Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại xã Thọ Thắng huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.83 KB, 68 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03

MỞ ĐẦU
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt của nghành nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, là nền tảng xây dựng các
cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
Mặc dù giữ vai trò vô cùng quan trọng, là tài sản vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia, là nhu cầu cần thiết của mọi nghành và mọi người nhưng đất đai lại là
nguồn tài nguyên có hạn và không tái tạo được. Trong khi đó, sự tác động của
thiên nhiên và quá trình sử dụng đất của con người có thể làm cho đất đai bị biến
động về cả bề mặt lẫn độ phì nhiêu theo cả hai chiều “ tốt” và “ xấu”. Vì vậy để
bảo vệ đất đai nhằm đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất đai có hiệu quả cả
trước mặt và lâu dài thì chúng ta phải đề ra chiến lược quản lý đất đai một cách
chặt chẽ và hợp lý.
Hơn nữa, quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá làm cho mật độ
dân cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị và quá
trình công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây dựng các
công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức xúc” nay
càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ với nước ta mà
còn với các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để giải quyết vấn đề
này, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương trình, kế hoạch, chiến
lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình để sử dụng đất đai được
hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là đối với nước ta - một đất nước mà quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên
khắp cả nước.
Từ năm 1945 khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cho
đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích đáng
đến vấn đề đất đai và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai 1988, Luật
đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993
năm 1998, năm 2001; Luật đất đai năm 2003; Đặc biệt, Luật đất đai năm 2013


được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
1
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 chính thức có hiệu lực ngày
01/7/2014 đã từng bước đưa pháp luật đất đai phù hợp với thực tế quản lý và sử
dụng đất. Các văn bản, Thông tư, Nghị định…đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc
nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất đai của quốc gia cũng như phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế đất nước trong thời kỳ đổi mới. Công tác quản lý Nhà
nước về đất đai với 15 nội dung được ghi nhận tại điều 22 của Luật đất đai năm
2013, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước tăng cường quản lý chặt chẽ nguồn tài
nguyên của quốc gia cũng như để người sử dụng đất yên tâm sử dụng và khai
thác tiềm năng từ đất mang lại.
Tuy nhiên, tồn tại chung của ngành quản lý đất đai nước ta là tình trạng
nắm không chắc quản không chặt nguồn tài nguyên này, vấn đề ô nhiễm tràn lan
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng đất đai và khả năng sử dụng đất. Mà
mục tiêu của quản lý và sử dụng đất hiện nay là đạt hiệu quả bền vững trên 3
mặt: kinh tế - xã hội - môi trường.
Với tầm quan trọng của đất đai như vậy, và để hiểu rõ hơn công tác quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn xã Thọ Thắng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa,
được sự phân công của khoa Quản lý đất đai – Trường Đại Học Tài nguyên và môi
trường Hà Nội và sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo –TS Nguyễn Thị Hải Yến –
Trưởng bộ môn quản lý đất đai, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai tại
xã Thọ Thắng- huyện Thọ Xuân- tỉnh Thanh Hóa.”
2
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
CHƯƠNG I
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng.

- Tìm hiểu công tác quản lý và sử dụng đất của xã Thọ Thắng, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014. Trên cơ sở đó đánh giá việc
thực hiện 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai và tình hình quản lý và sử
dụng đất đai của xã Thọ Thắng trên các mặt nhằm rút ra những mặt ưu điểm và
tồn tại của công tác quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã trong thời gian qua.
- Đề xuất một số biện pháp, phương hướng quản lý và sử dụng đất nhằm
phát huy mặt tích cực, đồng thời hạn chế những tồn tại trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, giúp địa phương quản lý chặt, hiệu quả nguồn tài nguyên
đất.
1.2. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu những cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của nhà nước về
đất đai để từ đó:
Nắm chắc Luật đất đai và các văn bản dưới luật của Trung ương và địa
phương.
Nắm chắc 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Nắm vững tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Thọ Thắng, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2014.
Các số liệu điều tra thu thập phản ánh trung thực, khách quan về thực
trạng công tác quản lý, sử dụng đất xã Thọ Thắng, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2010 – 2014.
Những đề xuất và kiến nghị phải có cơ sở khoa học, có tính khả thi và
phù hợp với thực tế địa phương và quy định của nhà nước về quản lý và sử dụng
đất.
1.3. Nội dung nghiên cứu.
1.3.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
1.3.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Thọ Thắng.
3
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
1.3.3. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Thọ Thắng giai
đoạn 2010-2014.

1.3.4. Đánh giá việc thực hiện 15 nội dung quản lý nhà nước về đất
đai của xã Thọ Thắng giai đoạn 2010 - 2014.
* Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ
chức thực hiện các văn bản đó.
* Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
* Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
* Công tác quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
* Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
* Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sổ địa chính, cấp
GCNQSD đất.
* Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
* Công tác quản lý tài chính về đất đai.
* Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
* Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất.
* Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
* Công tác giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại và tố cáo các vi
phạm trong quản lý sử dụng đất.
* Công tác quản lý dịch vụ công về đất đai.
1.3.5. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất của xã Thọ Thắng
giai đoạn 2010 – 2014.
1.3.6. Nguyên nhân và giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử
dụng đất của xã.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu nội nghiệp.
4

Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
Điều tra thu thập các tài liệu, số liệu, các thông tin cần thiết về tình hình
quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã Thọ Thắng.
Tìm hiểu các văn bản pháp luật Thông tư, Nghị quyết về quản lý sử dụng và
sử dụng đất do Nhà nước, UBND tỉnh Thanh Hóa và UBND huyện Thọ Xuân ban
hành.
1.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp.
Đây là phương pháp điều tra thu thập số liệu của xã, đối chiếu các tài liệu, số
liệu, bản đồ thu thập được với thực trạng sử dụng đất ở địa phương.
1.4.3. Phương pháp phân tính thống kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số
liệu.
Căn cứ vào các tài liệu, số liệu đã được thu thập tiến hành thống kê, liệt kê
các tài liệu, số liệu có nội dung tin cậy cao, từ đó tìm ra mối liên hệ giữa chúng.
1.4.4. Phương pháp thống kê toán học.
So sánh tình hình quản lý và sử dụng đất với các văn bản pháp luật của nhà nước.
So sánh cơ sở lý thuyết với tình hình cụ thể của địa phương để tìm ra
những vấn đề còn tồn tại và đề ra các ý kiến, giải pháp.
5
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Chính sách ruộng đất của chính quyền cách mạng.
Đất đai là một trong hai mục tiêu quan trọng của cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân do Đảng ta lãnh đạo. Đánh đổ thực dân là để giải phóng đất
nước mang lại tự do. Đánh đổ giai cấp địa chủ phong kiến đem lại ruộng đất cho
dân cày.
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa ra đời, ngành Địa chính từ Trung ương đến địa phương được duy trì và
củng cố để thực hiện tốt công tác quản lý ruộng đất.
Ngày 14/12/1953, Quốc hội đã thông qua Luật cải cách ruộng đất nhằm

