Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN nâng cao hiệu quả dạy học môn hoá học ở trường THPT bằng việc liên hệ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.05 KB, 9 trang )

Trường THCS Vónh Thanh GV: Trần Thò Kim Can
CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nhơn Trạch, ngày 22 tháng 04 năm 2013
BÁO CÁO TĨM TẮT SÁNG KIẾN
Kính gửi: - Hội đồng sáng kiến huyện Nhơn Trạch
- Họ và tên: Bà Trần Thị Kim Can - Năm sinh: 1979
- Chức vụ: Tổ trưởng Tổ Hóa - Sinh - Ngày nhận: 01/09/2008
- Đơn vị: Trường THCS Vĩnh Thanh
I. Thành tích đạt được trong các năm:
- Năm 2010: Chiến sĩ thi đua cơ sở
- Năm 2011: Chiến sĩ thi đua cơ sở
II. Báo cáo tóm tắt sáng kiến năm 2012:
Tên nội dung sáng kiến:
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP
HỐ HỌC Ở BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
Phương Pháp Giải Một Số Dạng Bài Tập Hoá Học Bậc THCS Trang 1
Trường THCS Vónh Thanh GV: Trần Thò Kim Can
1/ Xuất xứ:
Hố học là một mơn khoa học nghiên cứu về chất, sự biến đổi của chất cũng
như ứng dụng của chất trong đời sống và sản xuất. Vì thế hố học có vai trò rất to
lớn trong đời sống hằng ngày đồng thời có mối quan hệ mật thiết với các mơn học
khác, như: vật lý, sinh học, kỹ thuật nơng nghiệp …. Hố học có nhiệm vụ quan
trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực vì:
Thứ nhất: Đào tạo những con người có chun mơn về hóa học phục vụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt cho sự phát triển cơng nghiệp hóa Đất
Nước.
Thứ hai: Góp phần vào việc đào tạo chung cho nguồn nhân lực , coi học
vấn hóa học như là một bộ phận hỗ trợ.
Thứ ba: góp phần phát triển nhân cách giúp cho thế hệ cơng dân tương lai
có ý thức về vai trò hóa học trong đời sống xã hội khoa học của xã hội hiện đại,


hình thành xúc cảm giá trị, dù họat động trong lĩnh vực nào cũng cần có kiến thức
về hóa học. Riêng ở bậc THCS, hóa 8, hóa 9 sẽ cung cấp cho học sinh những kiến
thức mở đầu của mơn khoa học này.
Quan trọng như thế nhưng việc giảng dạy hố học ở bậc THCS gặp khơng ít
khó khăn vì đây là bộ mơn mới đối với các em. Để học tốt mơn này đòi hỏi học
sinh phải tư duy trừu tượng mà khả năng này ở các em chưa đồng bộ còn nhiều hạn
chế. Nhận thức được tính cấp thiết của mơn học nên đòi hỏi người Giáo viên đứng
lớp phải có những phương pháp tích cực để giúp các em khơng bị mất căn bản mà
phải tạo cho các em có một hứng thú nhất định, phát huy được tính tích cực chủ
động trong học tập của học sinh và góp phần khơng nhỏ vào chất lượng của các
em. Với thực tế hiện nay lượng bài tập ở sách giáo khoa và sách bài tập tương đối
nhiều nhưng tiết luyện tập lại tương đối ít, Giáo viên khơng đủ thời gian sửa chữa
cho học sinh tại lớp phần lớn học sinh phải tự làm, Giáo viên chỉ hướng dẫn cung
cấp cho các em những kiến thức, những cách giải nhất định. Do vậy để giúp các
em giải bài tập dễ dàng hơn, nhớ kiến thức lâu hơn, có hứng thú với mơn học, đặc
biệt là phát triển năng lực nhận thức và phát triển tư duy hóa học thì việc làm thí
nghiệm để tìm ra kiến thức cũng là một phương pháp. Bài tập hố học là một trong
những nguồn giúp các em hình thành kiến thức, những kỹ năng, kỹ xảo … Nhưng
làm sao cho các em có thể tự giải một bài tập hố học và từ đó rút ra những kiến
thức bổ ích?
Để trả lời câu hỏi đầy thách thức đó, tơi đưa ra sáng kiến nhỏ về: “Phương
pháp giải bài tập hố học ở bậc THCS” đó cũng là lý do tơi chọn sáng kiến kinh
nghiệm này.
Giải bài tập là một việc làm khơng mới đối với học sinh và giáo viên khi học
mơn hố học. tuy nhiên trước đây phần lớn giáo viên phải trên bảng sau đó học
Phương Pháp Giải Một Số Dạng Bài Tập Hoá Học Bậc THCS Trang 2
Trường THCS Vónh Thanh GV: Trần Thò Kim Can
sinh chép vào vở một cách máy móc, rập khn chưa mang lại hiệu quả cao, chưa
phát huy được tính tích cực của học sinh.
Rút kinh nghiệm từ vấn đề đó, tơi nhận thấy cần phải sửa đổi phương pháp

