Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Nội dung các phương pháp tác động chủ yếu vào con người trong QTKD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.05 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Con người muốn tồn tại và phát triển luôn tham gia một cách chủ động
hay thụ động vào một tổ chức nhất định. Đặc trưng chủ yếu của tổ chức hình
thành nên những mối quan hệ ràng buộc, phân công, hợp tác theo những vị trí,
thứ bậc khác nhau. Một tổ chức tồn tại và hoạt động có hiệu quả, khi người
lãnh đạo sử dụng tốt nguồn lực con người. “Nghệ thuật của người lãnh đạo,
người quản lý nhân sự là biết phát hiện – trọng dụng – phát huy tài năng, là
mang lại sức sống màu xanh trên bàn cờ nhân sự ”. “Một trong những điều
quan trọng nhất của người lãnh đạo là nghệ thuật sử dụng con người”. Bởi
phải có con người thì mới làm lên việc và một doanh nghiệp muốn phát triển
phải có những con người có hồi bão lớn”( Ý kiến của bà Nguyễn Thị Mai
Thanh – tổng giám đốc công ty cổ phần cơ điện lạnh REE ).
Việc vận dụng tổng hợp các phương pháp tác động lên con người trong
QTKD sẽ giúp những người lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực
một cách hiệu quả .
Vì vậy em chọn đề tài trên làm đề án môn học. Kết cấu đề án bao gồm 2
phần chính :
Phần 1: Nghệ thuật quản trị kinh doanh là nghệ thuật dùng người – Một
loại nghệ thuật cao hơn hẳn các loại nghệ thuật khác.
Phần 2: Nội dung các phương pháp tác động chủ yếu vào con người trong
QTKD.
Đây là lần đầu làm đề án nên không thể tránh khỏi những sai sót, em
mong thầy sẽ góp ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn thầy !


Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN THỨ NHẤT


1. Nghệ thuật quản trị kinh doanh là nghệ thuật dùng người – Một loại
nghệ thuật cao hơn hẳn các nghệ thuât khác.
1.1.Tại sao nghệ thuật dùng người là một loại nghệ thuật cao hơn hẳn các
loại nghệ thuật khác ?
Triết học Mark xuất phát từ con người, nhưng K.Mark đã vượt qua quan
niệm trừu tượng về con người, để nhận thức con người hiện thực. Theo
KMark con người có đời sống hiện thực và biến đổi cùng đời sống hiện thực
của nó. Trong luận cương Phơ_bách(1845), KMark đã đi tới luận đề “Trong
tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã
hội”. Con người là một chủ thể, là một nhân tố đặc biệt trong số các nhân tố
của quan hệ xã hội, đặc biệt là trong các doanh nghiệp. Nó khác biệt với các
nhân tố khác vì nó vừa là nhân tố động lực đảm bảo cho thành công trong hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp nói riêng và của tất cả hoạt động trong xã hội
nói chung, song đồng thời cũng là mục tiêu phục vụ mà các doanh nghiệp và
cả xã hội hướng tới. Là chủ thể đặc biệt “Vừa là động lực vừa là mục tiêu phát
triển”. Là một chủ thể sống cùng vận động để tồn tại trong xã hội luôn biến
động và phát triển không ngừng. Do vậy, khi xét đến chủ thể này như một
nhân tố tích cực trong vai trị tổng hồ các mối quan hệ xã hội.
Tổ chức doanh nghiệp là một tổ chức xã hội do con người hợp thành để
cho các thành viên của doanh nghiệp bao gồm nhiều người khác nhau, cùng
lao động vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đối tượng bị quản trị chính là
con người. Nghệ thuật dùng người phải giải quyết hài hoà các mối quan hệ đó.
1.2. Hai mặt tồn tại trong con người
Duglas đã vạch rõ vấn đề căn bản của quản lý nhận thức của nhà quản lý
đối với bản tính của con người. Nó là cơ sở của tất cả các sách lược và phương
pháp quản lý.Những giả thuyết khác nhau về bản tính con người dẫn đến sách


Website: Email : Tel : 0918.775.368


lược và phương pháp khác nhau. Bên cạnh quan điểm con người là một động
vật biết nói ở thời kì nơ lệ, thì cịn có các quan điểm:
“Con người được coi như một công cụ lao động”. Quan điểm này được
lưu hành rộng rãi dưới thời kỳ của FW TayLor vào cuối thế kỷ XIX. Quan
điểm này cho rằng về bản chất đa số con người không muốn làm việc. Họ
quan tâm nhiều tới cái họ kiếm đựơc chứ không phải công việc làm.Vì thế,
chính sách quản lý xác định là người quản lý phải trực tiếp giám sát, kiểm soát
thật chặt chẽ những người giúp việc, phải phân chia công việc ra thành từng
bộ phận đơn giản lặp đi, lặp lại dễ học được.
“Con người muốn được cư xử như những con người”. Quan điểm này do
các nhà tâm lý xã hội ở các nước tư bản công nghiệp phát triển. Quan điểm
này lưu ý người quản lý phải tạo ra bầu khơng khí tốt, dân chủ.
“Con người có các tiềm năng cần được khai thác và làm cho phát triển”.
Bản chất của con người là không phải không muốn làm việc, họ muốn góp
phần thực hiện mục tiêu .Họ có năng lực ,sáng tạo. Chính sách quản lý được
áp dụng là phải động viên khuyến khích để họ đem hết khả năng tham gia vào
công việc chung. Mở rộng quyền độc lập và tự kiểm sốt của họ sẽ có lợi cho
việc khai thác tiềm năng trong con người.
Trong con người thưòng tồn tại hai mặt. Nghệ thuật dùng người phải biết
khai thác triệt để các mặt tích cực đồng thời hạn chế các mặt tiêu cực có thể
nảy sinh. Trong cách phân loại các yếu tố thuộc con người về mặt tâm lý thì
thuộc tính cá nhân chịu tác động của 4 yếu tố cơ bản là xu hướng, tính khi,
tính cách và năng lực. Các yếu tố được coi trọng trong sử dụng con người tại
các tổ chức. Đối với mỗi tính khí đều có mặt tiêu cực và mặt tích cực. Theo
cách phân loại của II

Páplốp con người về mặt tính khí “được pha trộn” từ 4

cực của tính khí nóng, hoạt, trầm và ưu tư.



