Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển dịch vụ logistics tại công ty cổ phần giao nhận vận tải miền trung chi nhánh quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.24 KB, 26 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


NGUYỄN TRUNG VIÊN


PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIAO NHẬN VẬN TẢI
MIỀN TRUNG - CHI NHÁNH QUY NHƠN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH





Đà Nẵng, Năm 2014




Công trình được hoàn thành tại


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm


Phản biện 1: PGS.TS. Lê Văn Huy



Phản biện 2: TS. Nguyễn Thị Trâm Anh



Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 27
tháng 07 năm 2014.



* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại Học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lĩnh vực giao nhận vận tải ngày nay, người kinh doanh

dịch vụ vận tải không chỉ đơn thuần là người vận chuyển, mà thực tế
họ đã tham gia cùng với người sản xuất để đảm nhiệm thêm các khâu
liên quan đến quá trình sản xuất hàng hoá như: Gia công, chế biến,
lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xếp hàng, lưu kho, làm thủ tục hải quan
và giao nhận. Hoạt động vận tải thuần túy đã dần chuyển sang hoạt
động tổ chức toàn bộ dây chuyền phân phối vật chất và trở thành một
bộ phận khăng khít của chuỗi mắt xích “cung - cầu”.
Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình chuyển mình để hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
tăng khả năng cạnh tranh, cung cấp cho thị trường các loại hàng hoá
phù hợp. Điều này đòi hỏi người vận chuyển phải đảm bảo chi phí
vận tải hợp lý, đúng thời điểm, chính xác và an toàn. Muốn như vậy,
không có cách nào khác là các doanh nghiệp giao nhận, vận tải của ta
phải làm quen và áp dụng logistics trong hoạt động của mình nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
Với mong muốn góp một phần sức lực nhỏ bé của mình trong
việc phát triển ngành dịch vụ logistics Việt Nam ngày càng lớn mạnh
và góp phần giúp cho VINATRANS QUY NHON thêm hoàn thiện,
công việc kinh doanh ngày càng được mở rộng, tạo, củng cố và nâng
cao uy tín của công ty ở thị trường trong và ngoài nước, tôi đã quyết
định chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ logistics tại Công ty cổ phần
giao nhận vận tải Miền Trung - Chi nhánh Quy Nhơn
(VINATRANS QUY NHON)” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2

- Khái quát những lý luận cơ bản về dịch vụ logistics và phát
triển dịch vụ logistics.
- Đánh giá, phân tích thực trạng của hoạt động kinh doanh
dịch vụ logistics tại VINATRANS QUY NHON.

- Đề xuất các giải pháp để khắc phục những khó khăn hiện tại
và phát triển dịch vụ logistics trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Các hoạt động logistics tại Công ty cổ phần giao nhận vận tải
Miền Trung - Chi nhánh Quy Nhơn.
- Các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến việc phát
triển dịch vụ logistics tại công ty.
- Thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty và các
giải pháp phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động logistics của công
ty.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2011 - 2013
- Phạm vi không gian: Tại công ty VINATRANS QUY
NHON trong mối quan hệ với các thị trường công ty đang hoạt động
mà trọng tâm là thị trường Bình Định.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê mô tả;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp điều tra khách hàng.
3

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn chia thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ và dịch vụ
logistics.
Chương 2: Tình hình kinh doanh và thực trạng phát triển dịch

vụ logistics tại Công ty VINATRANS QUY NHON.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
VINATRANS QUY NHON.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả đã
tham khảo một số giáo trình, bài báo và luận văn thạc sĩ có liên quan
đến đối tượng nghiên cứu của luận văn:
- Giáo trình Logistics Những vấn đề cơ bản, NXB Lao động -
Xã hội của GS. TS Đoàn Thị Hồng Vân (2010); Giáo trình Logistics
- Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải
giao nhận Việt Nam, NXB Giao thông vận tải (GTVT) của PGS. TS
Nguyễn Như Tiến (2006)…
- Bài báo: “Phát triển Logistics Những vấn đề lý luận và thực
tiễn”, tác giả: GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân và Phạm Mỹ Lệ đăng
trên Tạp chí Phát triển và Hội nhập tháng 01 - 02/2013 đã phân tích
thực trạng logistics của Việt Nam và đưa ra các giải pháp cụ thể để
phát triển hiệu quả dịch vụ logistics tại Việt Nam.
- Bài báo: “Cơ hội cho ngành logistics Việt Nam”, đăng trên
báo điện tử Vneconomy nhận định ngành logistics Việt Nam đã phát
triển nhanh chóng trong 2 thập niên vừa qua từ cơ sở hạ tầng (cảng
4

