Tải bản đầy đủ (.docx) (137 trang)

Thiết kế và sử dụng website học tập cho chương “Các định luật bảo toàn” Vật Lý 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 137 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là khóa luận của riêng em, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả
Phan Quang Mạnh
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN !
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư Phạm, Ban
Chủ nhiệm khoa Vật lý cùng Quý thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy Lớp 10SVL
– Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất về sự hướng dẫn tận tình của
PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực
hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trịnh Khắc Đức và thầy Lê Thanh Huy đã
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình em trong quá trình thiết kế website cũng như ứng dụng
công nghệ thông tin vào quá trình thiết kế bài giảng.
Cuối cùng em xin cảm ơn gia đình, các bạn sinh viên lớp 08SVL đã dành
nhiều tình cảm, giúp đỡ, động viên em hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Đà Nẵng, 05/2014
Sinh viên thực hiện
Phan Quang Mạnh
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CNTT Công nghệ thông tin GV Giáo viên
DH Dạy học HS Học sinh
ĐC Đối chứng BGĐT Bài giảng điện tử


TN Thực nghiệm PPDH Phương pháp dạy học
SGV Sách giáo viên LLDH Lí luận dạy học
SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông
PTDH Phương tiện dạy học QTDH Quá trình dạy học
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thế giới có những bước chuyển mình nhờ những thành tựu của
công nghệ thông tin (CNTT). CNTT đã góp phần quan trọng cho việc tạo
ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri
thức và xã hội thông tin. Vì vậy rất nhiều quốc gia trên thế giới đã áp
dụng sự tiến bộ của công nghệ đặc biệt là CNTT để phát triển và hội
nhập. Việt Nam hiện là quốc gia đang phát triển, đang hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, vì vậy việc nắm được thông tin một cách nhanh chóng
và chính xác là điều rất cần thiết, vì vậy không lí do gì mà chúng ta
không áp dụng CNTT vào các lĩnh vực trong đời sống.
Nhưng để làm được như vậy, chúng ta cần giải quyết nhiều vấn đề cấp thiết
như: phải có một nền khoa học tri thức tiên tiến, xây dựng cơ sở hạ tầng và trang
thiết bị hiện đại. Đặc biệt phải có một nguồn nhân lực năng động, sáng tạo và có kĩ
năng thực hành tốt, có khả năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước đang
đi theo nền kinh tế tri thức. Và điều quan trọng nhất đó là chúng ta phải có một nền
giáo dục tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, một nền giáo dục đào tạo ra những con
người năng động, sáng tạo, tích cực trong học tập cũng như lao động, và có lòng
yêu nước nồng nàn.
Trong thời gian hiện tại, ta thấy Việt Nam cũng đã có một vài thành tựu về
CNTT, tuy chưa lớn nhưng đó là nền tảng để phát triển kinh tế xã hội như:
- Năm 2008, chỉ 2 năm sau khi Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (VAST) thành lập Viện Công nghệ Vũ Trụ, Việt Nam đã có vệ tinh viễn thông
đầu tiên được phóng lên từ Kourou (French Guiana).

- Ba năm sau đó, tiếp theo thành công này của Việt Nam, VAST đã khai
trương Trung tâm Vệ tinh Quốc gia Việt Nam. Tháng 5 năm 2013, một lần nữa từ
Kourou, vệ tinh giám sát môi trường đầu tiên của Việt Nam đã được phóng vào quỹ
đạo.
- Cùng với việc thành lập các viện nghiên cứu như mô hình của VAST, Việt
Nam đã thành lập nhiều trường đại học công lập theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong đó
có Trường Đại học Việt – Đức, TP. Hồ Chí Minh được thành lập năm 2008. Trường
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đại học Khoa học Công nghệ Hà Nội (USTH) hợp tác với Cộng hòa Pháp cũng
được khai trương năm 2009. Năm 2010, USTH đã bắt đầu đưa ra một chương trình
giảng dạy Pháp – Việt tại trụ sở của VAST ở Hà Nội nhưng các tòa nhà của trường
vẫn chưa được hoàn thiện, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2018. Trụ sở của trường
trong tương lai sẽ được đặt ở Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, cách Hà Nội 30km về
phía Tây với sức chứa khoảng 2000 sinh viên, với 6 lĩnh vực khoa học chính được
đào tạo là công nghệ sinh học, vật liệu nano, nước và môi trường, công nghệ thông
tin, năng lượng và vũ trụ.
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về
tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo
dục giai đoạn 2008-2012 đã nêu “Công nghệ thông tin (CNTT) là công cụ đắc lực
hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục,
góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục…”
Cũng trong chị thị trên ở điều 4 ta có “Triển khai áp dụng CNTT trong dạy
và học, hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, tích hợp ứng dụng CNTT ngay
trong mỗi môn học một cách hiệu quả và sáng tạo ở những nơi có điều kiện thiết bị
tin học; xây dựng nội dung thông tin số phục vụ giáo dục; phát huy tính tích cực tự
học, tự tìm tòi thông tin qua mạng Internet của người học; tạo điều kiện để người
học có thể học ở mọi nơi, mọi lúc, tìm được nội dung học phù hợp; xoá bỏ sự lạc
hậu về công nghệ và thông tin do khoảng cách địa lý đem lại. Cụ thể là:
- Khuyến khích giáo viên, giảng viên soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử

