Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

hình thức hợp đồng hợp tác kinh tế kinh doanh với nước ngoài tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.98 KB, 24 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời cảm ơn
Xin chân thành cảm ơn thầy Hồ Văn Phú - giáo viên hớng dẫn - ngời cung
cấp những thông tin quý báu và đà tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài.
Cám ơn các cô, chú, anh, chị trong TAND huyện Thanh Trì, gia đình, bạn bè
cùng các thầy cô giáo, cán bộ giảng dạy khoa luật kinh tế - Đại học dân lập Phơng
Đông đà tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Do hạn chế nhất định của ngời viết về hiểu biết và trình độ, lại phải xử lý
một khối lợng thông tin có liên quan. Mặc dù đà đợc hoàn thành song chuyên đề này
khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế trong việc đặt và giải quyết vấn đề. Vì
vậy ngời viết mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo và các
bạn.

1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời Nói Đầu
Xu hớng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới là một trong những xu hớng vận động chủ yếu trong đời sống. Với xu hớng này thì việc hội nhập và
mở cửa nền kinh tế quốc gia trở thành điều kiện bắt buộc của sự phát triển.
Sự vận động của xu hớng này dẫn đến việc đan xen về kinh tế giữa
các quốc gia này với quốc gia khác ngày càng chặt chẽ. Đồng thời nó cũng
tạo nên sự hình thành của các khối kinh tế theo khu vực với quy mô ngày
càng lớn. Nh các tổ chức kinh tế: WTO; OECO; NAFTA; SELA; APEC...
ChÝnh s¸ch më cưa nỊn kinh tế của Đảng Cộng Sản Việt Nam đà tạo
ra bớc chun biÕn quan träng trong sù ph¸t triĨn kinh tÕ, góp phần đa đất
nớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xà hội và bớc vào thời kỳ phát triển mới.
Một trong những nhân tố quan trọng tạo ra sự chuyển biến tích cực đó là
việc hợp đồng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài đà tạo cho Việt Nam một


nguồn vốn đáng kể.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh ở nhiều quốc gia đà đợc xem nh một
chìa khoá vàng của sự tăng trởng kinh tế. Thông qua hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh với nớc ngoài thì các nớc kém phát triển có thể tiếp
nhận đợc vốn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, tiếp thu đợc kinh nghiệm
quản lý tốt, tìm kiếm đợc thị trờng bên ngoài.
Từ những đánh giá và nhận thức tình hình trên ta thấy là nhu cầu về
vốn ở mỗi quốc gia đặc biệt là các nớc đang phát triển trong đó có Việt
Nam đều rất lớn vợt xa các nguồn cung cấp. Theo tính toán hiện cả thế giới
thiếu khoảng 300 - 400 tû USD vèn. Nhng nguån vèn chØ cã kho¶ng 200 tỷ
trong đó 3/4 nguồn vốn vào các nớc phát triển. Do vậy đà diễn ra một cuộc
cạnh tranh khốc liệt giữa các quốc gia tìm kiếm nguồn vốn.
Nắm bắt đợc tình hình thực tế đó, Việt Nam đà chú trọng đến việc
tạo ra một môi trờng ổn định, hấp dẫn có sức cạnh tranh cao với các nớc
trong lĩnh vực thu hút vốn của nớc ngoài bằng cách hoàn thiện luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam mà trong đó có cả việc hoàn thiện lĩnh vực hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
Bằng các phơng pháp tìm hiểu và đánh giá về hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh với nớc ngoài tại Việt Nam.
Chuyên đề này đợc trình bày nh sau:
Chơng I - Khái niệm về hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật
đầu t nớc ngoài tại ViÖt Nam.

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng II - Nội dung pháp lý cơ bản về hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
Chơng III - Tình hình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh

trong 10 năm qua.

3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng I
Khái niệm về hợp đồng hợp tác kinh doanh theo
luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.
I - lịch sử hình thành và phát triển của hợp đồng hợp
tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài năm 1987 và
quá trình sửa đổi, bổ sung (1990, 1992, 1996)

Trải qua cuộc kháng chiến đánh đuổi đế quốc Mỹ thắng lợi vẻ vang
và anh hùng. Nhà nớc ta bắt tay ngay vào xây dựng một Nhà nớc kiểu mới,
một Nhà nớc của dân, do dân và vì dân. Nhà nớc đi theo định hớng xà hội
chủ nghĩa. Với định hớng đi theo con đờng x· héi chđ nghÜa Nhµ níc ta vµ
mét sè níc trong phe xà hội chủ nghĩa đà bắt tay đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau
về mọi mặt. Trong thời kỳ này thế giới đợc phân chia thành hai phe: phe xÃ
hội chủ nghĩa và phe t bản chủ nghĩa. Hai phe này mâu thuẫn rất gay gắt và
là kẻ thù của nhau nên không có một mối quan hệ gì dï lµ nhá nhÊt. Thêi
kú nµy níc ta chØ dùa vào các nớc xà hội chủ nghĩa, do đó các quan hƯ kinh
tÕ cđa níc ta chØ h¹n hĐp trong quan hệ với các nớc này (xà hội chủ nghĩa).
Bên cạnh tình hình đó thì Nhà nớc ta tiến hành xây dựng chủ nghĩa
xà hội trên cả ba lĩnh vực kinh tế, chính trị, t tởng. Nhà nớc vận hành theo
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp và can thiệp rất sâu vào các hoạt động
kinh tế.
Trong bối cảnh nh vậy Nhà nớc đà nhìn nhận ra vấn đề thu hút nguồn
vốn đầu t nớc ngoài là việc cần thiết. Vì vậy Điều lệ đầu t nớc ngoài năm

