Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mần non ngoài công lập trên địa bàn quận thanh xuân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.64 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGÔ MỸ LINH



QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM
NON NGOÀI CÔNG LÂP TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI



Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01



PGS. TS VŨ HÀO QUANG



Hà Nội - 2014


1

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu,
trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo
tính khách quan, sự nghiêm túc khoa học và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác!

Tác giả luận văn

Ngô Mỹ Linh



Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn



PGS.TS. Vũ Hào Quang
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm Luận văn



PGS.TS. Trịnh Văn Tùng



2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN 5
DANH MỤC CÁC BIỂU TRONG LUẬN VĂN 6

A. PHẦN MỞ ĐẦU 7
1.Lý do chọn đề tài 7
2.Tổng quan nghiên cứu 11
3.Những đóng góp mới của đề tài 24
4.Câu hỏi nghiên cứu 24
5.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 25
6. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 25
7. Giả thuyết nghiên cứu 26
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 27
9. Khung lý thuyết (Khung phân tích) 29
10. Bố cục luận văn 30
B. NỘI DUNG CHÍNH
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP 31
1.1. Cơ sở lý luận 31
1.1.1. Phương pháp luận nghiên cứu 31
1.1.2. Các khái niệm công cụ 32
1.1.3. Các lý thuyết áp dụng 39
1.2. Cơ sở thực tiễn 46
1.2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu 46
1.2.2. Đặc thù của khách thể nghiên cứu 47
CHƢƠNG 2: THƢ
̣
C TRA
̣
NG HOA
̣
T ĐÔ
̣
NG CU

̉
A CA
́
C CƠ SƠ
̉
GIA
́
O DU
̣
C

̀
M NON NGOA
̀
I CÔNG LÂ
̣
P TRÊN ĐI
̣
A BA
̀
N QUÂ
̣
N THANH XUÂN ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 50


3
2.1. Vị trí , vai trò và nhiệm vụ quyền hạn của các cơ sở GDMN NCL 50
2.1.1. Vị trí vai trò của các cơ sở GDMN NCL 50
2.1.2. Nhiê

̣
m vu
̣
, quyền ha
̣
n cu
̉
a ca
́
c cơ sơ
̉
GDMN NCL. 51
2.1.3. Nô
̣
i dung, phƣơng thƣ
́
c va
̀
phân cấp qua
̉
n ly
́
cơ sơ
̉
GDMN NCL. 52
2.2. Thực trạng các cơ sở giáo dục mâ
̀
m non ngoài công lập trên địa bàn
quận Thanh Xuân hiện nay 54
2.2.1. Về quy mô và mạng lưới 54

2.2.2. Về cơ sở vật chất 57
2.2.3. Về đội ngũ giáo viên 61
2.2.4.Về chất lượng giáo dục 68
2.2.5. Về công ta
́
c qua
̉
n ly
́
ta
̣
i các cơ sơ
̉
GDMN 72
2.3. Thƣ
̣
c tra
̣
ng Qua
̉
n ly
́
nhà nƣớc đối với các cơ sở giáo dục mm non
ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân 76
2.3.1. Đánh giá về công tác QLNN đối với các cơ sở GDMN NCL 76
2.3.2. Đánh giá trách nhiệm quản lý của các cơ quan chức năng 77
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 79
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON NGOÀI CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN 82

3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức của toàn xã hội về GDMN NCL 82
3.2. Giải pháp đổi mơ
́
i phƣơng pháp qua
̉
n ly
́
nha
̀
nƣơ
́
c đô
́
i vơ
́
i ca
́
c cơ sơ
̉

GDMN NCL trên đi
̣
a ba
̀
n quâ
̣
n Thanh Xuân 86
3.3. Giải pháp thực tiện tốt phân cp quản lý các cơ sở giáo dục mm non
ngoài công lập 89
3.4. Giải pháp đy mạnh công tác xã hộ i ho

́
a GDMN đê
̉
nâng cao châ
́
t
lƣơ
̣
ng chăm so
́
c , giáo dục tr em ở các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn quận
Thanh Xuân 90
C. KÊ
́
T LUÂ
̣
N VA
̀
KHUYÊ
́
N NGHI
̣
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Phụ lục 101


4




Danh mục các chữ viết tắt:

GDMN
Giáo dục mm non
VB
Văn bản
NCL
Ngoài công lập
MN NCL
Mm non ngoài công lập
GD & ĐT
Giáo dục và đào tạo
MNTT
Mm non tƣ thục
QLMN
Quản lý mm non
QLNN
Quản lý nhà nƣớc





5
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN



Trang

Bảng 1:
Giới tính ngƣời tham gia khảo sát
47
Bảng 2:
Tuổi của Giáo viên tham gia khảo sát
47
Bảng 3:
Tuổi của phụ huynh tham gia khảo sát
48
Bảng 4:
Trình độ học vấn
48
Bảng 5:
Điều kiện kinh tế gia đình
48
Bảng 6:
Hình thức đào tạo nghiệp vụ mầm non của giáo viên
49
Bảng 7:
Chức vụ quản lý của giáo viên tham gia nghiên cứu
49
Bảng 8:
Vai trò của Phụ huynh tham gia nghiên cứu
49
Bảng 9:
Đánh giá về mạng lƣới cơ sở MN NCL trên địa bàn quận Thanh Xuân
55
Bảng 10:
Đánh giá về quy mô phát triển của các cơ sở giáo dục mầm non
56