và giáo án trên máy tính. Khuyến khích giáo viên, giảng viên trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy qua website của các cơ sở giáo dục và qua Diễn đàn giáo dục trên
Website Bộ.
- Triển khai mạnh mẽ công nghệ học điện tử (e-Learning). Tổ chức cho giáo
viên, giảng viên soạn bài giảng điện tử e-Learning trực tuyến; tổ chức các khoá học
trên mạng, tăng tính mềm dẻo trong việc lựa chọn cơ hội học tập cho người học.
- Xây dựng trên Website Bộ các cơ sở dữ liệu và thư viện học liệu điện tử
(gồm giáo trình và sách giáo khoa điện tử, đề thi trắc nghiệm, phần mềm thí
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nghiệm ảo, học liệu đa phương tiện, bài giảng, bài trình chiếu, giáo án của giáo
viên, giảng viên). Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến miễn phí của một số môn
học.”
- Việc hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy bằng ứng dụng CNTT phải
được thực hiện một cách hợp lý, tránh lạm dụng, tránh bệnh hình thức chỉ ứng
dụng CNTT tại một số giờ giảng trong cuộc thi, trong khi không áp dụng trong thực
tế hàng ngày.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam mục 1.4. Đổi mới nội dung, phương
pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục điều i) ghi rõ: “ Ban
hành chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành Giáo dục giai đoạn 2013-2018.”
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy và học các môn học khác. Đổi
mới nội dung dạy và học môn tin học ở các cấp, bậc học theo hướng hiện đại, thiết
thực và trên nền mã nguồn mở. Triển khai chương trình tin học ứng dụng theo mô
đun kiến thức. Quy định chuẩn kiến thức về công nghệ thông tin đối với giáo viên,
sinh viên và học sinh.”
Nhưng chúng ta thấy, Vật Lý là môn học yêu cầu chúng ta cần nắm vững cả
lí thuyết lẫn cách giải bài tập, trong mọi đề kiểm tra Vật Lý ta đều có 20% - 30% là
lí thuyết, phần còn lại là bài tập.
Vật lý là cơ sở của tất cả các ngành khoa học, nó còn được gọi là triết học tự

nhiên, vì vậy học Vật Lý chúng ta cần phải nắm rõ phần lí thuyết và việc giải bài
toán Vật Lý có vai trò quan trọng trong việc rèn luyện sự tư duy định hướng họ sinh
một cách tích cực, khả năng vận dụng kiến thức cũng như giải quyết vấn đề của học
sinh.
Chúng ta thấy rằng yêu cầu đối với môn học là rất lớn, thế nhưng thời gian
trên lớp của GV lại rất hạn chế, và môn Vật Lý là môn học đòii hỏi chúng ta phải
học mãi vì kiến thức của nó thay đổi mới liên tục.
Vì những lí do trên, em xin thực hiện đề tài: Thiết kế và sử dụng website học tập
cho chương “Các định luật bảo toàn” Vật Lý 10 nâng cao.
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng website hỗ trợ việc học tập các kiến thức giáo khoa cũng như
việc giải bài tập Vật Lý (Vận dụng vào chương “Các định luật bảo toàn” – Vật Lý
10 Nâng cao) góp phần nâng cao chất lượng dạy và học Vật Lý ở trường THPT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu việc thiết kế và sử dụng website học tập thành công thì sẽ góp phần hỗ trợ học
tập Vật Lý trong cả lí thuyết lẫn bài tập. Nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THPT, hỗ trợ hoạt động dạy học của GV. Phát huy tích tích cực tự giác của HS
trong học tập.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
- Hoạt động dạy và học Vật Lý ở trường THPT
- Hoạt động tự học của HS trung học phổ thông
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Chương “Các định luật bảo toàn” lớp 10 Nâng cao
- Dạy học Vật Lý ở một số trường trên địa bàn Đà Nẵng
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lí luận về việc dạy học Vật Lý ở trường THPT cả về lí thuyết và bài tập.
- Cơ sở lí luận về việc tự học cũng như cách phát huy tính tích cực, tự giác trong

học tập của HS
- Nghiên cứu chương trình SGK, chuẩn kiến thức kĩ năng của HS đối với chương “
Các định luật bảo toàn” lớp 10 Nâng cao.
- Nghiên cứu, xây dựng website hỗ trợ việc tự học Vật Lý của HS vận dụng vào
chương “Các định luật bảo toàn”.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả đề tài.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện chỉ đạo của Đảng và nhà nước về việc áp dụng
CNTT trong dạy học Vật Lý
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Nghiên cứu một số đề tài và luận văn có liên quan đến vấn đề trên.
- Tham khảo một số tài liệu của thư viện, của khoa Vật Lý củng như trên
mạng Internet
- Nghiên cứu một số tài liệu về sử dụng CNTT và các phần mềm xây dựng
website cho việc tự học Vật Lý
- Nghiên cứu chương trình SGK, SGV Vật lý 10 nâng cao
6.2 Phương pháp quan sát
Quan sát một số giờ dạy thông qua thời gian kiến tập cũng như thực tập sư
phạm
6.3 Phương pháp điều tra giáo dục
Điều tra bằng phiếu điều tra ý kiến đối với HS một số trường THPT trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
6.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với một số trường THPT trên địa bàn
TP Đà Nẵng để kiểm tra giả thuyết khoa học.
6.5 Phương pháp thống kê toán học
Dùng thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
7. Cấu trúc nội dung

Mở đầu
Chương I: Cơ sở lí luận về việc xây dựng và sử dụng website hỗ trợ hoạt
động tự học, tự giải bài tập của HS
Chương II: Xây dựng và sử dụng website học tập cho chương “ Các định luật
bảo toàn” Vật lý 10 nâng cao
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
WEBSITE HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ
8
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1. Cơ sở lí luận về việc dạy học vật lý theo định hướng tích cực tự động hóa
hoạt động nhận thức cho học sinh
1.1.1.Bản chất của quá trình dạy và học
1.1.1.1.Bản chất của quá trình học
Theo quan điểm tâm lí học thì học tập là quá trình hình thành và phát triển của
các dạng thức hành động xác định, là sự thích ứng của chủ thể với tình huống,
thông qua sự đồng hóa và sự điều tiết. Hoạt động của chủ thể tồn tại tương ứng với
động cơ thúc đẩy hoạt động đó.
1.1.1.2. Bản chất của quá trình dạy
Nếu học là hành động của học sinh xây dựng kiến thức cho chính bản thân mình
và vận dụng kiến thức của mình thì dạy học là dạy hành động (hành động chiếm
lĩnh tri thức và hành động vận dụng tri thức) và do đó trong dạy học người dạy cần
tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của học sinh, để qua đó học
sinh chiếm lĩnh được tri thức đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách toàn diện của
mình.
1.1.1.3. Mối liên hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là quá trình thống nhất bao gồm quá trình dạy và quá trình