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Đối với tính khí nóng là tính khí của những người có hệ thần kinh mạnh,
cường độ hoạt động lớn, không cân bằng, đó là những con người nóng nảy,
bộc trực, ít mưu mẹo.
Đối với những người tính khí linh hoạt là tính khí của những người có hệ
thần kinh trung bình, cân bằng tốc độ nhanh, linh hoạt. Thường người có tính
khí linh hoạt là người mưu trí, quan hệ rộng rãi, dễ thích nghi với mọi hồn
cảnh, nhiều sáng tạo.
Đối với những tính khí trầm là người có hệ thần kinh yếu, cân bằng, tốc độ
chậm, không linh hoạt. Trong cuộc sống họ là những người nhẹ nhàng, làm
việc khoan thai khơng vội vàng hấp tấp, rất bài bản máy móc và ít sáng kiến.
Đối với người tính khí ưu tư là người có hệ thần kinh rất yếu, rất trì trệ,
khơng linh hoạt. Đó là người rất ít quan hệ, ngại giao tiếp, hay suy nghĩ, nội
tâm, bệnh hoạn, dễ mất tinh thần trong khó khăn.
Trong cuộc sống, người có tính khí linh hoạt là người ưu việt, họ rất sáng
tạo, quan hệ cực rộng rãi, lắm mưu mẹo. Người có tính khí nóng chỉ làm tốt
các cơng việc có tính “cơ bắp” và khi cơng việc mới bắt đầu, có nhiều khó
khăn. Người có tính khí trầm chỉ nên bố trí các cơng việc có tính đơn giản,
mang tính lặp đi lặp lại một cách đơn điệu. Con người có tính khí ưu tư là
người “chỉ đâu biết đó”, họ rất lu mờ trong tổ chức.
Xét về mặt tính cách, kể cả về nội dung và hình thức đều rất phức tạp. Biểu
hiện của tính cách là thái độ, cách ứng xử của con người với bản thân, lao
động, con người và xã hội. Tính cách con người tốt nhất là tính cách của
người về mặt bản chất, nội dung là tốt, đạo đức, nhân hậu …Nhưng hình thức
thể hiện lại là khơng tốt, thậm chí xấu (như cục cằn, thơ bạo thiếu lịch sự, kém
văn hố…) Cịn tính cách của kẻ nham hiểm về mặt nội dung thì hoàn toàn
xấu (hại người, hiểm ác,…) lại “rất đẹp”, “rất tốt” vì họ tạo ra vỏ bọc bên
ngồi để giấu chân tướng của mình.



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong thực tế quản trị, khơng ít quốc gia đã bị bọn lừa dối, cơ hội gây nhiễu
vì tưởng chúng tốt nên đã đưa chúng vào các vị trí quan trọng của guồng máy
lãnh đạo của tổ chức, để khi chắc chắn khi đã ấm chỗ chúng mới lộ rõ chân
tướng.
1.3. Sử dụng con người nên ở mức trọng dụng
Một điểm khác biệt giữa các doanh nghiệp phát triển mạnh với các doanh
nghiệp trì trệ hoặc sụp đổ chính là đội ngũ nhân viên tốt. Tất nhiên, tài năng và
vai trò của chủ doanh nghiệp ảnh hưởng nhiều tới sự thành công trong kinh
doanh nhưng người lãnh đạo không thể tiến xa một mình. Là người đứng đầu
doanh nghiệp cơng việc của những người chủ là phải tìm ra những nhân viên
tốt, vạch ra những động cơ thúc đẩy họ và phân công họ vào những vị trí mà
sẽ làm cho họ và công việc kinh doanh phát đạt. Không phải tự nhiên mà có
các nhân viên hồn hảo. Để sở hữu được những nhân tài đó, trước hết phải biết
cách đào tạo họ. Đào tạo nhân viên giống như một chiến lược kinh doanh quan
trọng. Phải coi đào tạo giống như một sự đầu tư lâu dài, đầu tư chắc chắn có
lời. Phát triển nguồn nhân lực của một công ty là một nhiệm vụ quan trọng và
cần thiết. Không cần phải đào tạo kỹ năng cho nhân viên. Hãy nhấn mạnh mỗi
nhân viên một chun mơn chính của họ, như thế vừa sẽ hiệu quả, vừa tiết
kiệm được thời gian và tiền bạc. Trước khi bắt đầu một khoá đào tạo, hãy tự
hỏi xem đào tạo đó có đem lại lợi ích cho tổ chức không? Nhân viên nào cần
đào tạo? Đào tạo cho họ chun mơn gì?
Trong nền kinh tế thị trường phát triển như vũ bão, không học hỏi đồng
nghĩa với việc thụt lùi, lạc hậu. Hãy bày tỏ quan niệm đó với nhân viên để họ
thấy được tầm quan trọng của việc đào tạo. Đồng thời nên có một chính sách
hỗ trợ cho cơng tác đào tạo để giúp nhân viên nỗ lực hết mình. Chẳng hạn, đi
học vẫn được nhận lương, học tốt sẽ có thưởng. Người lãnh đạo công ty, phải

luôn luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của nhân viên để biết đươc điểm mạnh,