Bảng 11:
Hệ thống công trình cơ sở vật chất tại các trƣờng MN NCL
60
Bảng 12:
Đánh giá về các nội dung liên quan đến đội ngũ giáo viên
63
Bảng 13:
Đánh giá về trình độ của giáo viên dạy các trƣờng mầm non
64
Bảng 14:
Lý do cho con theo học tại trƣờng mầm non ngoài công lập hiện nay
của phụ huynh tham gia khảo sát

69
Bảng 15:
Đánh giá của Giáo viên và phụ huynh về chất lƣợng chăm sóc trẻ tại
cơ sở GDMN NCL

70
Bảng 16:
Tƣơng quan giữa tuổi của phụ huynh và lí do cho con theo học tại trƣờng
mầm non ngoài công lập

71
Bảng 17:
Đánh giá hiện tƣợng ba
̣
o lƣ
̣
c đối với trẻ em tại ca

́
c cơ sở MNNCL hiện nay

72
Bảng 18:
Nguyên nhân diễn ra các vụ bạo lực trẻ em tại ca
́
c cơ sở MN NCL

74
Bảng 19:
Đánh giá của giáo viên về trách nhiệm quản lý của các cơ quan chức
năng hiện nay

77
Bảng 20:
Đánh giá của phụ huynh về trách nhiệm quản lý của các cơ quan chức
năng hiện nay

78
Bảng 21:
Nguyên nhân qua
̉
n ly
́
nha
̀
nƣơ
́
c đối vơ

́
i các cơ sở mầm non ngoài công
lập hiện nay co
̀
n hạn chế

79


6



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN VĂN


Trang
Biểu 1:
Biểu đồ đánh giá cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục
59
Biểu 2:
Đánh giá về mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên tại các trƣờng MN
NCL hiện nay

62
Biểu 3:
Tỷ lệ giáo viên muốn chuyển sang làm tại cơ sở giáo dục nhà nƣớc
66
Biểu 4:
Tƣơng quan giữa độ tuổi và mong muốn chuyển sang dạy tại các trƣờng

công lập của giáo viên hiện nay

67
Biểu 5:
Đánh giá về công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở GDMN NCL
76
Biểu 6:
Lý do dẫn đến hạn chế của công tác QLNN đối với GDMN NCL
85





7
A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nhà nƣớc ta thống nhất quản lý giáo dục trên quy mô quốc gia, gồm 02 khu
vực: công lập và ngoài công lập (dân lập, tƣ thục, liên kết quốc tế…). Phát triển giáo
dục ngoài công lập là một trong những con đƣờng thực hiện chủ trƣơng xã hội hóa
giáo dục. Luật giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Phát triển giáo dục, xây dựng xã
hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong phát triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường,
khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự
nghiệp giáo dục…”. Thực tế cũng cho thấy vai trò của khu vực giáo dục ngoài công
lập đang ngày càng đƣợc thể hiện rõ, đặc biệt là đối với giáo dục mầm non. Giáo dục
mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự
phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Phát triển
giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành và toàn xã hội dƣới

sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý nhà nƣớc. Trong những năm qua, với các chủ
trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển GDMN, chất lƣợng chăm
sóc, giáo dục trẻ ngày càng đƣợc nâng cao, quy mô GDMN ngày càng tăng, mạng
lƣới trƣờng lớp mầm non ngày càng phát triển rộng khắp trong cả nƣớc. Loại hình
cơ sở GDMN NCL có xu thế phát triển.
GDMN là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN thực hiện việc
nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi (điều 21- Luật Giáo dục,
2005), tạo sự khởi đầu cho sự phát triển toàn diện của trẻ, khơi dậy sự ham hiểu biết,
hứng thú trong việc học tập, đặt nền tảng cho các cấp học tiếp theo và cho việc học
tập suốt đời. GDMN có vị trí quan trọng đặc biệt trong chiến lƣợc phát triển nguồn


8
nhân lực, phát triển trí tuệ con ngƣời Việt Nam, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài. Trong các Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ƣơng Khóa
IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII, phƣơng hƣớng phát
triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm
2010” chỉ rõ: Mở rộng hệ thống trƣờng lớp giáo dục mầm non trên mọi địa bàn dân
cƣ, đặc biệt ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, nông thôn. Thực hiện công bằng xã
hội trong giáo dục. Có chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc các gia đình nghèo
và các đối tƣợng chính sách xã hội. Ƣu tiên phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đào tạo cán bộ vùng dân tộc (cán bộ đảng, chính
quyền, đoàn thể từ bản, ấp trở lên và cán bộ khoa học kỹ thuật). Củng cố và tăng
cƣờng hệ thống trƣờng nội trú, bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số; từng bƣớc mở
rộng quy mô tuyển sinh, đáp ứng yêu cầu đào tạo toàn diện đi đôi với cải tiến chính
sách học bổng cho học sinh các trƣờng này. Thực hiện chế độ miễn phí học tập, cung
cấp sách giáo khoa cho học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học sinh ngƣời dân tộc
thiểu số. Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ đối với vùng dân tộc
thiểu số, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn. Có chính sách bổ túc kiến thức cần
thiết cho số học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung

học cơ sở mà không có điều kiện học tiếp để các em trở về địa phƣơng tham gia công
tác ở cơ sở. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, cần tập trung làm tốt các việc chủ yếu
sau : Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nƣớc về giáo dục; Tăng cƣờng sự lãnh đạo của
Đảng và nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về giáo dục ; coi việc phát triển và
nâng cao chất lƣợng giáo dục - đào tạo là một chỉ tiêu phấn đấu xây dựng đảng bộ
trong sạch, vững mạnh; Tăng cƣờng trật tự kỷ cƣơng trong các trƣờng học và toàn bộ
hệ thống giáo dục, kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tƣợng tiêu cực trong giáo
dục. Thực hiện mạnh mẽ phân cấp quản lý giáo dục; phát huy tính chủ động, tự chịu