học, là hệ thống tác động lẫn nhau giữa giáo viên và học sinh. Trong hệ thống đó,
mỗi chủ thể tác động lẫn nhau có chức năng và vai trò của mình. Dạy là hoạt động
tổ chức, hướng dẫn và định hướng hoạt động học theo mục tiêu dạy học. Học là
những hoạt động chủ động của học sinh tìm kiến kiến thức dưới sự tổ chức, định
hướng và giúp đỡ của giáo viên.
1.1.2. Tính tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học VL
1.1.2.1. Tính tích cực
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông
qua sự huy động ở mức cao của chức năng tâm lí nhằm giải quyết vấn đề học tập –
nhận thức. Nó vừa là mục đích hoạt động, vừa là phương tiện, vừa là điều kiện để
đạt được mục đích, vừa là kết quả của hoạt động. Nó là phẩm chất hoạt động của cá
nhân.
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tính tích cực của nhận thức – học tập đối với học sinh đòi hỏi phải có những
nhân tố, tính lựa chọn thái độ đối với đối tượng nhận thức; đề ra cho mình mục
đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tượng, cải tạo đối tượng
trong hoạt động sau này nhằm giải quyết vấn đề. Hoạt động mà thiếu những nhân tố
đó thì chỉ có thể nói đó là sự thể hiện trạng thái hành động nhất định của con người
mà không thể nói là tính tích cực của nhận thức. Chẳng hạn học sinh có thể theo yêu
cầu giáo viên, họ đọc sách, nhìn lên bảng và chuyển tất cả những cái gì nhìn thấy
trên bảng vào vở, nhưng với cái đó họ không nhận biết được gì cả, vì họ không thể
hiện thái độ cải tạo đối với điều đó, họ không có ý định suy ngẫm mối liên hệ điều
thấy được, nghe được vói điều họ đã biết và tìm ra những dấu hiệu mới sau này.
Hiện tượng tích cực và trạng thái hành động về bề ngoài có thể giống nhau, nhưng
khác nhau về bản chất. Tính tích cực khi được thể hiện trong hoạt động cải tạo, đòi
hỏi phải thay đổi mà trước tiên là trong ý thức của chủ thể hành động. Còn trạng
thái hành động không đòi hỏi một sự cải tạo như vậy.
Tùy theo việc huy động chủ yếu những chức năng tâm lí nào mà mức độ huy
động những chứ năng tâm lí đó mà người ta phân ra ba loại tích cực:

- Tích cực tái hiện: chủ yếu dựa vào trí nhớ và tư duy tái hiện.
- Tích cực tìm tòi: được đặc trưng bằng sự bình phẩm, phê phán, tìm tòi tích cực
về mặt nhận thức, óc sáng kiến, lòng khát khao tìm tòi kiến thức, hứng thú học
tập. Tính tích cực đó không bị hạn chế trong khuôn khổ những yêu cầu của
giáo viên trong giờ học.
- Tích cực sáng tạo: là mức độ cao nhất của tính tích cực. Nó đặc trưng bằng sự
khẳng định con đường riêng của mình, không giống với con đường mà mọi
người đã thừa nhận, đã trở thành chuẩn hóa, để đạt được mục đích.
1.1.2.2. Những biểu hiện của tính tích cực
Trong quá trình học tập, tính tích cực được biểu hiện thông qua:
- Sự hứng thú trong học tập, sự sẵn sàng trong tư duy
- Sự tự giác, chủ động, hăng hái tham gia các nhiệm vụ học tập
- Sự sáng tạo trong tiếp thu và vận dụng kiến thức
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Quyết tâm vượt khó trong quá trình học tập
1.1.2.3. Mục đích của việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
Tích cực hóa là tập hợp các hoạt động của nguời thầy nhằm chuyển vị trí người
học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể để tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
1.1.3 Đặc trưng của các PPDHTC
1.1.3.1 Dạy học tăng cực tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động,
sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS
Trong phương pháp tổ chức, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng
thời là chủ thể của hoạt động “học” được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV
tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó HS tự lực khám phá những điều mình chưa rõ,
chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được
đặt vào những tình huống đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận ,
làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ của mình, từ đó nắm được
kiến thức kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức, kỹ năng,

không rập theo những khuôn mẫu có sẵn, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng
tạo.
Dạy theo cách này, GV không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng
dẫn hành động. nội dung và PPDH phải giúp cho từng HS biết hành động và tích
cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng.
1.1.3.2. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự
học của HS
Các phương pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho
HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu
dạy học. Trong các phương pháp dạy thì cốt lõi là dạy phương pháp tự học. Có
nhiều hình thức về tự học nhưng có thể nhận thấy: tự học là quá trình hoạt động có
ý thức, tích cực, tự lực, chủ động của người học.
Có nhiều quan điểm tự học:
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân tự tìm tòi và nắm vững tri
thức thông qua GV, sách, báo, internet…
- Tự học là tìm tòi học hỏi để hiểu biết thêm một kiến thức thuộc một lịch vực nào
đó, có thể có thầy hoặc không có thầy, người học có thể làm chủ mình, muốn học
lúc nào, vấn đề gì thì tùy ý.
- Tự học là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu hơn,
thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, kết luận khác.
- Tự học là HS tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt động
học tập và các phương pháp điều tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây dựng,
kiểm tra, kiểm soát tiến hành học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm.
Chính vì vậy nếu rèn luyện cho người học có được những phương pháp, kỹ
năng, thói quen, ý chí, tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn
có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội thì ngày nay
người ta nhấn mạnh mặt hoạt động trong quá trình dạy học, nổ lực tạo ra sự chuyển
biến từ học tập thụ động sang hoạt động tự chủ, vấn đề phát triển tự học ngay trong