biển, giao thông thủy, bộ, hàng không ) đến kiến trúc thượng tầng
(hệ thống pháp luật về logistics ).
- Bài viết của TS. Trương Đình Hiển: “Vùng kinh tế trọng
điểm Miền Trung: Trục kinh tế biển hùng mạnh” đăng trên trang
website của Cục Xúc Tiến Thương Mại.
- Bài báo: “Thị trường logistics: Nguy cơ bị chiếm lĩnh là rất
lớn” đăng trên báo Hải Quan Online, GS.TS Đặng Đình Đào - một
chuyên gia có nhiều công trình nghiên cứu về logistics, Viện trưởng

Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển (Đại học Kinh tế quốc dân).
- Đề tài luận văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ Logistics tại công
ty cổ phần vận tải - công nghiệp tàu thủy Bình Định” của học viên
Lê Đình Minh, Đại Học Đà Nẵng, năm 2012.
- Bài báo: “Phát triển Logistics Việt nam cách nào?” đăng trên
website giaothongvantai.com.vn đã đưa ra những nguyên nhân cơ
bản dẫn đến việc 70-80% thị phần cung cấp dịch vụ logistics tại Việt
Nam rơi vào tay các công ty nước ngoài.










5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ VÀ DỊCH VỤ
LOGISTICS
1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
“Dịch vụ được định nghĩa là bất kỳ hoạt động nào mà một bên
có thể cung ứng cho bên kia. Cung ứng này là vô hình và không tạo
ra bất kỳ sự sở hữu nào về vật chất cụ thể. Việc sản xuất dịch vụ có
thể hoặc không sử dụng các hỗ trợ của sản phẩm vật chất”.
1.1.2. Bản chất của dịch vụ

a. Tính vô hình
b. Tính không thể tách rời
c. Tính đa dạng và không ổn định về chất lượng
d. Tính không lưu giữ được
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
1.2.1. Khái niệm
“Phát triển dịch vụ được hiểu là tổng thể các biện pháp để phát
triển quy mô cung ứng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ thông qua việc tăng mức độ hài lòng
cho khách hàng đồng thời gắn liền với việc nâng cao kết quả kinh
doanh”.
Nội dung phát triển dịch vụ bao gồm: Tăng qui mô cung ứng,
đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển thương hiệu,
phát triển dịch vụ mới.
1.2.2. Tiến trình phát triển dịch vụ
Tiến trình phát triển dịch vụ bao gồm 6 bước sau đây:
6

a. Nghiên cứu thị trường và khách hàng
- Khách hàng và nhu cầu khách hàng:
+ Khách hàng có nhu cầu đối với dịch vụ gì?
+ Họ muốn đáp ứng các dịch vụ đó như thế nào?
+ Điều gì có ý nghĩa với họ khi các dịch vụ được giải quyết?
- Phân tích đối thủ cạnh tranh.
- Thị phần.
b. Xác định nguồn lực và mục tiêu của công ty
- Xác định nguồn lực của công ty: Các nguồn lực có thể chia
thành hai loại:
+ Nguồn lực hữu hình.
+ Nguồn lực vô hình.