9
trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, nhất là các trƣờng đại học, trách nhiệm của ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố và các quận, huyện trong việc thực hiện quản lý nhà
nƣớc về giáo dục; Tiếp tục xây dựng đồng bộ và kịp thời hoàn thiện các văn bản
pháp lý giáo dục. Xác định và thể chế hóa vai trò, chức năng các cấp quản lý. Hoàn
thiện tổ chức bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ Giáo dục và đào tạo đến các cơ sở giáo
dục; Tăng cƣờng công tác dự báo, đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch
phát triển giáo dục, nhất là ở bậc cao đẳng, đại học và dạy nghề; Tăng cƣờng công
tác thanh tra, kiểm tra; đổi mới cơ bản công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập, công tác tuyển sinh. Quản lý chặt chẽ các loại hình đào tạo, nhất là đào tạo tại
chức, từ xa ; xóa tệ nạn văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp ; kiên quyết chấn chỉnh
tình trạng quản lý thu chi không minh bạch và hiện tƣợng dạy thêm, học thêm tràn
lan; chống "thƣơng mại hóa" giáo dục; Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện và
khuyến khích các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức xã hội tham gia xây dựng
các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm
cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện đƣờng lối, chính sách giải quyết các vấn đề
bức xúc trong giáo dục; Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục; Tranh thủ các dự án
của các tổ chức quốc tế và nƣớc ngoài về giáo dục; mở nhiều hình thức liên kết đào
tạo với nƣớc ngoài, tổ chức "du học tại chỗ"; Chú trọng quản lý các loại hình trƣờng
do nƣớc ngoài đầu tƣ.

Công tác quản lý cơ sở GDMN nói chung và quản lý cơ sở GDMN NCL nói
riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục, nhƣng
trên thực tế vấn đề này chƣa đƣợc quan tâm đúng mức trên bình diện cả vĩ mô lẫn vi
mô. Một số cơ sở GDMN NCL ở nƣớc ta hiện nay, cũng nhƣ ở một số nƣớc trên thế
giới có mô hình quản lý có hiệu quả cần đƣợc đúc rút thành các bài học kinh nghiệm
để áp dụng rộng rãi trong các cơ sở GDMN NCL nƣớc ta. Trong những năm gần đây


10
mạng lƣới trƣờng lớp mầm non, đặc biệt là các cơ sở GDMN NCL đƣợc phát triển
rộng khắp trong cả nƣớc, quy mô phát triển ngày càng tăng, cùng với sự phát triển
kinh tế- xã hội của đất nƣớc. Giáo dục mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân,
Thành phố Hà Nội cũng nằm trong xu thế đó.
Mặc dù công tác quản lý nhà nƣớc ở khu vực ngoài công lập trong những năm
gần đây đang đƣợc coi trọng và mang lại nhiều kết quả tích cực, song trên địa bàn cả
nƣớc nói chung và quận Thanh Xuân nói riêng, hoạt động của các cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập vẫn còn tồn tại không ít bất cập nhƣ: Quản lý cơ sở GDMN NCL
hiện nay có những khó khăn và bất cập: Tình trạng không ổn định về số lƣợng, đặc
biệt là chất lƣợng giáo dục các cơ sở GDMN NCL; thêm vào đó, công tác quản lý
các cơ sở GDMN NCL chƣa theo kịp sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của loại
hình cơ sở GDMN này. Quy hoa
̣
ch chƣa hơ
̣
p ly
́
, cơ sở vật chất trƣờng lớp và đội ngũ
giáo viên MN chƣa đáp ứng nhu cầu, vẫn còn nhiều cơ sở nuôi dạy trẻ tƣ hoạt động
không phép, chất lƣợng giáo dục chƣa cao, đặc biệt là công tác quản lý nhà nƣớc đối
với khu vực này còn nhiều hạn chế dẫn đến thời gian gần đây, trên các phƣơng tiện

thông tin đại chúng đã công bố không ít các trƣờng hợp trẻ em bị bạo hành, đánh đập
hoặc gặp phải những tổn thƣơng nặng nề cả về thể chất và tinh thần ở ngay tại các lớp
mầm non ngoài công lập. Những sự kiện này đang gióng lên một hồi chuông cảnh tỉnh
đối với các cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm trong việc quản lý các cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập hiện nay.
Nghiên cứu về hệ thống giáo dục MN NCL đã đƣợc đầu tƣ từ rất lâu, tuy nhiên
chƣa có nghiên cứu nào nghiên cứu về vai trò quản lý của nhà nƣớc đối với khu vực
MN NCL này.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
nhà nước đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận


11
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội”. Nghiên cứu nhằm mô tả cụ thể hơn nữa về vấn
đề quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập tại địa bàn
quận Thanh Xuân trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đã đƣợc nghiên cứu từ trƣớc. Liên quan đến
vấn đề này có khá nhiều cách tiếp cận.
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nó
có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế hệ trẻ, vì giáo
dục mầm non là giai đoạn khởi đầu đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển
nhân cách trẻ em. Đây là thời kỳ tăng trƣởng về cơ thể và phát triển các mặt trí tuệ,
tình cảm, xã hội nhanh nhất, nhân cách bắt đầu hình thành, khối lƣợng thu hoạch đạt
đƣợc rất lớn khiến ta có thể coi sự phát triển trong những năm đó có tác dụng quyết
định rất lớn đến toàn bộ tƣơng lai sau này. Hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc
tế đều xác định GDMN là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi ngƣời.
Thụy Điển coi giai đoạn mầm non là “thời kỳ vàng của cuộc đời'' và thực hiện chính
sách: trƣờng mầm non là trƣờng tự nguyện do chính quyền địa phƣơng quản lý, trẻ 5
tuổi có thể theo học không mất tiền. Luật Hệ thống giáo dục quốc gia Indonesia đã

công nhận GDMN là giai đoạn tiền đề cho hệ thống giáo dục cơ bản. Luật Giáo dục
Thái Lan nhấn mạnh gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với
GDMN nhằm thực hiện Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn coi trọng GDMN. Trong buổi lễ giới
thiệu và giao nhiệm vụ cho Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân,
Thủ tƣớng Nguyễn Tấn Dũng đã lƣu ý: “So với các bậc học khác, đến nay chúng ta
chưa lo được nhiều cho GDMN. Đây là một mảng còn yếu của giáo dục Việt Nam


12
mà Bộ trưởng và toàn ngành cần cố gắng khắc phục trong thời gian ngắn nhất”.
Sau đó không lâu, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Phát triển GDMN giai
đoạn 2006 - 2015” với quan điểm chỉ đạo là: “ Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo điều
kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia
phát triển giáo dục mầm non”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn
mạnh: “ Chăm lo phát triển giáo dục mầm non, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường
lớp mẫu giáo trên mọi đia bàn dân cư”.
Hội nghị Thủ tƣớng chính phủ (25/6/2002) bàn về phát triển giáo dục mầm
non theo tinh thần nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX đã một lần nữa khẳng định: "Giáo dục mầm non là bộ phận
quan trọng cấu thành hệ thống giáo dục quốc dân góp phần đào tạo con người".
Bàn về giáo dục mầm non, luận án Tiến sĩ xã hội học, trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn năm 2005 của Dƣơng Thị Thanh Huyền “Xã hội hóa giáo
dục mầm non và những biện pháp thực hiện trên địa bàn Hà Nội” đã nêu lên thực
trạng của xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội và chủ yếu
bàn về chất lƣợng học tập của các trƣờng mầm non. Bên cạnh đó luận án tiến sĩ xã
hội học, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn năm 2010 của Lee Kye Sun
cũng nghiên cứu về lứa tuổi mầm non nhƣng ở khía cạnh so sánh hình thức chăm
sóc giáo dục của con em ngƣời lao động tại các doanh nghiệp ở Hà Nội và Seoul

“Nghiên cứu các hình thức chăm sóc giáo dục con em người lao động trong lứa tuổi
mầm non tại các doanh nghiệp ở Hà Nội và Seoul”. Hầu nhƣ những công trình, đề
tài nghiên cứu chủ yếu xoay quanh vấn đề chất lƣợng giáo dục mầm non chứ ít quan
tâm tới công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hệ thống giáo dục mầm non hiện nay.


13
Tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh trong luận án “Biện pháp quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay” năm 2006 đã
chỉ ra thực tiễn về giáo dục mầm non và quản lý giáo dục mầm non ở Nam Định đã
đạt những kết quả nhất định, trong đó công tác quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục
có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, giáo dục mầm non tỉnh Nam Định còn gặp khó
khăn, hạn chế. Việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách xã hội hóa giáo dục còn
chung chung, chƣa khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để các lực lƣợng trong
xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non. Việc xây dựng, bổ sung các văn bản
chỉ đạo xã hội hóa giáo dục mầm non chƣa kịp thời. Việc quản lý các nguồn lực đầu
tƣ cho giáo dục mầm non chƣa thống nhất. Vì vậy, công tác xã hội hóa giáo dục
mầm non chƣa phát huy tối đa tác dụng.
Tác giả nhấn mạnh quá trình xã hội hoá giáo dục mầm non nhằm khai thác tối
ƣu tiềm năng của xã hội: - Xã hội hoá giáo dục mầm non góp phần nâng cao chất
lƣợng giáo dục mầm non, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển nhân cách và chuẩn
bị tốt các điều kiện cho trẻ vào giáo dục tiểu học. - Việc huy động các nguồn lực cho
giáo dục mầm non đã góp phần tạo nên những chuyển biến căn bản về chất lƣợng
chăm sóc, giáo dục. - Xã hội hoá giáo dục mầm non sẽ tạo ra sự công bằng, dân chủ
trong hƣởng thụ và trách nhiệm xây dựng giáo dục mầm non.
Qua nghiên cứu, tác giả đã đề cập đến những thành tựu mà công tác xã hội
hóa giáo dục mầm non ở tỉnh Nam Định đã đạt đƣợc. Cụ thể nhƣ quy mô giáo dục
mầm non phát triển đều khắp ở các địa phƣơng, số trẻ đến trƣờng có tỷ lệ cao so với
bình quân chung của cả nƣớc. - Chất lƣợng chăm sóc giáo dục: các trƣờng mầm non
tập trung chỉ đạo và thực hiện chất lƣợng giáo dục toàn diện, cơ bản đã đạt đƣợc kết

quả rõ nét. - Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha
mẹ; sự phối hợp các lực lƣợng trong xã hội, gia đình và nhà trƣờng trong công tác


