Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

BÁO cáo THẨM ĐỊNH dự án nhà máy xi măng đồng lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 73 trang )

NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN BUÔN
KHỐI NGÂN HÀNG BÁN BUÔN
PHÒNG ĐẦU TƯ – TÀI TRỢ DỰ ÁN
PHÒNG ĐẦU TƯ – TÀI TRỢ DỰ ÁN

BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
Dự án Nhà máy Xi măng Đồng Lâm
**************
Kính gửi: TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á
GIỚI THIỆU CHUNG
A. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG ĐỒNG LÂM
Tên viết tắt : DONGLAM., JSC
Địa chỉ trụ sở chính : Thôn Cổ Xuân, xã Phong Xuân, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế
Điện thoại : 054.375 1702
Fax : 054.375 1703
Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh
: Số 3300384306 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp
ngày 10/08/2009, đăng ký lần đầu ngày 06/12/2005
Đại diện trước pháp luật : Ông Phan Lê Dũng
Chức vụ : Tổng Giám đốc
Vốn điều lệ : 1.200.000.000.000 đồng (Một nghìn hai trăm tỷ đồng)
Các cổ đông sáng lập:
Tên cổ đông
Tổng số vốn góp
(triệu đồng)
Tỷ lệ góp
(%)


Công ty Cổ phần quốc tế ASEAN 600.000 50
Công ty Cổ phần Xây dựng và dịch vụ thương
mại Vạn Niên
300.000 25
Công ty Cổ phần Đầu tư XD, TM và Công nghệ
Hà Nội
300.000 25
TỔNG CỘNG 1.200.000 100
B. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án : NHÀ MÁY XI MĂNG ĐỒNG LÂM
2. Địa điểm đầu tư : Lâm trường Phong Điền, thôn Đồng Lâm, xó Phong An, huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
3. Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 2
4. Mục tiêu của dự án : Đầu tư xây dựng nhà máy xi măng Đồng Lâm công suất 5.000
tấn clinker/ngày (tương đương 1.650.000 tấn clinker/năm, tương đương 2.062.500 tấn xi
măng/năm).
5. Quy mô Dự án và các thiết bị chính:
• Quy mô đầu tư:
Dự án tổng thể Nhà máy xi măng Đồng Lâm dự kiến sẽ đầu tư dây chuyền sản xuất đồng
bộ từ tiếp nhận, đập, vận chuyển, đồng nhất sơ bộ nguyên liệu đến sản xuất clinker, nghiền xi
măng, đóng bao và xuất sản phẩm với công suất 5000 tấn clinker/ngày, bao gồm:
- 01 dây chuyền sản xuất clinker đồng bộ từ công đoạn tiếp nhận và đập nguyên liệu đến
công đoạn nghiền liệu, nung clinker:
+ Năng suất lò nung : 5.000 tấn clinker/ngày (~ 1.650.000 tấn clinker/năm).
+ Số ngày hoạt động : 330 ngày/năm
- 01 dây chuyền nghiền, đóng bao và phân phối sản phẩm:
+ Nghiền xi măng : năng suất 120 tấn/h (~ 800.000 tấn XM/năm)

+ Đóng bao : năng suất 100T/h x 2
• Các thiết bị chính:
Dây chuyền sản xuất nhà máy xi măng Đồng Lâm được lựa chọn với thiết bị tiên tiến và
hiện đại, công nghệ sản xuất xi măng lò quay theo phương pháp khô với tháp trao đổi nhiệt và
buồng phân hủy. Thiết bị công nghệ được trang bị đồng bộ cùng với hệ thống kiểm tra, đo lường
điều chỉnh và điều khiển tự động ở mức tiên tiến trên thế giới, cho phép mở rộng phạm vi sử
dụng nguyên, nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và ổn định,
đồng thời đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, vệ sinh công nghiệp và bảo vệ môi trường
thiên nhiên, bao gồm các thiết bị chính sau:
- Đập đá vơi: Máy đập búa 1 cấp với năng suất 750t/h để đập đá vôi từ kích thước ≤
1.500mm xuống cỡ hạt ≤ 70mm.
- Đập sột: Máy đập 2 trục răng xoắn (đập 1 cấp) với năng suất 200t/h có thể đập được cả
sét dẻo độ ẩm cao, sét cứng và cao silic khi cần thiết.
- Đập phụ gia, thạch cao: Máp đập thạch cao và phụ gia puzzolan với năng suất 250t/h đạt
cỡ hạt cho phép ≤ 70mm với máy nghiền đứng.
- Tiếp nhận và vận chuyển than: Hệ thống tiếp nhận và vận chuyển than cám được bố trí
song song với hệ thống tiếp nhận thạch cao và phụ gia. Năng suất hệ thống là 200t/h.
- Công đoạn nghiền nguyên liệu: 01 máy nghiền đứng kết hợp thiết bị phân ly hiệu suất
cao có năng suất sản phẩm nghiền đạt 320t/h.
- Hệ thống lò nung: Lị quay phương pháp khô, năng suất lò hoạt động bình thường là
4.000t/ngày đêm. Hệ thống tháp trao đổi nhiệt 1 (hoặc 2) nhánh, 5 tầng xyclon có buồng phân
hủy với tỷ lệ phân hủy cacbonat trước khi vào lò đến 92%.
- Hệ thống làm nguội clinker: Thiết bị làm lạnh với hiệu suất thu hồi nhiệt cao, có trang bị
máy đập clinker quá cỡ. Năng suất thiết bị ghi làm lạnh clinker phù hợp với năng suất lò nung
có tính đến dự phòng cần thiết.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 3
- Công đoạn nghiên than: Máy nghiền đứng kết hợp thiết bị phân ly hiệu suất cao với năng
suất sản phẩm nghiền đạt 30t/h.

- Công đoạn nghiền xi măng: Hệ thống 01 máy nghiên con lăn đứng, năng suất 120t/h với
độ mịn sản phẩm ≥ 3.500 cm2/g. Sử dụng lọc bụi tay áo để thu hồi sản phẩm và khử bụi cho hệ
thống nghiền, đảm bảo nồng độ bụi không quá 30 mg/Nm3
- Công đoạn đóng bao và xuất sản phẩm:
+ Sử dụng 02 máy đóng bao kiểu quay 8 vòi, có thiết bị tiếp bao, làm sạch bao và phá
bao tự động, năng suất mỗi máy là 100t/h với loại bao 50 ± 0,15 kg.
+ Sử dụng 03 máng xi măng bao đường bộ cho ôtô, năng suất 3x100t/h
+ Sử dụng 01 đầu xuất xi măng rời dạng telescopic cho xe bồn, năng suất 1x100t/h.
+ Sử dụng 02 đầu xuất clinker đường bộ, năng suất 2x100t/h.
6. Tổng vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư Dự án Nhà máy Xi măng Đồng Lâm
Đơn vị: nghìn đồng
STT Chi phí Giá trị chưa thuế Thuế GTGT Giỏ trị sau thuế
Giá trị sau thuế
quy đổi USD
1 Chi phí xây dựng
736.189.132 73.061.162 809.790.295 45.343.541
2 Chi phí thiết bị
1.873.663.245 20.587.073 1.894.250.319 106.066.987
3
Chi phí QLDA và
chi phí khác
653.272.386 19.313.523 672.585.909
37.660.894
Chi phí QLDA và
chi phí khác chưa
kể lãi vay và vốn
lưu động
237.294.118 19.313.523 256.607.642
14.368.534

Lãi vay và phí
trong
thời gian THĐT
315.978.267 0 315.978.267 17.692.943
Vốn lưu động 100.000.000 0 100.000.000 5.599.418
4
Chi phí đền bù
GPMB
5.799.159 0 5.799.159
324.719
5 Dự phòng
148.322.371 0 148.322.371
8.305.189
Tổng VĐT
3.417.246.293
113.501.75
9
3.530.748.052 197.701.330
Tỷ giá quy đổi: 1USD = 17.859 VND
7. Cơ cấu nguồn vốn:
- Nguồn vốn tự có phục vụ Dự án : 1.200.000.000.000 đồng
- Nguồn vốn vay : 2.330.748.052.000 đồng
Trong đó:
+ Vay tín dụng xuất khẩu : 7.777.500 EUR và 69.007.737,05 USD, tương
đương 1.450.748.052.000 đồng
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 4
+ Vay thương mại : 880.000.000.000 đồng
PHẦN I: PHẦN THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY VỐN

a. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG ĐỒNG LÂM
Công ty Cổ phần xi măng Đồng Lâm có số đăng ký kinh doanh 3300384306 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 10/08/2009, đăng ký lần đầu ngày 06/12/2005.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Khai thác và chế biến khoáng sản
- Sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng
- Xây dựng các công trình dân dụng
- Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi và viễn thông
- Xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh khu nhà dân cư, khu công nghiệp, văn phòng cho thuê,
trung tâm thương mại; công trình cảng sông và cảng biển.
Vốn điều lệ: 1.200.000.000.000 đồng (Một nghìn hai trăm tỷ đồng chẵn).
Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, mục tiêu trước
mắt của công ty là đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành Nhà máy Xi măng Đồng Lâm tại xã
Phong An, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Vì vậy đến thời điểm hiện tại, doanh
nghiệp chưa có hoạt động kinh doanh nào, các phát sinh hiện tại đều phục vụ Dự án Nhà máy Xi
măng Đồng Lâm.
Các cổ đông góp vốn tính đến thời điểm hiện tại gồm:
- Công ty Cổ phần Quốc tế ASEAN (50%)
- Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng, thương mại và công nghệ Hà Nội (25%)
- Công ty Cổ phần Xây dựng và dịch vụ thương mại Vạn Niên (25%)
i. Hồ sơ pháp lý của Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm
Hồ sơ pháp lý của Công ty CP Xi măng Đồng Lâm gồm có:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3300384306 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Thừa Thiên Huế cấp ngày 10/08/2009 (thay đổi lần 5), đăng ký lần đầu ngày 06/12/2005.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế do Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 05/01/2006.
- Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu do Công an tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày

20/12/2005.
- Quyết định bổ nhiệm Tổng Giám đốc của Hội đồng Quản trị Công ty CP Xi măng Đồng
Lâm số 02/2007/QĐ-DOLACE ngày 03/08/2007.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 5
- Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng của Hội đồng Quản trị Công ty CP Xi măng Đồng
Lâm số 11QĐ-HộI ĐồNG QUảN TRị ngày 16/08/2007.
- Điều lệ Công ty CP Xi măng Đồng Lâm.
- Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2006, 2007, 2008
- Hồ sơ pháp lý và báo cáo tài chính của các cổ đông.
Căn cứ các Hồ sơ pháp lý của Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm, các cổ đông của
Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm, Phòng Đầu tư – Tài trợ Dự án có ý kiến như sau:
Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm được thành lập theo đúng các quy định của pháp
luật. Trong đăng ký kinh doanh của Công ty thể hiện rõ Công ty được phép làm chủ đầu tư xây
dựng các công trình công nghiệp.
Các cổ đông đều có tư cách pháp nhân đầy đủ, có trụ sở, tài khoản, con dấu riêng và
hạch toán độc lập tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành. Các cổ đông đều đã được Hội
đồng Quản trị thống nhất đồng ý tham gia góp vốn vào Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm.
Người đại diện các cổ đông được uỷ quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, có thể đánh giá Công ty có đủ năng lực pháp lý để xây dựng và vận hành Nhà
máy Xi măng Đồng Lâm, hồ sơ pháp lý đầy đủ, hợp lệ, đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng.
ii. Quá trình hình thành.
Tháng 10/2005, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định đồng ý cho Công ty CP Quốc tế
ASEAN được tiến hành lập các thủ tục đầu tư xây dựng công trình Nhà máy Xi măng Đồng
Lâm.
Tháng 11/2005, Công ty CP Xi măng Đồng Lâm thành lập do Công ty CP Quốc tế
ASEAN chiếm cổ phần chi phối đã tiếp nhận lại toàn bộ dự án.
Tháng 03/2006, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức cho phép đầu tư dự án Nhà máy Xi
măng Đồng Lâm.

Tháng 05/2006, Sở Công an tỉnh Thừa Thiên Huế đã cấp giấy chứng nhận thỏa thuận sơ
bộ bước đầu bố trí mặt bằng về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình nhà máy xi măng
Đồng Lâm.
Tháng 06/2006, Hội đồng Quản trị Công ty CP Xi măng Đồng Lâm đã chính thức phê
duyệt dự án đầu tư Nhà máy xi măng Đồng Lâm công suất 4.000 tấn clinker/ngày – tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Tháng 03/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có công văn chấp thuận cho phép Công
ty CP Xi măng Đồng Lâm thăm dò đá vôi, đất sét tại khu vực triển khai dự án.
Tháng 11/2007, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế đã thống nhất thỏa thuận về
phương án cấp điện thi công và giải phóng mặt bằng nhà máy.
Tháng 02/2008, Hội đồng Quản trị Công ty CP Xi măng Đồng Lâm đã chính thức phê
duyệt Dự án Nhà máy Xi măng Đồng Lâm với tổng mức đầu tư mới.
iii. Nhân sự và quản trị điều hành.
Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Xi măng Đồng Lâm triển khai thực hiện theo sơ đồ sau:
Đại hội đồng cổ đông
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 6
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty.
- Ban kiểm soát: Gồm có một kiểm soát trưởng là cổ đông của Công ty và hai kiểm soát
viên. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính và
các công tác khác ghi trong Điều lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt Đại hội
đồng cổ đông quản trị Công ty. Hội đồng Quản trị thay mặt Công ty để quyết định mọi vấn đề
liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông. Hội đồng Quản trị có các quyền và nhiệm vụ như quy định của Điều lệ Công ty.
Chủ tịch Hội đồng Quản trị là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và các đối tác
liên quan, là người thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông.
- Dưới Hội đồng Quản trị là Ban Điều hành.

Công ty CP Xi măng Đồng Lâm quản lý theo mô hình như các Công ty xi măng liên
doanh trong nước và một số Công ty Xi măng nước ngoài. Toàn bộ được phân bố theo 04 khối
như sau:
- Khối Hành chính tổng hợp: Có chức năng quản lý tài liệu, quản lý các mối quan hệ và
thông tin công cộng, tổ chức cán bộ, quản lý hồ sơ cá nhân; Cùng các bộ phận khác lập kế hoạch
tuyển dụng, làm các thủ tục về chế độ cho người lao động; Kiểm tra, giám sát công tác an toàn,
Hội đồng Quản trị
Ban Kiểm soát
Ban Điều hành
Khối
Hành chính tổng hợp
Khối
Tài chính kế tóan
Khối
Thị trường
Khối
Sản xuất
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 7
y tế, vệ sinh và bảo hộ lao động trong các nhà máy và các bộ phận khác thuộc Công ty; Quản lý
ngày công của CBCNV trong Công ty.
- Khối Tài chính, kế toán: Do Kế toán trưởng điều hành, có trách nhiệm, tính toán chi phí
sản xuất, lỗ, lãi, thuế. Quản lý tài chính, báo cáo thống kê. Phân tích các hoạt động kinh tế của
Công ty. Lập kế hoạch sử dụng vốn và hoàn trả vốn vay. Giám sát các hoạt động hợp tác và kế
toán. Bảo quản tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng. Giải quyết thanh quyết toán và cùng khối Hành
chính tổng hợp tính toán lương, thưởng cho CBCNV trong Công ty.
- Khối Thị trường: Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc Công ty về các hoạt động kinh
doanh của Công ty. Phụ trách kinh doanh trên toàn quốc bao gồm cả vận tải xuất, nhập xi măng,
clinker trên phương diện giao thông, thủy, bộ.

- Khối Sản xuất: Do Giám đốc sản xuất quản lý. Trong đó có 01 giám đốc và 01 phó giám
đốc trực tiếp quản lý các nhà máy như sau: Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ vấn đề sản xuất tại
nhà máy; Chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về kế hoạch vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, vệ
sinh an toàn cho thiết bị và con người tại nhà máy; Chịu trách nhiệm khai thác tối đa công suất
thiết bị; Đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra của các sản phẩm theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Về bộ máy lãnh đạo hiện tại của Công ty như sau:
Bà Đào Thị Thanh, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty CP Xi măng Đồng Lâm,
là cử nhân, chuyên ngành Thống kê Công nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân. Trước khi tham
gia vào Công ty Đồng Lâm, bà Thanh là Phó Giám đốc Xí nghiệp mỳ Chùa Bộc.
Ông Phan Lê Dũng, sinh năm 1963, kỹ sư công nghệ hóa học, giữ chức Tổng Giám đốc
Công ty CP Xi măng Đồng Lâm. Ông Dũng có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xi măng với
quá trình công tác như sau:
Tháng 4/1984 – 12/1993: Phó, Quản đốc Nhà máy xi măng Kiên Lương.
Tháng 1/1994 – 11/1999: Trưởng phòng Kế hoạch Công ty xi măng Hà Tiên 2.
Tháng 12/1999 – 7/2001: Phó phòng điều độ Tổng công ty xi măng Việt Nam.
Tháng 8/2001 – 9/2003: Trưởng phòng quản lý các dự án Công ty xi măng Hà Tiên 1.
Tháng 10/2003 – 12/2004: Trưởng phòng Tổ chức lao động Công ty xi măng Hà Tiên 1.
Tháng 1/2005 – 8/2007: Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xi măng FICO Tây Ninh.
Tháng 9/2007 – hiện nay: Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm.
Ông Lê Viết Huấn, sinh năm 1974, tốt nghiệp Học viện Tài chính năm 1996, hiện giữ
chức vụ Giám đốc Tài chính kiêm Kế toán trưởng tại Công ty CP Xi măng Đồng Lâm. Năm
2004, ông Huấn là Phó trưởng phòng Tài chính kế toán của Công ty Xi măng Hải Phòng. Đến
cuối năm 2005, giữ chức vụ Phó Giám đốc bộ phận kiêm Trưởng phòng Kế toán Công ty Xi
măng Hải Phòng.
b. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG GÓP VỐN
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 8
Tình hình góp vốn của các cổ đông đến thời điểm 31/08/2009
Tên cổ đông