1977 ra đời nhng chủ yếu là kêu gọi sự đầu t của những nớc xà hội chủ
nghĩa đồng thời những điều khoản thi hành đà làm khó dễ cho các nhà đầu
t t bản chủ nghĩa.
Thời kỳ này hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chỉ là hình thức
cùng sản xuất, chia sản phẩm, bên nào có vốn nhiều thì sản phẩm nhiều,
lĩnh vực đầu t trong thời gian này chỉ quy định bó hẹp trong các thể nhân và
pháp nhân nớc ngoài với tổ chức kinh tế quốc doanh Việt Nam. Các tổ chức
thành phần kinh tế khác ngoài quốc doanh không đợc coi là chủ thể.
Để hiểu rõ đợc nội dung của hình thức hợp tác thì theo điều 6 điều lệ
về đầu t nớc ngoài ở Việt Nam quy định về hình thức hợp tác chia sản phẩm
nh sau:
Hình thức hợp tác sản xuất chia sản phẩm giữa bên Việt Nam và bên
nớc ngoài đợc thực hiện theo những điều kiện sau đây:
1. Bên nớc ngoài bỏ vốn và trang bị kỹ thuật để xây dựng một chơng
trình hợp tác kinh tế mà các bên thoả thuận.
2. Những trang bị, vật t, kỹ thuật, quyền sở hữu công nghiệp và
những vốn khác do bên nớc ngoài đa vào Việt Nam, đợc các bên đánh giá
cụ thể để ghi vào phần bỏ vốn của bên nớc ngoài.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. S¶n phÈm làm ra sẽ đợc chia ra bên Việt Nam và bên nớc ngoài
theo một tỷ lệ và trong một thời gian do các bên thoả thuận. Phần sản phẩm
đợc chia cho bên nớc ngoài không đợc tiêu thụ ở Việt Nam, trừ trờng hợp
bên Việt Nam yêu cầu để lại tiêu thụ một phần, hoặc tất cả ở trong nớc.
- Nhà nớc thực hiện theo chính sách mệnh lệnh phục tùng.
Đồng thời trong việc qui định về thời gian, biện pháp bảo đảm đầu t,

về vốn của các bên, chính sách u đÃi thuế còn cha đợc chính xác và đầy đủ.
Vì vậy trong suốt 10 năm (1977 - 1987) ta đà không thu hút đợc nguồn vốn
nào của nớc ngoài. Thời gian này chỉ có một vài dự án đầu t nhỏ nhng khi thực
hiện dự án thì lại gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí còn bị huỷ bỏ hợp đồng.
Điều lệ đầu t nớc ngoài chỉ là một văn bản dới luật vì vậy nó không
đảm bảo đợc tính có hiệu lực của nó. Điều lệ không qui định rõ ràng về chế
độ bảo đảm đầu t với nhà đầu t nớc ngoài, đồng thời điều lệ còn quy định có
thể trng thu, trng dụng và quốc hữu hoá. Vì vậy đà làm cho các nhà đầu t
không dám đầu t vào Việt Nam.
Đây cũng là thời kỳ Nhà nớc củng cố lại đất nớc, định hớng phát
triển kinh tế, nhng nớc nhà vừa bớc ra khỏi cuộc chiến tranh. Vì vậy những
học hỏi kinh nghiệm còn hạn chế, trình độ quản lý còn non yếu cho nên đÃ
không có những chính sách đúng đắn và có hiệu quả, đó là thời kỳ mang
nặng t tởng tập trung quan liêu bao cấp.
Chính sách mở cửa nền kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam đà tạo
ra bớc chun biÕn quan träng trong sù ph¸t triĨn kinh tÕ, góp phần đa nớc
ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế, góp phần đa nớc ta ra khỏi khủng hoảng
kinh tế - xà hội và bớc vào thời kỳ phát triển mới. Một trong những nhân tố
quan trọng tạo ra sự chuyển biến tích cực đó là việc thu hút có kết quả
nguồn vốn nớc ngoài. Sự di chuyển vốn nớc ngoài vào Việt Nam thể hiện
nỗ lực rất to lớn và có hiệu quả thực tế của Việt Nam trong việc thu hút các
nguồn lực bên ngoài để khai thác các lợi thế so sánh của đất nớc.
Những kết quả quan trọng bớc đầu của việc thu hút vốn của nớc
ngoài ở Việt Nam đánh dấu một bớc chuyển biến về chất trong t duy hoạch
định chính sách khai thác các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự phát
triển kinh tÕ ®Êt níc trong ®iỊu kiƯn xu híng qc tế hoá đời sống kinh tế
đang diễn ra sâu rộng và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang
tạo ra sự thay đổi vợt bậc trong cơ sở vật chất của nền kinh tế thế giới.
Từ những đánh giá và nhận định tình hình phát triển kinh tế từ Đại
hội VI của Đảng với chính sách đổi mới t duy nói chung và t duy kinh tế

