Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phân tích chiến lược kinh doanh của Mobifone.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.77 KB, 36 trang )

Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
Đề Tài :
Lớp : 1106SMGM0111
Nhóm : I
Thành viên nhóm I :
1 Nguyễn Thị Thúy An (Nt)
2 Đỗ Tuấn Anh
3 Nguyễn Thị Vân Anh
4 Trần Việt Anh
5 Phạm Hùng Anh
6 Phùng Duy Ánh
7 Nguyễn Văn Chung (Tk)
8 Vũ Quyết Chiến
9 Nguyễn Đình Cảnh
10 Tống Đức Cường
1
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
Mục lục
1. Giới thiệu chung về MobiFone……………………………........................3
2.
2
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP
1. Giới thiệu chung về Mobifone
Tên đầy đủ DN : Công ty thông tin Di động (VMS).
Tên viết tắt DN : Mobifone
Trụ sở : Tòa nhà MobiFone - Khu VP1, Phường Yên Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành
phố Hà Nội.
Ngày tháng năm thành lập : Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993
Loại hình doanh nghiệp : Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu
Tel : 84 43 78 31 733


Website: mobifone.com.vn
Ngành nghề kinh doanh của DN (Theo giấy chứng nhận đăng kí số …) : Giấy
phép số: 105GP-BC do Bộ Thông tin - Truyền thông cấp ngày 26/4/2006. Lĩnh vực
hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển
khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) :
1- Cung cấp dịch vụ về thông tin di động
2- Dịch vụ 3G
3- Dịch vụ giá trị gia tăng cho điện thoại di động
Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :
 Tầm nhìn chiến lược : Trở thành đối tác mạnh và tin cậy nhất của các bên
hữu quan trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam và Quốc tế.
 Sứ mạng kinh doanh :
Mọi công nghệ viễn thông tiên tiến nhất sẽ được ứng dụng vì nhu cầu của khách
hàng.
Lúc nào cũng sáng tạo để mang tới những dịch vụ giá trị gia tăng mới cho khách
hàng.
Mọi thông tin đều được chia sẻ một cách minh bạch nhất.
Nơi gửi gắm và chia sẻ lợi ích tin cậy nhất của cán bộ công nhân viên, khách hàng,
cổ đông và cộng đồng.
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản :
3
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
 Tổng doanh thu : Năm 2010, MobiFone đạt hơn 36 nghìn tỷ đồng doanh
thu
 Doanh thu thuần :
 Lợi nhuận trước thuế : Đạt 5.860 tỷ đồng
 Lợi nhuận sau thuế : Đạt 4219,2 tỷ đồng
 Tổng tài sản :
 Tổng nguồn vốn :

