Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích quản trị tài chính công ty cổ phần sơn hải phòng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.09 KB, 58 trang )

Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
Lời mở đầu
Thoát khỏi ra thời kỳ bao cấp, nền kinh tế Việt Nam đang dần từng bớc hoà
nhập vào nền kinh tế thị trờng. Các hoạt động kinh tế cũng từng bớc thay đổi để
phù hợp vào xu thế chung của thị trờng. Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là quốc
doanh, liên doanh hay t nhân thì việc cân nhắc tính toán luôn đợc chú trọng lên
hàng đầu. Nhng để đạt đợc điều ấy đòi hỏi các nhà quản lý kinh tế ngoài việc nắm
bắt thị trờng thì không thể quên suy xét trong nội bộ doanh nghiệp giữa yếu tố bên
ngoài và bên trong, sự nhìn nhận hai mặt ấy có thể giúp cho họ đi đúng hớng, phù
hợp với hoàn cảnh bên ngoài và với khả năng bên trong của bản thân doanh
nghiệp.
Để bắt đầu công việc kinh doanh thì đầu tiên là phải có vốn, vốn nhiều hay ít, nguồn
vốn hình thành ở đâu, vay nợ ra sao có vốn rồi thì bắt đầu điều khiển vốn, đây quả thật là


công việc khó khăn, sự phân bổ nguồn vốn có hợp lý hay không, các khoản mục tăng giảm
ra sao và làm thế nào để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động tài chính có
quan hệ trực tiếp với hoạt động kinh doanh và ngợc lại tất cả các hoạt động kinh doanh đều
ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ cung ứng vật t, hàng hoá
cho đến sản xuất tiêu thụ sản phẩm đều ảnh hởng đến công tác tài chính của doanh nghiệp
và ngợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu sẽ có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá
trình sản xuất, luân chuyển hàng hoá. Bên cạnh đó tất cả các con số tài chính sẽ biểu hiện
tình trạng sản xuất kinh doanh một cách nhanh nhất, thực chất nhất, khả năng tồn tại của
doanh nghiệp đến đâu phát triển hay suy vong nh thế nào. Cũng nhờ các con số tài chính mà
các chủ thể hay các nhà quản lý kinh tế có thể định hớng cho doanh nghiệp phát triển hoặc
đoán đợc sự suy vong của doanh nghiệp để có thể chuyển hớng, điều chỉnh. Tình hình tài
chính còn là điểm quan trọng không thể thiếu và nó đợc rất nhiều các đối tợng quan tâm nh

chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng .kể cả các cơ quan nhà n ớc cũng
nh ngời làm công.
Vì vậy doanh nghiệp muốn tạo đợc chỗ đứng vững tốt trong nền kinh tế thị
trờng thì phải tạo cho doanh nghiệp có một thể trạng tài chính tốt. Để có đợc nh
vậy phải phân tích thật kỹ, thật sâu sắc các báo cáo tài chính để đa ra các quyết
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
định đúng đắn, kịp thời cho doanh nghiệp để làm sao cho doanh nghiệp có một thế
đứng vững, ổn định cho hiện tại và tơng lai.
Để có thể hiểu rõ hơn về vấn để này bài thiết kế sẽ đi sâu tìm hiểu về báo cáo tài
chính của Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng

Bài viết đợc chia thành các phần nh sau:
Chơng I: Lí LUậN CƠ BảN Về TáI CHíNH DOANH NGHIệP
1-Bản chất và khái niệm tài chính doanh nghiệp
2-Chức năng của tài chính doanh nghiệp
3-Nội dung cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp
Chơng II: giới thiệu chung
1-Giới thiệu về doanh nghiệp
2-Giới thiệu về bộ phận tài chính của doanh nghiệp
Chơng III : nghiên cứu báo cáo tài chính của doanh nghiệp
1- Giới thiệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp
2 -Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp
3 -Nghiên cứu tình hình bảo đảm nguồn vốn cho doanh nghiệp

4-Nghiên cứu cơ cấu tài sản nguồn vốn
5-Nghiên cứu tình hình thanh toán của doanh nghiệp
6-Đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chơng IV : Kết luận và kiến nghị
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
Chơng I lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1-Bản chất và khái niệm tài chính doanh nghiệp
a. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế dới hình thái tiền
tệ giữa doanh nghiệp và môi trờng xunh quanh nó, những mối quan hệ này nảy

sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
b. Bản chất
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì nhà kinh doanh
đều phải có một lợng vốn ban đầu nhất định đợc huy động từ các nguồn khác nhau
nh: Tự có, ngân sách cấp, liên doanh liên kết, phát hành chứng khoán hoặc vay của
ngân hàng.... Số vốn ban đầu đó sẽ đợc đầu t vào các mục đích khác nhau nh: xây
dựng nhà xởng, mua sắm máy móc thiết bị, vật t và thuê nhân công. Nh vậy, số
vốn ban đầu khi phân phối cho các mục đích khác nhau thì hình thái của nó không
còn giữ nguyên dới dạng tiền tệ ban đầu mà đã biến đổi sang hình thái khác là
những hiện vật nh nhà xởng, máy móc thiết bị, đối tợng lao động... Quá trình phân
chia và biến đổi hình thái của vốn nh vậy là quá trình cung cấp hay nói cách khác
là quá trình lu thông thứ nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình tiếp

theo là sự kết hợp của các yếu tố vật chất nói trên dể tạo ra một dạng vật chất mới
là sản phẩm dở dang, kết thúc quá trình này thì thành phẩm mới đợc xuất hiện.
Quá trình đó chính là quá trình sản xuất sản phẩm. Sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
phải trải qua quá trình lu thông thứ hai, quá trình tiêu thụ, để vốn dới dạng thành
phẩm trở lại hình thái tiền tệ ban đầu thông qua khoản thu bán hàng của doanh
nghiệp. Số tiền thu đợc đó lại trở về tham gia quá trình vận động biến đổi hình thái
nh ban đầu. Quá trình vận động nh vậy lặp đi lặp lại liên tục và có tính chất chu
kỳ. chính sự vận động biến đổi hình thái nh trên của vốn tạo ra quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ta có thể khái quát quá trình vận động đó qua sơ đồ
sau:
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....

Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
(QT cung cấp) (QT sản xuất) (QT tiêu thụ)
Tiền Hiện vật SPdở dang TH.Phẩm Tiền
(Nhà xởng,
vật t)
Một câu hỏi đặt ra là: Tại sao quá trình vận động nh trên của vốn lại diễn ra
đợc? câu trả lời là : Chính nhờ hệ thống các mối quan hệ của doanh nghiệp với
môi trờng xung quanh nó. Hệ thống các mối quan hệ đó rất phức tạp, đan xen lẫn
nhau nhng ta có thể phân chia thành các nhóm cơ bản nh sau:
Nhóm 1: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nớc. Đây là mối quan hệ
nộp, cấp. Nhà nớc có thể cấp vốn, cấp phép sản xuất kinh doanh và các quyền
pháp lý khác cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có trách nhiệm nộp các khoản

nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc.
Nhóm 2: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các tổ chức và cá nhân khác.
Đây là các quan hệ trong việc mua bán, trao đổi sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ đợc
các bạn hàng cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất đồng thời doanh
nghiệp bán sản phẩm của mình cho các khách hàng để thu tiền.
Nhóm 3: Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp và hệ thống tài chính, ngân
hàng. Một doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thờng phải
thông qua hệ thống các tổ chức tài chính, ngân hàng để huy động vốn và đầu t vốn
vào thị trờng vốn, thị trờng tài chính khi cần thiết. Có thể nói đây là các quan hệ
vay, trả, gửi tiền, thanh toán thông qua ngân hàng....
Nhóm 4: Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ của doanh nghiệp. đây là
các quan hệ chuyển giao vốn, sản phẩm giữa các bộ phận trong một doanh nghiệp,

quan hệ giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên của nó nh là việc thanh toán
lơng, thởng và yêu cầu các cá nhân vi phạm hợp đồng và kỷ luật lao động bồi th-
ờng thiệt hại hoặc nộp các khoản phạt vật chất.
Hệ thống các mối quan hệ trên có những điểm chung là:
-Đó là những mối quan hệ kinh tế, những quan hệ liên quan đến công việc tạo
ra sản phẩm và giá trị mới cho doanh nghiệp
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
-Chúng đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ, thông qua đồng tiền để đo l-
ờng, để đánh giá.
-Chúng đều nảy sinh trong quá trình tạo ra và phân chia các quỹ tiền tệ của

doanh nghiệp.
2-Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
Theo các nhà kinh tế học, tài chính doanh nghiệp đợc coi là có hai chức năng
cơ bản là:
-Chức năng phân phối.
-Chức năng kiểm tra (giám đốc) bằng tiền.
Trớc hết nói về chức năng phân phối của tài chính, ta thấy rằng để có thể tiến
hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào thì số vốn huy động đợc của
doanh nghiệp phải đợc phân chia cho các mục đích khác nhau. Một phần vốn dùng
cho việc đầu t xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc thiết bị, những phần khác
dùng cho mục đích mua sắm các đối tợng lao động và thuê nhân công... Nếu tiền
vốn tập trung lại mà không chia ra cho các mục đích nh trên thì nó chỉ có ý nghĩa

là phơng tiện dự trữ giá trị mà không giúp gì cho việc sáng tạo giá trị mới cho
doanh nghiệp. Tuy vậy, việc phân phối phải dựa trên các tiêu chuẩn và định mức
đợc tính toán một cách khoa học trên nền tảng là hệ thống các mối quan hệ kinh tế
của doanh nghiệp với môi trờng xung quanh nó. Ta hãy xét một trờng hợp giả định
nh sau: Giả sử một ngời có trong tay số tiền 500 triệu đồng, số tiền này có thể huy
động từ nhiều nguồn khác nhau, nếu ngời đó đem toàn bộ số tiền mua thành vàng
hoặc đá quý để cất giữ, việc làm nh vậy không giúp ngời đó có thêm số lợng vàng
mới và những lợng giá trị mới theo thời gian. Với mục đích duy nhất là cất giữ nh
vậy nên số vốn ban đầu chỉ có vai trò là phơng tiện dự trữ giá trị, ngời chủ của nó
không cần quan tâm đến các mối quan hệ kinh tế với môi trờng xung quanh, thậm
chí còn cố gắng để không tiết lộ các thông tin liên quan đến số tiền đó. Trờng hợp
ngợc lại, số vốn trên đợc đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích

làm cho nó sinh sôi nảy nở càng nhiều, thì nó phải đợc phân chia.
Chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính, ta thấy sau mỗi quá trình sản
xuất kinh doanh kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
đợc thể hiện bằng các chỉ tiêu tài chính nh thu, chi, lãi, lỗ... Các chỉ tiêu tài chính
đó tự bản thân nói lên kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt ở mức độ
nào đồng thời cũng thể hiện quá trình phân phối còn bất hợp lý ở chỗ nào tức là có
mối quan hệ tài chính nào cha đợc thực hiện thoả đáng, qua đó nhà quản lý có thể
thấy đợc cách điều chỉnh chúng nh thế nào để kết quả của kỳ kinh doanh sau đạt
đợc cao hơn.