trường THPT, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học ngay sau tiết học có
sự hướng dẫn của GV.
1.1.3.3. Dạy học phân hóa kết hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều
tuyệt đối thì khi áp dụng PPDH tích cực buột phải chấp nhận sự phân hóa cường độ,
mức độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế
thành một chuỗi hoạt động độc lập.
Áp dụng PPDH tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa ngày càng lớn.
Việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu
cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng tự học của mỗi HS.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái dộ diều được
hình thành bằng những hoạt động cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy –
trò, trò- trò, tạo mối quan hệ hợp tác của các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội
dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ
mới.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, cả
lớp…Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các
thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội.
Chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng
vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực
chiếm lĩnh nội dung học tập chủ động đạt đến mục tiêu, kiến thức, thái độ theo yêu
cầu của chương trình. Trên lớp học sinh hoạt động là chính, GV có vẻ nhàn nhã hơn
nhưng trước đó, khi soạn giáo án, GV phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so
với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp và vai trò là người gợi
mở, xúc tác, động viên, cố vấn, dẫn dắt, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào
hứng, tranh luận sôi nổi của HS. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình

độ sư phạm lành nghề mói có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà
nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV.
1.1.3.4. Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá
Hoạt động đánh giá đa dạng: đánh giá chính thức và không chính thức; đánh giá
bằng định tính và định lượng; đánh giá bằng kết quả và biểu lộ thái độ, tình cảm;
đánh giá thông qua sản phẩm được giới thiệu và điịnh hướng phát triển các mối
quan hệ xã hội.
1.1.3.4. Tăng cường khả năng, kỹ năng vận dụng vào thực tế
Phù hợp với điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, về đội ngũ GV, khả năng của
HS, tối ưu các điều kiện hiện có. Sử dụng các PTDH, thiết bị dạy học hiện đại khi
có điều kiện.
1.1.3.5. Đem lại niềm vui, tạo hứng thú trong học tập cho HS đạt hiệu quả cao
Tăng tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tăng cường khả năng tự học; tăng tính tự
tin; tăng khả năng hợp tác tác trong hợp tác trong học tập và làm việc; tăng cơ hội
được đánh; chất lượng, hiệu quả dạy học nâng cao.
13
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.3.6. Một số PPDHTC
Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống.
Trong hệ thống các PPDH quen thuộc được đào tạo trong các trường sư phạm nước
ta từ mấy thập kỉ gần đây cũng đã có nhiều phương pháp tích cực. Các sách lí luận
dạy học đã chỉ rõ, về mặt hoạt động nhận thức, thì phương pháp thực hành là
phương pháp thực hành là “tích cực” hơn phương pháp trực quan, phương pháp trực
quan thì sinh động hơn phương pháp thuyết trình.
Muốn thực hiện dạy và học tích cực thì cần phát triển phương pháp thực hành,
phương pháp trực quan theo kiểu tìm tòi từng phần hoạt nghiên cứu phát hiện, nhất
là khi dạy các môn khoa học thực nghiệm.
Đổi mới PPDH cần thừa kế, phát triển những mặt tích cực của hệ thống PPDH
đã quen thuộc, đồng thời cần học hỏi, vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với
hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta để giáo dục từng bước tiến lên vững

chắc.
Môi trường học tập mới khuyến khích hình thành thói quen tự học và tự đánh
giá của HS, thói quen của cả đời.
Theo hướng nói trên, nên quan tâm phát triển một số phương pháp dưới đây.
* Dạy học vấn đáp
Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS
trả lời, hoặc có thể tranh luận vói nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội
dung bài học.
Có ba mức độ: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa và vấn đáp tìm
tòi.
* Dạy và học phát hiện và giải quyết
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay
gắt, thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là
một năng lực bảo đảm sự hình thành trong cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho HS biết
phát hiện, đặt và giả quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống
của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ trong học tập , trong cuộc sống của cá
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nhân, gia đình cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm PPDH mà phải được đặt như
một mục tiêu giáo dục. Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề , HS vừa nắm
được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh tri thức đó, phát triển tư
duy tích cực sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội;
phát hiện kịp thời giải quyết vấn đề nảy sinh. Dạy và học phát hiện, giải quyết vấn
đề không chỉ giới hạn ở phạm trù PPDH, nó đòi hỏi cải tạo nội dung, đổi mói cách
tổ chức quá trình dạy học trong mối quan hệ thống nhất với PPDH.
* Dạy và học hợp tác trong nhóm nhỏ
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ là mói với đa số vói GV. PPDH hợp tác giúp các
thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau
xây xựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể
nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm

những gì. Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải chỉ là sự tiếp
nhận thụ động từ GV.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành
viên, vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia, nó như
một phương pháp trung gian giữa sự làm việc độc lập của từng HS với sự việc
chung của cả lớp. Trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của HS phải được phát
huy và ý quan trọng của phương pháp này là rèn luyện phương pháp này là rằng
luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh
khuynh hướng hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm
là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi ới PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng
tỏ PPDH, hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
1.2. Cơ sở khoa học của việc thiết kế, sử dụng website dạy học vật lý nhằm tính
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
1.2.1 Phương tiện dạy học
1.2.1.1. Khái niệm và tầm quan trọng của phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học là những thiết bị có khả năng chứa đựng hoặc chuyển tải
những thông tin về nội dung dạy học và sự điều khiển của quá trình dạy học.
15
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mô hình, hình vẽ, sách giáo khoa, phiếu học tập, máy vi tính…là những ví dụ về
phương tiện dạy học.
Phương tiện dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức hoạt động học tập.
Chúng có thể tiếp nối, mở rộng giác quan của con người, hình thành những môi
trường có dụng ý sư phạm, mô phỏng những hiện tượng, quá trình nguy hiểm hoặc
vượt quá những hạn chế về thời gian, không gian, chi phí…
1.2.1.2. Những phương tiện dạy học thông dụng
Các phương tiện dạy học có thể được liệt kê vào những nhóm sau đây:
a) Phương tiện nghe nhìn
Thuộc nhóm này có: vật thật, mô hình, hình ảnh…
b) Tài liệu in ấn