đánh đổ hoàn toàn chế độ phong kiến, thực hiện triệt để khẩu hiệu “Người cày có
ruộng”.
Từ năm 1959, Đảng và Nhà nước chủ trương xây dựng kinh tế tập thể.
Hiến pháp năm 1960 ra đời đã xác lập 3 hình thức sở hữu: sở hữu toàn dân về
đất đai, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân.
Từ năm 1960 – 1980 có tới 90% đất đai thuộc sở hữu toàn dân và sở hữu
tập thể do thành phần kinh tế quốc doanh và kinh tế HTX sử dụng.
Giai đoạn 1980 đến nay, hàng loạt các văn bản mang tính pháp luật của
Nhà nước về đất đai ra đời. Mở đầu giai đoạn bằng Hiến pháp 1980, trong đó
quy định toàn bộ đất đai và tài nguyên thiên nhiên thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý bằng pháp luật và quy hoạch. Trong thời gian này tuy
chưa có Luật đất đai nhưng hàng loạt hệ thống văn bản mang tính pháp luật của
Nhà nước về đất đai ra đời: Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 của Hội đồng
Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý
ruộng đất trong cả nước; Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
10/11/1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký đất đai; Chỉ thị 100/CT–
TW ngày 13/01/1981 của Ban bí thư TW Đảng về việc mở rộng khoán sản phẩm
đến nhóm lao động và người lao động trong HTX nông nghiệp.
6
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
Luật Đất đai 1987 ra đời là dấu mốc lịch sử đầu tiên trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai. Tiếp theo là hàng loạt các văn bản dưới luật hướng dẫn
thi hành luật, nhằm đưa công tác quản lý ruộng đất đi vào nề nếp. Có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp là Nghị quyết
10/NQ – TW ngày 5/4/1988 của Bộ Chính trị về việc giao đất cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài, khẳng định việc chuyển nền nông nghiệp sản
xuất tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hóa.
Quyền sở hữu đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý theo quy hoạch và pháp luật tiếp tục được khẳng định trong Hiến pháp 1992,
Luật đất đai 1993, Luật sửa đổi, bổ sung 1998, 2001. Luật đất đai 2003 và mới

nhất hiện nay là Luật đất đai năm 2013 cùng hàng loạt các văn bản hướng dẫn
thi hành đã tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai
đảm bảo đất đai được quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và hợp lý.
2.2.Cơ sở khoa học và tính pháp lý của công tác quản lý nhà nước về
đất đai.
Ở Việt Nam, khi nghiên cứu về quan hệ đất đai chúng ta thấy Nhà nước
là chủ thể duy nhất có quyền sở hữu đất đai. Nhà nước thể hiện quyền năng sở
hữu của mình bằng việc xác lập các chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất
của các cơ quan quyền lực trên cơ sở những đặc điểm kinh tế xã hội chính trị
của đất nước. Hệ thống các cơ quan Nhà nước thực hiện việc quản lý và sử dụng
đất của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật dưới sự
giám sát của Nhà nước.
Hiến pháp năm 1980 của nước CHXHCN Việt Nam quy định toàn bộ tài
nguyên đất đai thuộc sở hữu Nhà nước. Trong thời gian này tuy chưa có luật đất
đai nhưng hàng loạt hệ thống các văn bản mang tính pháp luật của Nhà nước về
đất đai ra đời. Ngày 01/07/1980 Chính phủ ban hành Quyết định 201/CP về việc
thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả
nước. Ngày 10/11/1980 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 299/TTg về
công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước. Đặc
biệt, ngày 31/1/1981 Ban Bí thư TW Đảng ra Chỉ thị 100/CT – TW về việc mở
rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động trong hợp tác xã nông
7
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
nghiệp, mở đầu cho việc chuyển nền nông nghiệp sản xuất tự túc tự cấp sang sản
xuất hàng hóa.
Điều 9 Luật đất đai 1987 quy định 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất
đai. 7 nội dung này luôn có mối quan hệ biện chứng tạo ra những tiền đề bổ
sung, hỗ trợ cho nhau giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai được hiệu quả,
chặt chẽ. Tuy nhiên sau 5 năm thực hiện luật Đất đai 1987 đã bộc lộ một số điều
không còn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn

đổi mới của đất nước. Trước tình hình đó, ngày 14/07/1993, Nhà nước đã bổ
sung hoàn chỉnh và thông qua Luật Đất đai năm 1993. Đây là một trong những
đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta. Những
kết quả đạt được trong việc thực hiện Luật đất đai 1993 là tích cực thúc đẩy phát
triển kinh tế góp phần ổn định chính trị - xã hội. Điều 13 Luật đất đai 1993 quy
định rõ 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được chặt chẽ và đạt hiệu quả cao.
Tiếp theo Luật đất đai 1993 là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều ở Luật
đất đai 1998 và 2001 lấy Hiến pháp 1992 làm nền tảng đã khẳng định rõ hơn về
chế độ sử dụng đất cũng như phương thức quản lý sử dụng đất trong thời kỳ đổi
mới hệ thống chính trị, kinh tế - xã hội nước ta. Điểm nổi bật trong chính sách
quản lý đất đai được thể hiện là cho phép người sử dụng đất có 5 quyền: chuyển
đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp, cho thuê. Như vậy là đã công nhận tính
chất hàng hóa của đất đai và giá trị của đất. Chính điều này đã tạo điều kiện cho
việc hình thành thị trường đất đai phát triển một cách sôi động và lành mạnh,
người dân có thể yên tâm đầu tư phát triển sản xuất làm chủ trên mảnh đất được
giao.
Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh chóng về kinh tế - xã hội, sự
đổi mới của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì
nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội ngày một tăng vì
vậy pháp luật đất đai đã bộc lộ những hạn chế không phù hợp với yêu cầu trong
giai đoạn mới. Do đó, để nâng cao hiệu lực quản lý, đảm bảo đất đai được quản
lý chặt chẽ, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, ngày 26/11/2003 Luật
đất đai 2003 ra đời, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004. Đặc biệt Luật đất đai
8
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
2013 đã bổ sung và thêm mới một số nội dung về quản lý Nhà nước về đất đai
nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trong giai đoạn tới. Tại điều 22 Luật đất
đai 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, đó là:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai

và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá việc chấp hành các
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Đồng thời Luật đất đai 2013 chia đất đai thành 3 nhóm chính. Đó là:
a. Đất nông nghiệp.
b. Đất phi nông nghiệp.
c. Đất chưa sử dụng.
9
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
Để triển khai thi hành Luật đất đai 2013 với yêu cầu nhanh chóng đưa luật

vào cuộc sống, Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ra hàng loạt các
văn bản để hướng dẫn và thi hành Luật đất đai và bổ sung các nghị định của
Luật đất đai năm 2003 tạo ra những chuyển biến rõ rệt hơn trong công tác quản
lý và sử dụng đất như:
-Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật đất đai thay thế Nghị định 181/2014/NĐ-CP; NĐ 17/2006; NĐ 84/2007;
NĐ 69/2009; NĐ 88/2009;
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất thay thế NĐ
188/2009/NĐ-CP; NĐ 123/2007/NĐ-CP;
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất thay thế NĐ
198/2004/NĐ-CP; NĐ 44/2008/NĐ-CP; NĐ 120/2010/NĐ-CP;
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP thay thế NĐ 142/NĐ-CP; NĐ 121/2010/NĐ-
CP; NĐ 121/2010/NĐ- CP;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất thay thế NĐ 197/NĐ-CP
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 05/7/2014 về
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 05/7/2014 về hồ sơ
địa chính.
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT có hiệu lực ngày 5/7/2014 về bản đồ địa
chính.
Và rất nhiều các văn bản pháp luật khác.
Như vậy chúng ta có thể thấy, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau,
Nhà nước ta luôn đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý sử dụng đất. Ứng với
mỗi thời kỳ, Nhà nước ban hành một hệ thống văn bản pháp luật về đất đai phù
hợp với chế độ chính trị và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước với các hình
thức tổ chức và tên gọi khác nhau nhằm từng bước triển khai và hoàn thiện trong
công tác quản lý và sử dụng đất nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia, phù
hợp và góp phần tích cực vào tiến trình CNH – HĐH đất nước.
10

Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
2.3. Kết quả quản lý và sử dụng đất của cả nước trong thời gian qua.
Song song với việc từng bước hoàn thiện pháp luật đất đai, các nội dung quản
lý Nhà nước về đất đai cũng được triển khai đồng bộ, từng bước đưa công tác quản
lý đất đai đi vào nề nếp, nhằm khai thác sử dụng đất có hiệu quả và bền vững. Trong
những năm qua, công tác quản lý đất đai trên toàn quốc đã đạt được những kết quả
sau:
- Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó: Trong những năm qua, các văn bản pháp luật
của Nhà nước có liên quan đến đất đai đã được ban hành và ngày càng được
củng cố và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới để công tác quản lý và sử
dụng đất đạt hiệu quả. Từ Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai sửa đổi 1998, 2001 ,
Luật Đất đai 2003 và Luật đất đai năm 2013 cùng với đó là các văn bản, Nghị
định, Thông tư mới đã tạo ra một hành lang pháp lý cho công tác quản lý và sử
dụng đất. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật về đất đai vẫn còn nhiều điều, khoản
chồng chéo gây cản trở việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai. Vì thế,
trong thời gian tới cần quan tâm hơn nữa để có được một hệ thống văn bản pháp
luật về đất đai đồng bộ và thống nhất.
- Về công tác đo đạc bản đồ: Công tác quản lý Nhà nước về đo đạc và bản
đồ đã có những chuyển biến tích cực, từng bước đi vào nề nếp. Toàn bộ hệ
thống trắc địa quốc gia đã được đo hoàn chỉnh, được xử lý toán học, đã và đang
được sử dụng.
2.4. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh tỉnh Thanh Hóa trong
thời gian qua.
Thanh Hoá có diện tích tự nhiên 1.112.033 ha, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp 245.367 ha, chiếm 22% ; đất sản xuất lâm nghiệp 553.999 ha, chiếm
49,8% ; đất nuôi trồng thuỷ sản 10.157 ha, chiếm 0.9%; đất phi nông nghiệp
148.990ha chiếm 13,5%; đất chưa sử dụng 153.520 ha, chiếm 13,8% .
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã
thu được những kết quả như sau:

- Công tác ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó: Hằng năm, tỉnh Thanh Hóa đều ban hành các văn
11
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai, đáp ứng yêu cầu của địa phương theo
từng giai đoạn, cụ thể, các văn bản được ban hành khá kịp thời, việc chỉ đạo các thực
hiện các văn bản khá sát sao, điều chỉnh kịp thời các quan hệ pháp luật về đất đai, do
đó đã giúp cho công tác quản lý, sử dụng đất đai ở Thanh Hóa được chặt chẽ hơn.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính được tiến hành đầy đủ. Ranh giới hành chính của tỉnh được
xác định bằng yếu tố địa vật, cắm mốc giới rõ ràng. Hiện nay tỉnh đã hoàn thành
việc lập bản đồ hành chính và hồ sơ địa giới hành chính. Tất cả bản đồ hành
chính và hồ sơ địa giới hành chính được lưu trữ tại Sở Nội vụ. Hàng năm các
mốc giới đều được kiểm tra, nếu hỏng hóc hay bị phá hủy đều được xử lý và
thay thế kịp thời.
- Khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai, điều tra xây
dựng giá đất:
Trong công tác quản lý đất đai, theo kế hoạch, Sở Tài nguyên và Môi
trường đã triển khai công tác đo đạc địa chính cho các xã. Chỉ tính triêng trong
năm 2014 đã thực hiện đo đạc bản đồ lập hồ sơ địa chính 33 công trình, diện tích
78.072 ha, đạt 100% kế hoạch, lập hồ sơ địa chính cho 59.275 hộ trên địa bàn
các huyện Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Cẩm
Thuỷ, Thường Xuân và Như Xuân, Hiện nay, Công tác đo đạc thành lập bản đồ
được thực hiện theo hệ tọa độ VN 2000 thống nhất toàn quốc bằng dụng cụ đo
đạc hiện đại (máy thủy chuẩn, máy điện tử, …) với độ chính xác cao và chất
lượng tốt hơn nhiều so với bản đồ 299TTg do tránh được sai số. Cho đến nay,
việc đo đạc thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ
quy hoạch sử dụng đất đã đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, sử dụng
đất đai trên toàn tỉnh.