- Mục tiêu phát triển dịch vụ:
+ Về kết quả kinh doanh.
+ Về cạnh tranh.
+ Về an toàn.
c. Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu
- Phân đoạn thị trường: Theo các tiêu chí khu vực địa lý, dân
số, hành vi mua hàng.
- Đánh giá các phân đoạn: Đánh giá qui mô và mức tăng
trưởng của từng phân đoạn thị trường, mức độ hấp dẫn về cơ cấu của
phân đoạn thị trường, mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.
- Lựa chọn thị trường mục tiêu: Có năm cách:
+ Tập trung vào một phân đoạn thị trường.
+ Chuyên môn hóa có chọn lọc.
7

+ Chuyên môn hóa sản phẩm/ dịch vụ.
+ Chuyên môn hóa theo thị trường.
+ Phục vụ toàn bộ thị trường.
d. Định vị trên thị trường mục tiêu
Định vị là hoạt động của doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh sản
phẩm được xác định bởi khách hàng dựa trên những đặc tính quan
trọng nhằm chiếm giữ một vị trí rõ ràng, khác biệt và đáng mong
muốn trong tâm trí của những khách hàng mục tiêu so với những sản
phẩm cạnh tranh.
Các phương pháp định vị:
1. Định vị dựa trên đặc tính, lợi ích.
2. Định vị dựa trên giá/ chất lượng.
3. Định vị dựa trên việc sử dụng hoặc ứng dụng.
4. Định vị dựa trên người sử dụng sản phẩm.
5. Định vị dựa trên loại sản phẩm.

6. Định vị dựa trên đối thủ cạnh tranh.
7. Định vị dựa trên cảm xúc.
e. Thiết kế các chính sách phát triển dịch vụ
Các chính sách phát triển dịch vụ gồm có:
- Chính sách phát triển về danh mục dịch vụ.
- Chính sách phát triển về chất lượng.
- Chính sách phát triển về thương hiệu.
- Chính sách phát triển dịch vụ mới.
f. Triển khai chính sách phát triển dịch vụ
8

1.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
LOGISTICS
1.3.1. Khái quát về logistics
a. Khái niệm
Theo Hội đồng Quản trị Logistics Hoa Kỳ (CLM) “Quản trị
Logistics là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát một cách
hiệu lực và hiệu quả hoạt động vận chuyển, lưu trữ hàng hóa, dịch vụ
và những thông tin có liên quan từ điểm đầu tiên đến điểm tiêu dùng
cuối cùng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”.
Theo ESCAP (Economic and Social Commission for Asia and
the Pacific - Ủy ban Kinh tế và Xã hội châu Á - Thái Bình Dương)
Logistics được phát triển qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Phân phối vật chất.
Giai đoạn 2: Hệ thống logistics.
Giai đoạn 3: Quản trị chuỗi cung ứng.
Theo quy định tại điều 233, Luật Thương mại Việt Nam năm
2005, “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương
nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục

giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hàng hoặc dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hưởng thù lao”.
b. Đặc điểm của dịch vụ logistics
- Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3
khía cạnh chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và
logistics hệ thống.
- Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp.
9

- Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải
giao nhận, vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics.
- Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa
phương thức.
c. Vai trò của dịch vụ logistics
- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế.
- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác.
- Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi hoàn
thiện dịch vụ giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm.
- Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận
cung cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú.
d. Phân loại dịch vụ logistics
- Các dịch vụ Logistics chủ yếu.
- Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải.
- Phân loại theo các hình thức logistics.
- Phân loại theo quá trình.
1.3.2 Đối tƣợng và yêu cầu phát triển dịch vụ logistics
a. Đối tượng
Để phát triển nhu cầu logistics thì cần phát triển hướng vào ba

nhóm khách hàng chủ yếu của thị trường này:
- Nhóm các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước.
- Nhóm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước.
- Nhóm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã bị chiếm
lĩnh bởi các doanh nghiệp logistics nước ngoài nên thị trường trọng
điểm mà các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics cần hướng đến
10