Khi nói đến chức năng kiểm tra bằng tiền của tài chính, ta có thể nhầm lẫn
với công tác thanh tra, kiểm tra tài chính. Thực ra hai khái niệm này rất khác nhau.
Công tác kiểm tra, thanh tra tài chíng là một hoạt động chủ quan của con ngời
trong việc thực hiện chức năng tài chính, nó có thể tồn tại hoặc không tồn tại, có
thể đúng đắn, cũng có thể sai lệch. Công tác này thờng chỉ đợc thực hiện bởi nhân
viên của các cơ quan chức năng quản lý của nhà nớc, của ngành đối với doanh
nghiệp vi phạm chế độ quản lý kinh tế, tài chính, hay bị thua lỗ kéo dài. nợ dây da
bị kiện cáo...Nếu các nhân viên thanh tra có đủ năng lực, trình độ chuyên môn,
công minh chính trực thì kết quả thanh tra mới phản ánh đúng tình hình kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp, trờng hợp ngợc lại thì kết quả thanh tra sẽ bị sai lệch. Còn
chức năng kiểm tra hay giám đốc bằng đồng tiền của tài chính là thuộc tính vốn có
của nó. Nó luôn luôn tồn tại và luôn luôn đúng bởi vì khi đã có quá trình sản xuất

kinh doanh thì nhất định sẽ có hệ thống các chỉ tiêu tài chính cho dù nhà sản xuất
kinh doanh có ghi chép nó vào các sổ sách hay không. Chẳng hạn theo ví dụ trên,
kết quả kinh doanh lỗ mà chủ xe vẫn cố tình che dấu đi để cho nó thành tốt và tiếp
tục khai thác không có sự điều chỉnh nào thì chắc chắn sau một thời gian kinh
doanh nhất định anh ta sẽ chẳng còn tiền mua xăng nhớt, thuê lái xe và thực hiện
các nhu cầu chi khác!
Hai chức năng trên đây của tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức
năng phân phối xảy ra ở trớc, trong và sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh, nó
là tiền đề cho quá trình sản xuất kinh doanh, không có nó không thể có quá trình
sản xuất kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân
phối, có tác dụng điều chỉnh và uốn nắn tiêu chuẩn và định mức phân phối để đảm
Sinh viên Đào Văn Thi

Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
bảo cho nó luôn luôn phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của sản xuất kinh
doanh
3.Nội dung cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp
Tài chính Doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau:
3.1 Quản lý vốn cố định- tài sản cố định
*Mục đích: - Vốn cố định- tài sản cố định là một yếu tố quan trọng để thực hiện
hoạt động sản xuất kinh Doanh nghiệp
- Vốn cố định- tài sản cố định là một yếu tố cơ bản tạo ra khối lợng
sản phẩm nâng cao năng suất và chất lợng sản phẩm
- Vốn cố định- tài sản cố định phản ánh quy mô, năng lực sản xuất

của Doanh nghiệp tại một thời điểm nghiên cứu, nó phản ánh giá trị của Doanh
nghiệp chính là vốn
- Qua công tác quản lý Vốn cố định- tài sản cố định có thể làm căn
cứ xác định nhu cầu về vốn
*ý nghĩa: Nhàm phát hiện ra những bất hợp lý, sai sót trong quá trình sử dụng,
xác định nhu cầu để điều chỉnh Vốn cố định- tài sản cố định. Từ đó đa ra các biện
pháp phù hợp
* Khái niệm: - Tài sản cố định là những t liệu lao động với nội dung vật chất là
Vốn cố định
* Đặc điểm: Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và qua mỗi một
chu kỳ nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó giảm dần và
dịch chuyển dần vào sản phẩm thông qua hình thức khấu hao

* Phân loại: tài sản cố định rất phong phú, đa dạng về chủng loại tính năng tác
dụng, giá trị, thời gian sử dụng... để quản lý tốt tài sản cố định ngời ta tiến hành
phân loại. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu ngời ta có các cách phân loại tơng ứng
và với mỗi cách phân loại sẽ cho một cơ cấu tài sản cố định tức là số lợng và tỷ
trọng của từng bộ phận trong tổng thể và qua mỗi một cơ cấu ngời ta sẽ có các
biện pháp quản lý phù hợp
+Phân loại căn cứ vào hình thái vật chất
- tài sản cố định hữu hình: tài sản cố định có hình thái vật chất
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
- tài sản cố định vô hình:tài sản cố định không có hình thái vật chất

+ Căn cứ vào tình hình sử dụng
- Tài sản cố định đang khai thác
- Tài sản cố định sửa chữa lớn
- Tài sản cố định chờ thanh lý
- Tài sản cố định chờ đa vào sử dụng
+ Căn cứ vào tính năng tác dụng
- Nhà xởng, kho tàng, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị công tác
- Phơng tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn
- Máy móc thiết bị công tác
- Tài sản cố định khác
+ Căn cứ vào quyền sở hữu

- Tài sản cố định tự có
- Tài sản cố định thuê tài chính
+ Căn cứ vào mục đích:
- Tài sản cố định trong kinh doanh cơ bản
- Tài sản cố định ngoài kinh doanh cơ bản
+ Căn cứ vào đặc tính của quá trình sản xuất loại hình sản phẩm
- Tuỳ theo loại hình Doanh nghiệp mà Doanh nghiệp sẽ phân chia chi tiết tài sản
cố định
* Hao mòn: là sự giảm dần về giá trị và giá tri sử dụng của tài sản cố định, nó gắn
liền với việc sử dụng tài sản cố định và tác động của điều kiện tự nhiên trong suốt
thời gian tài sản cố định có mặt tại Doanh nghiệp.
+ Có hai loại hao mòn:- Hao mòn hữu hình

- Hao mòn vô hình
* Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán, phân bổ một cách khoa học hợp lý giá
trị của tài sản cố định vào sản phẩm trong suốt thời gian sử dụng chúng.
+ Có ba phơng pháp tính khấu hao:
- Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
- Phơng pháp khấu hao thep số d giảm dần có điều chỉnh
- Phơng pháp khấu hao theo sản lợng
* Các chỉ tiêu đánh giá việc sử dụng tài sản cố định
+ Mức trang bị cho lao động