- Qu ản lý quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất: Thực hiện Luật Đất đai, Nghị
định 68/NĐ-CP của Chính phủ về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng
năm và 5 năm, tỉnh đã lập quy hoạch sử dụng đất năm năm (2010 – 2015) của
tỉnh được Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo, tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt.
12
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất: Hàng năm, căn cứ vào nguồn quỹ đất của địa phương cũng như từ nhu cầu
sử dụng đất và đủ điều kiện được giao đất, cho thuê đất, UBND tỉnh Thanh Hóa
đã có các quyết định giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng. Đồng thời với
những trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng kém hiệu quả
hoặc có các hành vi vi phạm pháp luật đất đai thì UBND tỉnh cũng đã có những
Quyết định thu hồi đất nhất là các dự án “treo”, quy hoạch “treo”; Chỉ tính trong
năm 2010, Sở TNMT đã trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất BTGPMB thực hiện dự án cho 256
trường hợp, diện tích 5.879,77ha. Tổ chức kiểm tra, rà soát việc sử dụng đất của
các nông, lâm trường, BQL Rừng phòng hộ; thu hồi 4.131,58 ha đất, của các
nông, lâm trường, BQL Rừng phòng hộ giao chính quyền địa phương quản lý,
góp phần giải quyết đất ở và đất sản xuất cho đồng bào tại các huyện miền núi.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
Năm 2010 thực hiện Nghị định số 197/2004/N Đ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi thu hồi đất và các văn bản hướng dẫn thi hành. tỉnh Thanh Hóa đã
thực hiện rất tốt trên địa bàn như: Công trình thủy điện, thủy lợi Cửa Đạt, Khu
kinh tế Nghi Sơn Năm 2014 Thực hiện Nghị định 47/2014/NĐ-CP tỉnh Thanh
hóa tiếp tục thực hiện tốt tại công trình thủy lợi Cửa Đạt giai đoạn 2, mở rộng
sân bay Sao Vàng, Khu nghỉ dưỡng FLC Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn giai
doạn 2
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.: Từ sau khi Luật Đất
đai năm 2003 có hiệu lực, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đẩy

nhanh rõ rệt. Tính riêng năm 2009, đã cấp 19.584 giấy CNQSD đất ở cho hộ gia
đình cá nhân; nâng tổng số giấy CNQSD đất đã cấp lên 758.887 giấy, đạt tỷ lệ
89,42%. Tuy nhiên, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
diễn ra còn chậm đặc biệt ở một số huyện như: Hà Trung; Tĩnh Gia; Thường Xuân
tiến độ cấp giấy chứng nhận QSD đất ở đến cuối năm 2014 mới chỉ đạt trên 70%.
- Thống kê, kiểm kê đất đai: Thực hiện theo Luật đất đai, hàng năm UBND
tỉnh đã có kế hoạch hướng dẫn triển khai thống kê đất đai tới tất cả các huyện,
13
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
thành phố, thị xã; các xã, phường, thị trấn hàng năm. Việc kiểm kê đất đai được
tiến hành 5 năm một lần. Kiểm kê đất đai thể hiện rõ hiện trạng diện tích tự
nhiên, hiện trạng quỹ đất đang quản lý, sử dụng, quỹ đất đã đưa vào sử dụng
nhưng còn để hoang hóa; đánh giá đúng thực trạng quản lý và sử dụng đất trên
cơ sở, đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai: Đảng trong quá trình triển khai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất: Nội dung này được thực hiện song
song cùng với việc giải quyết các thủ tục hành chính về đât đai. Các khoản thu
ngân sách chủ yếu từ nguồn sử dụng đất như: Cấp GCNQSDĐ, giao đất, cho
thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất… Trong những
năm qua, tỉnh Thanh Hóa đã thu được số tiền đáng kể bổ sung vào ngân sách nhà
nước, góp phần quản lý chặt chẽ nguồn thu, chi trong lĩnh vực đất đai, giải quyết
những vướng mắc liên quan đến thủ tục hành chính, về chính sách đơn giá bồi thường,
hỗ trợ theo đúng qui định của pháp luật, đảm bảo lợi ích chính đáng của người bị thu hồi
đất, tránh thất thoát tài sản của nhà nước.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất:
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm pháp luật về đất đai: Thực hiện Quyết định thanh tra của UBND tỉnh,
Kế hoạch thanh tra, năm 2014 Thanh tra Sở TN&MT đã thực hiện hoàn thành 100%
kế hoạch thanh tra.
Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện những tồn tại, sai phạm trong quản lý,

sử dụng đất của các tổ chức ở nhiều hình thức như: Không triển khai quyết định
cho thuê đất; sử dụng đất không đúng mục đích; Chậm thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất; chưa thực hiện việc lập hồ sơ địa chính theo quy định.
- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai: Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất được thành lập vào cuối năm 2006. Ngay sau khi thành lập, văn phòng đã
tiến hành tổ chức thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và biến động sử dụng đất, quản
lý hồ sơ địa chính và giúp sở Tài nguyên - Môi trường trong việc thực hiện các thủ tục
hành chính về quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Trong những năm qua, công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh đã đạt
được những kết quả tốt như: triển khai công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện
14
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
trạng đồng bộ, kịp thời; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt kết quả khá;
giải quyết tốt các vụ việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai Bên cạnh đó,
công tác quản lý đất đai còn những mặt hạn chế như: Công tác thể chế hoá các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai còn triển khai chậm; hệ thống hồ sơ địa
chính cấp xã chưa được cập nhật, chỉnh lý biến động kịp thời, thường xuyên; hiệu
quả sử dụng thấp, còn để lãng phí đất; việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm đất đai, cố tình dây dưa
không nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất còn diễn ra khá phổ biến, gây dư luận
không tốt trong nhân dân…
2.5. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Thọ Xuân trong
thời gian qua.
Công tác quản lý đất đai luôn được UBND Huyện Thọ Xuân chú trọng
và đã đi vào nền nếp, công tác quản lý ngày càng tốt hơn, hệ thống quản lý
đất đai từ huyện đến các xã, thị trấn đảm bảo việc quản lý đất đai theo các nội
dung quy định.
- Việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản đã được ban hành.
Công tác quản lý đất đai là vấn đề phức tạp và rất nhạy cảm do vậy