là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nước và các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trong nước.
b. Yêu cầu phát triển dịch vụ logistics
Phát triển các loại hình dịch vụ logistics là yêu cầu rất quan
trọng khi phần lớn doanh nghiệp logistics Việt Nam chỉ tập trung
khai thác một phần rất nhỏ trong chuỗi cung ứng dịch vụ logistics.
Các doanh nghiệp logistics Việt Nam cần tập trung vào thế
mạnh của mình và sẽ thuê ngoài các dịch vụ không phải là thế mạnh
do đó cần tăng cường sự liên kết.
Phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ logistics cả về số lượng, quy mô, hình thức sở hữu, phương thức
hoạt động theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu
thị trường về loại hình dịch vụ này.
1.3.3 Xu hƣớng phát triển của logistics:
Một xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nền
kinh tế thế giới. Xu thế mới của thời đại sẽ dẫn đến bước phát triển
tất yếu của logistics - logistics toàn cầu (Global Logistics).
Trong vài thập niên đầu thế kỷ 21 logistics sẽ phát triển theo
xu hướng chính sau :
Xu hướng thứ nhất, ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại
điện tử ngày càng phổ biến và sâu rộng trong các lĩnh vực logistics.

Xu hướng thứ hai, phương pháp quản lý logistics kéo (Pull)
ngày càng phát triển mạnh mẽ và dần thay thế cho phương pháp
logistics đẩy (Push) theo truyền thống.
Xu hướng thứ ba, thuê dịch vụ logistics từ các công ty
logistics chuyên nghiệp ngày càng phổ biến.
11

CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ THỰC TRẠNG
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY
VINATRANS QUY NHƠN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VINATRANS QUY NHON
2.1.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh công ty
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu
- Các dịch vụ về giao nhận vận tải hàng xuất nhập khẩu.
- Đại lý tàu biển, đại lý lưu cước, đại lý quản lý vỏ container
cho các hãng tàu biển.
- Đại lý giao nhận cho các hãng giao nhận vận tải nước ngoài.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa công cộng.
- Kinh doanh kho bảo quản hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp và nhận ủy thác xuất
nhập khẩu.
- Kinh doanh các dịch vụ về kho gom hàng lẻ xuất nhập khẩu
(CFS).
- Dịch vụ thủ tục hải quan và các dịch vụ có liên quan đến giao
nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu như: mua bảo hiểm, giám
định, kiểm kiện…
- Dịch vụ hàng triển lãm, hàng công trình, hành lý cá nhân quá
cảnh.

2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty VINATRANS QUY
NHON từ năm 2011 đến 2013
12

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI
VINATRANS QUY NHON
2.2.1. Công tác nghiên cứu thị trƣờng và khách hàng
- Về khách hàng và nhu cầu khách hàng:
Khách hàng của công ty là những doanh nghiệp trong khu vực
Miền Trung và Tây Nguyên, có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
bằng container thông qua Cảng Quy Nhơn.
Các doanh nghiệp này có nhu cầu gửi hàng hóa làm mẫu,
chứng từ thanh toán đi nước ngoài, book container đóng hàng, thuê
đội xe vận chuyển, kho bãi, tàu vận chuyển trong và ngoài nước,
khai báo thủ tục hải quan, kiểm dịch, giao nhận hàng hóa…
- Về đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh của công ty là
các đối thủ có ưu thế về bề dày kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng, tiềm lực
tài chính mạnh.
- Về thị phần: Thị phần của công ty đang có chiều hướng sụt
giảm ở tất cả các mảng dịch vụ
2.2.2 Các mục tiêu kinh doanh và nguồn lực của công ty
a. Mục tiêu kinh doanh
- Mục tiêu dài hạn:
+ Mở rộng thị phần tại thị trường Bình Định và các tỉnh Miền
Trung Tây Nguyên.
+ Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm dịch vụ nhằm
hướng tới cung cấp đa dạng dịch vụ logistics cho khách hàng.
+ Xây dựng hình ảnh nhà cung cấp trọn gói, chuyên nghiệp
các dịch vụ logistics trong tương lai.
13


