc-lăng TCVN 2682-1992. Xi măng đợc bảo quản tại kho đảm bảo nơi khô ráo thoáng
mát. Xi măng không bị vón cục, đổi màu sắc.
Phụ gia trộn bê tông đổ cống hộp là phụ gia bền sun phát Plaacc CR.
Cát dùng làm bê tông phải thoả mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN 1770-1986: "Cát xây
dựng - yêu cầu kỹ thuật. Cát không lẫn đất và lẫn tạp chất. Bãi chứa cát phải khô ráo, đổ
Page 20
đống theo nhóm hạt theo mức độ sạch bẩn để tiện sử dụng và che chắn chống gió bay, ma
trôi.
Đá dăm dùng cho bê tông là loại đá dăm nghiền dập từ đá thiên nhiên đảm bảo chất lợng
theo quy định tiêu chuẩn TCVN 1771-1986 "Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng".
Cỡ hạt 1x2cm, TCVN 1771-1987. Mác của đá xác định theo độ nén dập trong xi lanh ở hồ
sơ (105N/m2) trạng thái bão hoà nớc không dới 1,5 lần đối với bê tông mác dới 300.
Nớc sử dụng để trộn hoặc bảo dỡng bê tông sẽ đợc kiểm tra bằng các phơng pháp mô tả
trong TCVN 4506-87 hoặc tơng đơng. Nớc đợc chứa trong các bể không bẩn. Dùng bơm để
bơm cấp nớc.
d, Trộn vữa bê tông:
Bê tông đợc trộn tại trạm trộn bê tông thơng phẩm của công ty TNHH Phúc Tiến Nam
Sơn An Dơng Hải Phòng.
Tỉ lệ trộn cốt liệu áp dụng đúng theo đúng cấp phối mẫu đã thí nghiệm về mác bê tông.
Vữa bê tông đợc trộn bằng trạm trộn và máy trộn ngoài công trờng.
Cốt liệu đợc đong đo đếm chính xác đúng tỷ lệ trớc khi đa vào máy trộn.
Phụ gia chỉ đợc dùng cho vữa bê tông khi có sự chỉ định của nhà thiết kế và cán bộ t vấn
giám sát.

e, Vận chuyển vữa bê tông:
- Khi trộn bêtông bằng trạm trộn Nhà thầu sẽ vận chuyển bằng xe Mix
- Khi trộn bằng máy trộn ngoài công trờng thì vận chuyển vữa bê tông bằng xe cải tiến,
thúng đội, xe đẩy một bánh.
- Trong khi vận chuyển không làm cho vữa bê tông bị phân tầng và mất nớc.
- Không vận chuyển quá lâu, quá xa để bê tông bị phân tầng.
f, Đổ, đầm bê tông:
Công tác đầm phải đúng kỹ thuật, không đợc kéo hoặc ghì đầm vào cốt thép và đặc biệt chú
ý tới các góc cạnh của kết cấu, các chi tiết chờ sao cho khi dỡ ván khuôn ra bề mặt bê tông
không bị rỗ, các chi tiết chờ không bị sai lệch.
Khi đổ không để vữa bê tông rơi tự do ở độ cao >1,5m, dùng máng tôn dẫn vữa bê tông tới
chỗ cần đổ.
Đầm chặt bê tông bằng máy đầm (đầm dùi, đầm bàn, ) đầm đủ độ sâu đảm bảo các lớp bê
tông đáy và thành liên kết chặt, không có các chỗ bị xốp tổ ong gây rò rỉ . Đầm tới khi bê
tông nổi nớc bề mặt là đạt yêu cầu.
g, Mẫu thử bê tông
Đợc lấy ra từ một mẻ trộn, mẻ trộn này đợc lấy bất kỳ có tính ngẫu nhiên và mẫu thử đợc
đúc làm ba mẫu. Mẫu thử bê tông đợc lu và bảo dỡng tại công trờng cùng với điều kiện bảo
dỡng của cấu kiện bê tông. Trong quá trình đổ bê tông nhà thầu sẽ tiến hành lấy mẫu thờng
xuyên để thí nghiệm theo qui định trong hồ sơ mời thầu. Mỗi tổ mẫu gồm ba viên mẫu với
kích thớc tiêu chuẩn mỗi viên là: 150x150x150 và trên mẫu phải ghi rõ ngày, tháng, năm,
công trình, độ sụt (Trong đó: Ba viên thí nghiệm ở tuổi 7 ngày và ba viên thí nghiệm ở tuổi
28 ngày). Số lợng tổ mẫu qui định lấy theo khối lợng nh sau:
Page 21
Đối với cấu kiện chức năng độc lập có khối lợng nhỏ, lấy không ít hơn một tổ mẫu cho một
cấu kiện. Cứ 25 m3 bê tông lấy một tổ mẫu
Nhà thầu sẽ đảm bảo cờng độ bê tông thực tế ở tuổi 28 ngày theo đúng qui phạm Nhà nớc
qui định và phải trình kết quả thí nghiệm cho t vấn giám sát và Chủ đầu t biết.
h, Công tác bảo d ỡng bê tông:
Công tác này đợc áp dụng, quan tâm đối với khối lợng bêtông lớn. Gặp thời tiết không