Tỷ lệ
vốn
góp
Số vốn phải góp Số vốn đã góp
Số vốn còn
phải góp
Kế hoạch góp
vốn đến
31/12/2009
Công ty CP Quốc tế
Asean
50% 600.000.000.000 60.000.000.000 540.000.000.000 180.000.000.000
Công ty CP Đầu tư
XD TM và Công
nghệ Hà Nội
25% 300.000.000.000 30.000.000.000 270.000.000.000 90.000.000.000
Công ty Xây dựng và
DVTM Vạn Niên
25% 300.000.000.000 30.000.000.000 270.000.000.000 90.000.000.000
Tổng cộng 100%
1.200.000.000.00
0
120.000.000.000
1.080.000.000.00
0
360.000.000.000
Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm tuy đó thành lập được 4 năm nhưng vẫn đang trong
giai đoạn đầu tư cơ bản. Do vậy chưa có cơ sở đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và tình
hình tài chính của Công ty. Phòng Đầu tư – Tài trợ Dự án đánh giá sơ bộ những biến động tài
sản nguồn vốn của Công ty thông qua Báo cáo nhanh dưới đây:

TT CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
A
TÀI SẢN
I
Tài sản ngắn hạn 4.868.436.053 14.479.387.927 32.625.496.445
1 Tiền 106.074.609 855.527.523 819.856.141
2 Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 16.000.000.000
3 Các khoản phải thu ngắn hạn 4.000.000.000 11.983.791.331 12.398.375.103
4 Hàng tồn kho 0 0 0
5 Tài sản ngắn hạn khác 762.361.444 1.640.069.073 3.407.265.201
II Tài sản dài hạn 2.470.292.309 13.048.947.979 70.273.754.443
1 Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0
2 Tài sản cố định 2.435.876.457 10.907.799.979 69.949.194.443
2 Tài sản dài hạn khác 34.415.852 2.141.148.000 324.560.000
TỔNG TÀI SẢN 7.338.728.362 27.528.335.906 102.899.250.888
B
NGUỒN VỐN
I
Nợ phải trả 3.338.728.362 23.528.335.906 11.334.250.888
1
Nợ ngắn hạn 141.146.754 1.112.733.883 1.334.250.888
2
Nợ dài hạn 3.197.581.608 22.415.602.023 10.000.000.000
II
Nguồn vốn CSH 4.000.000.000 4.000.000.000 91.565.000.000
1
Vốn CSH 4.000.000.000 4.000.000.000 91.565.000.000
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 9

2
Nguồn kinh phí và quỹ khác 0 0 0
TỔNG NGUỒN VỐN 7.338.728.362 27.528.335.906 102.899.250.888
Qua bảng cân đối kế toán trên, có thể thấy tài sản của Công ty trong năm 2008 tăng lên đáng kể
so với các năm trước (tăng 273,79% so với năm 2007). Tài sản của công ty tăng lên nhiều như
vậy là do tài sản cố định tăng. Năm 2008, Công ty đã triển khai xây dựng nhà điều hành công
trường, đường giao thụng, các công trình phụ trợ để chuẩn bị xây dựng nhà máy chính. Nhờ đó,
chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng mạnh, làm cho tổng tài sản cũng tăng theo.
Về nguồn vốn, năm 2008 vốn chủ sở hữu là 91.565.000.000 đồng, tăng 2189,12% so với năm
2007. Vốn chủ sở hữu tăng là kết quả góp vốn của các cổ đơng. Dự kiến trong năm 2009, các cổ
đông sẽ phải góp thêm 360 tỷ.
Khoản mục các khoản phải thu: Khoản mục này của Công ty chiếm phần lớn trong khoản mục
Tài sản ngắn hạn (Năm 2006, chiếm 82,16%; Năm 2007, chiếm 82,76%; Năm 2008, chiếm
38,00%). Các khoản phải thu của Công ty chủ yếu là các khoản trả trước cho người bán (ứng
trước các hợp đồng). Ngoài ra, tài sản ngắn hạn khác cũng có một phần là thuế GTGT được
khấu trừ.
Khoản mục nợ ngắn hạn: Chiếm tỷ trọng không đáng kể trong khoản mục nợ phải trả, trung bình
chỉ từ 5% - 8%. Nợ ngắn hạn của Công ty hiện nay chủ yếu là các khoản phải trả người bán và
công nhân viên.
Nợ dài hạn: Khoản mục nợ dài hạn của Công ty tăng nhanh do Công ty đang trong giai đoạn đầu
tư xây dựng cơ bản. Đây là khoản nợ vay trung dài hạn của Ngân hàng Bắc Á.
Nhận xét: Công ty xi măng Đồng Lâm được thành lập đã được 4 năm, tuy vậy vẫn đang trong
giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Do đó, những số liệu về biến động tài sản như trên là hoàn
toàn hợp lý.
1. Công ty CP Quốc tế ASEAN
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần Quốc tế ASEAN số 055938 do
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 31/03/1999, thay đổi lần 2 ngày 30/01//2002.
- Trụ sở doanh nghiệp: Số 6 – 8 Phố Chùa Bộc, Q. Đống Đa, Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VND

- Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, kinh doanh
khách sạn, dịch vụ ăn uống, dịch vụ du lịch TDTT vui chơi giải trí, hội chợ triển lãm, hội nghị
hội thảo; Kinh doanh bất động sản ….
Công ty CP Quốc tế ASEAN đã cử Bà Đào Thị Thanh – Quyền Tổng Giám đốc Công ty
CP Quốc tế ASEAN là người đại diện phần vốn góp của Công ty.
Kết quả kinh doanh của Công ty như sau:

Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 10
Đơn vị: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 2008
1 Tổng tài sản 37.695.551.376 52.441.981.131 96.442.996.134
2 Vốn chủ sở hữu 4.178.384.638 4.343.877.846 4.793.497.362
3 Lợi nhuận sau thuế 154.510.440 165.493.208 574.756.701
Nhận xét:
Công ty CP Quốc tế ASEAN là một doanh nghiệp hoạt động chính trong lĩnh vực kinh
doanh cho thuê mặt bằng kho tàng, bến bãi. Hiện công ty đang có một số dự án Nhà văn phòng
cho thuê tại Hà Nội. Trong một vài năm gần đây, Công ty cũng đã góp vốn tham gia đầu tư vào
các dự án thuỷ điện, xi măng và một số dự án khác, chẳng hạn như: Khu văn phòng cho thuê cao
cấp số 9 Đào Duy Anh, Hà Nội; Khu văn phòng cho thuê cao cấp số 6 Tràng Tiền, Hà Nội; Nhà
máy thủy điện Za Hưng. Trong thời gian tới, Công ty còn đầu tư vào Dự án Tổ hợp văn phòng
cho thuê cao cấp số 6 Chùa Bộc.
Hiện tại, tòa nhà số 9 Đào Duy Anh và khu văn phòng cho thuê số 6 Tràng Tiền đã đi vào
hoạt động. Nhà máy thủy điện Za Hưng đã phát điện vào tháng 09/2009. Doanh thu dự kiến từ
một số dự án chủ yếu của Công ty ASEAN trong 02 năm tới như sau:
Đơn vị: đồng
STT Dự án
Tỷ lệ vốn góp
của Asean

Năm 2010 Năm 2011
1 Tòa nhà cho thuê số 9 Đào Duy Anh 5% 2.145.800.000 3.628.800.000
2 Tòa nhà cho thuê số 6 Tràng Tiền 65% 25.000.000.000 37.346.400.000
3 Nhà máy thủy điện Za Hưng 19% 5.000.000.000 9.500.000.000
4 Tổ hợp văn phòng cho thuê số 6
Chùa Bộc
100% 80.000.000.000 205.200.000.000
Tổng cộng 112.145.800.000 255.675.200.000
Công ty CP Quốc tế ASEAN có tiềm lực tài chính mạnh. Các cổ đông của Công ty đều có
khả năng tài chính lớn, đang giữ những vị trí quan trọng tại các công ty khác. Cho đến thời điểm
này Công ty đã góp vốn đầy đủ theo đúng tiến độ góp vốn do Công ty CP Xi măng Đồng Lâm
yêu cầu. Với những tiềm lực hiện có, Công ty có thể đáp ứng được nguồn vốn góp theo cam kết.
2. Công ty CP Xây dựng và Dịch vụ thương mại Vạn Niên
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055962 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ
An cấp lần đầu vào ngành 06 tháng 02 năm 1999, thay đổi lần thứ 9 vào ngày 09 tháng 12 năm
2004.
- Trụ sở chính: Số 166 Nguyễn Thái Học, thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An.
- Ngành nghề kinh doanh: xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, điện năng, kinh doanh vật liệu xây dựng, bất động sản…và một số lĩnh vực khác.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 11
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000 VND
Công ty CP CP Xây dựng và DVTM Vạn Niên đã cử ông Chu Đức Long – Tổng Giám
đốc Công ty là người đại diện phần vốn góp của Công ty.
Kết quả kinh doanh của Công ty như sau:
Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
06 tháng đầu