UBND huyện thường xuyên kiểm tra đôn đốc công tác triển khai các văn bản
liên quan đến công tác quản lý đất đai như: Luật đất đai năm 2013; Các Nghị
định h ướng dẫn sau luật Uỷ ban nhân dân Huyện Thọ Xuân đã tổ chức các lớp
tập huấn cho các cán bộ chủ chốt từ thành phố đến cơ sở. Đồng thời tổ chức
tuyên truyền, tìm hiểu về Luật Đất đai trên các phương tiện thông tin đại chúng
và bằng nhiều hình thức phong phú nhằm giúp người dân hiểu và thực hiện luật
đất đai, uốn nắn kịp thời những trường hợp vi phạm trong công tác quản lý đất
đai trên địa bàn, tổ chức công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để người
dân biết và góp ý trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ hành chính, lập bản đồ
hành chính.
Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) đến nay huyện đã hoàn thành việc hoạch định ranh giới hành chính trên cơ
sở tài liệu bản đồ cũ, có chỉnh lý và bổ sung, xây dựng nên bản đồ hành chính
15
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
của huyện. Bản đồ nền có địa giới theo Chỉ thị 364/CT-HĐBT đã được xây
dựng, đồng thời công bố diện tích tự nhiên của các cấp hành chính. Hồ sơ được
lập, lưu trữ và quản lý theo đúng quy định của pháp luật.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, lập hồ sơ địa chính.
Công tác điều tra khảo sát, đánh giá được huyện quan tâm nhằm phục vụ
cho các dự án phát triển nông nghiệp, các vùng chuyên canh, các vùng nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được tiến hành
theo định kỳ, có bổ sung, chỉnh lý hàng năm, đã lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất của huyện năm 2010 và bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Thọ Xuân đến
năm 2010.
Thực hiện tổng kiểm kê đất đai năm 2010 tiến hành xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2010 của huyện Thọ Xuân.
Nhìn chung, trong những năm qua công tác đo đạc thành lập bản đồ địa
chính được tiến hành đã giúp huyện, các xã nắm chắc quỹ đất, tăng cường một

bước công tác quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ kịp thời việc giao đất, thu
hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác này đã được tiến
hành từ năm 1994, đến nay đã cơ bản hoàn thành. Hầu hết diện tích đất của
huyện Thọ Xuân, đã được đo đạc địa chính, lập bản đồ địa chính chính quy.
Các sản phẩm đo đạc bản đồ địa chính hiện nay ở dang giấy và dạng số
theo hệ tọa độ VN2000 được sử dụng để phục vụ các nhu cầu về quản lý đất đai
và làm cơ sở để phát trảiển đo đạc, lập các bản đồ chuyên đề của các ngành.
- Công tác điều tra lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Do nhận thức đây là công tác quan trọng để quản lý đất đai theo luật định,
định hướng cho người sử dụng đất đúng mục đích có hiệu quả. UBND huyện Thọ
Xuân đã giao nhiệm vụ cho cơ quan quản lý đất đai của huyện phối hợp với các cơ
quan Trung ương, tỉnh xây dựng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo Luật Đất
đai năm 1993, 2003, cụ thể:
- Báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất huyện Thọ Xuân đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt và tổ chức thực hiện.
- Kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2010 - 2015 và báo cáo thuyết minh kế hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2015 của Huyện Thọ Xuân
- Kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm của cấp xã, thị trấn và huyện đã được
phê duyệt.
16
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
Việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được tiến hành thường xuyên
và theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý việc chuyển mục đích sử dụng
đất chưa được chặt chẽ, về cơ bản chỉ thực hiện được ở những dự án đã được
phê duyệt.
Theo số liệu kiểm kê 2010, toàn huyện đã giao và cho thuê cho các
đối tượng quản lý, sử dụng được 22807.97 ha, bằng 100% diện tích tự nhiên,
trong đó:

a/ Giao cho các đối tượng sử dụng 17577.95 ha, chiếm 77,07% diện tích
tự nhiên, gồm:
- Hộ gia đình, cá nhân: 12921.98 ha, chiếm 56,66% diện tích tự nhiên;
- Uỷ ban nhân dân cấp xã: 2831.65 ha, chiếm 12,41% diện tích tự nhiên;
- Các tổ chức kinh tế: 1492.65 ha, chiếm 6,54% diện tích tự nhiên;
- Cơ quan đơn vị của nhà nước: 325.25 chiếm 1,43% diện tích tự nhiên;
- Tổ chức khác: 5.44 ha, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên;
- Cộng đồng dân cư: 0.98 ha, chiếm 0,004% diện tích tự nhiên.
b/ Giao cho các đối tượng quản lý 5230.02 ha, chiếm 22,93% diện tích tự
nhiên, gồm:
- UBND cấp xã: 4766.69 ha, chiếm 20,9% diện tích tự nhiên;
- Tổ chức khác: 463.33 ha, chiếm 2,03% diện tích tự nhiên.
Việc giao và cho thuê đất giai đoạn từ năm 2005 đến hết năm 2010 được
thực hiện như sau: Tổng diện tích đất đã giao cho các công trình, dự án đầu tư
(của tất cả các nguồn vốn) hàng trăm ha, trong đó có nhiều dự án Nhà nước giao
có thu tiền sử dụng đất hàng năm. Các dự án, công trình trên địa bàn huyện đều
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc thu hồi đất, giao đất đối
với các tổ chức đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đúng trình tự, thủ tục của
Luật Đất đai.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trong những năm qua, công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản
lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được UBND
huyện quan tâm chỉ đạo thực hiện và đã đạt được kết qủa quan trọng. Việc đăng
17
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
ký, lập hồ sơ địa chính đã cơ bản hoàn thành, hệ thống sổ sách, hồ sơ địa chính
như sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ theo dõi cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được hoàn thiện theo đúng quy định.
Được sự quan tâm của UBND tỉnh, Sở TN&MT từ năm 1998 đến năm