thuận lợi phải có biện pháp cụ thể cho từng trờng hợp. Tới nớc bảo dỡng bê tông hằng ngày
bằng nớc sạch. Bảo dỡng bê tông trong 5 đến 7 ngày (mỗi ngày 3 đến 5 lần bảo dỡng) cho
đến khi lấp đất hố móng thì thôi bảo dỡng. (Vì môi trờng đất cũng bảo dỡng ẩm bê tông)
&'#9K
Công tác bơm hút nớc làm sạch hố móng
- Mỗi phân đoạn nghiệm thu dài 40m 100m (Tuỳ thuộc vào khoảng cách giữa các ga
thăm) và đợc xây chặn lại.
- Sửa sang hệ thống rãnh dọc hai bên tuyến để đảm bảo nớc thoát ra hệ thống thoát nớc của
thành phố đợc rễ ràng.
- Dùng 02 máy bơm tại hai đầu hố ga (thuộc phân đoạn nghiệm thu) ra hệ thống rãnh dọc
trên.
- Sau khi bơm nớc cạn tiến hành dọn dẹp bùn đất và các chất thải khác để cho hố móng
sạch sẽ.
Công tác đảm bảo ánh sáng và dỡng khí cho quá trình nghiệm thu.
- Để đảm bảo ánh sáng cho phân đoạn nghiệm thu chúng tôi tiến hành mắc 4 bóng đèn
chiếu sáng kết hợp ánh sáng của đèn pha di động theo đoàn nghiệm thu cho mỗi phân đoạn
nghiệm thu.
- Để đảm bảo cho việc thông khí cho quá trình nghiệm thu, do mỗi phân đoạn nghiệm thu
có 2 hố ga nên chúng tôi tiến hành mở nắp các hố ga để đảm bảo cho việc thông khí và ánh
sáng cho phân đoạn nghiệm thu, đồng thời để đảm bảo các khí độc trong lòng cống không
ảnh hởng đến con nguời trong quá trình nghiệm thu chúng tôi sẽ tiến hành bơm cạn nớc tr-
ớc 1 ngày cho các khí độc thoát ra bên ngoài hết.
- Trong trờng hợp không đủ dỡng khí cho quá trình nghiệm thu và sửa chữa chúng tôi sẽ
cung cấp các thiết bị dỡng khí (bình thở OXY) để việc tiến hành nghiệm thu đợc an toàn.
- Các thiết bị đảm bảo dỡng khí này chúng tôi chuẩn bị và sẽ cung cấp ngay nếu đợc yêu
cầu.
Công tác đảm bảo giao thông đi lại, các thiết bị an toàn trong quá trình nghiệm thu.
- Chúng tôi sẽ bố trí hệ thống thang xuống tại các vị trí hố ga để đảm bảo cho quá trình đi
lại lên xuống nghiệm thu đợc thuận tiện.
- Tại các vị trí hố ga chúng tôi sẽ bố trí các tấm gỗ làm cầu để đi lại qua chỗ có hố ga đ ợc