 Tỷ suất sinh lời :
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :
2.1 (Các) Ngành kinh doanh của doanh nghiệp :
Tốc độ tăng trưởng của ngành năm 2008: Trong những năm gần đây, thị trường
viễn thông Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mới, dịch vụ ngày càng đa dạng, chất
lượng dịch vụ càng được cải thiện, giá cước ngày càng hạ, và doanh thu của ngành
này ngày càng tăng. Chỉ tính riêng năm 2008, doanh thu của ngành viễn thông đạt
90 ngàn tỉ đồng, tăng khoảng 30% mỗi năm, và đóng góp cho ngân sách nhà nước
khoảng 11 ngàn tỉ đồng.
Thị trường viễn thông Việt Nam cũng chứng kiến sự tăng trường mạnh mẽ
trong nhiều lĩnh vực chủ chốt như hạ tầng, dịch vụ giá trị gia tăng, và những chính
sách thân thiện với người tiêu dùng hơn. Tính đến năm 2008 tỉ lệ sử dụng điện
thoại của Việt Nam đã đạt 103 điện thoại/100 dân. Điều này có nghĩa 100% người
dân Việt Nam đã có điện thoại. Theo công bố mới nhất của Bộ Thông tin và Truyền
thông thì tính tới thời điểm này, Việt Nam đã có 89,5 triệu thuê bao điện thoại (cả
cố định và di động), và hơn 20 triệu người sử dụng Internet.Tính đến năm 2008,
Việt Nam có 10 doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng và hơn 60 doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ viễn thông đã được Bộ TT&TT cấp phép. Tuy nhiên, quy mô cũng như
sự phát triển bền vững của hạ tầng viễn thông Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế khi
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chất lượng dịch vụ cần phải cải
thiện hơn nữa, và việc tiếp cận dịch vụ của người dân vùng sâu, vùng xa vẫn còn
khó khăn.
Tốc độ tăng trưởng của ngành năm 2009: Theo đánh giá của Liên minh viễn
thông quốc tế (ITU), Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng
viễn thông cao trên thế giới.Tính đến tháng 6/2009, tổng thuê bao điện thoại trên
toàn mạng là 110 triệu máy, trong đó số thuê bao di động chiếm xấp xỉ 88%, mật
độ điện thoại đạt 129,6 máy/100 dân; toàn quốc có trên 21,62 triệu người sử dụng
internet, đạt mật độ 25,32%; trong đó số thuê bao băng rộng đạt 2,4 triệu. So với
4
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM

năm 2000, số thuê bao điện thoại đã tăng gấp 35 lần; số thuê bao cố định tăng 5
lần; số thuê bao di động tăng 120 lần; tỷ lệ số người sử dụng Internet gấp hơn 100
lần.Đó là những con số được đưa ra tại Hội nghị tăng trưởng Viễn thông Việt Nam
2009 diễn ra trong hai ngày 23 và 24/9 tại Hà Nội. Sự kiện do Bộ Thông tin và
Truyền thông Việt Nam chủ trì, Viện Chiến lược CNTT và Truyền thông (NIIS) và
Frost & Sullivan – hãng tư vấn, nghiên cứu thị trường quốc tế đồng tổ chức.
Tốc độ tăng trưởng năm 2010: Đến tháng 8/2010, Việt Nam đã có 156 triệu
thuê bao điện thoại, trong đó di động chiếm hơn 90%. Mật độ điện thoại đạt 181
máy/100 dân. Toàn quốc có gần 26 triệu người sử dụng Internet.
Những năm qua, Việt Nam nổi lên là một thị trường viễn thông lớn, tốc độ tăng
trưởng cao tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Đến tháng 8/2010 đã có 156
triệu thuê bao điện thoại, trong đó di động chiếm hơn 90%. Mật độ điện thoại đạt
181 máy/100 dân. Toàn quốc có gần 26 triệu người sử dụng Internet, tổng doanh
thu đạt gần 7 tỷ USD. Và tiềm năng phát triển viễn thông tại Việt Nam với tỷ lệ
thâm nhập di động và Internet băng rộng vẫn còn rất dồi dào.Bộ Thông tin và
Truyền thông đã đưa ra những chính sách và ưu tiên cho sự tăng trưởng của viễn
thông trong tương lai của Việt Nam; hiện trạng phát triển băng thông rộng ở Việt
Nam cũng như đánh giá về tiềm năng phát triển băng rộng không dây và cố định ở
Việt Nam.
Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành :
Hiện tại nền kinh tế thị trường Việt Nam đang phát triển hết sức mạnh mẽ, lại
đang trong thời kì hội nhập với thế giới, quốc tế hóa . Thế nên liên lạc, truyền thông
tin với mạng lưới rộng khắp là nhu cầu tất yếu.
Nhu cầu liên lạc trao đổi thông tin giữa cá nhân và cá nhân, giữa tổ chức và cá
nhân, giữa tổ chức và tổ chức ngày càng trở nên vô cùng cần thiết và không thể
thiếu. Từ việc nắm bắt được những nhu cầu đó mà các doanh nghiệp kinh doanh
trong ngành viễn thông bắt đầu được thành lập nhiều hơn, mở rộng quy mô cũng
như tầm phát triển hơn để theo kịp được sự phát triển của nhu cầu ngày một tăng
của người tiêu dùng. Khi các tổ chức viễn thông ra đời ngày một nhiều sẽ dẫn đến
sự cạnh tranh lẫn nhau, từ sự cạnh tranh này đã làm cho ngành viễn thông tăng