Website: Email : Tel : 0918.775.368

điểm yếu cũng như thế mạnh của chương trình đào tạo. Liệu nó có thực sự phù
hợp, nhân viên thích được đào tạo ở lĩnh vực nào? Hãy quan tâm đến cả những
yếu tố khác như nhiệt tình, khả năng truyền đạt của người huấn luyện. Bên
cạnh đó, cần có một cơng tác tư tưởng giúp nhân viên thấy sợi dây kết nối việc
đào tạo và cơng việc. Nên có chút phần thưởng cho những ai hồn thành tốt
khố đào tạo. Hạt nhân của cạnh tranh chính là yếu tố nhân lực. Nói cách khác
nhân tài chính là mấu chốt cho mọi vấn đề .Tổ chức nếu khơng có nhân tài thì
dù có áp dụng phương pháp ưu việt nhất cũng không duy trì được sự phát triển
và viễn cảnh tốt đẹp.Một số tổ chức đôi khi coi trọng không đúng mức việc
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đây là một vấn đề quan niệm lại trở
thành trở ngại thực tế mà người lãnh đạo mới cần ý thức và cải tiến kịp thời.
Khi đào tạo người lãnh đạo cần tập trung vào 4 điều:
Kỹ năng tư duy trước sự tách bạch năng lực thể chất và năng lực tư duy
khiến hiệu quả sản xuất bị hạn chế. Tuy nhiên,hiện nay mọi người đã ý thức
được tầm quan trọng của sự kết hợp hài hoà 2 yếu tố .
Năng lực quản lý đội ngũ nhân viên phải là một tập thể hiệu quả, trên nền
tảng quản lý khoa học. Quản lý cần bắt nguồn từ việc mỗi cá nhân tổ chức
công viêc của mình một cách hiệu quả nhất. Quản lý tốt đảm bảo sự vận hành
suôn sẻ từng khâu sản xuất, là cơ hội cho từng cá nhân phát huy tài năng của
mình .
Kỹ năng giao tiếp vì tổ chức như một xã hội thu nhỏ, nếu khơng có sự hài
hoà giao tiếp giữa các thành viên ,dù tổ chức có mạnh đến đâu cũng khơng
tránh khỏi những trở ngại, rắc rối.
Tính chuyên nghiệp để nhân viên ý thức rõ vị trí nào cần tập trung phát huy
khả năng và ý thức rõ ở vị trí nào cần tập trung phát huy khả năng và ý thức

sâu sắc hơn nữa về thái độ làm việc tích cực của mình.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Bên cạnh các chính sách khuyến khích nhân tài các doanh nghiệp cần có
chính sách tài chính. Tư tưởng người lao động làm việc tích cực hơn được tán
thành hầu hết ở các nước. Đa số người lao động cũng quan niêm rằng họ cần
được thù lao tương xứng và các khoản thù lao đó phải được phân phối cơng
bằng. Nếu người lao động nhận thấy thù lao của họ không được phân phối
cơng bằng ,tương xứng họ sẽ ít gắn bó với tổ chức, giảm nỗ lực và họ sẽ tìm
kiếm những cơ hội thuê mướn ở nơi khác. Hệ thống khuyến khích tài chính
được thiết kế nhằm hướng vào sự thực hiện công việc của người lao động
,nâng cao năng suất lao động của họ. Ngày nay ,khuyến khích tài chính càng
trở lên quan trọng vì nhu cầu tăng năng suất và nâng cao khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Để thắng lợi trong khuyến khích các doanh nghiệp cần xác
định đúng đối tượng khuyến khích, xác định đúng đắn các chỉ tiêu chi trả. Bên
cạnh đó là xây dựng sự tin tưởng của cơng nhân viên về tính hợp lý và dài hạn
của hệ thống khuyến khích. Xây dựng bầu khơng khí tổ chức với quan niệm
thực hiện cơng việc sẽ dẫn đến thù lao khác. Sử dụng các biện pháp tạo động
lực và khuyến khích tài chính khác như khen ngợi, mở rộng trách nhiệm làm
việc…để khuyến khích thực hiện cơng việc.
Tóm lại : Dùng người ở mức trọng dụng nghĩa là không lợi dụng, không
tận dụng, không để lãng phí tài năng, phát hiện và loại bỏ các phần tử cơ hội
đạo đức, những thói quen tập tục xấu, những ảnh hưởng và đầu tư của các
loại tư tưởng phong kiến, tư sản, sản xuất nhỏ ra khỏi đội ngũ những người
tham gia hoạt động quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp. Muốn vậy cần sử
dụng có hiệu quả các phương pháp tác động lên con người trong quản trị kinh
doanh.
Ví dụ: Cửa hàng muốn bố trí cho một người thợ mới vào nghề một người