năm 2008
1 Tổng tài sản 291.521.998.253 411.932.046.073 465.914.862.528
2 Vốn chủ sở hữu 28.681.802.717 29.151.761.311 107.337.055.245
3 Lợi nhuận sau thuế 153.695.925 759.402.454 6.449.913.929
Vạn Niên là một doanh nghiệp có khá nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và quản
lý xây dựng cơ bản. Một số công trình lớn Công ty đang thi công: Khách sạn Hùng Vương Huế,
Khu văn phòng cho thuê cao cấp số 9 Đào Duy Anh, Dự án khu chung cư và biệt thự Làng Đoàn
Kết, Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối ổn định. Trong những năm gần đây,
Công ty hoạt động luôn có lợi nhuận và mức lợi nhuận tăng trưởng với tỷ lệ cao. Khi các dự án
trên đi vào hoạt động, doanh thu của Công ty sẽ tăng lên đáng kể.
Dự kiến doanh thu từ một số dự án lớn của Công ty trong 02 năm tới như sau:
Đơn vị: đồng
STT Dự án
Tỷ lệ vốn góp
của Vạn Niên
Năm 2010 Năm 2011
1 Tòa nhà cho thuê số 9 Đào Duy Anh 95% 15.000.000.000 34.947.200.000
2 Khách sạn Hùng Vương – Huế 75% 65.000.000.000 125.500.000.000
3 Khu chung cư và biệt thự Làng Đoàn
Kết
19% 19.000.000.000 68.000.000.000
4 Khu chung cư và biệt thự cao cấp Mê
Linh – Hà Nội
100%
100.000.000.00
0
200.000.000.000
5 Hệ thống siêu thị Maxi Mart
100%
100.000.000.00

0
100.000.000.000
Tổng cộng 299.000.000.000 528.447.200.000
Như vậy, Công ty có khả năng góp đủ vốn như cam kết.
3. Công ty CP Đầu tư Xây dựng, Thương mại và Công nghệ Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003824 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà
Nội cấp lần đầu ngày 09/03/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 3 ngày 31/01/2008.
- Trụ sở doanh nghiệp: Số 61 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, TP Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 400.000.000.000 VND
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 12
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: dịch vụ tư vấn xây dựng, dịch vụ tư vấn đầu tư,
xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông,
sản xuất vật liệu xây dựng, tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng, tư vấn đầu tư xây
dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp, các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi,
công nghiệp, bưu điện, đường dây trạm biến thế điện và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội….
Ông Thái Duy Đô - Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty được cử là đại diện phần vốn
góp của Công ty tại Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm.
Kết quả kinh doanh của công ty như sau:
Đơn vị: Đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng tài sản 82.786.929.618 203.456.356.013 552.055.425.586
2 Vốn chủ sở hữu 50.020.765.987 100.144.037.671 397.667.050.369
3 Lợi nhuận sau thuế 91.017.257 123.271.684 (1.460.257.562)
Là một công ty mới thành lập nhưng 02 năm liền (năm 2006 và 2007) hoạt động của công
ty đều có lãi. Đến năm 2008, do chi phí tài chính của công ty tương đối lớn nên Công ty bị lỗ.
Tuy nhiên, hiện tại, Công ty đã và đang thi công một số công trình xây dựng lớn: Khách sạn

Hùng Vương Huế tại thành phố Huế, khu chung cư và nhà ở cao cấp Quang Minh tại tỉnh Vĩnh
Phúc, Dự án khu chung cư và biệt thự Làng Đoàn Kết, Bên cạnh đó, công ty cũng đã tham gia
góp vốn đầu tư vào rất nhiều dự án thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: Dự án xây dựng Nhà
máy thủy điện Thái An, Dự án khai thác mỏ Kon Hà Nừng, Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản
xuất kim loại Titan, khai thác bauxit…Khi các dự án này đi vào hoạt đông, tiềm lực tài chính
của công ty được khẳng định rõ.
Một số nguồn thu của công ty trong những năm tới:
Đơn vị: đồng
STT Dự án
Tỷ lệ vốn góp
của HN.CIT
Năm 2010 Năm 2011
1 Nhà máy thủy điện Thái An 20% 16.000.000.000 21.000.000.000
2 Dự án khai thác mỏ Kon Hà Nừng 100% 36.000.000.000 75.000.000.000
3 Nhà máy sản xuất kim loại Titan 100% 32.000.000.000 90.000.000.000
4 Dự án khai thác bauxite 100% 50.000.000.000 100.000.000.000
Tổng cộng 134.000.000.000 286.000.000.000
Như vậy, Công ty có đủ khả năng góp vốn như cam kết.
Nhận xét chung:
Chủ đầu tư dự án Xi măng Đồng Lâm bao gồm các cổ đông là cả các công ty cổ phần,
trong đó Công ty CP Quốc tế ASEAN hiện đang giữ cổ phần lớn nhất (50%).
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 13
Qua phân tích ở trên cho thấy, các cổ đông đều có tiềm lực tài chính, có khả năng góp vốn
vào Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm.
Qua làm việc với các cổ đông và Chủ đầu tư cho thấy: đây là một dự án đầu tư nghiêm túc,
có tính khả thi và hiệu quả cao. Các cổ đông có cơ chế giám sát nhau rất chặt chẽ việc thực hiện
các nghĩa vụ góp vốn theo cam kết. Sau khi tiến hành họp Hội đồng Quản trị về tình hình góp
vốn của các cổ đông đến thời điểm hiện tại, chủ đầu tư sẽ chuyển cho ngân hàng biên bản góp

vốn.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 14
PHẦN II: PHẦN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
I. MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Địa điểm - vị trí thực hiện Dự án.
Xi măng Đồng Lâm được nghiên cứu xây dựng tại địa phận xã Phong An, huyện Phong
Điền, Thừa Thiên Huế. Vị trí nhà máy nằm dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, cách tỉnh lộ 9
khoảng 100m và cách thị trấn Phong Điền 5km về phía Đông Nam, cách thành phố Huế khoảng
35km về phía Tây Bắc, cách quốc lộ 1A khoảng 2,8km về phía Bắc. Từ nhà máy theo đường TL
9 ra QL 1A đi tới các tỉnh phía Bắc hoặc phía Nam.
Diện tích chiếm đất tổng thể khu vực dự án khoảng 399,44 ha:
STT Tên khu vực Diện tích chiếm đất (ha)
1 Mặt bằng nhà máy và hành lang an toàn 81,39
2 Trạm đập đá vôi và tuyến băng tải 7,48
3 Trậm đập đá sét và tuyến băng tải 5,31
4 Mỏ đá vôi và đê bao 148,6
5 Mỏ đá sột (trừ trạm đập đá sét khoảng 4,4ha) 56,6
6 Đường giao thông từ mỏ đá vôi về trạm đập 4,3
7 Khu phụ trợ mỏ 1,82
8 Bãi thải 18,5
9 Hồ chứa nước thải 15,00
10 Kho vật liệu nổ và hành lang an toàn 3,7
11 Bãi đỗ ôtô chờ lấy hàng ngoài hàng rào 6,74
12 Khu nhà ở CBCNV 50
Tổng cộng 399,44
Khu vực này trước năm 1975 là căn cứ quân sự liên hợp Đồng Lâm do 1 trung đoàn
chính quy Mỹ - Ngụy chiếm đóng. Do vậy, toàn bộ khu vực sau giải phóng còn sót lại rất nhiều
loại bom, mìn sát thương và đạn pháo.

Tuy nhiên, tất cả các loại bom, mìn sát thương, đạn pháo trên bề mặt khu vực dự án nói
riêng và huyện Phong Điền nói chung về cơ bản đã được rà phá trong thời gian trước đây nhằm
phục vụ đoàn tìm kiếm MIA của USA. Khi triển khai dự án, công tác rà phá bom mìn cũng đã
được thực hiện với độ sâu lớn hơn (5m hay 10m).
Nhận xét:
Công trình Nhà máy xi măng Đồng Lâm nằm cách xa khu dân cư, chủ yếu là trồng bạch
đàn, sắn và một số cây trồng ít giá trị khác là một thuận lợi không nhỏ của Dự án; Giúp cho
công tác thu hồi đất, đền bù, tái định cư khá đơn giản, tiết kiệm đáng kể chi phí ban đầu, không
ảnh hưởng lớn tới đời sống của nhân dân trong khu vực. Ngoài ra, mặt bằng Nhà máy còn ở gần
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 15
mỏ đá vôi (cách mỏ đá vôi 3,6km về phía Tây Nam), mỏ đất sét (cách mỏ sét 1km về phía Tây
Nam), nhờ vậy, tiết kiệm được chi phí vận chuyển.
2. Quy mô công trình
Nhà máy Xi măng Đồng Lâm có công suất lò nung là 5.000 tấn clinker/ngày đêm, công
suất nhà máy là 2.062.500 tấn xi măng/năm, thuộc loại nhà máy xi măng lớn, cấp công trình là
cấp II. Với các thông số chính như sau:
BẢNG THÔNG SỐ CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH XI MĂNG ĐỒNG LÂM
STT Thông số
Thời gian
hoạt động
(giờ/năm)
Năng suất thiết bị
(Tấn/giờ)
Hệ số
sử dụng
Yêu cầu Đặt
1 Tiếp nhận và đập đá vôi 2.800 605 750 0,81
2 Tiếp nhận và đập đất sét 2.240 143 200 0,72