nói riêng đà thực sự phản ánh nhu cầu phát triển khách quan cđa x· héi.
Mét trong nh÷ng bíc chun biÕn lín trong định hớng mới kinh tế, thể chế
hoá đờng lối của Đại hội VI là việc ban hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam năm 1987 và qua quá trình phát triển của nền kinh tế để phù hợp với
tiến trình thu hút vốn đầu t luật đầu t đà đợc bổ sung sửa đổi vào những
năm 1990 và 1992.
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tr¶i qua hai Đại hội chính sách đổi mới kinh tế tiếp tục đợc khẳng
định. Báo cáo chính trị Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII, khẳng
định tiếp tục đổi mới kinh tế trên cơ sở giữ vững nguyên tắc định hớng xÃ
hội chủ nghĩa, tăng cờng hiệu lực và vai trò quản lý Nhà nớc, tăng cờng sự
lÃnh đạo của Đảng nói chung và cải thiện môi trờng đầu t và nâng cao năng
lực quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
Sau 9 năm thi hành, luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam về cơ bản đÃ
tạo nên một khuôn khổ pháp lý phù hợp với đờng lối quan điểm của Đảng
về kinh tế đối ngoại với những cơ sở pháp lý đà hình thành, chúng ta phát
huy đợc những mặt tích cực của hợp tác với nớc ngoài nhằm góp phần tăng
vốn đầu t.
Mặc dù vậy, luật đầu t nớc ngoài 1987 với hai lần sửa đổi, bổ sung
vẫn tồn tại những hạn chế nhất định trong quá trình hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Luật còn một số quy định chung chung, tạo sự giải thích và vận
dụng khác nhau đối với các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền hoặc phải dựa
vào văn bản pháp lý dới luật với tính ổn định cha cao để vận dụng.
Chính vì những lý do trên, việc ban hành luật đầu t nớc ngoài năm
1996 đà nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý và cải thiện môi trờng đầu t để
thu hút vốn đầu t với số lợng chất lợng cao hơn góp phần chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, đổi mới công nghệ, gia tăng năng lực sản
xuất sử dụng hiệu quả các nguồn lực góp phần thực hiện chiến lợc phát
triển kinh tế xà hội của đất nớc.
II - hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc
ngoài tại việt nam.

1. Khái niệm:
Theo điều 5 của luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và điều 7 nghị
định 12/CP (quy định chi tiết thi hành luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam) thì
hợp đồng hợp tác kinh doanh có khái niệm nh sau:
1.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên
hoặc nhiều bên (sau đây gọi là các bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh doanh ở
Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
Các hợp đồng thơng mại và hợp đồng nguyên liệu lấy sản phẩm, hợp
đồng mua thiết bị trả chậm và các hợp đồng khác mà không thực hiện phân
chia lợi nhuận hoặc kết quả kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Nghị định này.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu
khí và một số tài nguyên khác dới hình thức hợp đồng chia sản phẩm đợc
thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí, pháp luật có liên quan và
luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam.

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1.2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh do đại diện có thẩm quyền của các
bên hợp doanh ký. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng do các bên thoả

thuận và đợc cơ quan cã thÈm qun cđa ViƯt Nam chn y.
H×nh thøc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam đợc qui định các bên hợp doanh thực hiện việc tự quản và phân
chia sản phẩm theo mức độ vốn góp.

2. So sánh hợp đồng hợp tác kinh doanh với các hình thức khác:
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kế giữa hai
bên hoặc nhiều Bên (sau đây gọi là các bên hợp doanh) quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu t kinh
doanh ở Việt Nam mà không thành lập pháp nhân.
- Với hình thức doanh nghiệp liên doanh.
+ Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều
bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc
hiệp định ký giữa chính phđ níc Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam và
chính phủ nớc ngoài hoặc là doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hợp tác
với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với
nhà đầu t nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
Hai hình thức này có sự khác nhau:
+ Thứ nhất: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nớc sở
tại, còn hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng mặc dù là sự hợp
tác của các bên có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng tham
gia quản lý, cùng phân phối, lợi nhuận và cùng chia sẻ rủi ro nhng không
phải là một pháp nhân của nớc sở tại.
+ Thứ hai: Các cam kết trong doanh nghiệp liên doanh chặt chẽ hơn
cả về mặt kinh doanh lẫn về mặt pháp lý, còn trong hợp tác kinh doanh trên
cơ sở hợp đồng các bên thoả thuận với nhau mềm dẻo hơn do các bên tham
gia vẫn giữ nguyên t cách pháp lý của mình.
+ Thứ ba: Doanh nghiệp liên doanh là một mối liên kết lâu dài giữa
các bên để cùng thực hiện các hoạt động kinh doanh với thời hạn kéo dài
hàng chục năm (thờng từ 15 đến 30 năm, cá biệt có trờng hợp từ 60 - 70

năm), còn hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng là một mối quan hệ bạn
hàng ngắn hạn diễn ra có tính chất tức thời và thời hạn chỉ khoảng vài tháng
đến vài năm để thực hiện các hoạt động kinh doanh đơn lẻ, nhỏ hẹp.
+ Thứ t: Các doanh nghiệp liên doanh thờng có quy mô của hình thức
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng (trừ một số trờng hợp trong các
hoạt động phân chia sản phẩm thuộc ngành dầu khí). Hợp đồng hợp tác
kinh doanh nhiều khi đợc gọi là liªn doanh theo vơ viƯc.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

* H×nh thøc hợp đồng hợp tác kinh doanh với Doanh nghiệp 100%
vốn níc ngoµi”.
“Doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoµi lµ doanh nghiƯp thuộc quyền sở
hữu của tổ chức, cá nhân nớc ngoài do tổ chức cá nhân nớc ngoài thành lập tại
Việt Nam, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp có t cách pháp
nhân. Còn hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng thì các bên không có t
cách pháp nhân.
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hoạt động theo hình thức thu lợi
nhuận, còn hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng chỉ chia sản phẩm kinh
doanh theo tû lƯ gãp vèn.
- Doanh nghiƯp 100% vèn níc ngoài hoạt động đầu t bao gồm hầu
hết các lĩnh vùc trong nỊn kinh tÕ qc d©n cđa níc së tại. Còn hợp đồng
hợp tác kinh doanh chỉ hoạt động ë lÜnh vùc hĐp, nh÷ng lÜnh vùc thu håi
vèn nhanh và thời hạn đầu t ngắn.
- Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài có thời gian hoạt động dài nhng
tối đa không quá 50 năm còn hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng thì