dễ dàng và an toàn.
- Chúng tôi sẽ cung cấp các thiết bị bảo hộ (mũ, ủng ) để đảm bảo cho quá trình nghiệm
thu đợc an toàn
Nội dung nghiệm thu:
Tiêu chí áp dụng cho việc nghiệm thu: áp dụng mục 5.15.2( kiểm tra các đờng ống không
áp)
- Theo tiêu chí kỹ thuật các đoạn ống đạt tiêu chuẩn nghiệm thu nếu lợng thấm bao gồm
lợng thấm vào các hố ga trong 30 phút không vợt quá 0.5 lít/ mét dài/mét kích thớc danh
định. Do cống hộp trong dự án này là 2 cống có kích thớc 1,5 x2 m nên mỗi bên đợc coi
nh là 1 đờng ống có kích thớc 1.5x2 m vậy cống hộp đạt tiêu chuẩn thấm nếu lợng thấm
Page 22
bao gồm lợng thấm vào các hố ga trong 30 phút không vợt quá 1.0 lít/ mét dài/mét kích th-
ớc danh định.
- Để đo lợng nớc thấm vào trong lòng cống hộp tiến hành dồn nớc xuống các hố ga dùng
thớc để đo hoặc dùng vật thấm hút nớc nh tấm mút bọt biển rồi xả vào các bình và tiến
hành đo lợng nớc thấm đó.
- Bố trí lợng thùng chứa nớc thấm khi nghiệm thu là 6 thùng thể tích Vthùng = 20lít.
- Các vị trí thấm lớn có thể quan sát đợc bằng mắt thờng đợc chụp ảnh và đánh dấu bằng
sơn để sửa chữa đảm bảo lợng thấm theo yêu cầu của tiêu chí kỹ thuật.
- Để xác định đợc vị trí các thấm bên ngoài thành cống hộp dùng thớc dây 50m đo các vị
trí đợc đánh dấu bằng sơn bên trong đến tim hố ga đợc kích thớc là A. khi đó đo từ tim hố
ga ra kích thớc A và đào lên ta sẽ xác định đợc vị trí các lỗ thấm.
- Để đảm bảo giữ ổn định cho thành hố đào trong quá trình xử lý thấm ta dùng bao tải cát
đắp chặn xung quanh hố đào và có hàng rào, biển báo báo hiệu.(chi tiết thể hiện trên bản
vẽ)
Phơng án sửa chữa:
- Các khuyết tật trên bề mặt bê tông nh rỗ bề mặt, rò gỉ nớc qua thành cống đợc sửa chữa
nh sau:
+ Các điểm bị rỗ bề mặt nhiều trên thành cống, rỗ ăn không sâu vào thành bê tông và
không thấm nớc, sử lý bằng cách đục ra với diện tích bị rỗ và đợc trát lại bằng vữa xi măng

cát vàng tỷ lệ 1:2 trộn với SIKA FLEX tạo thành vữa không co ngót làm lớp trát không bị
rạn nứt;
+ Các điểm rỗ nhiều bị rò rỉ nớc trên thành bê tông cống đợc xử lý nh sau: trớc hết tiến
hành đào cát ngoài thành cống không để nớc thấm qua, tạo bề mặt xử lý đợc khô ráo, sau đó
dùng khoan bê tông với mũi khoan 10 12 khoan các lỗ sâu vào thành khoảng 15cm
tạo đờng dẫn với khoảng cách các lỗ từ 7cm đến 12cm, rồi dùng bơm áp lực cao bơm vữa xi
măng cát tỉ lệ 1:2 có phụ gia trơng nở, bơm vữa vào các lỗ đã khoan đến khi nào vữa xi
măng đợc thấm chảy ra các lỗ lân cận thì thôi, sau đó dùng vữa này trát mặt ngoài khu vực
xử lý tạo bề mặt.
Page 23
BiệN PHáP Thi công cống tròn D500 và hố ga d1000 trên tuyến
9HGNOO5>9POOO!QR
- Cống tròn BTCT D500 đợc nhà thầu đặt mua của Công ty TNHH Thiên Hoà - Quận Kiến
An - TP Hải Phòng. Cống đợc sản xuất trên dây chuyền đúc cống ly tâm.
- Trên vỉa hè sử dụng cống có tải trọng H10 và đối với cống cắt ngang qua đờng, sử dựng
cống có tải trọng H20.
- Vật liệu cống trớc khi đa vào sử dụng sẽ đợc kiểm tra xuất xởng theo tiêu chuẩn TCXDVN
372:2006 và kiểm tra đúng chủng loại, kích thớc và đặc trng kỹ thuật.
- Mối nối của cống D500 là mối nối : Xảm bằng đay tẩm bitum, bên ngoài trát vữa mác
M100 vơi xi măng Pooclăng PC40.
- Cống tròn đợc lắp đặt và nghiệm thu tuân theo tiêu chuẩn TCXDVN 372:2006 và theo tiêu
chuẩn BS5911 phần 100 và phần 120 nh đã nêu trong Tiêu chí kỹ thuật của Hồ sơ thầu.
- Hố ga đúc sẵn D1000 đợc nhà thầu đúc sãn tại công trờng theo bản vẽ đã đợc phê duyệt
cho 2 loại hố ga Loại 1 và Loại 2 và tuân theo tiêu chuẩn TCVN - 4452, 1987 Kết
cấu bê tông và bêtông cốt thép lắp ghép Quy phạm thi công và nghiệm thu
- Nắp ga gang Nhà thầu dự kiến sử dụng của công ty Cổ phần Đúc Tân Long - Hạ Lý
Hồng Bàng Hải Phòng. Trớc khi tiến hành thi công, nhà thầu sẽ đệ trình dê Chủ đầu t và
T vấn giám sát phê duyệt.
GF! 9)S
II.1 Điều kiện thi công