14
chăm sóc giáo dục trẻ đƣợc chỉ đạo thực hiện có hiệu quả - Đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên mầm non đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non yêu nghề, mến
trẻ, tích cực học tập nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn nghiệp vụ - Cơ sở vật
chất, trang thiết bị: các trƣờng mầm non đƣợc tập trung xây dựng mới với tốc độ
nhanh, tiếp cận với công trình đạt chuẩn, hiện đại
Tuy vậy, tác giả cũng đề cập đến nhiều khó khăn trong công tác thực hiện và
quản lý quá trình xã hội hóa giáo dục mầm non. Những khó khăn bất cập cần tập
trung giải quyết: Quy mô giáo dục mầm non: Trƣờng mầm non khu vực nông thôn
chiếm đa số (91,7%) nhiều nơi còn các nhóm lớp quy mô nhỏ, phân tán, diện tích
mặt bằng chật hẹp, không đủ điều kiện lại đan xen giữa các khu dân cƣ gây khó khăn
cho việc đầu tƣ theo yêu cầu. - Chất lƣợng chăm sóc giáo dục: những khu lớp nhỏ lẻ,
chất lƣợng chăm sóc giáo dục còn yếu kém, công trình vệ sinh, bếp nuôi ăn chƣa đạt
yêu cầu. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí cho hoạt động chuyên môn: toàn
tỉnh còn 42 trƣờng mầm non (chiếm 16,4%) có cơ sở vật chất yếu kém, bàn ghế
không đúng quy cách, thiếu giá, tủ đồ dùng học tập, bảng và đồ chơi ngoài trời. Cơ
sở vật chất nhiều nơi xuống cấp: còn 2.333 phòng học là nhà cấp 4 (chiếm 60,8%),
trong đó 98 phòng hết niên hạn sử dụng, 28 phòng học nhờ. - Đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên: hiện còn 2 CBQL chƣa đạt chuẩn (chiếm 0,4%). Các trƣờng mầm non
nông thôn còn 17 CBQL chƣa đƣợc biên chế nhà nƣớc và đa số chỉ có 1 giáo viên
trên một lớp mẫu giáo. Trình độ chuyên môn, năng lực sƣ phạm của một số giáo
viên còn hạn chế, tuyên truyền vận động thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục ở
địa phƣơng và tham mƣu đẩy mạnh các hoạt động của nhà trƣờng còn lúng túng.
Còn 13% giáo viên chƣa đạt chuẩn. - Cơ chế điều hành và chế độ chính sách: chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan tham gia quản lý giáo dục mầm non
chƣa mạnh, còn chồng chéo, thiếu chủ động.



15
Nghiên cứu về quản lý hệ thống các trƣờng ngoài công lập là vấn đề đƣợc
quan tâm ở nƣớc ta. Các kết quả nghiên cứu đã đƣợc trình bày trên các bài viết, một
số hội thảo, một số đề tài nghiên cứu khoa học, cụ thể nhƣ: Đề tài nghiên cứu cấp
Nhà nƣớc do Hội đồng Quốc gia giáo dục năm 2005: “Cơ sở lý luận, thực tiễn, các
giải pháp xã hội hóa sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2005 -2010” đã phân tích thực
trạng xã hội hóa giáo dục từ đó đƣa ra một số định hƣớng và giải pháp phát triển xã
hội hóa giáo dục trong đó có giải pháp phát triển hệ thống các trƣờng ngoài công lập:
Phân định rõ loại hình trƣờng trên cơ sở vốn đầu tƣ, sở hữu và phân chia lợi nhuận,
không duy trì loại hình bán công. Phát triển loại hình Dân lập và Tƣ thục, các cơ sở
ngoài công lập chỉ khác với các cơ sở công lập về các nguồn vốn đầu tƣ, cơ chế quản
lý tài chính, tài sản, song đều nhằm mục đích chung góp phần phát triển giáo dục
theo định hƣớng của Đảng và Nhà nƣớc.
Để chuẩn bị cho Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2001-
2010, một số công trình nghiên cứu về chính sách giáo dục đã đƣợc triển khai. Công
trình “Chính sách và kế hoạch trong Quản lý giáo dục” của tác giả Đặng Bá Lãm và
Phạm Thành Nghị đã khái quát những vấn đề lý luận chung và chính sách và chính
sách trong quản lý giáo dục.
Một số Hội thảo khoa học về chính sách trong quản lý giáo dục cũng đã đƣợc
tổ chức, có thể kể đến nhƣ: Hội thảo “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn của
các giải pháp đổi mới quản lý Nhà nước về Giáo dục và đào tạo trong bối cảnh nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN”, Hội thảo quốc tế “Chính sách đối với nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong tiến trình đổi mới giáo dục” do trƣờng đại
học giáo dục, đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức vào tháng 12 năm 2009.
Luận văn Thạc sỹ của Hoàng Thị Tú Oanh, “Quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” – 2007 đã đề cập đến khía cạnh quản