thời hạn ngắn, nhiều nhất là 5 năm.
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh với hợp đồng xây dựng kinh doanh
chuyển giao (BOT).
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh chuyển giao là văn bản ký kết
giữa cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài
để xây dựng - kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn
nhất định; hết thời hạn nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao không bồi hoàn
công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam.
Hợp đồng BOT: là tổ chức Công ty có t cách pháp nhân còn hình
thức hợp doanh không phải là pháp nhân.
* Hợp đồng hợp tác kinh doanh với hợp đồng xây dựng - chuyển
giao kinh doanh (BTO)
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh là văn bản ký kết
giữa cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam, chính phủ Việt
Nam dành cho nhà đầu t quyền kinh doanh công trình đó trong một thời
hạn nhất định để thu hồi vốn đầu t và lợi nhuận hợp lý.
* Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT) là văn bản ký kết giữa cơ
quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu t nớc ngoài để xây
dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà đầu t chuyển
giao công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam, chính phủ Việt Nam tạo điều
kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu t và
lợi nhuận hợp lý.
8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng II
Néi dung pháp lý cơ bản về hợp đồng hợp tác kinh doanh.

I - Sự hình thành hợp đồng và việc xin cấp giấy phép đầu t.

1. Sự hình thành hợp đồng:
Quá trình hình thành hợp đồng hợp tác kinh doanh là cả một giai
đoạn tìm kiếm, nghiên cứu, tiếp cận thị trờng... Nhng để đi đến ký kết một
hợp đồng thì phải thông qua quá trình giao dịch, thơng lợng với nhau về các
điều kiện giao dịch.
Từ những điều kiện sau khi xem xét, đánh giá tình hình chủ đầu t
mới đi đến quyết định đàm phán và ký kết hợp đồng.
* Đàm phán và ký kết:
a. Đàm phán là cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều bên (bên có thể là
cá nhân, nhóm ngời, đơn vị kinh doanh, quốc gia hay nhiều quốc gia...)
Trong cuộc đối thoại thì mỗi bên có quyết định khác nhau về những vấn đề
mà họ mong muốn thoả thuận với nhau. Thông qua đàm phán họ đi tới thoả
thuận với mức độ nhất trí khác nhau về vấn đề hai bên cùng quan tâm.
+ Bảo đảm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ đối với nội dung phát
biểu trong các cuộc đàm phán và có tính khách quan.
+ Đảm bảo tính rõ ràng của các sự kiện, tính mạch lạc, logic các lý lẽ
đa ra trong đàm phán, phải loại trừ tính mập mờ bằng dùng sai làm thiếu
tính thuyết phục.
Đảm bảo tính trực quan trong quá trình đàm phán trong sử dụng tối đa phơng tiện nghe nhìn, sử dụng các so sánh minh hoạ để tăng thêm tính cụ thể.
b. Ký kết hợp đồng.
Qua quá trình đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
ở các nớc t bản, hợp đồng có thể đợc thành lập dới hình thức văn bản
hoặc hình thức miệng... ở các nớc xà hội chủ nghĩa hợp đồng phải đợc ký
kết dới hình thức văn bản.
- Hợp đồng dới hình thức văn bản có thể đợc thành lập bằng nhiều cách:
+ Hợp đồng gồm một văn bản trong đó ghi rõ nội dung hợp tác kinh
doanh, điều kiện giao dịch đà thoả thuận.

* Chữ ký của hai bên.
- Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với các đơn vị hợp
tác kinh doanh của ta trong quan hệ với các chủ đầu t nớc ngoài. Hình thức
hợp đồng bằng văn bản là hình thức tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi và
nghĩa vụ của hai bên. Tránh đợc những hiểu lầm do không thống nhất về
quan điểu. Ngoài ra hình thức văn bản còn tạo thuận lợi cho thèng kÕ theo
dâi, kiĨm tra viƯc ký kÕt vµ thực hiện hợp đồng.
Ký kết hợp đồng có một số ®Ỉc ®iĨm sau:
9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- CÇn cã sù tho¶ thn thèng nhÊt víi nhau tÊt c¶ mäi điều khoản cần
thiết trớc khi ký kết. Một khi đà ký kết rồi thì việc thay đổi một điều khoản
nào đó sẽ rất khó khăn và bất lợi.
- Văn bản hợp đồng thờng do một bên dự thảo. Trớc khi ký kết bên
kia xem xét lại kỹ lỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đà đạt đợc
trong đàm phán, tránh việc đối phơng có thể thêm vào hợp đồng một cách
khéo léo những điểm cha thoả thuận và bỏ qua không ghi vào những điều
đà thống nhất.
- Hợp đồng cần đợc trình bày rõ ràng, sáng sủa, cách trình bày phản
ánh đúng nội dung đà thoả thuận, không để tình trạng mập mờ, có thể suy
luận ra nhiều cách.
- Hợp đồng nên đề cập đến mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập
quán để giải quyết những điểm hai bên không đề cập đến.
- Những điều khoản trogn hợp đồng phải xuất phát từ những đặc
điểm của hoàn cảnh tự nhiên, xà hội, ...
- Trong hợp đồng không đợc có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành.
- Ngời đứng ra ký kết hợp đồng phải đúng là ngời có thẩm quyền ký kết.

- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà hai
bên cùng thông thạo.
Khi đà đầy đủ thủ tục thì hai bên sẽ đi đến ký kết hợp đồng. Hợp
đồng phải có chữ ký của cả hai bên.
Sau khi ký kết hai bên sẽ làm thủ tục xin cấp giấy phép đầu t.
c. Thủ tục xin cấp giấy phép đầu t:
Các bên hợp doanh khi làm thủ tục xin cấp giấy phép đầu t phải có
đầy đủ các giấy tờ sau:
1. Đơn xin cấp giấy phép đầu t.
2. Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
3. Văn bản xác nhận t cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên.
4. Giải trình kinh tế kỹ thuật
5. Các giấy tờ khác: (chuyển giao công nghệ, bảo vệ môi trờng, hồ sơ
thuê đất).
Sau khi hoàn thiện các giấy tờ trên các bên phải gửi đến cơ quan có
thẩm quyền. Cơ quan cấp giấy phép đầu t tổ chức thẩm định dự án.
+ Thời hạn thẩm định dự án cụ thể nh sau:
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ dự án, các Bộ,
ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ kế hoạch
và đầu t về nội dung dự án thuộc phạm vi quản lý của mình; quá thời hạn
trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi nh chấp thuận nội dung dự án.
- Đối với nhóm A, trong thời hạn 48 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ,
Bộ kế hoạch và đầu t trình ý kiến thẩm định lên Thủ tớng Chính phủ, Bộ kế
hoạch và đầu t cấp giấy phép đầu t.

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


- §èi víi dự án nhóm B, trong thời hạn 48 ngày kể từ ngày nhận đợc
hồ sơ dự án Bộ kế hoạch và đầu t hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp
giấy phép đầu t.
- Trong thời hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn qui định nêu trên, mà
không cấp giấy phép đầu t, Bộ kế hoạch và đầu t thông báo bằng văn bản
cho nhà đầu t nêu rõ lý do, đồng sao gửi cho các cơ quan liên quan.
Thời hạn trên không kể thời gian nhà đầu t đợc phép sửa đổi, bổ sung
hồ sơ xin cấp giấy phép đầu t.
Mọi yêu cầu của Bộ kế hoạch và đầu t đối với nhà đầu t về việc sửa
đổi, bổ sung hồ sơ dự án đợc thực hiện trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận
hồ sơ.
Việc thẩm định và cấp giấy phép đầu thuộc thẩm quyền của UBND
cấp trình thực hiện nh sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ dự án, UBND
cấp tỉnh hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu t.
- Trong thời hạn 7 ngày sau khi hết thời hạn quy định nêu trên mà
cha cấp giấy phép đầu t, UBND cấp tỉnh thông báo bằng văn bản cho nhà
đầu nêu rõ lý do, đồng sao gửi cho các cơ quan có liên qua.
Thời hạn trên không kể thời gian nhà đầu t đợc phép sửa đổi, bổ sung
hồ sơ dự án đợc thực hiện trong vòng 13 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.
- Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp giấy phép đầu t, UBND cấp
tỉnh gửi cho Bộ kế hoạch và đầu t cấp giấy phép đầu t (bản chính) và sao
gửi cho Bộ tài chính, Bộ thơng mại và Bộ quản lý ngành và các cơ quan
quản lý nhà nớc có liên quan.
- Định kỳ hàng quý và hàng năm, UBND cấp tỉnh báo cáo Bộ kế
hoạch và đầu t về tình hình thẩm định, cấp giấy phép đầu t.
Sau khi có giấy phép đầu t các bên hợp doanh phải đăng báo Trung ơng và báo địa phơng. Đăng 3 số liên tiếp.
2. Nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Theo điều ? luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và theo Điều 8 Nghị
định 12/CP ban hành ngày 18/02/97 quy định việc thực hiện đầu t theo luật

đầu t nớc ngoài tại Việt Nam thì nội dung của hợp đồng hợp tác kinh doanh
bao gồm:
- Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các bên hợp doanh.
- Mục tiêu và phạm vi kinh doanh.
- Đóng góp của các bên hợp doanh, việc phân chia kết quả kinh
doanh, tiến độ thực hiện hợp đồng.
- Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc.
- Thời hạn thực hiện hợp đồng.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp doanh.
- Sửa đổi và chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhợng.
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Gi¶i quyÕt tranh chấp.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày đợc cấp giấy
phép đầu t. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh đợc thoải thuận
thành lập ban điều phối để theo mỗi bên hợp doanh chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động, của mình trớc pháp lt níc Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt
Nam.
ViƯc thùc hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của các
bên là khác nhau. Bên nớc ngoài theo qui định của luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam, bên nớc ngoài theo quy định của luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam, bên Việt Nam theo quy định của pháp luật áp dụng đối với doanh
nghiệp trong nớc. Mỗi bên hợp doanh có quyền chuyển nhợng vốn của
mình nhng phải u tiên cho các bên hợp doanh kia.
Trong trờng hợp các bên hợp doanh không thoả thuận đợc điều kiện
chuyển nhợng. Bên chuyển nhợng có quyền chuyển nhợng cho bên thứ ba,
nhng điều kiện chuyển nhợng cho bên thứ ba không đợc thuận lợi hơn so