khi giải bài tập để giúp học sinh tự lĩnh hội, củng cố kiến thức qua từng bài tập.
Qua nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và một số tài liệu khác, tơi
mạnh dạn xin được trình bày một số phương pháp nho nhỏ để giúp các em biết
cách giải bài tập một cách dễ dàng hơn.
2. Hiệu quả:
Vấn đề phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được ngành giáo dục
quan tâm từ những năm trước đây, thế nhưng đến nay sự chuyển biến về phương
pháp này ở một số trường áp dụng vẫn chưa nhiều, phổ biến vẫn là cách dạy thơng
báo kiến thức.
Muốn đổi mới cách học thì trước hết phải đổi mới cách dạy. Vì thế người
giáo viên phải có một cách dạy như thế nào cho phù hợp với từng lớp, từng đối
tượng, từng dạng bài tập.
Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm:
a/ Các bước thực hiện.
1.Học sinh vận dụng lý thuyết để giải những bài tập hóa học. Việc giải
những bài tập hóa học sơ đẳng tạo cho học sinh những thao tác cần thiết để giải các
bài tập cơ bản hơn.
Ví dụ :
Từ những bài tập như viết tên, viết kí hiệu các ngun tố, tính hóa trị, dựa
vào cơng thức của đơn chất, hợp chất ,tính ngun tử khối, phân tử khối…
2.Học sinh vận dụng kiến thức, thao tác để giải các bài tập hóa học cơ bản.
3.Từ những bài tập cơ bản, vận dụng giải các bài tập phức tạp hơn.
Như vậy sự phát triển của các tri thức đã góp phần nảy sinh những kỹ năng
tương ứng. Kiến thức hóa học ngày càng mở rộng , nâng cao thì kỹ năng cũng mở
rộng và phát triển theo.
Kỹ năng giải bài tập hóa học được hình thành là do siêng năng luỵện tập,
nhưng luyện tập như thế nào để hình thành và phát triển thành kỹ năng cụ thể ? ở
đây việc luyện tập giải bài tập hóa học tơi đưa ra các quy trình sau:
Quy trình thứ nhất: Luyện tập theo mẫu .
Trước khi cho học sinh giải bài tập, giáo viên cho học sinh suy nghĩ một