3 Đập thạch cao, phụ gia, laterit 2.000 117 250 0,47
4 Tiếp nhận than cám 2.000 77 200 0,39
5 Nghiền liệu 7.040 279 320 0,87
6 Đồng nhất – cấp liệu lò 7.680 255 350 0,73
7 Hệ thống lò nung 7.680 167 167 1,00
8 Làm nguội clinker 7.680 167 167 1,00
9 Nghiền than 6.400 21 30 0,70
10 Nghiền xi măng 7.040 113 120 0,94
11 Đóng bao 4.480 143 2x100 0,72
12 Xuất xi măng bao 4.480 143 3x100 0,48
13 Xuất xi măng rời 3.200 50 1x100 0,50
14 Xuất clinker 3.920 163 2x100 0,82
3. Các yếu tố kỹ thuật của Dự án :
- Mặt bằng của Dự án có diện tích khá rộng – 81,4 ha, tuy địa hình không bằng phẳng
nhưng vẫn đảm bảo các yếu tố cần thiết cho công tác thiết kế tổng mặt bằng, quy hoạch đường
nội bộ, diện tích đất cho mở rộng sản xuất cũng như bố trí công tác thi công xây dựng. Về mùa
mưa, vị trí này không bị úng ngập, cũng không ảnh hưởng đến hệ thống giao thông ra vào nhà
máy.
- Cấu trúc địa chất của khu vực xây dựng dự án tương đối đơn giản. Địa hình không có
nguy cơ tác động như sói mòn, sụt lở…Đá gốc tại khu vực này là đá sét bột kết bị phong hóa
thành đất sét. Đá gốc có cấu tạo lớp, tương đối cứng và bị phong hóa nứt nẻ mạnh. Địa chất khu
vực xây dựng như vậy tương đối tốt cho việc xây dựng công trình, hoàn toàn có thể sử dụng các
giải pháp móng nông trên nền thiên nhiên cho các hạng mục công trình nhỏ và vừa.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 16
- Các thông số về địa hình, địa chất, thủy văn của Dự án Xi măng Đồng Lâm dựa trên
“Báo cáo khảo sát ĐCCT mặt bằng nhà máy – trạm đập và tuyến băng tải vận chuyển đá vôi” do
Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Khảo sát và Xây dựng thực hiện tháng
12/2007. Được thành lập ngày 06/10/1960, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Khảo sát

và xây dựng (USCo) tiền thân là Viện Khảo sát địa chất trực thuộc Bộ Kiến trúc (nay là Bộ Xây
dựng). Công ty hiện có 13 đơn vị thành viên đang hoạt động trên khắp mọi miền đất nước và 10
Trung tâm trực thuộc cơ quan Công ty với gần 1000 cán bộ, công nhân viên trong đó có nhiều
người được đào tạo chuyên môn trong và ngoài nước có kiến thức chuyên sâu và giàu kinh
nghệm . Cho đến nay, Công ty đã thực hiện công tác thăm dò địa chất, thủy văn của các mỏ
nguyên liệu phục vụ cho rất nhiều dự án lớn nhỏ trong ướ c, đặc biệt trong lĩnh vực xi măng
như: Nhà máy xi măng Nghi Sơn, Nhà máy xi măng Thái Nguyên, Kiên Giang, Tây Ninh, Bỉm
Sơn, Hồng Thch , Hà Tiên, Công Thnh , Thăng Long 2, Cẩm Phả… Do đó, các thông số về địa
hình, địa chất, thủy văn có độ tin cậy c
4. .
c. Điều kiện cung cấp nguyên nhiên liệu và các yếu tố đầu à
a. :
Nguyên nhiên l
• u
Đá ô
:
Mỏ đá vôi được xác định trên cơ sở Báo cáo thăm dò đá vôi Phong Xuân do Công ty
TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng – Bộ Xây dựng lập tháng 09/200

Khu vực mỏ đá vôi Phong Xuân thuộc xã Phong Xuân, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa
Thiên Huế, được tìm kiếm cách trung tâm thành phố Hu khoảng 20 km về pha Bắc , cách nhà
my 3,6 km về phía Tây Nam với diện tích tm kiế m khảg 1 8 0,87 ha theo Giấy chứng nhận đầu
tư khai thác mỏ đá vôi số 31111000124 do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 23/7200 9 .
Trung tâm mỏ nằm cách ngã ba Quốc lộ 1A và đường tỉnh lộ 9 khoảng 5,5km về phía Tây Nam,
cách đường tỉnh lộ 9 khoảng 2km về phía Tây và cách đường 11B khoảng 500m về phía Nam.
Điều kiện giao thông khu vực mỏ như vậy là khá thun lợi . Trong khu vực mỏ không có cơ sở
kinh tế nào của Địa phương cũng như Trung ương. Nằm giữa khu vực mỏ đá vôi Phong Xuân là
xã Điền Lộc với khoảng gần 80 hộ dân cư sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm nghiệp. Hiện
nay, địa phương đã giao đất, giao rừng, vì vậy, tại các khu đồi đã được trồng cây lâm nghiệp như
thông, bạch đà

v.v…
Thành phần của đá chủ yếu là 2 loại gồm đá vôi màu xám đen có xen kẹp các lớp thấu
kính đá vôi sét màu xám đen tập trung ở phía Bắc khu mỏ có chiều dày thay đổi từ 16m ÷ 36m.
Thế nằm của đá cắm hướng Bắc, Đông Bắc từ 250 ÷ 500 với góc dốc 450
700.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 17
Tổng trữ lượng khai thác của mỏ đá vôi là 71.193000 tấ n theo Quyết định ố 60/ QĐ-
HĐTL của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng s29/08/2008ản ngày , đáp ứng được nhu cầu về
đá vôi cho khai thác dự ántrong 3 5 năm. Khối lượng đất phủ khảng 6
0
.
0m 3 .
Trước khi khai thác đá vôi, lớp tầng phủ trên bề mặt đá vôi sẽ được bóc tách và vận
chuyển ra bãi thải. Trong quá trình khai thác đá vôi, đá phi nguyên liệu sẽ được bóc tách và vận
chuyển về bãi chứa đá phi nguy
liệu.
Đá vôi sau khi nổ mìn sẽ được xúc lên ôtô sau đó vận chuyển về Trạm đập đá vôi với công
suất đáp ứng yêu cầu của Trạm đập đá vôi. Đá vôi có kích thước lớn (không phù hợp với yêu
cầu của Trạm đập) sẽ được phá vỡ bằng đầu đập thủy lực trước khi xúc
• nôtô.
ỏ sộ:Mỏ đ ỏ sét được xác định trên cơ sở Báo cáo thăm dò đá vôi Phong Xuân do Công ty
TNHH Nhà nước MTV Khảo sát và Xây dựng – Bộ Xây dựng lập tháng 09
006.
Khu vực tiến hành thăm dò đá sét thuộc xã Phong Xuân và xã Phong An, huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế khoảng 27 km về phía Tây Bắc, cách nhà máy
1km về phía Tây Nam, có diện tích thăm dò khoảng 55,51 ha theo Giấy chứng nhận đầu tư khai
thác mỏ đá sét số 31111000125 do UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 3/06/2009 . Giao
thông khá thuận lợi, nằm ngay bên phải tỉnh lộ 9 và cách Quốc l 1A khoả ng 4km. Phía Tây khu

vực thăm dò cách khoảng 5km là sông Ô Lâu và phía Đông khu vực cách khoảng 8km là
ông ồ.
Mỏ đ ỏ sét là một khu đồi dạng bát úp, sườn đồi thoải 00 ÷ 250 , cao độ địa hình thay đổi
từ 44,26 ÷ 3,52m , cao ở phía Tây Bắc và thấp dần về phíaĐông Nam . Trên bề mặt địa hình có
trồng cây bạch đà
thông.
Thành phần cấutạo mỏ đ ỏ sét gồm sét bột kết xen kẹp các lớpmỏng thấ u kính sét kết
nghèo Silic thuộc phụ hệ tầng trên. Nằm bất chỉnh trên phụ hệ tầng trên là các thành tạo trầm
tích tuổi đệ tứ (Q) phân bố trong thuglũng s ĩ ng, thung lũng
ữa nơi.
Tổng trữ lượng khai hác mỏ đ ỏ sétkhảng1 6. 961 .000 tấn theo Quyết định số 631/QĐ-
HĐTL của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoá29/08/2008ng sản ngày . Với mức trữ lượng này,
dự án có thể khai thác sử dụng cho
ơn 49 năm.
Trước khi khai thác đá sét, lớp tầng phủ trên bề mặt sẽ được dọn sạch và vận chuyển ra bãi
thải (chủ yếu là mùn
à rễ cây).
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 18
Đá sét sẽ được máy xúc xúc trực tiếptừ gương tầ ng khai thác lên ôtô sau đó vận chuyển về
Trạm đập đá sét với công suất đáp ứng yêu cầu ủa Trạm đập . Đá sét có kích thước lớn (không
phù hợp với yêu cầu của Trạm đập) sẽ được phá vỡ bằng đầu đập thủy lực trước khi
c lên ôtô.
Hiện tại, các thủ tục pháp lý cho Dự án khai thác mỏ đá vôi và đá sét đã tương đối hàn
thành. C ông ty đang xúc tiến triển khai thực hiện hai d
• án mỏ này.
Các nguyên liệu, nhiê
- liệu khác:
Laterit: Khu vực này có nhiều mỏ Laterit, ngay tại lớp phủ của mỏ đá vôi cũng có laterit với