thợ cả giàu kinh nghiệm để chỉ đạo và hướng dẫn anh ta. Một mặt, người mới


Website: Email : Tel : 0918.775.368

vào nghề có thể học được rất nhiều kỹ năng và kỹ xảo dưới sự chỉ đạo của
người thợ cả.
Mặt khác, người mới vào nghề có thể n tâm mình khơng thể làm sai việc gì,
bởi vì có thợ cả bên cạnh hướng dẫn, nếu có vấn đề, họ sẽ kịp thời nhắc nhở
mình. Đối với nhân viên giàu kinh nghiệm, hướng dẫn người mới vào nghề
chính là một sự khẳng định đối với cơng việc của họ, huống hồ họ cũng có thể
cảm nhận được một cảm giác về vai trò quản lý. Đây là việc làm cùng thu
được danh tiếng và lợi ích, anh ta có thể khơng thích làm hay khơng?
Trong trường hợp thơng thường, nhân viên có thể phát hiện thấy họ hoàn
thành đa số nhiệm vụ được giao trong trường hợp có thể. Nhưng trong một số
trường hợp, họ lại không biết nên làm thế nào. Để khai thác và mở rộng phạm
vi kỹ năng nghề nghiệp, để nâng cao năng lực, họ cần phải tìm phương pháp
giải quyết vấn đề, đồng thời thử những kỹ năng mới.
Đối với một công ty, giám đốc nên cố gắng cổ vũ nhân viên đưa ra những vấn
đề họ muốn giải quyết, hoặc những kỹ năng muốn nắm vững, hoặc nâng cao
năng lực. Ba loại hình vấn đề đưa ra dưới đây giúp nhân viên trả lời những
vấn đề này:
* Về trình tự xử lý cơng việc của ban ngành hoặc tổ chức.
* Về sản phẩm tiêu thụ của tổ chức, hoặc cung cấp phục vụ.
* Về hiệu suất tiếp đãi khách hàng.
Cổ vũ nhân viên đưa ra những vấn đề của mình để giao cho lãnh đạo quản lý.
Sau đó hai bên cũng thảo luận vấn đề này, đồng thời lập kế hoạch bồi dưỡng
thích ứng.



Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN THỨ HAI
Nội dung các phương pháp tác động chủ yếu vào con người trong QTKD
2.1.Các phương pháp giáo dục ,vận động ,tuyên truyền .
Các phương pháp giáo dục là cách tác động vào nhận thức và tình cảm của
con người trong tổ chức, nhằm nâng cao tính tự giác và nhiệt tình lao động của
họ trong việc thực thi nhiệm vụ.
Các phương pháp giáo dục có ý nghĩa rất lớn trong quản trị vì đối tượng
của quản trị là con người – một thực thể năng động, là tổng hoà của các mối
quan hệ xã hội. Tác động vào con người không chỉ hành chính, kinh tế mà cịn
tác động tinh thần, tâm lý – xã hội.
Các phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý.
Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, là làm cho con người
phân biệt được phải – trái, đúng – sai, lợi – hại, tốt – xấu, thiện – ác, khơn –
dại, từ đó nâng cao tự giác làm việc và sự gắn bó với tổ chức.
Các phương pháp giáo dục thường được sử dụng kết hợp với các phương
pháp khác một cách uyển chuyển linh hoạt, vừa nhẹ nhàng vừa sâu sát đến
từng người lao động, đây là một trong những bí quyết thành cơng của nhiều
nước và nhiều doanh nghiệp.
Nội dung của phương pháp giáo dục :
 Giáo dục vận động tuyên truyền, giải thích cho mọi người trong

tổ chức hiểu được rõ mục tiêu, ý tưởng, chiến lược phát triển của
tổ chức, ý nghĩa cao đẹp mà tổ chức thực hiện các mục tiêu, ý
tưởng, ý đồ, chiến lược của tổ chức.
 Vạch rõ những khó khăn trở ngại mà tổ chức phải chấp nhận để
mọi người trong tổ chức không dao động trước mọi biến động
của thời cuộc, không bi quan chán nản.



Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Giáo dục tính tổ chức kỷ luật , sự hồ đồng hỗ trợ và bảo vệ lẫn
nhau giữa các con người trong tổ chức .
 Xoá bỏ các luồng tư tưởng và các thói quen tâm lý xấu gây hại
cho sự hoạt động và phát triển hệ thống (lối sống thực dụng cá
nhân ích kỷ, lịng ghen ghét , đố kỵ, tư tưởng phục ngoại sai trái,
thói quen làm việc tuỳ tiện vơ tổ chức, tính cục bộ địa phương, lối
sống tư sản coi tiền trên hết, tư tưởng phong kiến thích địa vị, bảo
thủ coi thường lớp trẻ …
Hình thức giáo dục :
 Các hình thức truyền thống trong tổ chức, bao gồm những tài
liệu, chương trình huấn luyện, tuyên truyền và đội ngũ các nhân
viên chuyên trách thực hiện các công tác này trong tổ chức .
 Các sinh hoạt, các hoạt động cộng đồng trong tổ chức (thông qua
các hoạt động của các phân hệ trong tổ chức , trong cơng việc,
trong
sinh hoạt, thậm chí trong các hoạt động tham quan, nghỉ ngơi tập
thể…).


Các hình thức vận động, giáo dục cá biệt trong tổ
chức .

2.2.Các phương pháp hành chính
Các phương pháp hành chính là các phương pháp tác động dựa vào các mối
quan hệ tổ chức, kỷ luật của hệ thống quản trị.
Bất kỳ hệ thống quản trị nào cũng hình thành mối quan hệ tổ chức trong hệ
thống. Về phương diện quản trị, nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền

uy và phục tùng, như người xưa đã nói : quản trị con người có hai cách là
dùng ân và dùng uy. Dùng ân thì bền vững nhưng khó khăn và dễ trở thành


Website: Email : Tel : 0918.775.368

phù phiếm, dùng uy thì dễ mất tình người. Cho nên quản trị trước tiên phải
dùng uy sau mới tính đến việc dùng ân( giáo dục, tuyên truyền).
Các phương pháp hành chính trong quản trị chính là các cách tác động trực
tiếp của người lãnh đạo lên tập thể con người dưới quyền bằng các quyết định
dứt khốt mang tính bắt buộc, địi hỏi mọi người trong tổ chức phải chấp hành
nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.
Vai trị của các phương pháp hành chính trong quản trị rất to lớn. Nó xác
lập trật tự kỉ cương làm việc trong tổ chức, khâu nối các phương pháp quản trị
khác nhau lại và giải quyết các vấn đề đặt ra trong hệ thống rất nhanh chóng.
Các phương pháp hành chính tác động vào các đối tượng quản trị theo hai
hướng :


Tác động về mặt tổ chức.