cách độc lập , sau đó theo một định hướng cụ thể cho bài tập đó. Bên cạnh đó đưa
ra một số bài tập tương tự để học sinh tự giải nhằm khắc sâu hơn cách giải mới
học.
Quy trình thứ hai: Luyện tập khơng theo mẫu
Phương Pháp Giải Một Số Dạng Bài Tập Hoá Học Bậc THCS Trang 3
Trường THCS Vónh Thanh GV: Trần Thò Kim Can
Giao cho học sinh một lọai bài tập nào đó hướng dẫn cho học sinh giải trong
những tình huống có biến đổi từ căn bản đến nâng cao, từ đơn giản đến phức tạp.
Cần cho học sinh vận dụng giải các bài tập vừa sức với u cầu nâng cao dần một
cách thường xun để kỹ năng mới đựơc củng cố và phát triển mà học sinh khơng
cảm thấy nhàm chán hay q khó.
Quy trình thứ ba : Luyện tập theo nhiều hình thức khác nhau.
Để tạo sự mới mẻ, tránh nhàm chán trong học sinh, cần phối hợp nhiều hình
thức giải bài tập khác nhau. Chẳng hạn giáo viên có thể cho học sinh giải bằng
hình thức dùng lời, bằng các thí nghiệm, bằng cách viết ra giấy…
Nói tóm lại, việc giải bài tập hóa học là một q trình phức tạp , đòi hỏi
người giáo viên phải đưa ra cho học sinh những định hướng cụ thể để áp dụng cho
bất kỳ bài tập hóa học nào.
Sau đây tơi xin đưa ra các bước giải bài tập hóa học như sau:
Bước thứ nhất: Tìm hiểu đề bài.
- Xác định cái đã cho và cái cần tìm.
- Tóm tắt đề bài rõ ràng bằng các ký hiệu và ngơn ngữ hóa học.
- Đổi đơn vị tính ( nếu cần thiết )
Bước thứ hai: Xác định hướng giải.
- Nhớ lại các khái niệm, các định luật, quy tắc, tính chất, các bài mẫu có
liên quan.
- Tìm mối liên hệ giữa các điều kiện và u cầu của đề bài.
- Đề ra các bước giải.
Bước thứ ba: Trình bày lời giải.
- thực hiện các bước giải đã vạch sẵn ở bước hai.

Bước thứ tư: Kiểm tra lại kết quả.
- Xem đã trả lời đúng các u cầu đề bài chưa.
- Sử dụng hết dữ liêu của đề bài chưa.
- Tính tóan chính xác chưa.
b/ Ví dụ cụ thể:
DẠNG 1: BÀI TẬP TÍNH TỐN
Ví dụ 1: Trung hòa 200ml dung dịch H
2
SO
4
1M bằng dung dịch NaOH 20%.
a. Viết phương trình phản ứng xảy ra;
b. Tính số gam dung dịch NaOH phải dùng;
c. Nếu thay dung dịch NaOH bằng dung dịch KOH thì phải dùng bao nhiêu
ml dung dich KOH 5,6%, có khối lượng riêng 1,045 g/ml để trung hòa
dung dịch axít đã cho.
Để giải bài tập dạng tổng hợp như thế này. Giáo viên cho học sinh đọc đề
lại hai lần và tiến hành giải như sau:
Phương Pháp Giải Một Số Dạng Bài Tập Hoá Học Bậc THCS Trang 4
Trường THCS Vónh Thanh GV: Trần Thò Kim Can
Bước 1: Giáo viên cùng học sinh tóm tắt đề bằng ngơn ngữ hóa học.
Vdd

H
2
SO
4
= 200ml = 0,2l
C
M

= 1M
C
%NaOH
= 20%
C
%KOH
=5,6%,
D =1,045 g/ml
a. Viết PTPƯ.
b. Tính mdd

NaOH = ?
c.Tính V
KOH
= ?
Bước 2 : Giáo viên giúp học sinh xác định hướng giải, ơn lại các kiến thức
có liên quan và đề ra phương pháp giải thật cụ thể.
Bước 3 : Giáo viên hướng dẫn học sinh giải như sau:
Số mol H
2
SO
4
có trong dd là: 1 x 0,2 = 0,2 mol
a. H
2
SO
4
+ 2NaOH Na
2
SO

4
+ 2H
2
O
1mol 2mol
0,2mol 0,4mol
b. Số gam NaOH phải dùng:
0,4 x 40 = 16 gam
Số gam dung dịch NaOH cần dùng:
60.100
80
20
g
=
c. H
2
SO
4
+ 2KOH K
2
SO
4
+ 2H
2
O
1mol 2mol
0,2mol 0,4mol
Số gam KOH cần dùng: 0,4 x 56 = 22,4 (g)
Khối lượng dd KOH 5,6% là :
22,4