trưởng một cách nhanh chóng và mạnh mẽ.Đến bây giờ các dịch vụ viễn thông như
điện thoại, internet, mạng không dây … đã được phổ biến rộng rãi trên khắp đất
nước Việt Nam,đáp ứng nhu cầu của tất cả người tiêu dùng trong và ngoài nước
chính vì thế có thể nói nghành viễn thông di động ở nước ta đang trong thời kỳ tăng
trưởng.
Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô :
5
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
2.2. Tác động của nhân tố vĩ mô
2.2.1 Nhân tố kinh tế.
Nhân tố kinh tế là nhân tố quan trọng chỉ bản chất và định hướng của nền
kinh tế trong đó doanh nghiệp hoạt động. Hiện tại trên thị trường Việt Nam nền
kinh tế có nhiều biến động, môi trường cạnh tranh giữa các hãng viễn thông lớn
không hề dễ dàng. Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay
đổi khả năng tại giá trị và thu nhập của nó.
Mobifone là một thương hiệu có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường viễn thông
Việt Nam (34triệu thuê bao).
Thật vậy, Thị trường viễn thông Việt Nam vẫn là thị trường nhiều tiềm năng mặc dù mật
độ sử dụng điện thoại di động đã lên đến 55%. Cuộc cạnh tranh giữa các mạng di động đại
gia và các mạng di động mới sẽ còn leo thang cả về giá cước và các dịch vụ, tiện ích mới
bởi khách hàng có thể đổi sim bất cứ lúc nào nếu thấy không hài lòng với nhà mạng. Nhìn
chung ,những tên tuổi lớn trong lĩnh vực mạng viễn thông di động như Mobifone đã có
được vị thế trên thương trường cũng như vị trí nhất định trong tâm trí người tiêu dùng
trong nhiều năm qua.
2.2.2 Nhân tố văn hóa – xã hội
Xã hội Việt Nam thường không quá khắt khe nên đối với những mặt hàng mới có
thể coi đây là yếu tố làm tăng tính cạnh tranh của thị trường
Sau một thời gian dài tồn tại và phát triển tại thị trường Việt Nam Mobifone đã tạo
cho mình một số lượng lớn khách hàng trung thành. Lúc này muốn mở rộng thị
phần, tăng doanh thu, thu hút và hấp hẫn khách hàng doanh nghiệp sẽ phải phát

triển nhiều sản phẩm chất lượng khác.
Ngày nay, hầu hết mỗi nguời từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên,
công chức cho đến học sinh đều có nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ
khác…
Doanh nghiệp
Nhân tố
kinh tế
Nhân tố
văn hóa – xã hội
Nhân tố
công nghệ
Nhân tố
Chính trị
-pháp luật
6
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
Trình độ dân trí ngày một được nâng cao hơn do đó nguồn lao động có trình độ
quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao ngày càng tăng.
Với thị trường 86 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tao ra
nhu cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Công ty mở rộng hoạt động
và chiếm lĩnh thị trường giàu tiềm năng này.
2.2.3 Nhân tố công nghệ
Để tạo ra nhiều gói cước hấp dẫn cũng không phải là điều dễ dàng. Nó đòi hỏi phải
có những công nghệ tiên tiến, nắm bắt được đặc tính thị trường từ đó đưa ra những
sản phẩm phù hợp. Nếu nói đến công nghệ hiện đại, tiên tiến thì ba đại gia
Mobifone, Viettel, Vinaphone là những công ty có trình độ tương đương nhau về
công nghệ và đang cạnh tranh gay gắt để dành miếng bánh thị phần.
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ
bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt

của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi
công nghệ không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố
khác như: trình độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát
triển, sự điều hành quản lý ...Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 3G
sắp tới giúp Công ty có điều kiện lựa chọn công nghệ phù hợp để nâng cao chất
lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao động.
2.2.4 Nhân tố chính trị pháp luật
Với bất cứ lĩnh vực kinh tế nào đều tồn tạo luật riêng và những doanh nghiệp tha
gia phải chấp hành. Nhà nước ta đưa ra những luật lệ để tránh những doanh nghiệp
mới tham gia gây lũng đoạn thị trường, tăng tính cạnh tranh không lành mạnh làm
biến đổi thị trường ảnh hưởng đến thu nhập ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Mobifone cũng như bất cứ doanh nghiệp nào cũng vậy, đều phải chấp hành
đúng mọi điều luật mà nước ta đề ra nếu muốn tồn tại lâu dài ở thị trường tiềm
năng.
Chính phủ Việt Nam đã cơ cấu lại Bộ Bưu chính Viễn thông thành Bộ Thông
Tin và Truyền thông (MIC). Theo hướng mở rộng phạm vi quản lý nhà nước theo
xu hướng hội tụ viễn thông – công nghệ thông tin – phát thanh truyền hình.
Chức năng quản lý nhà nước sẽ cải thiện, theo đó Nhà nước không can thiệp
quá sâu vào thị trường và hoạt động của doanh nghiệp (DN).
Tháng 6/2007, Bộ Thông tin và Truyền thông đã thông báo thả nổi giá cước
dịch vụ di động, nhằm tạo bước cạnh tranh bình đẳng hơn trên thị trường di động
và đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
7
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
2.3 Đánh giá cường độ cạnh tranh
Tồn tại các rào cản ra nhập ngành: Tính kinh tế theo quy mô: 3 “đại gia” Viettel,
MobiFone và VinaPhone là những người đi đầu trong lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam
chiếm hầu hết thị phần(85%).Do đó khi bán hàng cho các đại lý phân phối sim sẽ có chiết
khấu cao hơn nhiều so với các nhà mạng mới.
Sự khác biệt về sản phẩm : So với sản phẩm của các nhà mạng mới ưu thế của