+ Đánh giá tình hình sử dụng
- Về mặt số lợng
- Về mặt chất lợng
+ Các chỉ tiêu hiệu quả
- Sức sản xuất
- Hấp thụ vốn
- Tỷ suất lợi nhuận
3.2 Quản lý Vốn lu động- Tài sản lu động
*Mục đích:
- Vốn lu động- Tài sản lu động là những đối tợng lao động là một yếu tố của quá
trình sản xuất tạo ra khối lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Vốn lu động- Tài sản lu động bao gồm rất nhiều chủng loại khác nhau. Với mỗi

chủng loại quá trình vận động tham gia sản xuất khác nhau. Qua tìm hiểu nghiên
cứu mới đa ra đợc biện pháp quản lý phù hợp
- Vốn lu động- Tài sản lu động là một bộ phận vốn sản xuất tài sản của Doanh
nghiệp phản ánh đợc năng lực, mức độ đảm nhiệm về vốn. Qua nghiên cứu xác
định đợc nhu cầu về vốn, đảm bảo đợc nhu cầu về vốn, đảm bảo đợc vốn cho sản
xuất.
- Vốn lu động- Tài sản lu động tham gia vào quá trình sản xuất tạo nên giá trị sản
phẩm do đó chi phí vốn hợp lý sẽ xác định giá thành hợp lý góp phần nâng cao
hiệu quả Doanh nghiệp.
* ý nghĩa: Qua nghiên cứu sẽ xác định đợc nhu cầu về vốn đảm bảo vốn cho sản
xuất, đa ra đợc biện pháp phù hợp. Quản lý Vốn lu động- Tài sản lu động là một
trong những công tác rất quan trọng góp phần quyết định việc tiết liệm chi phí, hạ

giá thành sản phẩm từ đó nâng cao đợc hiệu quả hoạt động
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
* Vốn lu động là số tiền ứng trớc để mua sắm, đầu t các Tài sản lu động, tài sản lu
thông và công cụ dụng cụ gắn liền với mục đích hoạt động của Doanh nghiệp
* Tài sản lu động là những đối tợng lao động với nội dung vật chất là một bộ phận
của Vốn lu động, nó gắn liền với quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm
* Đặc điểm: Tài sản lu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất và qua mỗi chu kỳ
nó cấu thành nên thực thể của sản phẩm hoặc góp phần cấu thành nên thực thể sản
phẩm hoặc là gia tăng giá trị sản phẩm và qua mỗi chu kỳ, giá trị của nó chuyển
toàn bộ vào sản phẩm mà nó tạo ra.

- Tơng ứng với mỗi sản phẩm khác nhau mà đối tợng lao động khác nhau và nó
tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm khác nhau.
* Phân loại: Với mỗi sản phẩm khác nhau Vốn lu động- Tài sản lu động sẽ khác
nhau. Chúng rất phong phú đa dạng về số lợng, chủng loại, tính năng, tác dụng...
Để quản lý tốt Vốn lu động- Tài sản lu động ngời ta tiến hành phân loại. Tuỳ theo
mục đích nghiên cứu sẽ có các cách phân loại tơng ứng và mỗi cách phân loại sẽ
xác định số lợng, tỷ trọng của từng loại trong tổng thể và qua cơ cấu đa ra đợc các
biện pháp quản lý phù hợp
+ Căn cứ vào phơng pháp quản lý
- Vốn lu động định mức
- Vốn lu động không định mức
+ Căn cứ vào quy trình luân chuyển Vốn lu động

- Vốn lu động trong khâu dự trữ
- Vốn lu động trong khâu sản xuất
- Vốn lu động trong lu thông
+ Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền của tài sản
- Tiền mặt
- Vàng bạc, chứng khoán
- Hàng hoá, vật t ( nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, phụ tùng thay thế)
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
* Quản lý Vốn lu động- Tài sản lu động là công tác định mức Vốn lu động: đó là

việc tính toán một cách chính xác khoa học, hợp lý số vốn lu đọng nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng
Việc này sẽ đảm bảo đợc nhu cầu vốn, tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
Có hai phơng pháp định mức Vốn lu động
+ Phơng pháp gián tiếp: dựa vào các con số thống kê kinh nghiệm. Có thể là số
liệu của kỳ kế hoạch trớc của số thực tế đạt đợc kỳ trớc hoặc theo tài liệu, số liệu
của một đơn vị điển hình tiên tiến...
+ Phơng pháp trực tiếp: tính nhu cầu Vốn lu động cho từng nhóm Tài sản lu động
ở các khâu của quá trình sản xuất. Với mỗi nhóm ta lại tính cho từng loại sau đó
tổng hợp lại xác định đợc nhu cầu Vốn lu động phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh.

* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lu động
+ Quá trình luân chuyển Vốn lu động
- Vòng luân chuyển
- Kỳ luân chuyển bình quân
+ Các chỉ tiêu hiệu quả
- Sức sản xuất Vốn lu động
- Hấp thụ vốn
- Tỷ suất lợi nhuận
3.3 Quản lý nguồn vốn của Doanh nghiệp
Để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh cácdn cần phải xác định đợc
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình từ đó chủ động đợc nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Để tạo vốn hoạt động của Doanh nghiệp có thể hình

thành từ rất nhiều nguồn khác nhau: từ bên trong, bên ngoài và thông qua các thị
trờng tài chính.
* Nguồn bên trong:
- Vốn tự có: vốn chủ sở hữu
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
- Quỹ khấu hao
- Bổ sung từ lợi nhuận
- Điều chỉnh cơ cấu
* Nguồn bên ngoài
- Đi vay

- Thuê tài chính
- Nợ
- Ngân sách cấp
- Liên doanh, liên kết
3.4 Quản lý chi phí giá thành
* Chi phí hoạt động của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà Doanh nghiệp bỏ ra
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
* Giá thành: tập hợp những chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
* ý nghĩa: + Chi phí phản ánh quy mô, kết quả công tác của Doanh nghiệp
+ Chi phí là chỉ tiêu làm căn cứ, cơ sở để tính giá cả sản phẩm, để
tính hiệu quả hoạt động Doanh nghiệp, để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán.