Tác động điều chỉnh hành vi của đối tượng quản
trị.

Để sử dụng phương pháp đòi hỏi các cấp quản trị phải nắm vững những
yêu cầu chặt chẽ sau đây:
 Một là : quyết định hành chính chỉ có hiệu quả cao hơn khi quyết
định đó có căn cứ khoa học, được luận chứng đầy đủ về mọi mặt.

Khi ra một quyết định hành chính phải cân nhắc, tính tốn đến
mọi lợi ích. Tất nhiên, các quyết định hành chính tập trung
thường được tính toán xuất phát từ việc kết hợp hợp lý các loại
lợi ích. Ngồi ra, quyết định phải hiểu rõ tình hình thực tế, nắm
vững tình huống cụ thể. Cho nên khi ra quyết định hành chính,
phải cố gắng có đủ thông tin cần thiết cho việc ra quyết định.
Người lãnh đạo chỉ ra quyết định trên cơ sở đảm bảo các thơng
tin. Tập hợp đủ, tính tốn đủ các lợi ích và khía cạnh tiêu cực có


Website: Email : Tel : 0918.775.368

thể diễn ra khi quyết định thi hành. Từ đó sẵn sàng bổ sung các
biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực nếu có.
 Hai là : khi sử dụng phương pháp hành chính phải gắn chặt quyền
hạn và trách nhiệm người ra quyết định. Mỗi bộ phận, mỗi cán bộ
phải sử dụng quyền hạn của mình và phải có trách nhiệm về việc
sử dụng các quyền hạn đó.
Theo hướng tác động về mặt tổ chức, người lãnh đạo ban hành các văn bản
quy định về qui mô, cơ cấu, điều lệ hoạt động…nhằm thiết lập tổ chức và xác
định các mối quan hệ trong nội bộ, theo hướng tác động điều chỉnh điều chỉnh
hành động của đối tượng quản trị, người lãnh đạo đưa ra các chỉ thị mệnh lệnh
hành chính bắt buộc cấp dưới phải tực hiện những nhiệm vụ nhất định, hoặc
hoạt động theo phương hướng nhất định nhằm đảm bảo các bộ phận trong hệ
thống hoạt động ăn khớp, đúng hướng, uốn nắn những lệch lạc có thể xảy ra.
Các phương pháp hành chính địi hỏi người lãnh đạo phải có quyết định dứt
khốt, rõ ràng, dễ hiểu, có địa chỉ người thực hiện, loại trừ khả năng có sự giải
thích khác nhau đối với nhiệm vụ được giao.
Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định. Vì vậy,
các phương pháp hành chính rất cần thiết khi tổ chức rơi vào những tình

huống khó khăn, phức tạp.
Đối với những quyết định hành chính thì cấp dưới buộc phải thực hiện,
khơng được lựa chọn. Chỉ người có thẩm quyền ra quyết định mới có quyền
thay đổi quyết định.
Cần phân biệt các phương pháp hành chính với kiểu quản lý hành chính
quan liêu do việc lạm dụng kỉ luật hành chính, sử dụng mệnh lệnh hành chính
thiếu cơ sở khoa học, theo ý muốn chủ quan. Thường những mệnh lệnh đó gây
ra nhiều tổn thất cho tổ chức, nặng về mệnh lệnh giấy tờ, thiếu kiểm tra đôn
đốc, rập khuôn, cứng nhắc, hạn chế sức sáng tạo của con người. Đó cũng là


Website: Email : Tel : 0918.775.368

nhược điểm của phương pháp hành chính. Cán bộ quản trị và cơ quan quản trị
nếu thiếu tỉnh táo, say sưa với mệnh lệnh đều phải chịu trách nhiệm về các
thiệt hại gây ra, phải chống lạm dụng quyền hành mà khơng có trách nhiệm
cũng như hiện tượng trốn tránh trách nhiệm.
Tóm lại các phương pháp hành chính là hồn tồn cần thiết, khơng có
phương pháp hành chính thì khơng thể quản trị tổ chức có hiệu quả. Điều đó
cũng tương tự như việc quản lý một đất nước mà khơng có luật pháp thì khơng
làm sao có thể quản lý nổi.
2.3.Các phương pháp kinh tế.
Các phương pháp kinh tế tác động vào các đối tượng quản trị thơng qua các
lợi ích kinh tế và các điều khoản ràng buộc trách nhiệm và thu hoạch để cho
đối tượng bị quản trị lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong
phạm vi hoạt động của họ.
Mọi hoạt động của con người đều tuân theo các quy luật khách quan. Sự
chi phối của các quy luật đối với hoạt động của con người đều thơng qua lợi
ích kinh tế. Các phương pháp tác động thơng qua các lợi ích nghĩa là thơng
qua sự vận dụng khách quan các phạm trù kinh tế, các địn bẩy kích thích kinh