.100 400
5,6
g
=
Thể tích dd KOH là :
400
382,78
1,045
l
=
Bước 4: Giáo viên cùng học sinh kiểm tra lại kết quả vừa làm và củng cố lại
vấn đề. Xem có chỗ nào cần chỉnh sửa thì sửa lại ngay.
Ví dụ 2: Cho 147g dung dịch H
2
SO
4
20%.vào 400g dung dịch BaCl
2
5,2%.Tính
nồng độ phần trăm của các chất trong dung dịch sau phản ứng?
Bước 1: dd H
2
SO
4
: mdd = 147g
C% = 20%
Dd BaCl
2
mdd = 400g
C% = 5,2%

C% các chất trong dd sau phản ứng?
Phương Pháp Giải Một Số Dạng Bài Tập Hoá Học Bậc THCS Trang 5
Trường THCS Vónh Thanh GV: Trần Thò Kim Can
Bước 2: Giáo viên giúp học sinh xác định hướng giải, ơn lại các kiến thức
có liên quan và đề ra phương pháp giải thật cụ thể.
Bước 3:
Số mol của các chất ban đầu:
2 4
H SO
147.20
n = = 0,3mol
98.100
2
BaCl
400.5,2
n = = 0,1mol
208.100
PTHH: H
2
SO
4
+ BaCl
2
BaSO
4
+ 2HCl
Trước phản ứng 0,3mol 0,1mol
Trong phản ứng 0,1mol 0,1mol 0,1mol
0,2mol
Sau phản ứng 0,2mol 0mol 0,1mol

0,2mol
Như vậy các chất trong dd sau phản ứng gồm: HCl và H
2
SO
4

KHối lượng HCl và H
2
SO
4
là:
m
HCl
= 0,2.36,5 = 7,3g
mH
2
SO
4
dư = 0,2.98 = 19,6g
m
dd sau phản ứng
= m dd H
2
SO
4
+ m dd BaCl
2
– m BaSO
4
= 147 + 400 - 233.0,1 = 523,7g

Nồng độ % các chất trong dung dịch:
HCl
7,3
C% = .100% = 1,39%
523,7
2 4
H SO du
19,6
C% = .100% = 3,74%
523,7
Bước 4: Giáo viên cùng học sinh kiểm tra lại kết quả vừa làm và củng cố lại
vấn đề. Xem có chỗ nào cần chỉnh sửa thì sửa lại ngay.
Ví dụ 3: Hồ tan 28,6gam Na
2
CO
3
.10H
2
O vào 182ml H2O. Tính nồng độ của
dung dịch thu được. Biết rằng DH2O = 1 g/ml.
Bước 1:
2 3 2
Na CO .10H O
m =28,6g
2
H O
V =182ml
2
H O
D =1g/ml

Bước 2: Giáo viên giúp học sinh xác định hướng giải, ơn lại các kiến thức
có liên quan và đề ra phương pháp giải thật cụ thể.
Bước 3:
Cứ 286g Na
2
CO
3
.10H
2
O thì có 106g Na
2
CO
3
và 180g H
2
O
Vậy 28,6g Na
2
CO
3
.10H
2
O thì có 10,6g Na
2
CO
3
và 18g H
2
O


2
H O
V =18ml
(
2
H O
D =1g/ml
)

dd
V =182 + 18=200 ml=0,2 l
Phương Pháp Giải Một Số Dạng Bài Tập Hoá Học Bậc THCS Trang 6
Trường THCS Vónh Thanh GV: Trần Thò Kim Can
2 3
Na CO
10,6
= =0,1mol
106
n
Nồng độ mol của dd là:
M
0,1
C = =0,5M
0,2
Bước 4: Giáo viên cùng học sinh kiểm tra lại kết quả vừa làm và củng cố lại
vấn đề. Xem có chỗ nào cần chỉnh sửa thì sửa lại ngay.
DẠNG 2: TỐN NHẬN BIẾT.
I/ Nhận biết các chất dựa vào TCHH (chất thử tuỳ theo mình chọn)
Ví dụ : Có ba dung dịch bị mất nhãn là: axit clohyđric HCl, Natrisunfat
Na