* Các loại giá thành
+ Căn cứ vào công tác kế hoạch
- Giá thành kế hoạch: là tập hợp chi phí đợc xây dựng trên cơ sở kế hoạch định
mức
- Giá thành thực tế: là tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh bao gồm các chi phí đã đợc định mức kế hoạch và các chi phí phát sinh
ngoài kế hoạch
+ Căn cứ vào cách tính chi phí vào sản phẩm
- Giá thành sản lợng: là tập hợp tàon bộ chi phí liên quan tới việc sản xuất và tiêu
thụ một khối lợng sản phẩm trong kỳ
- Giá thành đơn vị: là tập hợp toàn bộ chi phí liên quan tới quá trình sản xuất một
đơn vị sản phẩm

Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
+ Căn cứ vào phạm vi
- Giá thành phân xởng: là tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động của
phân xởng
- Giá thành công xởng: bao gồm giá thành phân xởng và chi phí quản lý
- Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành công xởng và chi phí ngoài sản xuất
* Phân loại chi phí: Chi phí của Doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng về đối t-
ợng, về tính chất, về tác dụng, về quy mô... để tiến hành quản lý chi phí thì ngời ta
tiến hành phân loại. Với mỗi cách phân loại khác nhau sẽ xác định cơ cấu tơng
ứng tức là xác định đợc số lợng và tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể từ đó

mới đa ra biện pháp quản lý tơng ứng
+ Phân loại theo tính chất hoạt động:
- Chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động của Doanh nghiệp nó gắn liền với chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp
- Chi phí cho hoạt động tài chính: là chi phí cho tất cả các hoạt động liên quan tới
tiền tệ
- Chi phí cho hoạt động bất thờng: là chi phí cho các hoạt động không thờng
xuyên, liên tục không dự tính đợc
+ Phân loại theo khoản mục chi phí
Là những chi phí có cùng công dụng, địa điểm phát sinh hay là những chi
phí có cùng công dụng địa điểm thì đợc tập hợp thành một khoản mục. Cách phân
loại này có mục đích cơ bản là tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm và qua

cơ cấu tiến hành phân tích, xác định trọng tâm, trọng điểm để hạ giá thành sản
phẩm. Khoản mục chi phí cấu thành lên giá thành thực tế.
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất vật chất nội dung các khoản mục chi phí
thông thờng bao gồm:
- Lơng công nhân trực tiếp
- Các khoản trích theo lơng
- Nguyên liệu
- Vật liệu
- Nhiên liệu ( năng lợng)
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp

- Khấu hao
- Sửa chữa
- Quản lý
- Chi khác
+ Phân loại theo nội dung kinh tế
Yếu tố chi phí là các chi phí có cùng nội dung kinh tế không kể đến công
dụng địa điểm phát sinh. Mục đích cơ bản của cách phân loại này là để lập dự toán
chi phí, tập hợp các yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành kế hoạch
Các Doanh nghiệp sản xuất vật chất thì nội dung các yếu tố chi phí thông
thờng bao gồm :
- Lơng
- Các khoản trích theo lơng

- Nguyên liệu
- Vật liệu
- Nhiên liệu
- Khấu hao
- Chi phí khác bằng tiền
+ Phân loại theo mối quan hệ chi phí sản lợng
Mục đích cơ bản của cách phân loại này là lựa chọn nhiệm vụ sản xuất khi
có sự thay đổi khối lợng sản phẩm tức là với khối lợng sản phẩm đã thực hiện tổng
chi phí là nhỏ nhất
- Chi phí cố định
- Chi phí biến đổi
+ Phân loại theo cách tính

- Chi phí trực tiếp: là chi phí đợc tính trực tiếp vào giá thành sản xuất
- Chi phí gián tiếp : là chi những chi phí đợc phân bổ vào giá trị sản phẩm tuỳ theo
đối tợng sẽ có cách phân bổ tơng ứng
các phân loại này có mục đích là : lựa chọn cách tính chi phí vào sản phẩm
sao cho chi phí nào nhỏ nhất nhng vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
+ Phân loại theo tính chất chi phí
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
- Chi phí lao động sống
- Chi phí lao động vật hoá
Mục đích cơ bản của cách phân loại này là xác định mức độ cơ giới hoá, tự

động hoá quá trình sản xuất
* Phơng hớng biện pháp hạ giá thành
Mục đích phân loại giá thành và chi phí nh trên là để các Doanh nghiệp có
thể quản lý và tính toán sao cho chi phí đạt tới mức là nhỏ nhất từ đó dẫn tới giá
thành của sản phẩm cũng là nhỏ nhất nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản phẩm, thu
hút và bán đợc nhiều sản phẩm. Sau đây là một số biện pháp nhằm hạ giá thành
sản phẩm
+ Làm công tác định mức
Định mức : - Nguyên vật liệu
- Lơng
- Khấu hao
+ Xác định mức tiết kiệm

- Tiết kiệm tuyệt đối
- Tiết kiệm tơng đối
3.5 Thu nhập Lợi nhuận của Doanh nghiệp
* Doanh thu : là số tiền Doanh nghiệp thu đợc từ việc bán các sản phẩm, dịch vụ
trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
* Thu nhập : là một số tiền Doanh nghiệp thu về liên quan tới hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một kỳ
* ý nghĩa của doanh thu : là chỉ tiêu phản ánh quy mô kết quả hoạt động của
Doanh nghiệp
- Là chỉ tiêu phản ánh vị thế chủa Doanh nghiệp trên thị trờng
- Là chỉ tiêu nhằm bù đắp chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ

- Là căn cứ, cơ sở để tính hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp
- Tăng tổng sản phẩm xã hội, tăng tích luỹ cho ngân sách
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
* Doanh thu từ hoạt động bất thờng : là doanh thu từ hoạt động không thờng
xuyên liên tục không kế hoạch dự tính đợc
- Doanh thu từ hoạt động tài chính : là doanh thu đợc từ tất cả các hoạt động liên
quan tới tài chính tiền tệ
- Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ: là doanh thu gắn liền với
chức năng, nhiệm vụ về ngành nghề, phạm vi hoạt động của dn dịch vụ: là doanh
thu gắn liền với chức năng, nhiệm vụ về ngành nghề, phạm vi hoạt động của

Doanh nghiệp
* Nhân tố cơ bản ảnh hởng tới doanh thu đó là khối lợng sản phẩm và giá cả sản
phẩm. và với những ý nghĩa của doanh thu nh vậy thì các Doanh nghiệp mong
muốn tăng doanh thu. Để tăng doanh thu phải đa các biện pháp tác động tăng cả
hai chỉ tiêu trên và có thể đa ra một số biện pháp cơ bản sau:
+ Tăng tổng khối lợng sản phẩm bằng cách:
- Tiết kiệm vốn lu động, tăng vòng quay vốn
- Nâng cao hệ số sử dụng tài sản cố định
- Sử dụng lao động phù hợp, khuyến khích lao động tăng năng suất lao động
+ Tăng giá cả sản phẩm
- Làm tốt công tác thị trờng
- Nâng cao chất lợng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng.