Tài liệu in ấn như sách giáo khoa, sách bài tập, sổ tay tóm tắt công thức, phiếu
học tập…
c) Công nghệ thông tin và truyền thông
Thuộc nhóm này có máy vi tính, đĩa mềm, đĩa CD…
1.2.1.3. Vai trò của phương tiện dạy học
Phương tiện có thể đóng nhiều vai trò trong quá trình dạy học. Các phương tiện
dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình xãy ra trong thực
tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp được. Chúng giúp cho
thầy giáo phát huy tất cả các giác quan của học sinh trong quá trình truyền thụ kiến
thức, do đó học sinh nhận biết được quan hệ giữa các hiện tượng và tái hiện những
khái niệm, quy luật làm cơ sở cho việc rút kinh nghiệm và áp dụng kiến thức đã học
và thực tế sản xuất.
Thực tiễn sư phạm cho thấy, phương tiện dạy học có các đặc trưng chủ yếu như
sau:
- Có thể cung cấp cho học sinh các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác, như
vậy nguồn tin họ thu nhập được trở nên đáng tin cậy và được nhớ lâu bền hơn.
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Làm cho việc giảng dạy trở nên cụ thể hơn, vì vậy tăng thêm khả năng của học sinh
tiếp thu những sự vật, hiện tượng và các quá trình phức tạp mà bình thường học
sinh khó nắm vững được.
- Rút ngắn thời gian giảng dạy mà việc lĩnh hội kiến thức của học sinh lại nhanh hơn.
- Giải phóng người thầy giáo khỏi một khối lượng lớn các công việc tay chân, do đó
làm tăng khả năng nâng cao chất lượng dạy học.
- Dễ dàng gây được cảm tình và sự chú ý của học sinh.
- Bằng việc sử dụng phương tiện dạy học, giáo viên có thể kiểm tra một cách khách
quan khả năng tiếp thụ kiến thức cũng như sự hình thành kĩ năng, kĩ xảo của học
sinh.
1.2.1.4. Sử dụng phương tiện dạy học thích ứng linh hoạt với những ý đồ về
phương pháp dạy học

Những phương tiện dạy học nói chung có khả năng đáp ứng những nhu cầu đa
dạng. Mỗi phương pháp dạy học cần đến không phải chỉ một phương tiện dạy học
xác định. Đặc biệt cần tăng cường sử dụng những phương tiện dạy học tạo môi
trường tương tác cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu.
1.2.2. Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông với tư cách là công cụ dạy
học
1.2.2.1. Ý đồ sư phạm của việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
tin với tư cách là công nghệ hỗ trợ dạy học
Những phần mềm dạy học có khả năng phục vụ những ý đồ sư phạm như sau:
- Tạo môi trường tương tác để người học hoạt động và thích nghi với môi trường.
Việc dạy học diễn ra trong quá trình hoạt động và thích nghi đó.
- Tạo điều kiện cho người học hoạt động độc lập tới mức độ cao, tách xa thầy giáo
trong những khoảng thời gian dài mà vẫn đảm bảo mối liên hệ ngược trong quá
trình dạy học. Do đó việc sử dụng những phần mềm dạy học của máy vi tính dẫn
đến những kiểu dạy học mới.
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tạo điều kiện thực hiện những ý tưởng lớn trong giáo dục như học mọi nơi, học
mọi lúc, học suốt đời.
1.2.2.2. Những chức năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
quá trình dạy học
Trong quá trình dạy học, công nghệ thông tin và truyền thông giúp thầy giáo
thực hiện các chức năng điều hành sau:
- Đảm bảo trình độ xuất phát
- Hướng đích và gợi động cơ
- Làm việc với nội dung mới
- Cũng cố (ôn, đào sâu, luyện tập, ứng dụng hệ thống hóa)
- Kiểm tra, đánh giá
- Hướng dẫn công việc ở nhà

1.2.2.3. Những hình thức sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông như
công cụ dạy học
- Giáo viên trình bày bài dạy có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin
- Học sinh làm việc trực tiếp với công nghệ thông tin và truyền thông dưới sự hướng
dẫn giáo viên và sự kiểm soát chặt chẽ của thầy giáo.
- Học sinh học tập độc lập nhờ công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là nhờ
những chương trình máy tính.
- Học sinh tra cứu tài liệu và học tập độc lập hoặc trong giao lưu trên mạng cục bộ
hay internet.
1.2.3. Website dạy học
1.2.3.1. Khái niệm về Website dạy học
WWW (World Wide Web) là một dịch vụ thông tin mới và hấp dẫn nhất trên
Internet dựa trên kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là “Siêu văn bản”. WWW
không phải là một hệ thống cụ thể mà là một tập hợp các công cụ tiện ích và các
siêu giao diện giúp người sử dụng có thể tạo ra các siêu văn bản và cung cấp cho
những người sử dụng khác trên Internet, ta gọi tắt là công nghệ Web. Công nghệ
Web cho phép truy cập và sử lí các trang dữ liệu đa phương tiện trên Internet. Để
18
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
xây dựng các trang đa phương tiện như vậy, Web sử dụng một ngôn ngữ gọi là
HTML. HTML cho phép đọc và liên kết các kiểu dữ liệu khác nhau trên cùng một
trang thông tin.
Như vậy, trang Web là trang tin trên mạng Internet. Nội dụng thông tin được
diễn tả một cách sinh động bằng văn bản, đồ họa, ảnh tĩnh, ảnh động, phim, âm
thanh, tiếng nói…Mỗi trang Web được đánh dấu bằng một địa chỉ để phân biệt với
các trang khác và giúp mọi người tri cập đến. Bảng Web là tập hợp các trang Web
được liên kết lại với nhau xuất phát từ một trang gốc hay còn gọi là trang xuất phát,
trang đầu tiên. Mỗi bảng Web có một địa chỉ riêng và đó cũng chính là địa chỉ trang
gốc hay trang xuất phát.
Xuất phát từ khái niệm Website trên. Có thể hiểu Website dạy học là một