16
lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo nói chung thông qua việc phân tích những văn
bản pháp quy về quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Qua việc mô tả kinh nghiệm quản lý
nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở một số nƣớc phát triển cũng nhƣ một số nƣớc có
sự tƣơng đồng nhất định về thể chế chính trị và pháp luật, tác giả đƣa ra một số đối
chiếu với thực trạng quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Nghiên
cứu cũng phản ánh cụ thể và chính xác đƣợc những thành tựu của nền giáo dục nƣớc
ta đã đạt đƣợc trong các thời kỳ. Thành tựu về hệ thống giáo dục, về quy mô đào tạo,
chất lƣợng giáo dục cũng nhƣ công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo ở nƣớc ta.
Lê Thị Nam Phƣơng, “Phát triên dịch vụ GDMN NCL trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng” – Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng, 2012. Trong nghiên cứu
này, tác giả tập trung phản ánh và trình bày về tầm quan trọng của quá trình xã hội
hóa giáo dục, đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình thành và phát triển của dịch vụ
GDMN NCL tại thành phố Đà Nẵng. Song song với đó là sự phát triển về cơ sở vật
chất giáo dục, công nghệ quản lý, nâng cao chất lƣợng giáo dục và gia tăng về đội
ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên quản lý ở khu vực GDMN NCL.
Ngoài ra, qua nghiên cứu tác giả đã xác định đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng
đến phát triển dịch vụ giáo dục ngoài công lập. Cụ thể, các yếu tố nhƣ điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, về cơ chế và chính sách phát triển. Thậm chí, sự phát
triển của hệ thống giáo dục mầm non công lập cũng ảnh hƣởng không ít đến sự phát
triển nhanh hay chậm của dịch vụ mầm non ngoài công lập.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng phản ánh đƣợc thực trạng hoạt động của
các cơ sở mầm non ngoài công lập và công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở
giáo dục này của chính quyền cấp cơ sở. Dịch vụ mầm non ngoài công lập đang đáp
ứng 2 nhóm nhu cầu. Một là, nhóm có yêu cầu cao, đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ
phụ huynh, học sinh tăng cƣờng một số yêu cầu vƣợt trội mà các trƣờng công lập


17
không thể đảm trách. Đây chính là nhóm do các trƣờng lớn có đầu tƣ cao về hạ tầng,

đội ngũ, chất lƣợng dịch vụ. Thƣờng mức thu cao hơn nhiều so với các trƣờng
công lập. Hai là, nhóm các gia ñình có nhu cầu gởi con nhƣng không có cơ hội xin
vào các trƣờng công, hoặc do xa xôi, các cháu còn nhỏ, bất tiện cho việc đến trƣờng.
Nhóm này thƣờng là các trƣờng nhỏ, nhóm lớp độc lập tƣ thục, phần lớn có khoản
thu thấp, nằm rải rác trong các khu dân cƣ, khu có nhiều công nhân trọ.
Hội thảo "Bàn về giải pháp quản lý cơ sở GDMN NCL” do Bộ Giáo dục và
Đào tạo tổ chức ngày 27/02/2014 đã chỉ ra và phân tích nhiều vấn đề dƣới góc độ xã
hội học về thực trạng phát triển của các cơ sở mầm non tƣ thục trên cả nƣớc. Trong
sự phát triển của hệ thống mầm non thì các cơ sở mầm non tƣ thục cũng đã có những
bƣớc phát triển đáng khích lệ, góp phần giảm bớt gánh nặng và tình trạng quá tải cho
các trƣờng mầm non công lập. Đặc biệt là góp phần giải quyết nhu cầu trông trẻ
ngày càng cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến đầu năm học
2013 -2014, cả nƣớc đã có 13.741 trƣờng mầm non, tăng 765 trƣờng so với năm học
2012-2013, trong đó trƣờng ngoài công lập chiếm 12%. Hội thảo cũng phân tích và
chỉ ra thực trạng tồn tại của hai hình thức dịch vụ mầm non ngoài công lập. Cụ thể,
Thứ nhất là các trƣờng mầm non thu phí cao có sự đầu tƣ lớn về cơ sở vật chất và
môi trƣờng sƣ phạm. Trƣờng đẹp, bàn ghế và một số đồ dùng đồ chơi là chất liệu gỗ
cao cấp, số trẻ trong nhóm, lớp ít đồ dùng ăn uống đa dạng… Tuy nhiên, số lƣợng
các trƣờng này còn rất ít và phần đông ngƣời lao động không có đủ tài chính để trả
cho những chi phí từ các cơ sở này. Dạng thứ hai, chiếm số lƣợng chủ yếu, là các
trƣờng mầm non thu phí thấp, thì thƣờng sử dụng mặt bằng thuê mƣớn, dạng nhà
phố, cơ sở vật chất nhỏ hẹp, khó cải tạo, khó sắp xếp, thiếu sân chơi, phòng học có
diện tích dƣới 50m2 không đúng với quy định.


18
Hội thảo cũng đề cập đến những khó khăn, bất cập trong công tác quản lý nhà
nƣớc đối với các cơ sở mầm non ngoài công lập, đặc biệt là các cơ sở mầm non có
đội ngũ giáo viên còn thiếu về cơ cấu và quy mô, chƣa đạt chuẩn về chuyên môn