* Lợi nhuận: là chênh lệch giữa toàn bộ số tiền mà Doanh nghiệp thu đợc và số
tiền Doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ .
Nếu nh chênh lệch đó lớn hơn 0 là lãi.
Nếu chênh lệch đó nhỏ hơn 0 là lỗ
- Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp
- Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của các Doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả của công tác tổ chức sản xuất, tổ chức
quản lý, tổ chức lao động
- Lợi nhuận là chỉ tiêu góp phần tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc
- Lợi nhuận góp phần bổ sung vốn hoạt động của Doanh nghiệp
Sinh viên Đào Văn Thi

Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
- Lợi nhuận góp phần cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
* Tuỳ theo tính chất công tác, đặc điểm hoạt động của Doanh nghiệp có thể xác
định đợc các loại lợi nhuận sau đó tổng hợp lại xác định tổng lợi nhuận trong một
kỳ
Lợi nhuận trớc thuế = Tổnh thu Tổng chi hợp lý
( Chi phí hợp lý là những chi phí đợc tính vaò thu nhập chịu thuế theo quy định
của nhà nớc)
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trớc thuế thuế thu nhập Doanh nghiệp
Thuế thu nhập Doanh nghiệp = Lợi nhuận trớc thuế x thuế suất
* Để phản ánh đợc chất lợng của lợi nhuận có rất nhiều chỉ tiêu khác nhau. Tuỳ

theo mục đích nghiên cứu, ý nghĩa của chỉ tiêu, ý nghĩa của phơng pháp quản lý
có thể đa ra các chỉ tiêu phù hợp
- Tỷ suất lợi nhận trên doanh thu
- Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
- Tỷ suat slợi nhuận trên lao động
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
* Theo quy định của nhà nớc sau một quá trình hoặc một kỳ sản xuất kinh doanh,
Doanh nghiệp tạo lợi nhuận thì phải phân phối lợi nhuận theo đúng quy định của
nhà nớc, trình tự phân phối đợc thể hiện nh sau:
- Tập hợp chênh lệch giữa toàn bộ thu và chi
- Nộp thuế thu nhập Doanh nghiệp
- Bù đắp các chi phí không đợc tính vào thu nhập chịu thuế

- Trả tiền cho ngân sách nếu Doanh nghiệp sử dụng vốn ngân sách
- Trích quỹ
* Để đảm bao Doanh nghiệp làm ăn có lãi và lãi ngày càng tăng thì Doanh nghiệp
cần phải thực hiện các biện pháp trớc mắt cũng nh lâu dài. Sau đây là một số biện
pháp làm tăng lợ nhuận
+ Lựa chọn phơng án ản xuất tối u : tức là phơng án đó thoả mãn đợc tiêu chí đã
đặt ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có rất nhiều nhân tố, các chỉ
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
tiêu phản ánh tác động ảnh hởng việc thoả mãn đồng thời các chỉ tiêu đó là rất khó
khăn

+ Tăng cờng hiệu quả công tác quản lý
+ Tăng cờng công tác khai thác
+ Đổi mới, nâng cao chất lợng máy móc, thiết bị
+ Lựa chọn, đào tạo đội ngũ nhân viên kỹ thuật, trình độ năng lực đáp ứng yêu cầu
sử dụng.
3.6 Báo cáo tài chính
Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản, công
nợ, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
trong kỳ. Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giátình
hình và kết quả hoạt động của Doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của
Doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và dự đoán trong tơng lai, thì các Doanh
nghiệp lập các báo cao tài chính không chỉ vì tuân theo quy định của nhà nớc mà

đó còn là cơ sở thông tin để cung cấp cho các đối tợng quan tâm tới Doanh nghiệp
* Báo cáo tài chính của Doanh nghiệp bao gồm có bốn loại sau:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Chúng ta sẽ đi sâu vào từng loại báo cáo tài chính trong chơng tìm hiểu các
báo cáo tài chính của Doanh nghiệp ở phần sau trong bài thiết kế môn học này.
3.7 Quản lý tín dụng trong Doanh nghiệp
* Tín dụng thực chất là mối quan hệ giữa các tổ chức và các cá nhân xuất phát từ
nhu cầu sử dụng vốn lẫn nhau giữa các tổ chức cá nhân đó
- Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa vào nguyên tắc hoàn trả có lãi

- Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
- Tín dụng là sự giao dịch giữa hai bên trong đó một bên là trái chủ (ngời cho vay)
cung cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ dựa vào lời húă thanh toán lại trong tơng lai của
của bên kia.
* Tín dụng có các vai trò sau:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất xã hội phát triển
- Tín dụng là công cụ để tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng
* Chức năng của tín dụng

- Huy động và phân phối vốn tạm thời nhàn rỗi trên nguyên tắc hoàn trả có lãi
- Huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các Doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, của
các cá nhân thông qua nhiều hình thức
- Cho vay đối với các Doanh nghiệp, cá nhân phục vụ nhằm phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế
* Phân loại tín dụng
+ Theo thời gian sử dụng vốn vay
- Tín dụng ngắn hạn: dới 1 năm
- Tín dụng trung hạn : từ 1 năm đến 3 năm
- Tín dụng dài hạn : từ 3 năm trở lên
+ Theo tính chất vốn vay

- Tín dụng tài sản cố định
- Tín dụng Tài sản lu động
+ Theo tính chất sở hữu của nguồn vốn vay
- Tín dụng t nhân
- Tín dụng Chính phủ
- Tín dụng phi Chính phủ
+ Theo đổi tợng cho vay phát ra
- Tín dụng hàng hoá
- Tín dụng bằng tiền tệ
+ Theo mục đích sử dụng vốn vay
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....

Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
- Tín dụng sản xuất
- Tín dụng phi sản xuất
+ Theo xuất xứ của nguồn vốn vay và sử dụng vốn vay
- Tín dụng trong nớc
- Tín dụng quốc tế
+ Theo tính chất bảo đảm khoản vay
- Tín dụng có bảo đảm
- Tín dụng tín chấp
* Các hình thức tín dụng
+ Tín dụng thơng mại: là quan hệ tín dụng giữa các Doanh nghiệp đợc thực hiện d-
ới hình thức mua bán chịu

+ Tín dụng ngân hàng : là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia
là thể nhân và pháp nhân
+ Tín dụng nhà nớc : là quan hệ tín dụng giữa nhà nớc và các tần lớp dân c hoặc
các tổ chức kinh tế xã hội khác dới hình thức phát hành công trái, trái phiếu kho
bạc hay tín phiếu kho bạc.
+ Tín dụng tiêu dùng: là quan hệ tín dụng giữa dân c với các Doanh nghiệp và các
tổ chức tín dụng. Quan hệ này đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của dân c trong điều
kiện có sự chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu tối thiểu của họ
+ Tín dụng thuê mua: là hình thức tín dụng mà trong đó ngời cho thuê chuyển giao
tài sản, thiết bị cho ngời thuê sử dụng trong một thời gian xác định. Và ngời thuê
phải trả một số tiền cho ngời cho thuê tơng xứng với quyền sử dụng tài sản. Hết
thời hạn thuê, ngời thuê có thể tiếp tục thuê hoặc đợc mua lại tài sản đó.


Chơng II : giới thiệu chung
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
2.1- Giới thiệu về doanh nghiệp
2.1.1sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng
Tel : (031)847003-843287-840512
Fax : (031)845180
Website : www.sonhaiphong.com.vn
2.1.1 .1.Quá trình xây dựng công ty:

Công ty cổ phần Sơn Hải Phòng tiền thân là xí nghiệp hoá chất Sơn Dầu đ-
ợc Uỷ Ban Hành Chính thành phố Hải Phòng quyết định thành lập ngày
25/01/1960 theo hình thức công ty hợp danh-Là 1 trong 7 xí nghiệp thành viên của
Sở công nghiệp lúc bấy giờ với chức năng là sản xuât kinh doanh mặt hàng sơn
các loại.
Công ty cổ phần sơn Hải Phòng cách đây 45 năm đợc thành lập với cái tên
ban đầu là Xí Nghiệp Sơn Dầu với số lao động 31 ngời ,trang thiết bị thủ công,sản
phẩm chủ yếu là Sơn gốc dầu.Sau 45 năm xây dng và phát triển,dới sự lãnh đạo
của Đảng và Nhà Nớc,Xí Nghiệp Sơn Dầu nay là Công Ty Cổ Phần Sơn Hải
Phòng vẫn không ngừng duy trì và phát triển.
Các mốc lịch sử :
Giai đoạn I (1960-1976):

- Năm 1960 sau khi cải tạo t bản t doanh,Thành phố quyết
định thành lập Công ty hợp danh trên cơ sở nhà t sản sản suất sơn
.Hình thức t sản của nhà t sản đợc tập trung lại với Nhà Nớc tổ chức
sản xuất Sơn,hàng tháng trả lợi tức vốn cho các nhà t sản.
- Đến năm 1976 việc trả lợi tức vốn cho các nhà t sản đã
hoàn thành xong,quyền sở hữu hoàn toàn thuộc về Nhà Nớc.
Giai đoạn II (1976-1989)
Giai đoạn này thuộc cơ chế bao cấp, Xí Nghiệp sản xuất
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
theo chỉ tiêu Nhà Nớc giao.Vật t đợc cung cấp và sản phẩm

hoàn thành giao cho cơ quan cung ứng của Nhà Nớc.
Giai đoạn III (1989 đến nay):
Là thời kì kinh tế thị trờng,công ty độc lập tự chủ trong sản
xuất kinh doanh,tự khai thác nguồn vật t đầu vào,tổ chức sản xuất và
tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
2.1 .1.2.Quá trình phát triển công ty :
Đợc thành lập ngày 25-01-1960,năm 2004 chuyển sang Công ty cổ phần với
tên gọi Công Ty Cổ Phần Sơn Hải Phòng.Từ năm 1990 với định hớng phát triển
đúng trong thời kì đổi mới ở Việt Nam Với sự tập trung trí tuệ, phát huy mọi
nguồn lực đợc Ban Lãnh Đạo công ty khởi xớng; Sơn Hải Phòng đã có những bớc
phát triển nhảy vọt về công nghệ sản xuất và dịch vụ kỹ thuật, đáp ứng nhu cầu
khách hàng và nhịp độ phát triển kinh tế của đất nớc đặc biệt trong lĩnh vực tàu

biển, công trình biển, công nghiệp và xuất khẩu.
Các mốc phát triển quan trọng:
Ngày 25/11/1960: Xí Nghiệp hoá chất Sơn Dầu đợc thành lập, bắt
đầu sản xuất một số loại Sơn gốc dầu.
Năm 1984: Nghiên cứu thành công sản phẩm Sơn chống hà gốc
bitum với độ bền 12 tháng.
Năm 1989: Đổi tên Xí Nghiệp Sơn Dầu thành Nhà Máy Sơn HảI
Phòng
Năm 1990: Nghiên cứu và sản xuất thành công sản phẩm Sơn chống
hà gốc cao su Clo hoá độ bền từ 18 đến 24 tháng. Nghiên cứu thành
công Sơn chống hà cho taù thuyền đánh cá.
Năm 1992: Bắt đầu xây dựng thơng hiêu sản phẩm Cá voi