với điều kiện đà đặt ra cho nên hợp doanh kia. Bên chuyển nhợng phải gửi
cho cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền của Việt Nam hợp đồng chuyển nhợng
và các tài liệu về t cách pháp lý, tình hình tài chính và đại diện có thẩm
quyền của mình. Việc chuyển nhợng phải đợc sự nhất trí của các bên hợp
doanh kia có hiƯu lùc sau khi c¬ quan cã thÈm qun vỊ đầu t của Việt Nam
chuẩn y.
Việc quy định ngắn gọn nhng đầy đủ về mặt nội dung đà đợc các nhà
hợp doanh đồng tình ủng hộ, và nó đà đánh dÊu mét bíc tiÕn míi trong lÜnh
vùc lËp ph¸p cđa níc Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam. Theo dõi, giám
sát việc thực hiện hợp đồng. Nhng ban điều phối không phải là đại diện
pháp lý cho các bên hợp doanh.
Mỗi bên hợp doanh phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của
mình trớc pháp luật nớc Cộng hoà x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam.
3. Qun vµ nghÜa vơ của các bên.
Quyền và nghĩa vụ của các bên phải xác định ngay trên cơ sở thoả
thuận ghi trong hợp đồng.
- Trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chính thức ghi vào giấy
phép đầu t.
a. Vấn đề tuyển dụng lao động: Điều 25 luật đầu t nớc ngoài, các
bên tham gia hợp đồng hợp tác kd đợc tuyển dụng lao động công dân Việt
Nam; chỉ đợc tuyển dụng ngời nớc ngoài làm những công việc đòi hỏi trình
độ kỹ thuật và quản lý mà Việt Nam cha đáp ứng đợc, nhng phải đào tạo lao
động Việt Nam thay thế.
- Quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động làm việc trong doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc bảo đảm bằng hợp đồng lao động, thoả ớc lao động tập thể và các qui định của pháp luật vỊ lao ®éng.
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


b. VÊn ®Ị bảo hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự. Điều 28 luật
đầu t nớc ngoài: Bên nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh bảo
hiểm tài sản và trách nhiệm dân sự tại Công ty bảo hiểm Việt Nam hoặc tại
Công ty bảo hiểm khác đợc phép hoạt động tại Việt Nam (lệnh số 52/Đ28
L/CTN).
c. Vấn đề chuyển giao công nghệ: Điều 29 luật đầu t nớc ngoài
Việc chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam trong các dự án đầu t
nớc ngoài đợc thực hiện dới dạng góp vốn bằng giá trị công nghệ hoặc mua
công nghệ trên cơ sở hợp đồng phù hợp với pháp lt vỊ chun giao c«ng
nghƯ.
ChÝnh phđ ViƯt Nam khun khÝch việc chuyển giao công nghệ, đặc
biệt là công nghệ tiên tiến (lệnh số 52Đ 29 L/CTN).
d. Vấn đề về đấu thầu, nghiệm thu, quyết toán. (Điều 30)
Công trình: Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh sau khi
hoàn thành xây dựng cơ bản hình thành doanh nghiệp phải nghiệm thu,
quyết toán công trình, có xác nhận của tổ chức giám định.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện đấu thầu
theo qui định của PL về đấu thầu.
e. Phải xác định quyền tự chủ kinh doanh, quyền xuất nhập khẩu
tiêu thụ sản phẩm. (Điều 52)
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có quyền tự chủ kinh
doanh theo mục tiêu quy định trong giấy phép đầu t, phơng tiện vận tải, trực
tiếp hoặc ủy quyền xuất khẩu và tiêu thụ sản phẩm của mình để thực hiện
dự án đầu t theo quy định của pháp luật.
Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải u tiên mua sắm
thiết bị, máy móc, vật t phơng tiện vận tải Việt Nam trong điều kiện kỹ
thuật thơng mại nh sau.
f. Quy định về quyền, nghĩa vụ thu chi cân đối ngoại tệ.
Bên nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự bảo đảm nhu
cầu về tiền nớc ngoài cho hoạt động của mình.

Chính phủ Việt Nam bảo đảm việc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với các
dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sản xuất hàng thay thế hµng
nhËp khÈu thiÕt u vµ mét sè cịng trÝch quan trọng khác.
g. Mở tài khoản tại ngắn hạn:(Điều 35)
Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài mở tài khoản bằng tiền Việt
Nam và tiền nớc ngoài tại ngân hàng Việt Nam hoặc tại ngân hàng liên
doanh hoặc tại chi nhánh ngân hàng nớc ngoài đặt tại Việt Nam.
Trong trờng hợp đặc biệt đợc ngân hàng nớc ngoài Việt Nam chấp
thuận, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc phép mở tài khoản vốn vay
tại ngân hàng ở nớc ngoài.
h. Thuế: Điều 38 luật đầu t nớc ngoài

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bên nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh nên thuế lợi tức
25% lợi nhuận thu đợc; trong trờng hợp khuyến khích đầu t, mức thuế lợi
tức là 20% lợi nhuận thu đợc, trờng hợp có nhiều tiêu chuẩn khuyến khích
đầu t, thì mức thuế lợi tức là 15% lợi nhuận thu đợc; trờng hợp đặc biệt khuyến
khích đầu t thì mức thuế lợi tức là 10% lợi nhuận thu đợc.
i. Về môi trờng:
Căn cứ vào tính chất hoạt động, trình độ công nghệ và mức độ tác
dụng của môi trờng, Bộ khoa học công nghệ và môi trờng công bố danh
mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trờng.
Việc lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trờng theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trờng.
k. Về kế toán thống kê:
Bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh thực hiện kế toán theo

ché độ kế toán Việt Nam.
Trờng hợp doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và Bên nớc ngoài
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh có lý do chính đáng cần áp dụng chế
độ kế toán nớc ngoài thông dụng khác thì phải đợc Bộ tài chính chấp thuận.
- Bên nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh ghi chép kế
toán theo nội dung phù hợp với từng loại hình hợp tác kinh doanh.
l. Chấm dứt hợp đồng.
Bên nớc ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh chấm dứt hoạt
động trong những trờng hợp sau đây:
- Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép đầu t.
- Do đề nghị của một hoặc các bên và đợc cơ quan quản lý Nhà nớc
về đầu t nớc ngoài chấp thuận.
- Theo quyết của cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài do vi
phạm nghiêm trọng pháp luật và quy định của giấy phép đầu t.
- Do bị tuyên bố phá sản.
- Trong những trờng hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Ngoài ra còn quy định thêm khi chấm dứt hoạt động trong các trờng
hợp 1, 2, 3, 5 điều 52 của luật này các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phải tiến hành thanh lý tài sản, thanh lý hợp đồng và thực hiện nghĩa
vụ theo quy định của luật.
m. Vấn đề giải quyết tranh chấp:
- Tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với
nhau trớc hết phải đợc giải quyết thông qua thơng lợng và hoà giải giữa các
bên.
- Trong trờng hợp hoà giải không thành, các bên tranh chấp có thể
thoả thuận một trong các phơng thức giải quyết sau đây.
+ Toà án Việt Nam
+ Trọng tài Việt Nam hoặc träng tµi níc ngoµi, träng tµi qc tÕ.
14