trữ lượng không nhỏ. Hiện tại, nhân dân trong khu vực đang khai thác để cung cấp cho nhà máy
xi măng Lucvaxi, Long Thọ. Do nhu cầu về laterit của nhà máy xi măng Đồng Lâm cũng không
lớn, chỉ khoảng 30.000 tấn/năm nên có thể sử dụng ngay nguồn tại chỗ khi khai
- ác đá vôi.
Phụ gia Puzzoland: Theo kết quả điều tra ở đề tài “Điều tra đánh giá các loại phụ gia có trên
địa bàn Thừa Thiên Huế phục vụ sản xuất xi măng” do Viện Địa chất – Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam làm chủ trì và được UBND tỉnh Thừa Thiên uế chấp nhậ n thì trên địa bàn Thừa
Thiên Huế tồn tại 2 loại phụ gia: Phụ gia hoạt tính và phụ gia đầy, đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ
thuật của TCVN 6882 – 2001 và TCVN 3735 – 1982 hiện hành đối với phụ gia khoá
- cho xi măng.
Thạch cao: Nguồn thạch cao sử dụng cho nhà máy được nhập khẩu từ Lào và được đơn vị
cung cấp vận chuyển bằng xe ôtô với cự ly khoảng 40km theo QL 1A từ Đông Hà về mặt bằng
nhà máy. Thạch cao Lào có chất lượng tốt. Khối lượng tiêu thụ hàng
- m 60.000 tấ.
Than cám: T han được vận chuyển từ Hòn Gai (Quảng Ninh) theo đường biển về khu vực
nhà máy. Đây là đặc điểm chung của các nhà máy xi măng tại khu vực miềnNam Trung và miền
. Khu vực nhà máy xi măng Đồng Lâm cũng có mỏ than bùn Phong Chương đã được thăm dò
đánh giá với trữ lượng k
o
ng 5 triệu m 3 . Tuy nhiên, do đặc tính lý học không thuận lợi cũng như
trữ lượng thấp nên không đảm bảo cung cấp nhiên liệu lâu dài cho n
- máy xi măng.
Dầu DO: Nhà máy sử dụng dầu Do cho buồng đốt phụ tại khâu nghiền sấy nguyên liệu và
sấy lò quay. Dầu DO sẽ được các Công ty kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế cung cấp tận mặ
- bằng nhà máy.
Các vật t
ụ tùng khác :
Các loại vật tư phụ tùng khác phục vụ cho việc sản xuất của nhà máy như: Dầu mỡ, vỏ bao
xi măng, v.v…được nhập khẩu hoặc mua trực tiếp từ thị

ường nội địa.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 19
Nhận xét chung : Các nguồn cung cấp nguyên nhiên liệu cho dự án tương đối tuận lợi, đáp
ứ ng nhu cầu về trữ lượng khai thác và sản xuất liên tục 30 năm. Mỏ đá vơi, đất sét có vị trí gần
khu vực nhà máy, thuận tiện trong việc vận chuyển, giảm c
b. phí đầu vào.
Các
• ếu tố đầu vào
Nguồn
- ung cấp nước:
Nước phục vụ cho quá trình thi công: Trong quá trình thi công xây dựng nhà máy, nước phục
vụ thi công sẽ được cung cấp từ nguồn nước sạch do Công ty TNHH Nhà nước MTV Xây dựng
& Cấp nước Thừa Thê
- Huế quản lý .
Nước phục vụ quá trình sản xuất của nhà máy: Phương án cấp nước của nhà máy sẽ được lấy
từ hệ thống ốn dẫn nước sạch Φ 200PVC chạy dọc Quốc lộ 1A của nhà my nước tại Tứ Hạ .
Phương án cấp nước và thi công tuyến ống dẫn nước từ điểm giao cắt giữa QL1A và TL9 về nhà
máy sẽ do Công ty TNHH Nhà nước MTV xây dựng & cấp nước Thừa ThiênHuế thực hiện. L
ưu lượng cấp nước dự kiến khônhấp hơn 7000 m 3 /ngày đêm tùy thuộc vào nhu cầu thực tế của
nhà máy tại từng
• ai đoạn đầu tư.
Ngu
- cung cấp điện:
Cấp điện thi công: Tỉnh Thừa Thiên Huế đã đầu tư xây dựng 2,703km đường dây trên không
22KV và TBA 400kVA-22/0.4kV phục vụ thi công xây lắp nhà máy
- măng Đồng Lâm.
Cấp điện sản xuất: Theo “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006
– 2010 và có xét ến 2015”, nhà mỏ y xi măng Đồng Lâm sẽ được cấp điện từ đường dây mạch

kép 110kV Đồng Hới – Huế, đoạn tuyến ngang qua mặt bằng nhà máy. Khoảng cách cấp đ
n khoảng 1,5km.
Công ty Cổ phần Xi măng Đồng Lâm đã ký hợp đồng nguyên tắc cấp điện phục vụ sản
xuất với Công ty Điện lực 3 và hoàn thành các thủ tục như ký quỹ bảo lãnh để Điện Lực 3 đầu
tư xây dựng đường điện 110KV và trạm biến áp để cung cấp
ện cho nhà máy.
Đến nay, các thủ tục đầu tư đã được tiến hành gồm: Hoàn thành công tác khảo sát, lập và
phê duyệt dự án; Hoàn thành thủ tục về hướng tuyến với địa phương; Hoàn thành hồ sơ thiết kế
kỹ thuật của trạm; Đang thực hiện đấu th
• cung cấp thiết bị.
- thống giao thông :
Hệ thống giao thông đường bộ: Mạng lưới giao thông khu vực dự án bao gồm Quốc lộ 1A,
Tỉnh lộ 9, Tỉnh lộ 11B, Quốc lộ 49, đường Hồ Chí Minh (Quốc lộ 14). Các hệ thống giao thông
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 20
đường tỉnh, đường huyện và đường thôn xã đan xen nhau tạo thành mạng lưới giao thông khá
hợp lý với tổng chiều dài khoảng 545km. Một số khu vực địa hình đồi núi phức tạp đã gây ra
một số khó khăn nhất định cho giao thông đường bộ cũng như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên, so với thời điểm lập dự án đầu tư, hiện nay, đường bộ từ TL 9 à
- nhà máy đã hoàn thành .
Hệ thống giao thông đường sắt: NamĐoạn tuyến đường sắt Bắc chạy qua tỉnh Thừa Thiên
Huế dài 101,2km đúng một vai trò quan trọng trong giao thông của tỉnh. Khu vực dự án nằm
giữa ga Phò Trạch và ga Hiền Sĩ. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà máy xi măng Đồng Lâm
trong giai đoạn đến hết 2010 chưa tính tới khả năng sử dụng đường sắt do chi phí đầu tư tuyến
đường nối từ nhà máy tới tuyến đường sắt Bắc – Nam khá cao và năng lc vận tải của ngành
đườn g sắt hiện n
- còn rất hạn chế.
Hệ thống giao thông đường sông: Các sông có khả năng khai thác vận tải thủ đáng chú ý là
sôn Hươn g và phá Tam Giang , sông Bồ. Vị trí mặt bằng nhà máy cách sông Bồ 6,5km về phía