các nhà mạng lớn đó là mức độ phủ sóng và chất lượng sóng ổn định.Điều này là
nhược điểm mà các nhà mạng mới gia nhập thị trường chưa làm được.
Sự trả đũa có thể thấy được : Để chạy đua với những gói cước siêu rẻ của các
nhà mạng nhỏ nhà mạng lớn đang đau đầu tìm cách giải quyết.Các chương trình
khuyến mãi được tung ra nhằm giữ chân khách hàng và kich thích khách hàng mới.
MobiFone cũng áp dụng chương trình miễn phí từ phút gọi thứ 3 trở đi đến hết phút
thứ 5. Chưa dừng lại ở đó, từ 2/10/2009 MobiFone mở thêm chương trình gây sốc
với nội dung “Gọi 10 phút trả tiền 1 phút” áp dùng trên trên địa bàn Hà Nội. Liên
tục gần đây, 2 “đại gia” Viettel, và VinaPhone đã tung chiêu khuyến mãi tặng các
phút gọi nội mạng miễn phí. Trong đó, Vietel thiết kế chương trình “Trò chuyện
không ngừng, tưng bừng tháng 9” với nội dung miễn phí từ phút thứ 6 đến phút thứ
10 cho các cuộc gọi nội mạng. Tiếp theo đó,. Cùng với Viettel và VinaPhone cũng
tung ra chương trình khuyến mãi cho khách hàng miễn phí cuộc gọi nội mạng từ
phút thứ 4 đến phút thứ 10.
Sự trung thành nhãn hiệu : Đa phần những người sử dụng sim trong công viêc
thường ít khi đổi số.Vì thị phần của các mạng lớn đã là rất lớn nên các nhà mạng
mới sẽ rất khó khăn trong việc giành giật thị phần.Phần đông khách hàng vẫn yêu
thích dung sim cua Viettel, MobiFone và VinaPhone hơn.Theo điều tra thị
trường,sự ưa thích sử dụng nhãn hiệu dẫn đầu là MobiFone với 54% tiếp đến là
Viettel 29% sau đó mới đến VinaPhone là 25%.Có thể thấy trong ngành mạng viễn
thông di động Việt Nam tính trung thành của người tiêu dùng với thương hiệu
không cao nhưng đây cũng là một cơ lợi thế cho các nhà mạng như Mobifone dữ
chân khách hàng
Cạnh tranh giữa các Doanh Nghiệp trong ngành:
Hiện tại thị trương Việt Nam có 8 mạng di động: Viettel, MobiFone và
VinaPhone,S-Fone,EVN tellecom,Vietnamobile,Beeline. Tuy nhiên đối thủ cạnh
tranh trực tiếp la các mạng có thị phần lớn như Viettel, Vinaphone … Theo đánh
giá của các chuyên gia về viễn thông, năm 2010, cuộc cạnh tranh giữa các mạng di
động sẽ chuyển dần sang cuộc cạnh tranh về chất lượng dịch vụ mà đặc biệt là về
thương hiệu, khi chất lượng về mặt kỹ thuật của các mạng gần như đã tương đương

nhau. MobiFone tặng 120% cho khách hàng nạp thẻ có mệnh giá từ 100.000 đồng
8
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
trở lên. VinaPhone miễn phí 20 phút gọi nội mạng cho thuê bao trả sau hòa mạng
mới. S-Fone giảm 30% phí thuê bao khi đăng ký gói cước Data 180. Vietnamobile
khuyến mãi tới 200% giá trị thẻ nạp cho thuê bao trả trước… Mặc dù vẫn phát triển
khá hơn so với các loại hình dịch vụ khác nhưng từ đầu năm đến nay, sự tăng
trưởng của các mạng di động đã không còn đạt được như ý muốn. Trong bối cảnh
đó, vẫn chưa có doanh nghiệp nào tìm bước đột phát để phát triển thuê bao.Chưa
hẳn rơi vào sự sụt giảm đáng lo ngại nhưng thống kê cho thấy số lượng thuê bao
mới phát triển từ đầu năm đến nay của “đại gia”VinaPhone tăng một cách ì ạch,
mỗi mạng chỉ đạt khoảng 2-3 triệu thuê bao.
Thảm hại nhất trong số các nhà mạng có lẽ chính là Viettel. Mạng di động này từng
một thời “làm mưa, làm gió” để leo lên hàng “đại gia” song sáu tháng đầu năm nay
cũng đã giảm thị phần từ 41,6% xuống còn 37,7%. Từ đầu năm đến nay cũng là
khoảng thời gian lần đầu tiên Viettel phải khuyến mãi tới 7 sim mới phát triển được
một thuê bao mới so với trước chỉ cần khuyến mãi 2-3 sim. Tình cảnh bi đát đến
nỗi trong sáu tháng qua, mỗi tháng doanh nghiệp này chỉ phát triển được 500.000
thuê bao mới, giảm một nửa so với trước.
Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng: Ở Việt Nam hiện nay có
đến 7 nhà cung cấp mạng viễn thông va có đến khoang 85 triệu dân,do đó chúng ta
có thể nhận định rằng trong trường hợp có số lượng khách hàng lớn và khá nhiều
nhà cung cấp thì quyền lực thương lượng của khách hàng là tương đối cao. Việt
Nam vẫn được xem là một thị trường nhiều tiềm năng mặc dù mật độ sử dụng điện
thoại di động đã lên đến 55%. Hiện tại di động Việt Nam đã có hơn 80 triệu thuê
bao đăng kí, trong số đó có hơn 50% là thuê bao ảo và số còn lại cũng có một tỷ lệ
không nhỏ là những người sử dụng 2 (hay nhiều) sim.
Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng: Ngược lại trong
trường hợp này thì quyền lực thương lượng của các nhà cung ứng là tương đối
thấp.