tế, các định mức kinh tế – kỹ thuật. Đó thực chất là sự vận dụng các quy luật
kinh tế.
Tác động thơng qua lợi ích kinh tế tạo ra động lực thúc đẩy con người tích
cực hoạt động. Động lực đó càng lớn nếu nhận thức đầy đủ và kết hợp đúng
đắn các
lợi ích tồn tại khách quan trong hệ thống. Mặt mạnh của phương pháp kinh tế
ở chỗ, nó tác động vào lợi ích kinh tế với đối tượng bị quản trị (là các cá nhân
hoặc các phân hệ), xuất phát từ đó mà họ lựa chọn phương hướng hoạt động,
đảm bảo cho lợi ích chung của tổ chức cũng được thực hiện.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Vì vậy, thực chất các phương pháp kinh tế là đặt mỗi người, mỗi phân hệ
vào những điều kiện kinh tế họ có khả năng kết hợp đúng đắn lợi ích của mình
với lợi ích của tổ chức. Điều đó cho phép con người lựa chọn con đường có
hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Đặc điểm của phương pháp này là tác động lên đối tượng quản trị không
phải bằng cưỡng bức hành chính mà bằng lợi ích, tức là nêu mục tiêu, nhiệm
vụ phải đạt được, đưa ra các điều kiện khuyến khích về kinh tế ,những phương
tiện vật chất để có thể huy động để thực hiện nhiệm vụ .Chính các tập thể con
người vì lợi ích thiết thân, phải tự xác định và lựa chọn phương án giải quyết
đó .Các phương pháp kinh tế chấp nhận có thể có những giải pháp kinh tế
khác nhau cho cùng một vấn đề. Đồng thời, khi sử dụng các phương pháp kinh
tế, chủ thể quản trị phải biết tạo ra những tình huống, những điều kiện để lợi
ích cá nhân và phân hệ phù hợp với lợi ích chung của tổ chức .
Các phương pháp kinh tế tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của đối
tượng quản trị chứa nhiều yếu tố kích thích kinh tế ,cho nên tác động nhạy
bén, linh hoạt, phát huy được tính chủ động ,sáng tạo của con người và phân
hệ .Các phương pháp kinh tế là các phương pháp tốt nhất để thực hiện tiết

kiệm và nâng cao hiệu quả công việc .
Các phương pháp kinh tế mở rộng quyền hành động cho cá nhân và cấp
dưới , đồng thời tăng trách nhiệm kinh tế của họ.Việc sử dụng các phương
pháp kinh tế luôn được người lãnh đạo định hướng, nhằm thưc hiện các nhiệm
vụ kế hoạch, các mục tiêu kinh tế của từng thời kỳ. Người lãnh đạo tác động
vào các đối tượng bằng các phương pháp kinh tế theo những hướng sau:
 Định hướng phát triển tổ chức bằng các mục tiêu, nhiệm vụ phù
hợp với điều kiện kinh tế của tổ chức bằng các chỉ tiêu cụ thể cho
từng thời gian từng phân hệ của tổ chức .


Website: Email : Tel : 0918.775.368

 Sử dụng định mức kinh tế, các biện pháp địn bẩy, kích thích kinh
tế để lơi cuốn thu hút, khuyến khích các cá nhân hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
 Bằng chế độ thưởng phạt vật chất, trách nhiệm kinh tế chặt chẽ để
điều chỉnh hoạt động của các bộ phận cá nhân, xác lập trật tự kỷ
cương, trách nhiệm cho mỗi bộ phận, phân hệ cho từng người lao
động.
2.4.Lý do( sự cần thiết) phải vận dụng tổng hợp
Con người muốn tồn tại và phát triển luôn phải tham gia một cách chủ
động hoặc bị động vào một tổ chức nhất định( gia đình, cơ quan, doanh
nghiệp, các hiệp hội, các đảng phái, các tơn giáo, các thể chế khu vực hành
chính quốc gia…). Đặc trưng chủ yếu của các tổ chức là việc hình thành nên
những mối quan hệ ràng buộc, phân cơng, hợp tác theo từng vị trí, thứ bậc
khác nhau giữa các cá nhân, các nhóm người và cả tổ chức. Vì vậy, nếu một tổ
chức là một tế bào của xã hội, thì đến lượt mình mỗi người là một tế bào tạo
nên tổ chức. Tế bào mạnh và được kết hợp hợp lý sẽ làm cho tổ chức mạnh.
Theo quan điểm của K.Mark thì “ con người là tổng hoà các mối quan hệ xã

hội”. Để quản trị tốt một tổ chức thì phải giải quyết hài hồ các mối quan hệ
đó.
Các phương pháp tác động lên con người trong tổ chức để có những ưu
nhược điểm nhất định, nếu vận dụng tổng hợp thì sẽ phát huy được ưu điểm và
khắc phục được nhược điểm của từng phương pháp.


Với phương pháp hành chính tác động trực tiếp và quan hệ

tổ chức bằng các chỉ thị, mệnh lệnh tạo ra một trật tự kỷ cương,
nhiều vấn đề được giải quyết nhanh chóng. Tuy nhiên, địi hỏi chỉ thị
mệnh lệnh phải có căn cứ khoa học, cơ sở thơng tin, nếu khơng sẽ
dẫn đến độc đốn chun quyền. Đồng thời, cần phân biệt phương


Website: Email : Tel : 0918.775.368

pháp này với kiểu hành chính quan liêu bao cấp nặng nề về mệnh
lệnh, giấy tờ văn bản.


Phương pháp kinh tế là phương pháp quan trọng nhất. Vì tạo

ra động lực trực tiếp cho con người. Với phương pháp này có thể
huy động tối đa khả năng sáng tạo của quần chúng. Đồng thời, ở
phương pháp này người lao động không chỉ biết được mức độ phải
làm mà còn biết được mức quyền lợi sẽ được hưởng. Đây là cơ sở
thực hiện dân chủ thực sự cho kinh tế. Tuy nhiên cần đề phòng
hưởng thụ quá mức khả năng làm ra quá thấp. Hạch tốn đơn thuần,
khơng tính đầy đủ đến các chính sách chế độ xã hội vì vậy mà chạy

theo thủ đoạn ma giáo.