- Mục tiêu ngắn hạn: Doanh thu và lợi nhuận năm sau tăng
trưởng 20% so với năm trước.
b. Nguồn lực hiện tại của công ty
- Nguồn nhân lực: Còn mỏng, mỗi người kiêm nhiệm nhiều
việc cùng một lúc, chưa có bộ phận marketing.
- Phương tiện, thiết bị: Hiện tại công ty chưa có các phương
tiện, thiết bị như xe đầu kéo, rơ mooc, kho bãi…Chủ yếu là đi thuê
ngoài khi có nhu cầu.
2.2.3 Về thị trƣờng mục tiêu của công ty
a. Công tác phân đoạn thị trường
- Phân đoạn theo ngành nghề kinh doanh.
- Phân đoạn theo doanh số đóng góp.
b. Thị trường mục tiêu hiện tại của công ty
- Khách hàng mục tiêu.
- Những đặc điểm và yêu cầu của khách hàng mục tiêu.
- Mức độ đáp ứng của công ty .
2.2.4 Hoạt động định vị trên thị trƣờng mục tiêu
VINATRANS QUY NHON được thừa hưởng nhiều lợi thế từ
uy tín của công ty mẹ là VINATRANS.
Về Slogan: Công ty vẫn chưa xây dựng cho mình được một
slogan phù hợp với mục tiêu của việc tạo dựng thương hiệu.
Cách thức định vị của công ty VINATRANS QUY NHON:
+ Sản phẩm.
+ Khách hàng.
+ Đối thủ cạnh tranh.
14

Chiến lược định vị được triển khai thông qua hoạt động
marketing. Tuy nhiên, công ty vẫn chưa có bộ phận marketing riêng

biệt mà chủ yếu vẫn là do nhân viên nghiệp vụ kiêm nhiệm nên hiệu
quả vẫn còn thấp.
2.2.5 Các chính sách phát triển dịch vụ logistics thời gian
qua
a. Phát triển về danh mục dịch vụ
b. Phát triển về chất lượng
c. Phát triển về thương hiệu
d. Phát triển dịch vụ mới
2.2.6 Tình hình triển khai chính sách phát triển
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VINATRANS QUY NHON
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Công ty đã khai thác thêm được nhiều dịch vụ bên cạnh các
dịch vụ truyền thống.
- Mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước khủng hoảng
nghiêm trọng, các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp kinh
doanh cùng ngành giải thể, phá sản hàng loạt nhưng công ty vẫn có
được lợi nhuận qua các năm.
- Công ty chiếm được vị trí và uy tín trên thị trường.
2.3.2. Những hạn chế
- Các dịch vụ của công ty chưa mang lại giá trị gia tăng cao,
chưa đưa ra được những gói dịch vụ theo nhu cầu của khách hàng,
chưa mang tính định hướng khách hàng.
15

- Việc cung cấp dịch vụ còn rời rạc, chưa kết nối được các
khâu trong chuỗi dịch vụ.
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty chủ yếu đến từ dịch vụ
đại lý hãng tàu.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc kinh doanh của công ty còn

thiếu trầm trọng.
- Việc quảng bá thương hiệu công ty, dự báo nhu cầu thị
trường còn mang tính chất thụ động.
2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.
- Hạ tầng cơ sở logistics tại Việt Nam còn nghèo nàn, qui mô
nhỏ, bố trí bất hợp lý.
- Thiếu sự liên kết trong hoạt động kinh doanh giữa các doanh
nghiệp nội địa.
- Sự thâm nhập của các doanh nghiệp nước ngoài.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Các chiến lược phát triển kinh doanh do công ty đề ra chủ
yếu là các chiến lược ngắn hạn, quan tâm nhiều đến doanh số và lợi
nhuận.
- Công ty chưa chú trọng vào việc phát triển các dịch vụ mới.
- Đội ngũ nhân viên của công ty còn mỏng, mỗi người kiêm
nhiệm nhiều việc cùng lúc hiệu quả không cao.
- Công ty thiếu hẳn một chiến lược nhân sự dài hạn để thu hút,
phát triển và duy trì nguồn nhân lực.