2
SO
4
và natrinitrat NaNO
3
. hãy trình bày phương pháp hố học để nhận biết ba
dung dịch đó. Viết phương trình phản ứng tương ứng.
Để giải bài tập này Giáo viên u cầu học sinh đọc lại đề ít nhất hai lần và
tiến hành giải như sau:
Bước 1 : Giáo viên cùng học sinh tóm tắt đề bài
Dữ dd HCl
kiện dd Na
2
SO
4
đã cho dd NaNO
3
u cầu Nhận biết các dd trên.
cần tìm. Viết PTHH tương ứng.
Bước 2: Giáo viên giúp học sinh xác định hướng giải bằng các nội dung có liên
quan:
- Quan sát màu sắc ba dd.
- Nhận biết axít bằng cách nào.
- Hai muối có cùng kim loại ta nhận biết dựa vào gốc axít và phản ứng đặc
trưng .
Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh giải:
- Cho vào mỗi dd một mẩu giấy quỳ tím, trường hợp nào giấy quỳ chuyển
sang màu đó thì đó là dd axít clohyđric HCl. Trường hợp khơng làm đổi
màu quỳ tím đó là 2 dd muối Natrisunfat Na
2

SO
4
và natrinitrat NaNO
3
.
- Cho một ít dd barinitrat Ba(NO
3
)
2
vào 2 dd muối, trường hợp nào xuất
hiện kết tủa màu trắng đó là dd Natrisunfat Na
2
SO
4
. dung dịch còn lại
khơng có hiện tượng gì làø natrinitrat NaNO
3
.
PTHH: Na
2
SO
4
+ Ba(NO
3
)
2
BaSO
4
+ 2NaNO
3

Bước 4: Giáo viên cùng học sinh kiểm tra lại kết quả vừa làm và củng cố lại vấn
đề. Xem có chỗ nào cần chỉnh sửa thì sửa lại ngay.
Phương Pháp Giải Một Số Dạng Bài Tập Hoá Học Bậc THCS Trang 7
Trường THCS Vónh Thanh GV: Trần Thò Kim Can
II/ Nhận biết các chất với điều kiện chỉ cần thêm một chất khác. (cho
trước hoặc tự chọn)
Ví dụ: chỉ dùng thêm một chất khác, hãy nhận biết 4 lọ mất nhãn chứa 4 dd:
Na
2
SO
4
, Na
2
CO
3 ,
Ba(NO
3
)
2
, HCl.
Bước 1 : Giáo viên cùng học sinh tóm tắt đề bài
Dữ dd Na
2
SO
4

kiện dd Na
2
CO
3

đã cho dd Ba(NO
3
)
2
dd HCl. Và 1 chất khác
u cầu Nhận biết 4 lọ dd trên.
Cần tìm
Bước 2: Giáo viên giúp học sinh xác định hướng giải bằng các nội dung có liên
quan:
Giáo viên đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh suy nghĩ chọn 1 chất thử duy nhất.
Từ chất thử nhận ra một lọ, dùng lọ vưà nhận được tìm ra các lọ còn lại.
Nếu nhận biết được HCl, thì có thể từ HCl nhận ra chất nào? (Na
2
CO
3
)
Dùng Na
2
CO
3
thì nhận ra chất nào? (Ba(NO
3
)
2
)
Suy ra còn lại là Na
2
SO
4
.

- u cầu học sinh trình bày cách nhận biết lần lượt từ HCl đến Na
2
CO
3
rồi
đến Ba(NO
3
)
2
và cuối cùng là Na
2
SO
4
.
Bước 3: Học sinh giải:
Trích từ mỗi lọ một ít hố chất để làm thuốc thử.
- Cho bột sắt vào các mẫu thử trường hợp nào có sủi bọt khí thì dd đó là dd
HCl, các mẫu thử còn lại khơng có hiện tượng gì.
- PTHH: Fe + 2HCl FeCl
2
+ H
2
- Cho dd HCl vừa tìm được vào 3 mẫu thử còn lại (Trích từ 3 mẫu chưa
biết) Trường hợp nào có sủi bọt khí là Na
2
CO
3
còn lại khơng phản ứng.
- PTHH: 2HCl + Na
2