phương tiện dạy học (dưới dạng phần mềm trên máy tính), được tạo ra bởi các siêu
văn bản (là các bài giảng điện tử) trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích
và các siêu giao diện (trình diễn các thông tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình
ảnh), để hỗ trợ việc dạy và học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên
mạng các máy tính.
1.2.3.2. Mã nguồn mở
Mã nguồn mở là phần mềm với mã nguồn được công bố và sử dụng một giấy
phép nguồn mở. Phổ biến nhất là Giấy Phép công cộng GNU (General Public
License).
1.2.3.3. Mã nguồn mở NukeViet
Nukeviet là một hệ quản trị nội dung (Content Management System - CMS) cho
phép bạn quản lý các cổng thông tin điện tử trên Internet. Nói đơn giản, NukeViet
giống như một phần mềm giúp bạn xây dựng và vận hành các trang web của mình
một cách dễ dàng nhất. Website bạn đang xem - trang nukeviet.vn này - được tạo ra
và vận hành bởi phần mềm NukeViet. NukeViet là một phần mềm mã nguồn mở,
do đó việc sử dụng hoàn toàn miễn phí, bạn có thể tải NukeViet về bất cứ lúc nào
tại website chính thức của NukeViet là nukeviet.vn. Bạn có thể cài NukeViet lên
hosting để sử dụng hoặc cũng có thể thử nghiệm bằng cách cài ngay lên máy tính cá
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nhân. NukeViet cho phép xây dựng một website động, đa chức năng, hiện đại một
cách nhanh chóng mà người vận hành nó thậm chí không cần phải biết một tí gì về
lập trình bởi tất cả các tác vụ quản lý phức tạp đều được tự động hóa ở mức cao.
NukeViet đặc biệt dễ dàng sử dụng vì hoàn toàn bằng tiếng Việt và được thiết kế
phù hợp nhất với thói quen sử dụng mạng của người Việt Nam. Bằng việc sử dụng
các công nghệ web mới nhất hiện nay, thiết kế hệ thống uyển chuyển và sở hữu
những tính năng độc đáo, NukeViet sẽ giúp bạn triển khai các ứng dụng web từ nhỏ
đến lớn một cách nhanh chóng và tiết kiệm: từ các website cá nhân cho tới các cổng
thông tin điện tử; từ các gian hàng trực tuyến cho tới các mạng xã hội NukeViet là
CMS mã nguồn mở đầu tiên của Việt Nam có quá trình phát triển lâu dài nhất, có

lượng người sử dụng đông nhất. Hiện NukeViet cũng là một trong những mã nguồn
mở chuyên nghiệp đầu tiên của Việt Nam, cơ quan chủ quản của NukeViet là
VINADES, JSC - đơn vị chịu trách nhiệm phát triển NukeViet và triển khai
NukeViet thành các ứng dụng cụ thể cho doanh nghiệp.
Nói tóm lại, nếu bạn cần xây dựng một website, dù là website cá nhân hay là
một website ngân hàng, một đại công ty, một hệ thống bán hàng trực tuyến, một hệ
thống viễn thông, một trường học online,…bạn hãy dùng NukeViet!.NukeViet!có
thể làm được mọi thứ liên quan đến web.
1.2.3.4. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng Website dạy học
Muốn đưa một Website trở thành phương tiện dạy học, khi xây dựng cần tuân
theo một số nguyên tắc cơ bản sau:
 Đảm bảo tính sư phạm: Xây dựng Website dạy học trước tiên cần phải xuất phát
từ những ý đồ sư phạm đối với các hoạt động dạy học trên lớp, chứ không phải chỉ
xuất phát từ khả năng của máy vi tính trong việc lưu trữ, xử lí và truy xuất thông
tin. Sự hấp dẫn người sử dụng khi truy cập các Website trên mạng là ở khả năng
trình diễn các thông tin Multimedia rất sinh động. Tuy nhiên, nếu lạm dụng nó
trong thiết kế thì có khi sẽ phản tác dụng trong dạy học. Trình tự xuất hiện của các
thông tin, sử dụng các hiệu ứng, các hình ảnh động, phim ảnh, màu sắc…đều phải
được cân nhắc một cách kỹ lưỡng tuân theo những nguyên tắc sư phạm trong quá
20
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
trình dạy học.Như vậy, muốn xây dựng Website cần phải xây dựng trước cấu trúc
mang tính chất kịch bản cho quá trình trình diễn thông tin.
 Đảm bảo tính hiệu quả: Các hoạt động dạy học rất đa dạng và phong phú bao gồm
cả những hoạt động chân tay và hoạt động trí óc. Website với tư cách là một phần
mềm, cùng với máy tính phải hỗ trợ được nhiều mặt trong quá trình dạy học. Giải
phóng người dạy thoát khỏi những lao động phổ thông để có nhiều thời gian đầu tư
cho việc tổ chức, thiết kế, điều khiển, giám sát và điều chỉnh hoạt động nhận thức
của người học. Đồng thời phải tạo được những điều kiện tốt để hoạt động nhận thức
của học sinh được diễn ra một cách tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo.

 Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng: Trong một Website thường có sự liên kết của
nhiều Site, mỗi một Site sẽ đảm nhận hỗ trợ một số chức năng nào đó. Xây dựng
cấu trúc của Website cũng tức là thực hiện việc phân nhóm các chức năng mà
Website có thể hỗ trợ. Đồng thời Website phải được viết dưới dạng một phần mềm
công cụ để có thể sử dụng cho mọi môn học bất kỳ khi thay đổi cơ sở dữ liệu tương
ứng.
 Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu: Khi thiết kế một Website, việc
xây dựng cơ sở dữ liệu rất quan trọng. Dự liệu ấy phải được cập nhập dễ dàng và
thuận lợi, yêu cầu kích thước lưu trữ phải tối thiểu, truy cập nhanh chóng khi cần,
dễ dàng chia sẻ, dùng chung hay trao đổi giữa nhiều người dùng. Đặc biệt với dạy
học, cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc hình thành những thư viện điện tử
trong tương lai, như thư viện các bài tập, đề thi; thư viện tranh ảnh, các phim học
tập; thư viện các tài liệu giáo khoa,…Cùng với việc xây dựng Website, cần xây
dựng các công cụ nhập dữ liệu một cách thuận tiện, đơn giản để mọi người có thể
tham gia bổ sung dữ liệu.
 Đảm bảo tính thân thiện trong sử dụng: Xu hướng xây dựng các phần mềm hiện
nay là chương trình phải có giao diện hết sức thân thiện đối với mọi người theo
nghĩa dễ tìm hiểu, dễ tiếp cận, dễ thao tác, dễ sử dụng, tận dụng được các thói quen
có sẵn. Việc sử dụng quá nhiều phím chức năng, giao tiếp người máy qua nhiều
menu, hộp thoại, trình bày thông tin ngược với những tư duy thông thường, sử dụng
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
màu sắc, độ tương phản không phù hợp với tâm lí thị giác sẽ là những cản trở lớn
đối với người sử dụng đến với Website.
1.2.3.5. Vai trò của Website trong dạy học
Website có thể chứa một dung lượng lớn các kiểu dữ liệu khác nhau phục vụ đắc
lực cho mọi chức năng của quá trình dạy học. Sử dụng website dạy học mang lại
các hiệu quả sau:
- Rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tự tìm kiếm tri thức.
- Làm tăng tính trực quan sinh động của bài giảng tạo kích thích hứng thú, phát huy

tính tích cực, tự lực của học sinh.
- Là diễn đàn trao đổi thông tin của nhiều người.
1.2.4. Website dạy học vật lý
1.2.4.1. Cơ sở lí luận của việc xây dựng Website trong dạy học vật lý
 Xây dựng trang Web đảm bảo trình độ xuất phát
Xây dựng trang Web giúp học sinh tái hiện những tri thức và tái tạo kỹ năng cần
thiết. Việc tái hiện hoặc tái tạo có thể thực hiện theo hai cách:
- Minh họa các hiện tượng vật lý, những câu hỏi để ôn tập những kỹ năng cần thiết
một cách tường minh trước khi dạy nội dung bài mới. Tái hiện hoặc tái tạo kiểu này
gọi là tái hiện hoặc tái tạo tường minh.
- Nêu và minh họa các hiện tượng vật lý ở những lúc thích hợp trong mối liên quan
từng nội dung mới chứ không thành một pha tách biệt. Tái hiện hoặc tái tạo kiểu
này gọi là tái hiện hoặc tái tạo ẩn tàng.
 Xây dựng trang Web hỗ trợ học sinh làm việc với nội dung mới
Các phần mềm mô phỏng, minh họa các hiện tượng vật lý, hình ảnh tĩnh, hình
ảnh động, videoclip có tác dụng rất lớn cho học sinh khai thác và đi tìm nguồn tri
thức mới một cách chủ động và sáng tạo. Phần này thể hiện rõ trong cách thiết kế
site bài giảng điện tử.
 Xây dựng trang Web cũng cố tri thức và kỹ năng
Việc cũng cố tri thức, kỹ năng một cách có định hướng và có hệ thống có một ý
nghĩa to lớn trong dạy học.
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Luyện tập: Xây dựng trang Web nhằm mục tiêu rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của học
sinh. Khi xây dựng nội dung của site này cần phân bậc hoạt động nghĩa là cần xây
dựng những mạch bài tập phân bậc để điều khiển quá trình dạy học phù hợp với các
đối tượng học sinh.
- Hệ thống hóa kiến thức: Nhằm vào việc so sánh, đối chiếu những tri thức đạt được,
nghiên cứu những điểm giống nhau và khác nhau làm nỗi rõ những mối quan hệ
giữa chúng. Nhờ đó mà người học đạt được không phải chỉ là những tri thức riêng