16

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI
CÔNG TY VINATRANS QUY NHƠN
3.1. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG VÀ KHÁCH
HÀNG
3.1.1 Đặc điểm thị trƣờng logistics Việt Nam
- Một thị trường có quy mô không lớn, nhưng đầy tiềm năng

và hấp dẫn.
- Hiện nay hạ tầng cơ sở logistics tại Việt Nam nói chung còn
nghèo nàn, qui mô nhỏ, bố trí bất hợp lý.
- Cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
3.1.2 Dự báo nhu cầu và dự báo cạnh tranh ngành logistics
- Kinh tế toàn cầu được dự báo sẽ phục hồi tăng trưởng trong
năm nay. Nền kinh tế Việt Nam được dự báo đã “chạm đáy và bắt
đầu đi lên.
- Các hiệp ước song và đa phương mà Việt Nam đã ký kết và
chuẩn bị tham gia như TPP (Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương) sẽ thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistics cho năm 2014
và các năm sau.
- Tín hiệu hợp tác từ phía người sử dụng dịch vụ logistics đó là
các chủ hàng Việt Nam.
- Kể từ năm 2014, các công ty logistics nước ngoài có nguồn
tài chính mạnh, dồi dào, nguồn nhân lực chất lượng cao và chuyên
nghiệp sẽ được phép mở công ty 100% vốn của họ tại Việt Nam. Khi
đó cạnh tranh trên thị trường logistics Việt Nam sẽ khốc liệt hơn rất
nhiều.
17

3.1.3. Nghiên cứu thị trƣờng và nhu cầu khách hàng
- Về khách hàng và nhu cầu khách hàng:
Ngoài hai mặt hàng chủ lực là đồ gỗ và đá granite, gần đây nổi
lên có mặt hàng thức ăn chăn nuôi gia súc, sản xuất hạt điều với sự
đầu tư mở rộng, xây dựng nhà máy tại thị trường Bình Định của các
công ty lớn. Các công ty này có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics
của công ty rất lớn.
Khai thác nguồn hàng phục vụ cho các dự án thủy điện với lợi
thế có Công ty thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh đóng tại Bình Định.

Mở rộng cung cấp dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa sang các
thị trường lân cận như Lào, Campuchia.
Bên cạnh hàng container cần chú trọng đến nhóm hàng rời
gồm: dăm gỗ, khoáng sản, sắn lát, phân bón, cao su…có tiềm măng
rất lớn.
- Về đối thủ cạnh tranh:
Bên cạnh đối thủ cạnh tranh là các forwarder lớn có nhiều kinh
nghiệm, tiềm lực tài chính mạnh thì hiện nay xuất hiện ngày càng
nhiều các forwarder tư nhân, qui mô nhỏ cạnh tranh trực tiếp với
công ty. Về giá dịch vụ thì gần như đã tương đương nhau, các đối thủ
cạnh tranh chủ yếu ở chất lượng phục vụ khách hàng. Để cạnh tranh
với các đối thủ, công ty cần phải thực hiện nhiều giải pháp đối với
từng mảng dịch vụ.
- Về thị phần:
Giải pháp quan trọng nhất để công ty phát triển thị phần là đẩy
mạnh công tác sales khách hàng, nắm được các nhu cầu thị trường,
18

đánh giá các đối thủ cạnh tranh…để từ đó có những điều chỉnh các
hoạt động kinh doanh của công ty phù hợp.
3.2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU VÀ NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY
3.2.1. Mục tiêu phát triển dịch vụ logistics tại công ty giai
đoạn 2015 - 2017
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả của các dịch
vụ logistics, tiến dần đến vận tải đa phương thức quốc tế và dịch vụ
logistics trọn gói.
- Đẩy mạnh công tác marketing. Tìm kiếm các nguồn hàng
đem lại doanh thu và lợi nhuận ổn định, giảm dần mức độ phụ thuộc
vào hãng tàu.
- Đầu tư kho bãi, mua sắm trang thiết bị để cung cấp dịch vụ

logistics đầy đủ.
- Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực các kiến thức về logistics,
ngoại ngữ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin.
- Liên kết các doanh nghiệp trong ngành.
- Liên doanh với các công ty Logistics nước ngoài.
- Chiến lược cạnh tranh mà công ty nên lựa chọn là chiến lược
khác biệt hóa.
3.2.2. Đầu tƣ nguồn lực của công ty
- Yếu tố nhân lực:
+ Xây dựng chế độ lương bổng và phúc lợi lâu dài cho nhân
viên.
+ Tìm kiếm, tuyển chọn các nhân tài trẻ.
+ Thường xuyên đầu tư tổ chức những chương trình đào tạo
nội bộ về chuyên môn cho nhân viên.
19