Đe dọa từ các gia nhập mới: Tuy rằng đã xuất hiện 8 nhà mạng ở Việt
Nam song số thuê bao ảo vẫn còn trên 50%,do đó các chuyên gia nhận định thị
trường Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng tăng trưởng.Chính vì thế các nhà mạng
nước ngoài với lực lượng hung hậu đang nhăm nhe chờ cơ hội để tiến vào thị
trường viễn thông VN.Mới đây nhất là sự xuất hiện của Beeline,một nhà mạng xuất
thân ở Nga và đã là 1 trong top 10 thương hiệu nổi tiếng thế giới.
=> Đánh giá:
+Cường độ cạnh tranh gay gắt
+Ngành tương đối hấp dẫn:
9
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
Những năm qua, Việt Nam nổi lên là một thị trường viễn thông lớn, tốc độ tăng
trưởng cao tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Đến tháng 8/2010 đã có 156
triệu thuê bao điện thoại, trong đó di động chiếm hơn 90%,nhưng lại có hơn 50% là
các thuê bao ảo. Mật độ điện thoại đạt 181 máy/100 dân. Toàn quốc có gần 26 triệu
người sử dụng Internet, tổng doanh thu đạt gần 7 tỷ USD. Và tiềm năng phát triển
viễn thông tại Việt Nam với tỷ lệ thâm nhập di động và Internet băng rộng vẫn còn
rất dồi dào.Tuy cường độ cạnh tranh cao nhưng doanh thu thu được vẫn còn
thấp.Giá cước tại thị trường VN vẫn còn cao hơn các nước khác khá nhiều,vì thế
trong tương lai sự cạnh tranh gay gắt trong ngành sẽ làm giảm giá cước và đem lại
nhiều lợi ích cho khách hàng hơn.
2.4 Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) :
1- Trình độ công nghệ và cơ sở hạ tầng: Công nghệ là yếu tố rất quan trọng trong lĩnh
vực hoạt động này, có thể nói nó có ảnh hưởng vô cùng lớn tới chất lượng dịch vụ của
các nhà mạng. Nhất là trong lĩnh vực viễn thông di động tác động của công nghệ cơ sở
hạ tầng càng có ảnh hưởng quan trọng khi mà số lượng các nhà mạng ngày càng tăng
cao, các nhà mạng không chỉ nổ lực cố gắng để mạng của mình được phủ sóng ở mọi
nơi ở cả trong và ngoài nước.
2- Chất lượng dịch vụ: Là một ngành dịch vụ phi sản xuất nên có thể nói chất lượng
dịch vụ là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của các nhà mạng, việc