Đông. Với khoảng cách này, nếu thủy văn của sông Bồ cho phép có thể thiết lập một cảng sông
để trung chuyển nguyên liệu, nhiên liệu từ cảng Thuận An về nhà máy cho sà lan 200 –
300DWT. Từ bến cảng về đến mặt bằng nhà máy có thể vận chuyển bằng đường bộ. Tuy nhiên,
do đặc điểm của sông Bồ ngắn và có độ dốc lớn, cạn về mùa khô, độ sâu chỉ khoảng từ 0,8 –
1,5m với nhiều đoạn bị cạn nên phương án vận tải đường thủy với cảng sông trun chuyển là
không khả thi . Như vậy, vận tải đường thủy không phải
- một lợi thế với dự án.
Hệ thống cảng biển: Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 2 cảng biển lớn là cảng T
ận An và cảng Cân Mây.
+ Cảng Thuận An : có vị trí kinh tế x hội tương đối thuận lợi , từ cảng có đường QL 49
nối với mạng lưới giao thông đờng bộ như QL1A, QL49B,… Cảng được xây dựng năm 1968
phụcvụ quân sự. Sau năm 1975 , cảng được khai thác như một cảng tổng hợp tiếp nhận tàu vận
tải và bốc xếp hàng hóa phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh. Cảng Thuận An nằm ở vị trí rất
thuận lợi trong tuyến vận tải phục vụ dự án. Khoảng cách từ cảng Thuận An về nhà máy là
50km. Dự kiến cảng Thuận An sẽ tiếp nhận chủ yếu là than được vận chuyển theo đường in từ
Quảng Nihbằng t à u tải trọng 1 . 000DWT. Hiện nay, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng ai mỏ hàn bảo vệ chống x ói lở cửa biển và ổn định chống bồi tạo
điềukện thuậợi cho tàu 1 . 000 – 2 . 000 tấn ra vào cảng. Ngoài ra, cảng Thuận An đang lập kế
hoạch chỉnh trị luồng vào với kinh phí 135 tỷ đồng, đảm bảo cho tàu 5.000D
ra vào dễ dàng.
+ Cảng Chân Mây: Cảng Chân Mây là cảng nước sâu thuộc hệ thống cảng biển quốc gia,
cách vị trí nhNamà máy khoảng 100km về phía . Năng lực thôngqua hiện tại là 3 triệu tấ n/năm.
Dự kiến cảng Chân Mây sẽ được sử dụng để xuất clinkNamer và xi măng bao vào miền và nưc
goàibằng tàu 10.000 – 2 0. 000D WT. Hiệ nay, công tác khảo sát, lậ p phương án sử dụn
- cảng Chân Mây đã hoàn thành.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 21
Hàng không: Vị trí khu vực dự án cáchNam sân bay Phú Bài 50km về phía . Trong tương lai,
sân bay Phú Bài sẽ được đầu tư mở rộng, nâng cấp thành sân bay du lịch quốc tế. Việc đi lại,

điều hành sản xuất kinh doanh và liên hệ công tác của nhà má
sẽ thuận tiện ơn
ất nhiều.
Nhận xét chung :
Các tuyến giao thông đường bộ tới thị trường tiêu thụ hiện tại đủ đảm bảo năng lực vận
chuyển sản phẩm với khối lượng lớn. Tuy nhiên, dự án không có lợi thế về đường thủy như các
dự án khác mà phải trung chuyển với cự ly từ 40km (đối với than) đến 80km (đối với clinker và
xi măng). Nhưng ảnh hưởng này không có tính quyết định và đã được xem xét, cân nhắc trong
các tính toán hiệu quả của dự án.

Với đặc điểm hệ thng giao thông vận tải như trên , phương án vận tải g
 o thông ngoài nhà máy như sau:
Giai đoạn xây dựng và lắp đặt:
Máy và thiết bị dây chuyền công nghệ của nhà máy xi măng được tiếp nhận tại cảng hân
Mây và vận chuyển về m
 b ng nhà máy →theo phương án:
Cả ng Chân M→ây Quốc lộ→ 1A (đoạ
 tránh Huế) Tỉnh l
- Nhà máy
Giai đoạn sản xuất :
Vận tải đầu vào: Hàng hóa được chở đến nhà máy gồm có nguyên liệu và nhiên liệu dùng
trong sản xuất xi măng. Tổng khổi lượng hàng vận chuyển vào
nhà máy khoảng 6.650.000 tấn/năm. Nguồn cung cấp và khối
lượng từng
ặt hàng đượ xác định như sau:
+ Đá vôi: đ ược khai thác tại mỏ đá vôi Phong Xuân, vận chuển về trạm đập bằng ôtô tự
đổ 36T . Đá vôi sau khi đập vận chuyển về nhà máy bằng hệ thống băng tải. Khối lượng
đá vôi vận chuyển về nhà máy với số
ợng tối đa là 2.190.789 tấn/năm.
+ Đá sét: được khai thác tại mỏ đá sét Phong Xuân, vận ch÷uyểnvề trạm đập bằng ôtô tự

đổ 20 22T . Đá sét sau khi đập sẽ được chuyển về nhà máy bằng hệ thống băng tải. Khối
lượng đá sét vận ch
ển về nhà máy là 422.271 tấn/năm.
+ Laterit, phụ gia điều chỉnh: được khai thác tại mỏ laterit Phong Xuân và được chở về
nhà máy bằng đường bộ (theo tỉnh lộ 11B và tỉnh lộ 9) với khố
lượng là 40000 – 50.000 tấn/năm.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 22
+ Thạch cao : dự kiến mua thạch cao Lào do Công ty Thạch cao xi măng Huế cung cấp.
Thạch cao được vận chuyển b→ằng đường b→ộ theo tuyến Quốc lộ 1A ỉnh lộ 9 mặt
bằng nhà máy. Khối l
ng vận chuyển là 103.125 tấn/năm.
+ Puzzoland: dự kiến khai thác ti các mỏ trong khu vực gần nhà máy ,v
chuyển về theo tỉnh lộ 9 và 11 .
+ Bazan: dự kiến được khai thác tại Quảng Ngãi, vận chuyển ề cảng Chân Mây hoặc
cảng Thuận An , tru
chuyển về nhà máy bằng đường bộ.
+ Than cám loại 4aHG: thn vận chuyển đường bển từ Quảng N inh bằng tàu 2000DWT ,
cập cảng Thuận An (hoặc cảng Chân Mây) và được trung chuyển về nhà máy bằng
dường bộ. Khối l
ng vận chuyển là 205.930 tấn/năm.
+ Các loại vật tư phụ tùng (như vật liệu nghiền, vật liệu chịu lửa, dầu mỡ bôi trơn, vỏ
bao): được vận chuyển đếnnhà áy bằng đườn
- bộ với khối lượ ng 5 000 tấn/năm.
Hình thức vận tải đầu ra: Sản phẩm của nhà máy xi mng Đồng Lâm sẽ được tiêu thụ chủ y ếu
heo các nuồn và phơng thức sau:
+ Clinker , xi măng : Vận chuển bằng đường bộ đếncảng Chân Mây , chuyển qua tàu biể
n tải trọnNamg 10.000 – 20.000 DWT đưa vào miền . Khối lượng vậ chuyển tối đa
825.000 tấn clinker /nă

(hoặc 1.031.000 tấn xi măng/năm).
+ Xi măng tiêu thụ tại chỗ: Chủ yếu vận chuyển theo đường bộ nhờ hệ thống giao thông
trong địa bàn tỉnh và hệ thống giao thông quốc gia tới các địa bàn lân cậ và đặc biệt là
khu vực Tây Nguyên , Lào theo tuyến đườg Quốc lộ 49A và đường Hồ Chí Minh . Khối
lượng vận chuy
• tối đa khoảng 1.000.000 tấn/
m.
Hệ thống thông tin liên lạc:
Trung tâm thị trấn Phong Điền cách nhà máy 3km về phía Bắc là một trong những trung
tâm có hạ tầng cơ sở về thông tin liên lạc khá phát triển. Khu vực dự án nằm gần trung tâm hành
chính kinh tế huyện Phong Điền và thành phố Huế nên hệ thống thông tin liên lạc rất thuận tiện.
Hệ thống thông tin liên lạc của tỉnh đảm bảo thông suốt với các tu
c. n nội hạt, trong nư
và quốc tế.
Các nguồn lực khác:
Dự án nằm gần trung tâm hành chính kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế và khu vực Bắc
Trung Bộ nên việc huy động các nguồn lực cho dự án khá thậ
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 23
II. lợi và dễ dàng với chi p
thấp .
GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ TƯ VẤN
Công nghiệp xi măng là một trong những ngành công nghiệp then chốt, đóng vai trị quan
trọng trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân, là tiền đề cho việc hình thành cơ sở vật chất xã
hội, kết cấu hạ tầng. Đây là lĩnh vực có tổng mức đầu tư tương đối lớn, mang tính kỹ thuật và
chuyên ngành. Việc xây dựng các nhà máy xi măng phải khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu khả
thi, thiết kế kỹ thuật…rất kỹ lưỡng trước khi tiến hành xây dựng. Nếu không khảo sát tốt, mọi
thiết kế bị sai lệch làm chất lượng công trình không đảm bảo, có thể dẫn đến hỏng toàn bộ công
trình. Vì vậy, trong công tác đầu tư và xây dựng các công trình ngành xi măng, vai trò của công