nghiệp vụ mầm non và thƣờng xuyên thay đổi. Bên cạnh đó, quy định tiêu chuẩn về
phụ trách nhóm lớp có trình độ văn hóa tốt nghiệp THCS trở lên, có chứng chỉ bồi
dƣỡng chuyên môn giáo dục mầm non ít nhất 30 ngày trở lên… không phù hợp với
điều kiện mới hiện nay.
Hội thảo phân tích một trong những những khó khăn trong công tác quản lý
nhà nƣớc đối với các cơ sở mầm non ngoài công lập tại một số tỉnh phía Nam, nơi
tập trung nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất: “Ở tỉnh Bình Dương, trong tổng
số 76.793 trẻ đến trường thì có 40.521 trẻ học tại các cơ sở MNTT. Tuy nhiên, toàn
tỉnh còn tồn tại 347 cơ sở chưa được cấp phép đang nuôi giữ 7.959 trẻ em, trong đó
có 148 nhóm trẻ gia đình có quy mô dưới 10 trẻ”. Nhƣ vậy, có thể thấy về chất
lƣợng ở các cơ sở mầm non ngoài công lập chƣa thể đảm bảo. Một số quận, huyện
có địa bàn rộng, lực lƣợng cán bộ quản lý mỏng, áp lực công việc nhiều, trách nhiệm
của địa phƣơng chƣa phát huy hết vai trò quản lý tại địa bàn nên công tác kiểm tra
giám sát chƣa chặt chẽ.
Kết luận của hội thảo đƣa ra một trong những giải pháp trƣớc mắt để quản lý
các nhóm lớp mầm non độc lập tƣ thục là cần tổ chức phân cấp quản lý rõ ràng.
Theo đó, các nhóm mầm non ngoài công lập do phƣờng/xã cấp giấy phép thành lập.
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận/huyện quản lý, chỉ đạo về chuyên môn và tham
mƣu cho việc cấp giấy phép hoạt động với chính quyền. Hội thảo nhấn mạnh cho
rằng, để công tác kiểm tra, giám sát đƣợc chặt chẽ, kịp thời tránh và ngăn chặn các
tình trạng vi phạm nhƣ thời gian vừa qua, cần có sự phối hợp liên ngành. Bên cạnh
các lịch kiểm tra thƣờng xuyên, định kỳ cũng cần có sự kiểm tra đột xuất để phát


19
hiện kịp thời các hiện tƣợng vi phạm. Đồng thời cần kiên quyết xử lý bằng nhiều
hình thức với các cơ sở sai quy định. Những trƣờng hợp vi phạm nhẹ thì phạt hành
chính, nhiều lần vi phạm thì thu hồi giấy phép. Riêng đối với các nhóm trẻ tƣ thục,
tự phát nếu không đảm bảo các điều kiện để nuôi dạy trẻ cần kiên quyết đóng cửa.
Ngoài ra còn có các đề tài nghiên cứu của các địa phƣơng sớm có mô hình

giáo dục ngoài công lập nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
nhƣ: Đề tài “Thực trạng quản lý hệ thống Giáo dục ngoài công lập ở Hà Nội”. Đề tài
cấp Thành phố của Hải Phòng “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp xây dựng và
hoàn thiện các trường ngoài công lập ngành học mầm non, phổ thông ở Hải
Phòng”
Bên cạnh đó còn có một số luận văn thạc sĩ, bài báo cũng nghiên cứu những
vấn đề riêng lẻ của cấp học này trên phạm vi toàn quốc hoặc mỗi địa phƣơng.
Tuy nhiên, do loại hình GDMN NCL mới phát triển mạnh trong những năm
gần đây nên việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về loại hình này còn ít. Đa số các
đề tài, Đề án thƣờng tập trung giải quyết những khía cạnh hành chính nhƣ: Dự thảo
quy chế, hƣớng dẫn thu chi, tổ chức bộ máy, tuyển dụng, tuyển sinh… Các giải pháp
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở GDMN NCL, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay chƣa đƣợc nghiên cứu một cách hệ thống.
Sau đây, chúng tôi xin trích 1 số tiêu chuẩn về số lƣợng trẻ, cơ sở vật chất,
số lƣợng giáo viên của trƣờng mầm non trong quyết định số 14/2008/QĐ –
BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo:
Điều 13. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
1.Trẻ em được tổ chức theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo.


20
a) Đối với nhóm trẻ: trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi được tổ
chức thành các nhóm trẻ. Số trẻ tối đa trong một nhóm trẻ được quy định như sau:
- Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi: 15 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi: 20 trẻ;
- Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi: 25 trẻ.
b) Đối với lớp mẫu giáo: Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi được tổ chức
thành các lớp mẫu giáo. Số trẻ tối đa trong một lớp mẫu giáo được quy định như
sau:
- Lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi: 25 trẻ;

- Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi: 30 trẻ;
- Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi: 35 trẻ.
c) Nếu số lượng trẻ em trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ
tối đa được quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 1 của Điều này thì được tổ chức
thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
d) Khi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có một trẻ khuyết tật học hòa nhập thì sĩ số
của lớp được giảm năm trẻ. Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo không quá hai trẻ cùng
một loại tật.
đ) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện
hành. Nếu nhóm, lớp có từ 2 giáo viên trở lên thì phải có 1 giáo viên phụ trách
chính.
2. Tuỳ theo điều kiện địa phương, nhà trường, nhà trẻ có thể có thêm
nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo ở những địa bàn khác nhau để thuận tiện cho trẻ đến


21
trường, đến nhà trẻ (gọi là điểm trường). Hiệu trưởng phân công một phó hiệu
trưởng hoặc một giáo viên phụ trách lớp phụ trách điểm trường. Mỗi trường, mỗi
nhà trẻ không có quá 7 điểm trường.
Điều 28. Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em
1. Phòng sinh hoạt chung: Đảm bảo 1,5 - 1,8m
2
cho một trẻ; đủ ánh
sáng tự nhiên và thoáng; nền nhà láng xi măng, lát gạch màu sáng hoặc gỗ. Được
phép sử dụng phòng sinh hoạt chung làm nơi ăn, ngủ cho trẻ mẫu giáo. Phòng sinh
hoạt chung có các thiết bị sau:
- Bàn, ghế của trẻ đúng quy cách và đủ cho số trẻ trong lớp;
- Bàn, ghế, bảng cho giáo viên;
- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu;
- Hệ thống đèn, hệ thống quạt.