có tìm kiếm được khách hàng mới và làm tăng sự trung thành của khách hàng cũ
hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng dịch vụ.
3- Dịch vụ chăm sóc khách hàng : Ngày nay khi đời sống của con người càng được
nâng cao và cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì chất lượng dịch vụ tốt không chưa
đủ mà thêm vào đó cần phải có dịch vụ chăm sóc khác hàng tận tình, chu đáo.
3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG :
3.1 Sản phẩm chủ yếu :
- Dịch vụ cho thuê bao trả trước
+ MobiGold :Lựa chọn tối ưu cho các doanh nghiệp và các nhân có nhu cầu liên
lạc thường xuyên ở cả trong và ngoài nước.
+M- Busuness :Khách hàng là doanh nghiệp/tổ chức xã hội có từ 5 thuê bao trở lên
sử dụng dịch vụ thông tin di động trả sau (MobiGold, Fast Connect, thuê bao data
trả sau EVN) của MobiFone.
+M Friends : Dành cho nhóm khách hàng có nhu cầu liên lạc thường xuyên với
nhau với điều kiện số lượng thành viên tham gia gói cước tối thiểu là 2 thành viên
và tối đa không quá 10 thành viên.
+Mhome : Dành cho các thành viên trong cùng 1 gia đình
10
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
- Dịch vụ cho thuê bao trả sau
+Mobicard : là dịch vụ điện thoại di động mới cho phép bạn hoà mạng MobiFone - mạng
thông tin di động chất lượng cao - một cách dễ dàng và nhanh chóng. Với MobiCard bạn
có thể sử dụng tất cả những tính năng ưu việt của dịch vụ thông tin di động. MobiCard -
Cách nhanh nhất để có điện thoại di động.
+Mobi4U
+Mobi365
+MobiQ
+MobiZone
Thị trường : Mobifone vốn được coi là mạng di động của những khách hàng có
thu nhập cao, nhưng, với sự kiện ra mắt gói cước siêu rẻ Mobi365 vừa qua dành

cho phân khúc khách hàng bình dân, đặc biệt là người dân nông thôn cho thấy một
chiến lược mới của MobiFone.
Việc này cho thấy Mobifone quyết tâm tấn công vào phân khúc khách hàng có thu
nhập thấp chủ yếu ở vùng nông thôn mà bấy lâu vẫn đang bỏ ngỏ.
 Mobifone hướng đến một thị trường rộng lớn :
- Đối tượng có thu nhập cao
- Đối tượng có thu nhập thấp.
- Tổ chức hoặc cá nhân.
- Doanh nghiệp, giới trẻ, gia đình.
Gói cước này chứng tỏ MobiFone sẵn sàng cung cấp dịch vụ chất lượng của mình
cho đông đảo người sử dụng góp phần quan trọng vào việc “phổ cập thông tin di
động”, phục vụ dân sinh, đóng góp cho xã hội và phát triển cộng đồng trong bối
cảnh giá cả thị trường đang có nhiều biến động.
- Không những chiếm thị phần lớn trong nước mà mobifone còn được nhà
mạng VNPT đưa sang thị trường quốc tế còn với người anh em là
vinaphone : Lào, Campuchia, Thái Lan.
3.2 Xác định các năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là những năng lực mà DN thực hiện đặc biệt tốt hơn so với đối
thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh không dễ thích
ứng hoặc sao chép.
khi xem xét năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ viễn thông cần chú ý đến các điểm mấu chốt sau:
11
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
- Chất lượng, dung lượng mạng lưới viễn thông, khả năng làm cho dịch vụ có tính
riêng biệt ...
- Vấn đề nghiên cứu, phát triển, triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng
viễn thông;
1, Cải thiện chất lượng, dung lượng mạng lưới: Trong những năm qua, mạng
lưới của VMS - MobiFone phát triển khá nhanh chóng, đã phủ sóng 64/64 tỉnh,