tác tư vấn có ý nghĩa vô cùng quan trọng góp phần không nhỏ vào thành công và hiệu quả của
dự án đầu tư. Quá trình khảo sát và báo cáo nghiên cứu khả thi của các dự án này cũng phải
thông qua sự giám sát, kiểm tra rất chặt chẽ của Uỷ ban
ân dân các Tỉnh và Bộ Công nghiệp.
Dự án đầu tư nhà máy xi măng Đồng Lâm được Công ty Tư vấn Xây dựng Công trình
Vật liệu Xây dựng – CCBM lập Báo cáo nghiên cứu khả thi. Đây là doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Bộ Xây dựng thành lập th05/05/1993eo Quyết định số 176A/BXD-TCLĐ ngày của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng. Công ty thực hiện cổ phần hóa 07/12/2004theo Quyết định số 1928/QĐ-B
ngày của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
CCBM là tổ chức tư vấn chuyên ngành trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, có tổ chức cơ
cấu đồng bộ chính quy với đội ngũ CBCNV gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm, phạm vi
hoạt động trong cả nước. CCBM có quan hệ với hầu hết các doanh nghiệp lớn và các NamViện
nghiên cứu chuyên ngành ở Việt . Bên cạnh đó, CCBM còn có quan hệ hợp tác với các Viện,
các Công ty nước ngoài trong lĩnh vực tư vấn thiết kế công nghệ, thiết bị dịch vụ vật tư kỹ thuật
về gốm sứ, thủy tinh và đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất xi măng như: Công ty FCB – Pháp,
Công ty TECHNIP-CLE – Pháp, Công ty BMH – Cộng hòa liên bang Đức, Công ty IBAU –
Cộng hòa liên bang Đức, Công ty ON
A – Nhật Bản, Công ty ABB – Thụy Sỹ…
Với các doanh nghiệp trong nước, CCBM đã tham gia tư vấn cho nhiều nhà máy xi măng
với công suất lớn, chẳng hạn như: Nhà máy xi măng Duyên Hà với công suất 1.900.000 tấn xi
măng/năm, Xi măng Hoàng Mai - Nghệ An với công suất 1.400.000 tấn xi măng/năm, Xi măng
Tà Thiết - Bình Phước với công suất 2.000.000 tấn xi măng/năm, Xi măng Quang Hanh - Cẩm
Phả với công suất 2.300.000 tấn xi măng/năm, Xi măng Mỹ Đức - Hà Tây với công suất
1.400.000 tấn xi măng/năm, Xi măng Tuyên Quang với
ng suất 2.500 tấn clinker/ngày
Như vậy, nhìn vào thực tế hồ sơ kinh nghiệm trên, có thể thấy Công ty tư vấn xây dựng
công trình vật liệu xây dựng là một trong những công ty có năng lực tốt về tư vấn ngành xi
măng, có đủ trình độ lập dự án các n
III. máy xi măng theo tiêu chun
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm

Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 24
uốc tế.
TN HÌN TRIỂN KHA DỰ ÁN .
Dự án ximă ng Đ ồng Lâm đư ợc nghiên cứu từ n ă m 1995 khi Liên hiệp các xí nghiệp
khảo sát Xây dựng tiến àh tìm kiếm nguyên liệu sản xuất xi m ă ngho khu vự tỉnh ThừaThinHuế
trongđú có mỏ đ ỏ vôi hon g S ơ n. Cuối n ă m 1995, dự án đư ợc triển khi lập Báo cáo nghiên
cứu kh thi làmcơ sở cho việcợp tác với đ ối tác n ưcngoài là tập đ ồn CEMEX (Mehico). Sau đ ú
,Nam dự á không tin khai tiếp vì phía Việt v đ ối tác n ư ớc ngồi khôngtoả thuậ đư ợc hìnhức
hợp tác. Các n ă m sau đ ú do ảnh h ư ởng của cuộc khủng h
ng kinht Chu Á nên dự án bị tạm dừng.
Những n ă m đ ầu thế kỷ21, sau khi nề kinh tế của khu vực bắt Namđ ầuội hc, đ cbiệt nền
kinh tế Việt có đ à ng rư ởng khá nhanh nên nhu cầux m ă ng Namt ng nhanh. Tổng công ty Xi
m ă ngiệt đ ó trin khi công tác nghiên cứ ể cuẩn bị đ ầu t ư dự án Nhà máyi m ăng Đ ồng Lâm.
Tuy nin, tại tNamhờ đ iểm đ ú Tổng công ty Xi m ă ng Việt đ ang thự hiệnhàng loạt dự án nên
không tểcân ối đư ợc gồn vốn cho dự án xim ă ng Đ ồng Lâm. N ă 2003, có một s đ ối tác
khcquan tâmđến dự án (tập đ ồn LAFARGE) nh ư ng các b ư ớcthực hiện mới chỉ dừng lại ởmc
khảo sát s ơ bộ và biên bản gh
nhớ, ch ư a có kế hoạch triển khai cụ thể.
Vi xu thế pá triển mạhcủa nhu cầu xi ă ng trong n ư ớc Thủ t ư ớng Chínhủ đ ó ban hành
quyết đ ịnh số 108/2005/Q Đ -TTg ngày 16/05/206về “uy hạh phát triể côngnhiệpi m ă ng đ ến n
ăm 2010 và đ n h ướng đ ến 2020”, trong đ ú dự án xi mă ngĐ ồng Lâm là một trong số cácdự
án đư ợc ư u tiên thực hện tong gia đ on2006 – 2010. Nắm bắt đư ợc cơ hội đ ầu t ư , Công ty
CP Quốc tế Asean đ ónhanh chóng tin hàh công tác ngh12/10/2005iên cứuđ ể triển khai đ ầu ư
dự n Ngày UBND t ỉnh Thừahiên Huế đ ó có v ă n bản số 3206/UBND-QHđ ồný cho phép
Công ty CP uc tếAsean đ ầu t ư xây dựng nhà máy xi m ăng Đ ồng Lâm tạ xã Phong An, huyện
Phong Đ in. Ngay sau đ ú, công ty CP Quốc tế Asean đ ó kết hợp cùng Công ty CP Xâydựngvà
dịch vụ TM ạnNiên và Công ty CP Đ ầu t ư xây dựng, th ươ ng mại và cn ngh Hà Nội tành lập
ra Công ty CP xi m ă ng Đồng Lâm đ ể xúc tiến trển khai dự án. Cho đ ến nay, công tác ngiên
cứ, khảo sát mọi mặt của d á đã

• à đ ang đư ợc tiến hành r
khẩn tr ươ ng.
Tóm tắt quá trình đầu tư:
Tháng 10/2005, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quyết định đồng ý cho Công ty CP Quốc tế
ASEAN được tiến hành lập các thủ tục đầu tư x
dựng công trình Nhà máy Xi măng Đồng Lâm.
Tháng 11/2005, Công ty CP Xi măng Đồng Lâm thành lập do Công ty CP Quốc tế
ASEAN chiếm cổ
hần chi phối đã tiếp nhận lại toàn bộ dự án.
Tháng 11/2006, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức c
phép đầu tư dự án Nhà máy Xi măng Đồng Lâm.
Báo cáo thẩm định Dự án Xi măng Đồng Lâm
Lập bởi Phòng Đầu tư - Tài trợ Dự án - NHBA
Page 25
Tháng 03/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có công văn chấp thuận cho phép Công
ty CP Xi măng Đồng Lâm thăm dò
á vôi, đất sét tại khu vực triển khai dự án.
Tháng 10/2007, Hội đồng Quản trị Công ty CP Xi măng Đồng Lâm đã chính
ức phê duyệt Dự án Nhà máy Xi măng Đồng Lâm.
Tháng 11/2007, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã có công văn đồng ý với phương án làm đ
ng ngoài hàng rào nhà máy để triển khai dự án.
Tháng 12/2007, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã có công văn đồng ý về nguyên tắc việc
điều chỉnh phươn
án cấp nước sạch cho nhà máy xi măng Đồng Lâm.
Tháng 03/2008, Công ty Điện lực 3 đã có công văn đồng ý với phương án cấp điện
ục vụ thi công Dự án Nhà máy xi măng Đồng Lâm.
Tháng 04/2008, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư Dự án x
• măng Đồng Lâm cho công ty CP Xi măng Đồng
 m.Khối lượng công việc đã thực hiện đến nay:
Về các hạng ục

- ông trình phục vụ thi công xây dựng dự án :
Hệ thống cấp điện 22KV phụcvụ thi công trong mặt bằng nhà máy và trạm đậ p đá vôi với
hai phần tron
- ngoài hàng rào đã hoàn thành vào tháng 04/2009 .
Ký hợp đồng nguyên tc cấp điện phục vụ sản xuất với công ty Điện lực 3 . Hiện đã hoàn
thành các thủ tục như ký quỹ bảo lãnh để Điện Lực 3 đầu tư xây dựg đường điện 110V và trạm
biến áp để cung cấp điệ n cho nhà máy. C ông ty Điện Lực 3 đã phê duyệt dự án đầu tư và đang
tiến hành công t
- đầu thầu cung cấp thiết bị và thi công xây dựng.
Xác định nhu cầu sử dụng nước phục vụ thi công nhà máy và thống nhất với các Sở, Ban,
Ngành có liên quan của tỉnh để tiển khai thiết kế, xây dựng hệ thống cấp nước và đ ó hoàn thành
để phục vụ thi công giai đoạn 1 với công suất 100 m3/ ngày đêm. Công ty đã ký hợp đồng sử
dụng nước sạch với Công ty Cấp nước Thừa Thiên Huế. Hiện nay, Công ty cấp thoát nước đang
triển khai các thủ tục đầu tưch
- giai đoạn 2 để nâng công suất lên 330 m3/ ngày đê m.
Phối hợp với Sở Công nghiệp hoàn thành thiết kế điều chỉnh hệ thống điện phc
 ụ thi công ngoàihà
- rào nhà máy (do tỉnh đầu tư) .
Về nhà máy chính :
Đã hoàn thành xây dựng và bàn giao đưa vào sử dụng Nhà văn phòng Ban Điều hành Công
trường (bao gồm khu văn phòng làm việc, can tin, nhà để xe, nhà ở cho kỹ sư giám sát) để chuẩn
b

×