2. Phòng ngủ: Đảm bảo 1,2 - 1,5m
2
cho một trẻ; đảm bảo yên tĩnh,
thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Phòng ngủ bao gồm các thiết bị sau:
- Giường, phản, chiếu, đệm, chăn, gối, màn, quạt tuỳ theo khí hậu
từng miền;
- Hệ thống tủ, kệ, giá đựng các đồ dùng phục vụ trẻ em ngủ.
3. Phòng vệ sinh: Đảm bảo 0,4 - 0,6m
2
cho một trẻ; đối với trẻ mẫu giáo
có chỗ riêng cho trẻ em trai, trẻ em gái. Phòng vệ sinh có các thiết bị sau:
- Cho trẻ nhà trẻ:
+ Vòi nước rửa tay;


22
+ Ghế ngồi bô;
+ Có thể bố trí máng tiểu, bệ xí cho trẻ 24 - 36 tháng;
+ Vòi tắm;
+ Có thể có bể hoặc bồn chứa nước.
- Cho trẻ mẫu giáo:
+ Vòi nước rửa tay;
+ Chỗ đi tiểu và bệ xí cho trẻ em trai và trẻ em gái;
+ Vòi tắm;
+ Bể hoặc bồn chứa nước.
4. Hiên chơi
Đảm bảo 0,5 - 0,7m
2
cho một trẻ, chiều rộng không dưới 2,1m; có lan can
bao quanh cao 0,8-1m.

Điều 29. Nhà bếp
1. Đảm bảo 0,3- 0,35m
2
cho một trẻ. Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu
nấu ăn, khu chia thức ăn; được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một
chiều.
2. Nhà bếp có các thiết bị sau đây:
a) Có đầy đủ đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại trường; Có dụng
cụ chế biến thực phẩm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm;
b) Có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm của trẻ em ăn bán trú; Có đủ


23
nước sử dụng, chất lượng nước phải được cơ quan Y tế kiểm định;
c) Đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định; Đảm bảo yêu cầu
phòng chống cháy nổ.
Điều 30. Yêu cầu về thiết bị, đồ dùng đồ chơi, tài liệu
1. Nhà trường, nhà trẻ phải có đủ thiết bị, đồ chơi, đồ dùng cá nhân,
tài liệu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sử dụng có hiệu quả trong nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Nhà trường, nhà trẻ sử dụng các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu
ngoài danh mục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành phải đảm bảo tính giáo dục,
an toàn, phù hợp với trẻ em mầm non.
3. Nhà trường, nhà trẻ phải có kế hoạch bảo quản, sửa chữa, thay thế,
bổ sung, nâng cấp thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tài liệu.
Điều 38. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên và nhân viên
Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non là có bằng tốt nghiệp
trung cấp sư phạm mầm non; Trình độ chuẩn được đào tạo của nhân viên y tế học
đường, kế toán là có bằng tốt nghiệp trung cấp theo chuyên môn được giao; Đối
với nhân viên thủ quỹ, thư viện, văn thư, nấu ăn, bảo vệ phải được bồi dưỡng về

nghiệp vụ được giao (Trích Điều lệ Trường mầm non - Ban hành kèm theo Quyết
định số 14 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo).



24
3. Những đóng góp mới của đề tài
Công trình nghiên cứu một cách cơ bản hệ thống lý luận và thực tiễn QLNN đối
với các cơ sở mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân- Hà Nội
3.1. Ý nghĩa lý luận
- Đề tài đã làm sáng tỏ lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở GDMN NCL.
- Góp phần khẳng định vị trí vai trò của giáo dục mầm non ngoài công lập
trong hệ thống giáo dục ở nƣớc ta giai đoạn hiện nay.
- Khẳng định đƣợc sự cần thiết phải tăng cƣờng hiệu quả của công tác quản lý
nhà nƣớc đối với các cơ sở GDMN NCL.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Phân tích đƣợc thực trạng ở các cơ sở giáo dục mầm mon ngoài công lập
hiện nay trên địa bàn quận Thanh Xuân.
- Góp phần đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng quản lý nhà nƣớc đối với
các cơ sở GDMN NCL trên địa bàn Quận Thanh Xuân ở tất cả các mặt sau: Ban
hành văn bản pháp luật, triển khai văn bản quản lý chỉ đạo,việc cấp giấy phép hoạt
động, đình chỉ hoạt động đối với các nhóm, lớp độc lập, kiểm tra giám sát, công tác
phối hợp giữa các ngành các cấp quản lý và công tác tiếp nhận ý kiến phản hồi của
ngƣời dân về các cơ sở mầm non ngoài công lập.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng của công tác quản lý nhà nƣớc đối với GDMN NCL hiện nay nhƣ
thế nào? Nguyên nhân của thực trạng đó là gì?
- Nhu cầu sử dụng dịch vụ mầm non ngoài công lập của các bậc phụ huynh
hiện nay nhƣ thế nào?

- Cần có những giải pháp gì nhằm tăng cƣờng hơn vai trò quản lý của nhà
nƣớc đối với hệ thống giáo dục ngoài công lập hiện nay?

×