2004 toàn huyện đã được đo đạc bản đồ địa chính mới với số xã 41/41 xã, thị
trấn theo hệ toạ độ VN–2000. Trong đó: Thị trấn Thọ Xuân được đo đạc bản đồ
địa chính tỷ lệ 1/500, các xã còn lại tỷ lệ 1/2000 và hoàn thiện bộ hồ sơ địa
chính. Do vậy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cá nhân, hộ
gia đình và các tổ chức tương đối thuận lợi. Kết quả đạt được như sau:
- Đối với đất nông nghiệp: Cấp 69.485 giấy CNQSDĐ, trong đó:
+ Đất lâm nghiệp: Cấp415 giấy CNQSDĐ;
+ Đất sản xuất nông nghiệp: Cấp 68.811 giấy CNQSDĐ;
+ Đất nuôi trồng thủy sản: Cấp53 giấy CNQSDĐ;
+ Đất nông nghiệpkhác: Cấp206 giấy CNQSDĐ.
- Đất phi nông nghiệp: Cấp 37.405 giấy CNQSDĐ, trong đó:
+ Đất ở: Cấp 37.268 giấy CNQSDĐ;
+ Đất chuyên dùng: Cấp135 giấy CNQSDĐ, bao gồm:
Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp: Cấp28 giấy CNQSDĐ;
Đất quốc phòng, an ninh: Cấp 2 giấy CNQSDĐ;
Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Cấp 29 gấy CNQSDĐ;
Đất có mục đích công cộng: Cấp 76 giấy CNQSDĐ.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Cấp 02 giấy CNQSDĐ.
Tổng cộng: Cấp 106.890 giấy CNQSDĐ.
Công tác cấp giấy chứng nhận được trảiển khai trên cả 41 xã, thị trấn với
tổng số giấy CNQSDĐ cấp trong toàn huyện là 106.890 giấy. Trong đó:
- Cấp cho 106.751.hộ gia đình, cá nhân, với diện tích 16428.6 ha.
- Cấp cho 102 tổ chức với diện tích 80.62 ha.
Đối với đất sản xuất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp:
Đất nông nghiệp trên địa bàn huyện cơ bản đã được cấp giấy CNQSDĐ
theo Luật Đất Đai năm 2003, huyện thực hiện cấp đổi, cấp lại và cấp mới theo
đo đạc địa chính chính quy, hệ tọa độ nhà nước đối với đất nông nghiệp và phi
nông nghiệp trên tất cả 41/41 xã, thị trấn.
Đã cấp được 106.751 giấy CNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trong
18

Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
toàn huyện với tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp được
cấp là 17106.06 ha chiếm 75% so với tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:
+ Diện tích đất sản xuất nông nghiệp được cấp là: 13884.38 ha
+ Diện tích đất ở được cấp là: 3221.68 ha.
Một số đơn vị, tổ chức chỉ có quyết định giao đất chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đánh giá chung: Cơ bản diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp, phi nông
nghiệp thuộc các hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng đã được cấp giấy
CNQSDĐ, công tác quản lý nhà nước về đất đai dần đi vào nề nếp theo quy định
của pháp luật, nhân dân yên tâm đầu tư khai thác tiềm năng đất đai góp phần ổn
định an ninh, trật tự toàn xã hội, phát trảiển kinh tế.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai.
Ủy ban nhân dân huyện đã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn các xã, thị trấn thống kê đất đai và chỉnh lý biến động đất đai hàng
năm, báo cáo kết quả thống kê để phòng tổng hợp báo cáo cho Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa
theo quy định. Công tác thống kê được tiến hành hàng năm, công tác kiểm kê
đất đai được tiến hành theo định kỳ 5 năm. Hiện nay đang tiến hành kiểm kê
đất đai năm 2010 trên địa bàn huyện.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
Việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu các khoản phí, lệ phí… đều
được thực hiện đúng quy định của Nhà nước. Mọi khoản thu đều thông qua thuế
và kho bạc Nhà nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ. Một phần tài chính thu được từ
đất đai được trích ra để xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các mục đích phát triển
kinh tế xã hội của huyện.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
Căn cứ vào quy định của pháp luật nói chung và Luật Đất đai nói riêng,
trong những năm qua các cấp, các ngành trong địa bàn huyện đã và đang quản lý,

giám sát việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày một tốt
hơn. Điều đó thể hiện ở việc các cấp Uỷ đảng, chính quyền thường xuyên quan
tâm lãnh đạo, ra các Chỉ thị, Nghị quyết và cụ thể hoá các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước để triển khai thực hiện ở địa phương, đảm bảo mọi quyền
19
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
lợi hợp pháp của người dân, đồng thời cũng động viên và huy động được nhân
dân tham gia đóng góp nghĩa vụ với nhà nước bằng việc thực hiện tốt các chính
sách thuế.
Tuy nhiên một số xã, thị trấn còn xảy ra tình trạng hộ gia đình chuyển
nhượng cho nhau không làm thủ tục với cơ quan nhà nước, chính quyền cơ sở
chưa thường xuyên chỉnh lý, theo dõi nắm chắc tình hình biến động đất đai,
không phát hiện kịp thời để kiên quyết xử lý vi phạm về đất đai đối với người
sử dụng đất lấn chiếm trái phép, vẫn còn phát sinh nhiều vụ việc tranh chấp về
đất đai.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai.
Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý sử dụng đất
được làm thường xuyên và được huyện quan tâm nhằm phát hiện ra những yếu
kém trong quản lý sử dụng đất để có các giải pháp khắc phục kịp thời. UBND
huyện đã thực hiện tốt các Quyết định số 273/QĐ-TTg ngày 12/4/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thanh tra tình hình quản lý sử dụng đất đai; Quyết định
số 1741/QĐ-BTNMT ngày 14/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên - Môi trường
và Chỉ thị số 31 về việc kiểm tra tình hình thực hiện Luật Đất đai năm 2003. Qua
đó phát hiện những yếu kém, vi phạm, những vướng mắc trong trảiển khai thực
hiện Luật Đất đai để kịp thời khắc phục, đồng thời từ đó hoàn chỉnh các chính
sách về đất đai.
- Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo, các vi phạm trong việc quản
lý và sử dụng đất.
Trong những năm qua UBND huyện tiếp nhận nhiều đơn thư khiếu nại và