thành phố trên cả nước. Riêng năm 2006, công ty phát triển thêm 750 trạm BTS,
đưa vào khai thác thêm 4 tổng đài MSC, nâng dung lượng toàn mạng lên 16 MSC,
55 BSC và 2.100 trạm BTS, có khả năng phục vụ cho 10.000.000 số thuê bao.
Đồng thời, công ty đã tiến hành lắp đặt thử nghiệm hệ thống 3G công nghệ của
Alcatel và Ericsson. Ngoài ra, thông qua dịch vụ chuyển vùng quốc tế, vùng phủ
sóng của mạng VMS-MobiFone đã được mở rộng ra 100 quốc gia và vùng lãnh thổ
với trên 150 mạng trên toàn thế giới.
2, Phát triển dịch vụ gia tăng giá trị:
- Phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ GTGT trên nền tin nhắn ngắn.
- Nghiên cứu phát triển nhiều ứng dụng mà công nghệ GPRS tốc độ cao có thể hỗ
trợ được như truyền số liệu, truy cập mạng, truy nhập trực tiếp Internet qua GPRS,
dịch vụ nhắn tin đa phương tiện MMS với bản tin tích hợp text, âm thanh, hình ảnh,
chatting, e-mail, các dịch vụ giải trí, truy vấn thông tin, định vị thuê bao...
- Phát triển mạnh dịch vụ truy cập Internet di động (với sự phổ biến, hiện đại và mở
rộng băng thông, triển khai các công nghệ WAP, Bluetooth...) cho các thuê bao di
động.
- Mở rộng mô hình tiếp thị qua di động tại Việt Nam phục vụ các doanh nghiệp có
nhu cầu quảng bá và giới thiệu sản phẩm dịch vụ của khách hàng.
- Mô hình chuyển đổi chiến lược
12
Điểm chuyển chiến lược
- Phát triển vùng phủ sóng
- Tập trung dịch vụ thoại
- Phát triển các dịch vụ tiện ích cơ bản
- Nâng cao chất lượng, dung lượng
mạng lưới
- Phát triển dịch vụ giá trị gia tăng
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
- Phát triển thương mại điện tử: Tra cứu, chuyển khoản, thanh toán qua SMS,
GPRS; gia tăng hợp tác với các ngân hàng để bán thẻ cào, mở rộng thanh toán cước

phí điện thoại qua hệ thống ATM. Ứng dụng thương mại di động M - Commerce:
Thuê bao di động có thể thanh toán chi trả mọi loại hàng hóa đã mua một cách trực
tiếp hoặc qua mạng.
- Nghiên cứu triển khai các dịch vụ IMS:
+ Các ứng dụng tương tác: Game tương tác interactive gaming (chơi game giữa các
máy điện thoại di động), file dữ liệu chia sẻ (chia sẻ file giữa các máy điện thoại
như các file hình ảnh, văn bản...).
+ Các dịch vụ nhắn tin khẩn cấp, gửi và nhận tin nhắn ngay lập tức. Dịch vụ này
cũng có thể nhận được đối với các thiết bị đầu cuối không có hệ thống IMS thông
qua tin nhắn MMS.
+ Push to Talk: Dịch vụ thông tin thoại một người đến một người và một người đến
nhiều người. Ứng dụng này sẽ đem lại cơ hội mới cho thông tin thoại thời gian
thực.
+ Nhắn tin thoại: Nhắn tin khẩn cấp với nội dung bản tin ở dạng file âm thanh.
- Hỗ trợ các dịch vụ thoại cơ bản cho tất cả các thuê bao: Chuyển vùng trong nước
và quốc tế, chuyển cuộc gọi cho thuê bao trả trước…
3.3 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Mobifone được đánh giá là thương hiệu mạnh trên thị trường viễn thông.
TĂNG TRƯỞNG THUÊ BAO QUA CÁC NĂM 1993-2010
13
Bộ môn Quản Trị Chiến Lược-ĐHTM
BIỂU ĐỒ PHÂN CHIA THỊ PHẦN (TÍNH ĐẾN QUÝ I/2009)
MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại
Việt Nam (2005-2008) được khách hàng yêu mến, bình chọn cho giải thưởng
mạng thông tin di động tốt nhất trong năm tại Lễ trao giải Vietnam Mobile
Awards do tạp chí Echip Mobile tổ chức. Đặc biệt trong năm 2009,
3.4 Thiết lập mô thức TOWS (Định hướng chiến lược) :
 Phân tích tình thế chiến lược:
Strengths
- Một trong những nhà cung cấp dịch vụ di động lớn nhất tại Việt Nam.Đây là lính

đầu tiên trong thị trường dịch vụ viễn thông di động tại Việt Nam.
14

×