CO
3
2NaCl + CO
2
+ H
2
O
- Cho Na
2
CO
3
vừa tìm được vào 2 mẫu thử còn lại, mẫu nào có kết tủa là
Ba(NO
3
)
2
, mẫu còn lại khơng có hiện tượng gì là Na
2
SO
4
- PTHH: Ba(NO
3
)
2
+ Na
2
CO
3
2NaNO
3

+ BaCO
3
Bước 4: Giáo viên cùng học sinh kiểm tra lại kết quả vừa làm và củng cố lại vấn
đề. Xem có chỗ nào cần chỉnh sửa thì sửa lại ngay.
KẾT QUẢ
Phương pháp giải bài tập hố học rất quan trọng trong việc góp phần nâng
cao chất lượng mơn hố, nó giúp học sinh cẩm thấy tự tin khi làm bài tập. Muốn
làm được điều đó, người giáo viên phải có thời gian đầu tư, nghiên cứu các bài tập
Phương Pháp Giải Một Số Dạng Bài Tập Hoá Học Bậc THCS Trang 8
Trường THCS Vónh Thanh GV: Trần Thò Kim Can
và tham khảo các sách giáo khoa khác … để đưa ra phương pháp giải hay nhất,
phù hợp nhất.
Ở bậc THCS, hố học là mơn học mà học sinh cảm thấy khó học, khó nhớ
nhất do mới được làm quen:
Số liệu thống kê:
Số học sinh
trong 1 lớp
Số hiểu
bài
Phần trăm
Trước khi áp dụng phương pháp 38 19 50%
Sau khi áp dụng phương pháp 38 30 78,9%
3. Bài học kinh nghiệm:
Trên đêy là một số sáng kiến nhỏ của tơi trong q trình giảng dạy, tuy
nhiên khơng phải là tut đối, nhưng tơi tin, nó sẽ góp một phần nào cho việc tự
giải bài tập của học sinh.
4. Kiến nghị:
Qua sáng kiến kinh nghiệm vừa nêu, nhằm mục đích cho học sinh nắm bắt
được từ những kiến thức cơ bản về hóa học cũng như vật lý học và tóan học đến
những kiến thức phức tạp, khó khăn hơn mà học sinh hay vấp phải mỗi khi giải

bài tập hóa học.
Như đã nói ở trên, hóa học là một mơn mới đối với học sinh THCS nhưng
lại rất quan trọng trong suốt thời gian học tập sau này, chính vì thế, là một giáo
viên hóa, dẫn dắt các em từ những kiến thức đầu tiên là một điều rất quan trọng.
Làm sao để các em khơng mất căn bản khi lên các bậc cao hơn ? Đó là một câu hỏi
hết sức khó.
Bản thân cảm thấy làm sao để giải bài tập một cách dễ nhớ, dễ hiểu, thì học
sinh sẽ khơng cảm thấy chán và sẽ nhớ kiến thức lâu hơn. Bởi bài tập hóa học là
một dạng tổng hợp từ tóan học, vật lý học … cho nên, khi các em giải được các bài
tập hóa học cũng là lúc các em củng cố , nâng cao kiến thức về tóan và lý.
Đối với người giáo viên dạy Hóa ở bậc THCS thì lòng nhiệt tình, say mê,
sáng tạo là những thứ rất cần thiết, giúp các em cảm thấy n tâm, hứng thú hơn
trong học tập, như thế kết quả của mơn hóa ở bậcTHCS sẽ cao hơn. Nhất là khi các
em đã nắm được phương pháp và tự mình giải được các bài tập thì các em sẽ vững
vàng hơn khi bước vào bậc THPT và các bậc cao hơn nữa.
Để chất lượng được nâng cao tơi xin có một số đề xuất sau:
-Giáo viên cần nhận thức được tầm quan trọng của bộ mơn để có phương
pháp giảng dạy cho tích cực.
-Cần cung cấp nhiều sách tham khảo để làm phong phú thêm các dạng bài
tập.
VII/ TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo viên hố 9
Sách giáo khoa hố 8, 9
Người Thực Hiện
Trần Thị Kim Can
Phương Pháp Giải Một Số Dạng Bài Tập Hoá Học Bậc THCS Trang 9

×