đã giải quyết dứt điểm, trả lời bằng văn bản không để đơn thư tồn đọng. Nội
dung khiếu nại chủ yếu tập trung về bồi thường GPMB khi nhà nước thu hồi đất
(khiếu nại về giá bồi thường không hợp lý, không sát với giá thị trường, việc
thực hiện bồi thường chậm) và tranh chấp đất đai.
Trong những năm qua đã làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về đất đai kịp thời. Công tác tiếp dân luôn được coi trọng và thực hiện có
nề nếp, đúng nội quy, quy chế tiếp dân và luật khiếu nại tố cáo.
Việc giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện rất khó khăn phức tạp; Khi
trảiển khai chủ trương chính sách pháp luật, giá cả đền bù theo quy định chung
20
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
của UBND tỉnh thì những hộ dân có đất bị thu hồi thường không đồng tình ủng
hộ, yêu cầu đòi hỏi chế độ chính sách bồi thường quá cao so với quy định gây
cản trở trong khâu giải phóng mặt bằng.
- Quản lý các dịch vụ công về đất đai.
Được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục nhà nước quy định, thực hiện
tốt cải cách thủc tục hành chính, ngày càng đơn giản hóa các thủ tục giảm bớt
phiền hà cho nhân dân.
Việc đăng ký quyền sử dụng đất, đăng ký biến động về đất thực hiện thủ
tục hành chính về quản lý, sử dụng đất chưa theo kịp diễn biến và thực tế sử
dụng đất. Hiện tượng tuỳ tiện chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử
dụng đất vẫn còn diễn ra.
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thọ Thắng, huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý.
Thọ Thắng là xã nằm phía Tây Bắc của huyện Thọ Xuân cách trung tâm
huyện lỵ khoảng 10 km, có vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp xã Yên Giang và xã Yên Phú Huyện Thọ Xuân.
- Phía Nam giáp xã Phú Yên huyện Thọ Xuân.
- Phía Đông giáp xã Xuân Minh và Xuân Lập huyện Thọ Xuân.
- Phía Tây giáp xã Xuân Tín huyện Thọ Xuân.
Xã Thọ Thắng có tuyến đường Tỉnh lộ đi qua với chiều dài khoảng 4,5
km theo hướng Đông – Tây và một tuyến Tỉnh lộ đi qua với chiều dài 0.8km
theo hướng Bắc Nam Với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi nên xã Thọ Thắng
có nhiều tiềm năng và cơ hội phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo…
Thọ Thắng là xã đồng bằng, nhưng có địa hình tương đối phức tạp, cao
thấp xen kẽ lẫn nhau. Địa hình nghiêng từ Tây bắc, xuống Đông nam.
3.1.1.3. Khí hậu.
21
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
Theo tài liệu của Trạm Dự báo khí tượng thủy văn Thanh Hóa, Thọ Thắng
nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hóa. Có các đặc trưng về khí hậu như sau:
- Nhiệt độ: Tổng nhiệt độ cả năm từ 8500
0
C - 8600
0
C, biên độ nhiệt độ
năm 12 - 13
0
C, biên độ nhiệt độ ngày 5,5 - 6
0
C. Nhiệt độ không khí trung bình
trong tháng 7: 29 -29,5
0
C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối chưa quá 42
0

C. Nhiệt độ
trung bình nhỏ hơn 20
0
C, khi cao lên tới 25
0
C (trong tháng 5 đến tháng 9). Vào
những ngày có sương muối gió mùa đông Bắc rét đậm rét hại kéo dài, nhiệt độ
xuống tới 5,4
0
C (tháng 12, tháng 1).
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm là 85 - 86%. Các tháng có độ ẩm
không khí cao nhất là tháng 2, tháng 3 và tháng 4 có độ ẩm cao sấp xỉ 90%.
- Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1600-1900mm, riêng vụ mùa ( tháng
5 - 10 ) chiếm khoảng 87- 90%: mùa mưa kéo dài từ tháng 6 - 11: Tháng 9 có
lượng mưa lớn nhất xấp xỉ 460mm. Tháng 1 có lượng mưa ít nhất khoảng 18
-20mm.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình cả năm 1736 giờ. Số ngày nắng trung
bình năm là 275 ngày.
- Gió: Tốc độ gió trung bình trong năm từ 1,8-2,2m/s. Hướng gió thịnh
hành là hướng Đông Nam vào mùa hè và gió mùa Đông Bắc vào mùa đông. Tốc
độ gió mạnh nhất đo được trong bão lên tới 35 - 40 m/s. Ngoài ra về mùa hè
thỉnh thoảng xuất hiện gió tây khô nóng ảnh hưởng tới sự phát triển của cây và
đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân.
- Bão: Chịu ảnh hưởng của các cơn bão đổ bộ vào Thanh Hoá và gió mùa
Đông Bắc. Gây ra các đợt rét đậm và kéo dài. Tần suất bão hàng năm là 100%,
tháng có tần suất lớn nhất là tháng 9 (34%). Bình quân mỗi năm có 1 cơn bão ảnh
hưởng trực tiếp, có những năm phải chịu ảnh hưởng tới 3 cơn bão.
- Sương mù, sương muối: Thường hình thành vào những đêm đông, trời
lặng gió, bắt đầu xuất hiện từ tháng 11 và kết thúc vào khoảng tháng 2 năm sau
gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

3.1.1.4. Thuỷ văn.
Nguồn nước tưới chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp được lấy từ
trạm thủy nông Nam Sông Chu, kênh Tây, một phần phu thuộc vào trạm bơm
22
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
Cầu Nha. Và các ao hồ nhỏ trên địa bàn xã. Nguồn nước ngầm có vai trò lớn
trong việc đảm bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người
dân trên địa bàn, do đó cần được khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả, qua các
giếng khơi có độ sâu từ 7-9m, giếng khoan gia đình có độ sâu 45-50 m
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất.
Đất đai xã Thọ Thắng được chia thành các loại sau:
+ Đất phù sa không được bồi hàng năm: Chiếm tỷ lệ khoảng 50% diện
tích canh tác, thành phần cơ giới chủ yếu là đất thịt trung bình, thịt nhẹ thích hợp
cho việc trồng lúa nước.
Nhìn chung đất đai Thọ Thắng đều có nguồn gốc phù sa, do canh tác
nhiều năm chuyên canh cây lúa nên đất đai đã bị bạc màu trong canh tác cần
phải bổ sung thêm chất dinh dưỡng cho đất đặc biệt là phân hữu cơ để tạo độ
mùn cho đất. Cùng với các biện pháp cải tạo khác như: Cày ải, bừa ngâm, luân
canh cây trồng, trồng các loại cây họ đậu bón thêm vôi để khử chua.
Bảng 3.1 : Hiện trạng sử dụng đất xã Thọ Thắng năm 2014.