- Công tác thi công cống tròn đợc tiến hành sau khi đã thi công xong cống hộp, đầm cát nền
đờng, nền vỉa hè do đó điều kiện mặt bằng không ảnh hởng nhiều đến quá trình thi công
cống tròn (mặt bằng đã đợc giải phóng để thi công các hạng mục trớc đó nh cống hộp, đắp
cát nền đờng và vỉa hè ).
Page 24
- Nhà thầu sẽ tính toán khối lợng cống tròn, hố ga trên từng đoạn để bố trí tập kết phù hợp,
không để những nơi quá nhiều hay nơi quá ít.
II.2 Đào móng.
- Công tác thi công cống tròn sẽ đợc tiến hành thi công từ điểm C (cuối hồ D Hàng) đếm
điểm D (đờng Nguyễn Văn Linh).
- Khi thi công cát nền đờng đến cốt đỉnh cống (khoảng +3.50 đến +3.60m ) thì dừng lại tiến
hành công tác đào đất và lắp cống tròn D500 hai bên vỉa hè chạy theo chiều dài mơng.
- Trớc khi đào móng chúng tôi cho trắc đạc lại toàn tuyến, xác định cao độ tuyến cống, định
vị trục tuyến cống và cao độ, các mốc gửi để kiểm tra khi cần thiết, định vị vị trí các hố ga,
các ga thu và bố trí hợp lý các đoạn nối cống.
- Định vị bề rộng mặt hố đào, đáy hố đào để máy xúc dễ thao tác khi đào đất.
- Trong trờng hợp cần thiết, các vị trí móng cột điện hoặc các công trình liền kề trong phạm
vi trợt đất khi đào hố móng chúng tôi cho tiến hành xử lý cừ cót ép đóng cọc tre trớc khi đào
( do chiều sâu đặt cống không lớn, từ 0,6m đến 1,3m).
- Dùng máy đào gầu nghịch có dung tích gầu 0,25 m
3
, đất đào đợc đổ sang bên cạnh hố đào
về phía sát một bên đờng, vỉa hè để thuận tiện cho công tác lấp đất và đảm bảo không bị ảnh
hởng đến công tác thi công lắp đặt tuyến cống cũng nh giao thông của ngời dân (Kích thớc
hố đào đợc thể hiện trong bản vẽ thi công).
- Cân đối lợng đất d thừa sau khi lấp để vận chuyển để vận chuyển đi nơi khác, tránh lợng
đất tập kết quá nhiều trên mặt bằng.
- Máy đào, đào đến đâu chúng tôi cho sửa bằng thủ công ngay đến đó, tạo rãnh thu, ga thu
nớc để đảm bảo giữ cho đáy móng luôn khô, tránh hoá bùn đáy móng.
- Sau khi làm phẳng đáy móng, tiến hành đầm sơ bộ bề mặt đáy móng bằng đầm cóc, kiểm

tra cao độ, độ chặt đáy móng đảm bảo, tiến hành nghiệm thu trớc khi trải đệm cát lót đáy m-
ơng cống.
II.3 Lót cát đáy cống
- Cát lót cống dùng cát vàng sạch, đầm lớp lót bằng đầm cóc bảo đảm độ dầm chặt K>=0,95.
- Độ dày lớp lót sau khi đầm xong là 30 cm.
- Đo lấy dấu vị trí miệng bát trên đáy cống.
- Tại vị trí đánh dấu, đào hố thao tác.
- Kiểm tra cốt của lớp lót bằng máy thuỷ bình sau khi đầm chặt
II.4 Hạ cống
- Dùng xe tải có móc cẩu vận chuyển cống và phụ kiện đến công trình.
- Dùng xe tải có móc cẩu hoặc Palăng 3-5 tấn để hạ cống.
- Dây nâng hạ cống dùng cáp lụa, dây vải, tại vị trí buộc cáp dùng tấm đệm cao su tránh làm
hỏng lớp bảo vệ ống.
Page 25

×