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ Träng tµi do các bên thoả thuận thành lập.
- Tranh chấp giữa các bên nớc ngoài hợp doanh với các tổ chức kinh
tế Việt Nam đợc giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc toà án Việt Nam theo
pháp luật Việt Nam.

15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chơng III
Tình hình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh
trong 10 năm qua.
1. Khái quát chung về tình hình đầu t trong 10 năm qua.
Chính sách mở cửa của nền kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam đÃ
tạo ra bớc chuyển biÕn quan träng trong sù ph¸t triĨn kinh tÕ, gãp phần đa
đất nớc ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xà hội và bớc vào thời kỳ phát triển
mới. Một trong những nhân tố quan trọng tạo ra sự chuyển biến tích cực đó
là việc thu hút có kết quả vốn đầu t nớc ngoài. Sự di chuyển vốn đầu t nớc
ngoài vào Việt Nam thể hiện nỗ lực rất to lớn và có hiệu quả thực tế cuả
Việt Nam trong việc thu hút các nguồn lực bên ngoài để khai thác các lợi
thế so sánh của đất nớc. Những kết quả quan trọng bớc đầu của việc thu hút
vốn đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đánh dấu một bớc chuyển biến về chất
trong t duy hoạch định, chính sách khai thác các nguồn lực bên ngoài phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc trong điều kiện xu hớng quốc tế
hoá đời sống kinh tế đang diễn ra sâu rộng và cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang tạo ra sự thay đổi vợt bậc trong cơ sở vật chất của nền
kinh tế thế giới.

Kể từ khi Việt Nam có luật đầu t nớc ngoài (1987) đến hết tháng
6/1988 đà cấp phép cho 2437 dự án, với số đăng ký đạt 32,3 tỷ USD, điều
chỉnh tăng vốn 3,86 tỷ USD, nâng tổng số đăng ký cấp mới và tăng vốn bổ
sung đạt 36,16 tỷ USD.
Trong số các dự án đà cấp phép hiện cã 2009 dù ¸n cã hiƯu lùc, víi
tỉng sè vèn đăng ký là 33,4 tỷ USD.
Tính đến cuối tháng 6/1998, vốn đầu t thực hiện là 13,233 tỷ USD
đạt 40% vốn đăng ký (nếu trích cả liên doanh dầu khí Việt Xô, vốn thực
hiện đạt 14,73 tỷ USD.
Đầu t nớc ngoài trong 10 năm qua đà có những đóng góp tích cực
cho phát triển kinh tế - xà hội trên một số mặt chủ yếu sau:
1.1. Đầu t nớc ngoài đà bổ sung nguồn vốn quan trọng cho tăng trởng
kinh tế:
- Trong những năm bắt đầu công cuộc đổi mới, khi nguồn viện trợ nớc ngoài bị cắt giảm đột ngột và nguồn vốn đầu t trong nớc còn hạn chế thì
chủ trơng thu hút vón đầu t với việc ra đời luật đầu t nớc ngoài 1987 là đúng
đắn và kịp thời, đà bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu t phát triển. Vốn
đầu t thời kỳ 1991 - 1995 chiếm bình quân 25,7% và từ năm 1995 ®Õn nay
chiÕm gÇn 30% tỉng vèn ®Çu t x· héi, đà góp phần đa tốc độ tăng trởng của
nền kinh tế đạt 8,5% trong thời kỳ 1991 - 1997 và điều quan trọng là nhờ
nguồn vốn đầu t nớc ngoài, nhiều nguồn lực trogn nớc đợc khai thác và phát
huy t¸c dơng.

16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tû lÖ đóng góp của khu vực đầu t trong GDP tăng dần qua các năm:
Năm 1992 là 2%, năm 1993 là 3,6%, năm 1996 là 8,6% đến năm
1997 đà lên đến 8,6%; nếu tính cả xây dựng cơ bản và dịch vụ khác tỷ lệ