lẻ mà là một hệ thống tri thức.
- Đào sâu: Đào sâu trước hết nhằm vào việc phát hiện và giải quyết những vấn đề liên
quan đến những phương diện khác nhau, những khía cạnh khác nhau của tri thức.
Site câu hỏi sẽ có chức năng giúp học sinh bổ sung, mở rộng và hoàn chỉnh tri thức.
 Xây dựng trang Web kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng
Đây là ưu điểm lớn của Website. Giáo viên xây dựng những câu trắc nghiệm để
học sinh sử dụng vào mục đích kiểm tra kiến thức của mình ngay, sau bài học hoặc
ôn luyện sau từng phần, từng chương. Chương trình sẽ tiến hành đánh giá và phản
hồi kết quả, qua đó giúp học sinh tự đánh giá khả năng của mình và giáo viên có thể
đánh giá năng lực của từng học sinh.
1.2.4.2. Vai trò của Website trong dạy học vật lý
Sử dụng web để làm công cụ hỗ trợ hoạt động dạy của giáo viên
- Website dùng cho giáo viên dạy tại lớp học.
- Website là nguồn tài liệu để giáo viên tham khảo và chia sẽ thông tin:
Với hệ thống bài học được thiết kế công phu, hỗ trợ cho giáo viên hướng dẫn
học sinh làm việc với nội dung bài mới đạt hiệu quả cao.
Với hệ thống bài tập, câu hỏi được sắp xếp có ý đồ sư phạm sẽ giúp cho giáo
viên hướng dẫn học sinh ôn tập, rút ngắn được thời gian trình bày của giáo viên.
- Website dạy học còn là công cụ giúp giáo viên có thể trao dồi chuyên môn với nhau
nhằm nâng cao tay nghề, qua đó tích lũy kinh nghiệm và phát huy tính sáng tạo
trong hoạt động giảng dạy của mình.
Sử dụng website để làm công cụ hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh
23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Với Website đã xây dựng học sinh có thể tự học thông qua Web với một trình
tự đã được lập sẵn theo ý đồ thiết kế của giáo viên hoặc học sinh có thể tự học với
nhịp độ phù hợp khả năng của mỗi cá nhân.
Thông qua việc tự học trên website học sinh rèn luyện khả năng độc lập tự chủ
trong học tập: tự nghiên cứu bài mới, tự ôn tập, tự cũng cố kiến thức, tự tìm kiếm
thông tin trên mạng internet và đặc biệt là tự kiểm tra đánh giá một cách nhanh

chóng và chính xác.
1.3. Kết luận chương 1
Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học thì phương tiện dạy học đóng vai
trò hết sức quan trọng. Thiết kế và sử dụng Website dạy học trên cơ sở lí luận dạy
học hiện đại là một hướng đi phù hợp với xu thế dạy học hiện đại ngày nay.
Website dạy học phát huy vai trò của người thầy trong quá trình dạy học. Thầy
giáo phải lập kế hoạch cho những hoạt động của mình trước, trong và sau khi học
sinh học tập. Website dạy học sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài giảng
sinh động hơn, dễ dàng cập nhập và thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của
khoa học hiện đại.
Wesite dạy học là công cụ hỗ trợ cho học sinh học tập theo hướng tích cực hóa
hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh có thể học trước, trong và sau bài dạy
của giáo viên; có thể học ở nhà, ở trên phòng máy của trường, trên internet. Có
nghĩa là học mọi lúc, mọi nơi sao cho phù hợp với hoàn cảnh của từng học sinh.
Thông qua học tập bằng website học sinh được trải nghiệm với những ứng dụng
của tin học , điều đó có tác dụng gợi động cơ cho việc học tập những nội dung tin
học.
Website dạy học vật lý với nguồn tri thức được khai thác từ internet giúp giáo
viên và học sinh có cái nhìn rộng hơn về thế giới bên ngoài và bước đầu hình thành
thói quen khai thác và sử dụng thông tin vô tận để tự học và học tập suốt đời.
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG
TỰ GIẢI BÀI TẬP KHI HỌC CHƯƠNG “ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT
LÝ 10 NÂNG CAO.
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.1 Tổng quan về cấu trúc nội dung và kiến thức trong chương “Các định luật
bảo toàn”
2.1.1 Cấu trúc nội dung chương các định luật bảo toàn vật lý 10
Số tiết phân phối chương trình trên một tuần đối với Vật Lý 10 nâng cao là 2,5
tiết/tuần, còn Vật Lý 10 cơ bản là 2 tiết/tuần. Số tiết phân phối trong chương “Các

định luật bảo toàn” đối với Vật lý 10 nâng cao là 13 tiết (trong đó 10 tiết lý thuyết, 3
tiết bài tập), còn Vật lý 10 cơ bản 10 tiết (trong đó 8 tiết lý thuyết, 2 tiết bài tập).
Qua đó, ta thấy giữa chương trình Vật lý 10 nâng cao và 10 cơ bản về thời lượng
chênh lệch với nhau không nhiều, nhưng có sự chênh lệch về yêu cầu. Xét về mặt
nội dung, ta thấy chương trình Vật Lý 10 nâng cao được yêu cầu cao hơn so với
chương trình Vật lý 10 cơ bản về kiến thức cũng như kĩ năng. Vì vậy, nội dung các
bài học được giới thiệu trong website hỗ trợ cho việc tự học được xây dựng dựa
theo chương trình Vật Lý 10 nâng cao, nhằm giúp học sinh phát huy được tính tích
cực tự học của mình.
Chương các định luật bảo toàn, HS được học thêm nhiều khái niệm mới và được
bổ sung những kiến thức sâu hơn, định lượng hơn so với chương trình THCS. Đó là
các khái niệm động lượng, công, công suất, động năng, thế năng, lực thế
Các định luật bảo toàn được trình bày trong chương này gồm định luật bảo toàn
động lượng, định luật bảo toàn cơ năng. Trong đó, bài “Thế năng. Thế năng trọng
trường” được học riêng sau bài “Động năng. Định lý động năng” và bài mới là “
Thế năng đàn hồi” được phân bố học riêng, không giống bên chương trình cơ bản.
Ở chương này, có một bài riêng về va chạm như một vận dụng của cả hai định luật
bảo toàn động lượng và bảo toàn cơ năng. Cuối cùng là một bài nội dung hoàn toàn
mới “Các định luật Kepler và chuyển động của vệ tinh”
Kiến thức mà học sinh học trong chương này cũng gắn liền với những ứng dụng
thực tiễn trong kĩ thuật và đời sống, vì năng lượng luôn là khái niệm Vật lý quan
trọng nhất, bao trùm mọi hiện tượng thiên nhiên và thực tế cuộc sống con người.
2.1.2 Mục tiêu dạy học của chương “Các định luật bảo toàn”
25

×