Năm 1993 : Nhà máy Sơn HảI Phòng đổi tên thành Công ty Sơn HảI
Phòng.
Năm 1994: Nhập thiết bị sản xuất Nhựa Alkyd, chuyển đổi toàn bộ
sang sản xuất Sơn gốc nhựa Alkyd và các nhựa tổng hợp khác nh
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
Epoxy, Caosu arylic phục vụ cho nghành đóng tàu, giao thông và
công nghiệp. Đồng thời trong giai đoạn này thành lập Công ty
TNHH Vico sản xuất chất tẩy rửa và hoá mỹ phẩm.
Năm 1996: Hợp tác với hãng Sơn Chugocu-Marine (Nhật Bản)
Năm 1998: Khánh thành dây chuyền Sơn tàu biển hiện đại trong sản

xuất Sơn tàu biển, công trình biển cao cấp theo công nghệ mới phục
vụ cho những công trình trọng điểm của đất nớc.
Năm 2002: Thành lập Công ty cổ phần Sivico-sản xuất Sơn giao
thông, nhiệt dẻo phản quang và bao bì nhựa.
Năm 2003: Tiếp tục nhận chuyển giao công nghệ của hãng
Chugocu-Marine (Nhật Bản),tổ chức Sơn chống hà mới theo tiêu
chuẩn Quốc Tế và Sơn chống rỉ thế hệ mới.
Năm 2004: Chuyển sang công ty cổ phần với tên goi Công Ty Cổ
Phần Sơn Hải Phòng.
Tháng 4/2004: Thành lập liên doanh Sơn Bột Tĩnh Điện.
Tháng 6/2004: Thành lập Công ty cổ phần Vilaco chuyên sản
xuất hoá mỹ phẩm.

Năm 2004: Chuyển giao công nghệ Sơn Tĩnh Điện của Arsonsisi
của Italia, đầu t dây chuyền sản xuất 1000 tấn/năm.
Ngoài ra Công ty Sơn HảI Phòng còn tham gia góp vốn 10% với
công ty Tôn Mạ Màu Việt-Pháp.Từ đây Công ty Sơn HảI Phòng đã
hình thành nhóm sản phẩm : Sơn-Chất tẩy rửa-Hoá mỹ phẩm .
2.1.1.3.Thành tích đã đạt đ ợc của công ty:
Nhận đợc sự quan tâm,chỉ đạo của Thành Uỷ-UBND thành phố Hải
Phòng,các ban nghành đoàn thể trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là nghành CN địa
phơng ,công ty đã đạt đợc rất nhiều thành công trong lĩnh vực SXKD ,liên tục
phấn đấu hoàn thành kế hoạch đợc giao,đợc Đảng và Nhà Nớc tặng nhiều danh
hiệu cao quý:
Năm 1990:Nhà nớc tặng thởng Huân chơng lao động hạng nhất.

Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
Năm 1995: Nhà nớc tặng thởng Huân chơng lao động hạng nhất lần
thứ hai
Năm 1998: Đợc Chính Phủ tặng cờ thi đua xuất sắc
Liên tục 10 năm từ 1989-1998 đợc Thành uỷ-Quận uỷ tặng cờ
Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
Liên tục 10 năm từ 1989 -1998 đợc Sở CN -UBND Thành Phố tăng
cờ thi đua xuất sắc .
Trong 6 năm liền đợc Liên đoàn lao động thành phố HảI Phòng
tặng cờ đơn vị công đoàn xuất sắc (Từ năm 1989 -1995).

Trong 4 năm liền từ 1995 -1998 đợc Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam tặng cờ đơn vị công đoàn xuất sắc.Đặc biệt ,năm 1996 Tổng
liên đoàn lao đọng Việt Nam tặng cờ công đoàn xuất sắc nhất trong
phong trào lao động sáng tạo năm 1989-1995
Năm 2000: Công ty đợc Bộ Thơng Mại khen thởng về thành tích
xuất khẩu.
Năm 2005: Đón nhận huân chơng lao động hạng nhì do nhà nớc
trao tặng
Năm 2006: Đạt danh hiệu Thơng hiệu nổi tiếng với ngời tiêu dùng

Năm 2006: Đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lợng cao
Ngoài ra cán bộ ,công nhân viên Công ty Sơn đợc tặng nhiều cờ và

bằng khen của Bộ Công Nghiệp -Bộ lao động thơng binh và xã
hội..
2.1 .1.4.Lĩnh vực hoạt động :
Có trên 150 loại sản phẩm Sơn gốc Alkyd,cao su clo
hoá,Epoxy,Acrylic,Polyure,Sơn tấm lợp,Sơn tĩnh điện,phục vụ cho các
lĩnh vực công nghiệp nh:
Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....
Thiết kế môn học quản trị tài chính doanh nghiệp
- Tàu biển,công trình biển.
- Công trình xây dựng ,công nghiệp (kể cả công nghiệp
nặng và công

nghiệp hoá chất)
- Giao thông vận tải và dân dụng.
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm cung cấp trực tiếp hoặc qua hệ thống chi nhánh,
đại diện và các đại lý trong toàn quốc.
Bên cạnh đó với đội ngũ kỹ s mạnh, đợc đào tạo trong và ngoài nớc về
nghành sơn cùng dịch vụ về sơnLuôn sẵn sàng phục vụ khách hàng một
cách hiệu quả nhất trong các dịch vụ nh sau:
- Dịch vụ t vấn lập quy trình, hồ sơ kỹ thuật về chống ăn
mòn cho các công trình, dự án công nghiệp, tàu biển,công
trình biển.
- Dịch vụ hớng dẫn kỹ thuật tại công trờng.Phân công kỹ
s đến hớng dẫn, giám sát, kiểm tra thi công Sơn tại công trờng

và bảo hành sơn.
- Dịch vụ khảo sát thực tế quy trình kĩ thuật sơn cho các
công trình.
2.1.1.5.Chính sách chất l ợng:
Chất Lợng - là mục tiêu chủ đạo của mọi hoạt động của ban lãnh đạo và
toàn bộ thành viên công ty cổ phần Sơn Hải Phòng .Để đạt đợc chất lợng, giữ vững
uy tín với khách hàng, công ty cổ phần Sơn cam kết tập trung mọi nguồn lực phấn
đấu thực hiên những nguyên tắc sau đây:
Xây dựng và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Công nghệ sản xuất đợc đổi mới liên tục và hài hoà với môi
trờng.

Sinh viên Đào Văn Thi
Lớp QKT45-ĐH1 Trang.....

×