Tổng diện tích tự nhiên 623,52 100
1
Đất nông nghiệp NNP 379,03 60,79
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp SXN 341,07 54,70
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm CHN 338,46 54,28
1.1.1.1

Đất trồng lúa LUA 319,58 51,25
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác HNK 18,88 3,03
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm CLN 2,61 0,42
1.2
Đất lâm nghiệp LNP 14,73 2,36
1.2.1
Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2
Đất rừng phòng hộ RPH 14,73 2,36
1.2.3
Đất rừng đặc dụng RDD
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 18,96 3,04
1.4
Đất làm muối LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác NKH 4,27 0,68
2
Đất phi nông nghiệp PNN 217,44 34,87
2.1
Đất ở OTC 118,36 18,98
23
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
2.1.1
Đất ở tại nông thôn ONT 118,36 18,98
2.1.2

Đất ở tại đô thị ODT
2.2
Đất chuyên dùng CDG 92,02 14,76
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp CTS 0,5 0,08
2.2.2
Đất quốc phòng CQP
2.2.3
Đất an ninh CAN
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp CSK 0,11 0,02
2.2.5
Đất có mục đích công cộng CCC 91,41 14,66
2.3
Đất tôn giáo, tín ngỡng TTN
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 7,06 1,13
2.5 Đất sông suối và mặt nớc chuyên
dùng SMN
2.6
Đất phi nông nghiệp khác PNK
3
Đất chưa sử dụng CSD 27,05 4,34
3.1
Đất bằng cha sử dụng BCS 23,4 3,75
3.2
Đất đồi núi cha sử dụng DCS
3.3
Núi đá không có rừng cây NCS 3,65 0,59
(Nguồn: số liệu thống kê đất đai của xã Thọ Thắng năm 2014)

b. Tài nguyên nước.
Trong xã có 2 nguồn nước chính:
- Nước mặt: Nguồn nước mặt của xã khá dồi dào và lượng nước mưa tại
chỗ, ngoài ra nước còn được lấy từ hệ thống của trạm bơm Nam Sông Chu và
các ao hồ đáp ứng nhu cầu tưới tiêu chủ động cho đồng ruộng.
- Nước ngầm: Theo số liệu của trạm dự báo và phục vụ Khí tượng - Thuỷ
văn Thanh Hoá, Thọ Thắng có 2 lớp nước ngầm. Lớp trên (mạch nông) có độ sâu 10
-15 m, lượng nước tương đối phong phú, lưu lượng của giếng đạt từ 0,7 -1,7 l/s, có độ
khoáng hoá dưới 1g/l. Lớp dưới sâu hơn (mạch sâu) có áp yếu, lượng nước khá phong
phú, Nhìn chung, Thọ Thắng có lượng nước khá phong phú, nước sinh hoạt và
phục vụ đời sống nhân dân hàng ngày là giếng khơi và giếng khoan lấy từ nước
ngầm thuộc mạch nông, chất lượng tốt đảm bảo vệ sinh cho sinh hoạt.
c. Tài nguyên Nhân văn và du lịch
Nhân dân Thọ Thắng có truyền thống nhân văn lâu đời và tinh thần cách
mạng, cần cù hiếu học, có khả năng tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhất
là sản xuất thâm canh cây lúa nước. Với đội ngũ con em Thọ Thắng sống và làm
24
Báo cáo tốt nghiệp Học viên: Nguyễn Văn Đức DLV03-QĐ03
việc khắp trên mọi miền tổ quốc và một số nước khác trên thế giới, có trình độ
tay nghề chuyên môn kỹ thuật khá, đang sẵn sàng giúp đỡ quê hương. Thực hiện
chiến lược về con người những năm qua có chuyển biến tích cực theo hướng xã
hội hóa. Tỷ lệ phát triển dân số giảm tương đối nhanh, đời sống đại bộ phận
nhân dân dần được ổn định. Đây là những yếu tố quyết định trong tiến trình phát
triển.
Là quê hương cách mạng đã được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen
năm 2009.
d. Thực trạng môi trường.
Hiện trạng môi trường đất, môi trường nước mặt, nước ngầm, môi trường
không khí qua điều tra đều ở hạn mức cho phép, chưa có dấu hiệu ô nhiễm trên diện
rộng, do trên địa bàn xã chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, còn sản xuất công nghiệp

chưa phát triển. Tuy vậy vẫn có một số vấn đề cần phải được quan tâm như sau:
- Ô nhiễm nguồn nước do tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trên các cánh đồng .
- Ô nhiễm các khu nghĩa trang nghĩa địa: Hệ thống nghĩa trang nghĩa địa
còn bố trí manh mún do tập quán và địa bàn phân bố dân cư, chưa có sự bố trí
thống nhất về khu vực hung tang, cát tang đã ảnh hưởng đến cảnh quan khu vực
và tạo nên các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước. Cần có quy hoạch chi tiết cụ
thể giữa khu nghĩa trang, nghĩa địa phù hợp với tiêu chuẩn của Bộ Y tế .
-Ô nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt của người dân ở các khu dân cư,
các tụ điểm tập trung, các kênh chưa được thu gom và xử lý thích hợp; xã đã có
bãi rác thải tập trung tuy nhiên việc hoạt động của tổ thu gom rác thải và trang
thiết bị phục vụ còn hạn chế dẫn đến chất lượng thu gom và xử lý rác thải chưa
đạt yêu cầu thực tế.
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.
3.1.2.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
Trong những năm qua, kinh tế của xã đã có nhiều chuyển biến tích cực và
đạt được những thành tựu quan trọng về nhiều mặt.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010 - 2014 đạt bình quân 13,67%,
trong đó Nông - lâm - ngư nghiệp 60,53%, công nghiệp xây dựng 19,56%,
dịch vụ thương mại 19,91%.
25

×