+ Xây dựng kế hoạch, cử người đi tham quan, học hỏi ở nước
ngoài.
+ Đào tạo và tái đào tạo nguồn lực hiện có.
- Cơ sở vật chất:
+ Đầu tư đội xe vận tải: 10 chiếc bao gồm 04 chiếc xe đầu
kéo, 02 chiếc xe tải 18 tấn, 02 chiếc xe tải 10 tấn và 02 chiếc xe tải
nhỏ 2,5 tấn phục vụ cho việc trung chuyển hàng hóa.
+ Đầu tư kho bãi: Đầu tư kho hàng cách Cảng Quy Nhơn
khoảng 5-7km, thuận lợi trong việc vận chuyển, có diện tích khoảng
10.000 - 20.000m2, 02 chiếc xe nâng hàng loại 5 tấn, 03 chiếc xe kít
tay.
3.3. LỰA CHỌN THỊ TRƢỜNG MỤC TIÊU
3.3.1. Phân đoạn thị trƣờng
Công ty nên tiếp tục sử dụng tiêu chí phân đoạn thị trường

theo doanh số đóng góp. Đồng thời, cần bổ sung tiêu chí phân đoạn
sau:
- Phân đoạn theo nhóm hàng:
+ Khách hàng hàng container: Bao gồm các khách hàng có sử
dụng dịch vụ của công ty phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu hàng
hóa bằng container.
+ Khách hàng hàng tổng hợp: Bao gồm các khách hàng có sử
dụng dịch vụ của công ty phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu hàng
hóa không phải bằng container.
- Sản lượng hàng hóa thông qua Cảng Quy Nhơn giai đoạn
2009 - 2013.
- Dự báo kết quả phân đoạn theo nhóm hàng tại công ty
VINATRANS QUY NHON giai đoạn 2015 - 2017.
20

3.3.2. Lựa chọn khách hàng mục tiêu
Từ việc phân đoạn thị trường nêu trên thì công ty
VINATRANS QUY NHON xác định nhóm khách hàng mục tiêu của
công ty là các khách hàng hàng tổng hợp.
3.4. ĐỊNH VỊ TRÊN THỊ TRƢỜNG MỤC TIÊU
Có 2 phương án để công ty định vị trên thị trường mục tiêu:
Phương án 1: Chiến lược người dẫn đầu thị trường với mục
tiêu tăng thị phần. Để thực hiện phương án này, công ty cần phải:
+ Đầu tư kinh phí lớn vào phương tiện trang thiết bị.
+ Chấp nhận giá bán cạnh tranh.
+ Sử dụng chiến lược marketing không phân biệt.
Phương án 2: Chiến lược thâm nhập thị trường với mục tiêu
tăng trưởng. Để thực hiện phương án này, công ty cần phải:
+ Duy trì sự phát triển ổn định của nhóm hàng khách hàng
container.

+ Đẩy mạnh công tác tiếp thị, nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Phát huy lợi thế của các dịch vụ logistics khác.
+ Đầu tư mua sắm trang thiết bị ở mức độ vừa phải.
+ Hợp tác với một số nhà cung cấp dịch vụ nhỏ lẻ khác để tăng
năng lực cung ứng cho công ty.
Sau khi so sánh 2 phương án trên thì phương án 2 thích hợp
với công ty hơn vì các lý do:
+ Công ty cần phải có thời gian để khắc phục những khó khăn
trong thời gian qua.
21