Phương pháp giáo dục : với việc sử dụng mối quan hệ đạo

đức xã hội không ép buộc theo kiểu hành chính để hướng dẫn, thuyết
phục, động viên đối tượng trước một hành động của mình biết phân
biệt phải trái, đúng sai, tốt xấu, thiện ác…Đây là một phương pháp
đỡ tốn kém nhất và có thể khai thác tối đa tiềm năng trong con
người. Tuy nhiên, cần đề phịng hiện tượng động viên sng khơng
đúng đối tượng.
Q trình quản trị kinh doanh chịu tác động của nhiều loại quy luật thể
hiện ở tình huống cụ thể xảy ra hàng ngày, đa dạng, phong phú, thường xuyên
biến hoá. Nếu biết vận dụng tổng hợp sẽ xử lý tình huống có hiệu quả. Nghĩa
là mục tiêu được giữ vững “dĩ bất biến” nhưng phương pháp thì hết sức linh
hoạt, mềm dẻo, sáng tạo “ứng vạn biến”.
Quy luật là mối liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến các sự vật, hiện
tượng trong những điều kiện nhất định. Quy luật được con người đặt tên
nhưng không phải do con người tạo ra. Các quy luật tồn tại đan xen vào nhau
tạo thành một hệ thống nhất. Các quy luật có nhiều loại như quy luật kinh tế,


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tâm lý…luôn chi phối và chế ngự lẫn nhau. Phải nhận biết được quy luật, quá
trình nhận biết cùng các điều kiện chủ quan và khách quan mà nhờ đó quy luật
phát sinh tác dụng. Chẳng hạn, để cho các quy luật thị trường như cạnh tranh,
giá trị, cung cầu…phát huy tác dụng thì các cơ quan quản lý vĩ mơ( vật chất,
tài chính, ngân hang…) phải sốt xét lại các chức năng của mình để tạo mơi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát huy tác dụng.

Tổ chức thu thập các thông tin sai phạm, ách tắc do việc không tuân thủ
các đòi hỏi của các quy luật khách quan gây ra .Ví dụ : quan sát số lượng theo
học hoặc chạy chọt nhiều vào một ngành nghề nào đó trong xã hội có thể cho
biết ngành đó đang có vấn đề nào đó hoặc nó rất hiệu quả nên được ưa thích .
Một số quy luật điển hình :
Quy luật kinh tế bao gồm các quy luật như quy luật cạnh tranh ,quy luật
tăng lợi nhuận ,quy luật tăng sức mua giả tạo ,quy luật cung cầu giá cả ,quy
luật của người mua ,quy luật về ý chí tiến thủ của doanh nghiệp nhà nước. Đối
với mỗi loại quy luật đòi hỏi ở các chủ doanh nghiệp là khác nhau.Với quy
luật cạnh tranh đòi hỏi ở các chủ doanh nghiệp phải ln ln vươn lên giành
giật lấy tồn bộ hoặc một mảng nào đó của thị trường để tồn tại, phát triển
.Quy luật tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải dùng các giải pháp kỹ
thuật ,giải pháp quản lý giá cả để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .Bên cạnh
đó, chủ doanh nghiệp cần có các biện pháp tăng cường các hoạt động chiêu thị
để nâng cao sức mua của khách hàng. Hoặc sử dụng các biện pháp ngừng
bán ,bán nhỏ giọt trong từng thời kỳ ngắn để gây ấn tượng thiếu hàng làm
khách hàng nảy sinh tư tưởng phải có dự trữ. Quy luật cung – cầu – giá cả đòi
hỏi các chủ doanh nghiệp phải nắm bắt được điểm cân bằng kinh tế để có đối
sách kinh doanh thích hợp .


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Quy luật tâm lý : Tâm lý cá nhân là sự phản ánh của thế giới khách quan
(bản thân, tự nhiên, xã hội ) vào bộ não con người được con người tích luỹ và
được biểu hiện hành các hiện tượng tâm lý.
Tâm lý là một nền tảng to lớn của quản lý vì nó tạo ra (hoặc làm mất đi)
niềm tin ,và môt trường tâm lý tốt đẹp cho con người trong q trình hoạt
động kinh tế ,nhờ đó làm cho hiệu quả thu được tăng lên hoặc giảm đi đáng kể
từ 5% đến 20%. Thực tế đã chỉ rõ nếu con người làm việc, hoạt động trong

môi trường tâm lý tốt lành (vui vẻ, phấn khởi…) thì năng suất tăng từ 10%
đến 20% so với làm việc trong môi trường nặng nề, ức chế. Một thực tế khách
quan cũng chỉ rõ con người trong điều kiện bình thường chỉ có thể sử dụng
được từ 20% đến 30% tiềm năng (sức cơ bắp, trí tuệ…) của mình. Chỉ khi gặp
hồn cảnh đột biến (lịng rửa hận…) mới có thể huy động được tới 50% đến
60% tiềm năng vốn có của mình mà thôi. Trong hoạt động kinh tế cũng vậy.
Một hãng sản xuất có uy tín và chất lượng, sản phẩm làm ra và cung cấp phục
vụ khách hàng có hiệu quả thì hiệu quả kinh doanh(do niềm tin của khách
hàng) tạo ra sẽ hơn hẳn so với các hãng cùng nghành hàng khác. Quá trình
quản trị kinh doanh là quá trình tác động lên con người dựa trên những biểu
hiện tâm lý của họ, để hướng họ vào việc sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng kinh tế. Nhà quản lý sẽ không thành công nếu không nắm chắc được các
hiện tượng tâm lý của con người, đúng như người xưa đã nói “dụng nhân như
dụng mộc”.
Có thể nói rằng, quy luật quan trọng nhất là quy luật kinh tế và tâm lý vì
nó bao hàm các quy luật khác và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản trị
kinh doanh và sự thành bại của một doanh nghiệp.
Thực tế đã chứng minh, trong quản lý nhà nước với nhân tố con người
trong doanh nghiệp nhằm phát triển kinh tế xã hội, nhân tố con người chỉ được
phat huy khi nhu cầu lợi ích kinh tế hợp pháp của người lao động được quan


Website: Email : Tel : 0918.775.368

tâm đúng mức, dân chủ hoá đời sống kinh tế được thực hiện. Trong một thời
gian dài trong cơ chế quan liêu bao cấp, tình hình kinh tế ở các doanh nghiệp ở
trong tình trạng trì trệ. Muốn phát triển sản xuất, chúng ta cần có những người
lao động phát triển tốt cả về thể lực và trí lực. Cơng cuộc đổi mới đã khơi dậy
được tính tích cực của người lao động, biến nó thành nguồn sức mạnh to lớn.
Nếu chỉ dựa vào tinh thần lao động tích cực ý chí vươn lên đơn thuần của họ

thì khơng thể xây dựng được nền sản xuất hiện đại. Nhưng nếu chỉ chú ý nâng
cao trình độ học vấn của người lao động, cơng nghệ hiện đại và đảm bảo sức
khoẻ của người lao động mà khơng chú ý khơi dậy tính tích cực của họ thì
chúng ta khơng thể tận dụng được cơ hội để vượt qua những thách thức hiện
nay. Vì vậy, quan tâm tới nhu cầu, lợi ích của người lao động một cách tồn
diện thì nâng cao mức sống, sức khoẻ, đến nâng cao trình độ của họ là nhiệm
vụ Nhà nước phải làm.
Bước vào thời kì CNH – HĐH, nền kinh tế nhiều thành phần đã xuất hiện
đa dạng các hình thức lao động, từ đơn giản đến phức tạp, thô sơ đến hiện đại,
sức ép về dân số, việc làm. Người làm thuê ngoại tỉnh tràn về các thành phố
bỏ quê hương đi làm ăn ở nhiều nơi trên tổ quốc. Bởi nhiều nguyên nhân khác
nhau, công tác bảo hộ lao động còn bộc lộ bất cập thiếu sót. Lao động thủ
cơng, nặng nhọc cịn phổ biến trong nhiều ngành, có nơi cịn chiếm đến 60%
đến 70%. Mơi trường lao động bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhất là ở các làng
nghề, khu công

nghiệp khu chế xuất. Thực trạng lao động bị tai nạn, cháy nổ,

bệnh nghề nghiệp vẫn cịn nghiêm trọng thậm chí có nơi cịn có chiều hướng
gia tăng. Chăm lo, bảo đảm an tồn tính mạng sức khoẻ của người lao động cần
đến một lượng kinh phí khơng nhỏ. Trong cơng tác quản lý lao động cần
thường xuyên thanh tra, kiểm tra.
Đại diện của công ty may Thăng Long cho biết : nhờ có đối thoại và hợp
tác nơi làm việc, công ty đã điều chỉnh được mối quan hệ giữa lao động trong


Website: Email : Tel : 0918.775.368

công ty. Giúp hai bên hiểu biết nhau hơn và nâng cao hiệu quả cơng tác, góp
phần tích cực vào sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Cơng ty đã tiến hành thí

điểm ở một đơn vị thành viên, áp dụng mơ hình quản lý xí nghiệp theo tiêu
chuẩn 5S(sàng lọc, sắp xếp, vệ sinh, sạch sẽ) tạo thói quen đã làm cho năng
suất lao động được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.
Công ty Changshin Việt Nam (doanh nghiệp 100% vốn Hàn Quốc)
chuyên sản xuất giày thể thao mang nhãn hiệu Nike có tổng số lao động là
5802 người, trong đó có 85 người khuyết tật, 5 thương binh. Mỗi quý, mỗi lần
ban lãnh đạo công ty gặp gỡ tất cả những người đang làm việc trong nhà máy
để tìm hiểu nhu cầu của họ trong công việc. Công ty lắp đặt một số thiết bị đặc
biệt như : bồn cầu bệt, tay vịn cầu thang dành riêng cho họ. Qua cách làm đó
của mỗi cơng ty cho thấy đối thoại và hợp tác nơi làm việc đã giúp người sử
dụng lao động đưa ra các quyết định điều hành sản xuất đúng và sát thực hơn.
Quan hệ lao động và quan hệ sản xuất được cải thiện và nâng cao nhân cách
đôi bên, người lao động và người sử dụng lao động. Đồng thời, người lao
động hiểu biết nâng cao nhận thức và cùng chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp,
rút ngắn khoảng cách giữa người lao động và người sử dụng lao động, làm cho
bầu khơng khí lao động được cải thiện.


Website: Email : Tel : 0918.775.368

KẾT LUẬN
Trong những năm đổi mới cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường.
Việc vận dụng tổng hợp các phương pháp tác lên con người trong quản trị
kinh doanh là một việc làm hết sức cần thiết. Nghệ thuật dùng người sẽ giúp
người lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp có thể khai thác triệt để các mặt tích cực
đồng thời hạn chế các mặt tiêu cực có thể nảy sinh ở người lao động. Trẻ hố
nguồn lực, tơn vinh người lao động sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện
thành công sự nghiệp CNH- HĐH đất nước trong thế kỉ XXI.



Website: Email : Tel : 0918.775.368

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình quản trị kinh doanh .Viện đại học Mở Hà Nội

2.

Giáo trình triết học Mac – Lênin

3.

Giáo trình quản trị nhân lưc . Viện đại học Mở Hà Nội

4.

Thời báo kinh tế Sài Gòn

5.

Báo điện tử Vietnamnet


Website: Email : Tel : 0918.775.368

MỤC LỤC




×