+ Nguồn lực của công ty hạn chế trong khi đối thủ cạnh tranh
đã có một quá trình đầu tư lâu dài, tiềm lực tài chính mạnh.
+ Với phương án 1, cuộc cạnh tranh khốc liệt về giá bán có thể
xảy ra làm cho lợi nhuận giảm nhiều.
3.5. CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS
3.5.1. Phát triển về danh mục dịch vụ
- Hợp tác đại lý với một số hãng tàu khác để tăng sản lượng và
sự chủ động.
- Mở rộng cung cấp dịch vụ đại lý cho các chủ tàu trong nước
và chủ tàu nước ngoài tại Cảng Quy Nhơn.
- Dịch vụ hàng nặng, xử lý hàng đặc biệt, hàng nhạy cảm.
- Phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức.
- Cung cấp dịch vụ logistics đối với hàng đi Lào, Campuchia
3.5.2. Phát triển về chất lƣợng
- Đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất.
- Vấn đề thời gian luôn là một yếu tố quan trọng quyết định
chất lượng dịch vụ.
- Nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên.
- Liên kết, liên doanh với các công ty cung cấp dịch vụ

logistics trong và ngoài nước để chia sẻ và phát huy thế mạnh.
3.5.3. Phát triển về thƣơng hiệu
- Xúc tiến các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông
tin đại chúng, internet…
- Lập trang website riêng của công ty để giới thiệu, quảng bá
các dịch vụ, năng lực…
22

- Xây dựng được slogan ngắn gọn, dễ nhớ mang ý nghĩa xúc
tích với gợi ý như: “Kết nối bền vững” hoặc “Tất cả cùng thắng”.
- Tổ chức các sự kiện, hội nghị khách hàng.
- Thực hiện đa dạng và khác biệt hóa các sản phẩm, dịch vụ
dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến.
- Lưu ý đến công tác truyền thông nội bộ.
- Cần hoàn thiện các khung chính sách chăm sóc khách hàng.
3.5.4. Phát triển dịch vụ mới
Công ty cần phải mở rộng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
như:
- Đảm nhận việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Đảm nhận việc đóng gói bao bì, phân loại hàng hóa và bảo
quản hàng hóa cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Cung cấp dịch vụ kiểm kê, phân phối hàng hóa đến đúng địa
chỉ tiếp nhận.
3.6. TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
Trong thời gian tới, với phương châm bộ máy hoạt động nhỏ
gọn, chuyên nghiệp và hiệu quả công ty cần sớm chấn chỉnh, phân
chia lại bộ máy kinh doanh của mình gồm 3 bộ phận như sau:
- Phòng kinh doanh: Đứng đầu là Sales Manager chịu trách
nhiệm về các hoạt động marketing.

- Phòng kế toán: Gồm các bộ phận kế toán, nhân sự và hành
chính chịu trách nhiệm về thu chi, sổ sách, công nợ, con người….
- Phòng xuất nhập khẩu: Trưởng bộ phận là Supervisor, chịu
trách nhiệm về các hoạt động nghiệp vụ.
23

Quản lý và định hướng cho 3 bộ phận trên đó là Giám đốc.
Ban lãnh đạo công ty nên đưa ra chế độ khen thưởng, xử phạt
cụ thể:
- Đối với từng lô hàng, nhân viên sẽ được hưởng 5% lợi nhuận
trên tổng lợi nhuận đạt được.
- Nhân viên có thành tích xuất sắc sẽ được xem xét, đề bạt lên
những vị trí quản lý cao hơn mà không cần phải chờ đủ thời gian.
- Nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian 3
tháng thì công ty sẽ có những hình thức xư lý thích hợp.
- Hằng năm tổ chức các tour du lịch trong nước và nước ngoài.
3.7. KIẾN NGHỊ
Những kiến nghị đối với Chính phủ & các bộ ngành liên quan:
- Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và các quy định liên quan.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ logistics.
- Tập trung phát triển hạ tầng công nghệ thông tin.
- Khuyến khích liên kết các doanh nghiệp trong ngành.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành logistics.
- Nâng cao vai trò của các hiệp hội.







×