này đạt khoảng 10% GDP.
1.2. Nguồn vốn đầu t góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; phát triển lực lợng sản xuất.
Đầu t chủ yếu vào khu vực công nghiệp, xây dựng (48,5%) và dịch
vụ (47,5%) góp phần nâng cao tỷ trọng của khu vực công nghiệp và dịch vụ
trong nền kinh tế. Đặc biệt, nhờ hoạt động đầu t nhiều ngành sản xuất quan
trọng của nền kinh tế đà xuất hiện nh thăm dò, khai thác dầu khí; lắp ráp,
sản xuất ô tô, xe máy, phát triển viễn thông quốc tế nội hạt...
Hiện nay, khu vực đầu t chiếm 100% về khai thác dầu thô; 53,8%
cán thép; 24% xi măng. Trong công nghiệp điện tử, vốn đầu t chiếm trên
50% trong đó 100% về các sản phẩm nh tụ điện, mạch in, máy thu băng,
đầu video; 70% về đèn hình các loại...
1.3. Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, đà góp phần giải quyết việc làm
cho ngời lao động tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Đến nay khu vực đầu t đà thu hút khoảng 27 vạn lao động trực tiếp.
Nếu tính cả lao động gián tiếp (xây dựng, cung ứng dịch vụ...) ớc tính lên
tới 35 - 40 vạn ngời. Với mức lơng bình quân trên 70 USD/tháng.
1.4. Mở rộng hợp tác đầu t với nớc ngoài theo hớng đa phơng hoá, đa
dạng hoá đà góp phần đẩy mạnh tiến trình hội nhập của Việt Nam vào nền
kinh tế thế giới.
Hiện có trên 60 nớc và vùng lÃnh thổ có dự án đầu t ở Việt nam,
trong đó có nhiều tập đoàn, công ty lớn có tiềm lực mạnh về công nghệ và
tài chính.
2. Tình hình thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh trong 10 năm qua.
Trong 10 năm qua thực hiện chính sách cải cách nền kinh tế, nhà nớc
ta đà thu hút đợc sự đầu t nớc ngoài vào nớc ta ngày một nhiều nâng tổng số
vốn đăng ký cấp mới và tăng vốn bổ sung đạt 36,16 tỷ USD.
Nhìn vào con số này ta cũng thấy đợc nhiều thành quả của nớc ta đạt
đợc là vô cùng to lớn. Từ các hình thức đầu t đợc qui định trong luật đầu t
nh hình thức (hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh...)

chúng ta mới có đợc thành quả nh vậy. Sau đây là một số những thành tựu
mà nớc ta đà đạt đợc trong hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là mét h×nh thøc míi, v× vËy nã cã mét
sè víng mắc nhất định, khi các nhà đầu t thực hiện việc đầu t. Hợp đồng
hợp tác kinh doanh là hình thức hợp tác làm ăn chia sản phẩm, nhng nó lại
có mặt chung với các hình thức hợp đồng khác nh (hợp đồng kinh tế, hợp
đồng dân sự...). Vì vậy các nhà đầu t không phân biệt đợc rõ ràng cho nên
trong 10 năm qua hình thức này chỉ đạt ở mức độ khiêm tốn. Nó chỉ chiếm
7,1% số dự án và 9,4% vốn đầu t.
17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong khi ®ã các hình thức khác, nh: Hình thức liên doanh chiếm
61% số dự án và 69% vốn đầu t, hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài chiếm
30% số dự án và 18,9% số vốn đầu t, các hình thức còn lại chiếm 1,9% số
dự án và 2,7% vốn đầu t. Số dự án liên doanh giữa các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ViƯt Nam víi níc ngoµi rÊt Ýt, chØ chiÕm 7,8% về số dự án và
1,8% về vốn đầu t.
Trong số 94 dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh có 26 dự án thăm dò
dầu khí với vốn đầu t 1,237 triƯu USD chiÕm 84,65 sè vèn cđa lo¹i hình đầu
t này.
2.1 Mặt tích cực:
Từ kết quả đạt đợc chỉ chiếm một con số đáng kể nhng hợp đồng hợp
tác kinh doanh đà góp phần vào thu hút đợc một vốn đáng kể trong nền
kinh tế nớc ta. Vì vậy hình thức này cũng có những đóng góp tích cực cho
sự phát triển kinh tế - xà hội, trên một số mặt chủ yếu:
Thứ nhất: Hợp đồng hợp tác kinh doanh đà bổ sung đợc một nguồn
vốn đáng kể cho sự tăng trởng kinh tế.

Từ những kinh nghiệm học hỏi và rút ra những bài học cho mình,
Nhà nớc ta đà phát triển hình thức hợp tác chia sản phẩm đợc quy định
trong điều lệ đầu t năm 1977 nên thành hợp đồng hợp tác kinh doanh. Từ
khi đi vào thực hiện hình thức này chỉ chiếm có 7,1% số dự án đầu t trong
10 năm qua.
Nhng nó đà góp phần đa tốc độ tăng trởng kinh tế đạt 8,5% trong thời
kỳ 1991 - 1997 và điều quan trọng lµ nhê vµo ngn vèn nµy mµ nhiỊu
ngn lùc trong nớc đợc khai thác và phát huy tác dụng.
Tỷ lệ đóng góp của hợp doanh trong GDP tăng dần qua các năm
1992 là 0,2%, năm 1993 là 0,3%, năm 1996 là 0,7% và năm 1997 đà lên
đến 0,9%, nếu tính cả xây dựng cơ bản và dịch vụ khác, tỷ lệ này đạt
khoảng 1 % GDP. Mặc dù phần lớn các doanh nghiệp có vốn hợp doanh
đang trong thời gian miễn giảm thuế lợi tức và đợc miễn thuế nhập khẩu đối
với vật t máy móc nhập khẩu để tạo vốn cố định, vật t, nguyên liệu nhập để
sản xuất hàng xuất khẩu nhng thu ngân sách từ các doanh nghiệp có vốn
hợp doanh tiếp tục tăng: năm 1994 đạt 10 triệu USD, năm 1995 đạt 19 triệu
USD, năm 1996 đạt 26 triệu và năm 1997 đạt 30 triệu USD, chiếm khoảng
6 - 7 % tổng thu ngân sách.
Thứ hai: Quy mô trung bình của các dự án tăng lên, từ những dự án
có số vốn vài trăm nghìn USD nay đà xuất hiện những dự án hàng triệu đô
la. Những dự án lớn này là những dự án có sức hút mạnh đối với các nhà
đầu t nớc ngoài trong các lĩnh vực có khả năng sinh lơi cao nh: thông tin
liên lạc viễn thông, khu đô thị mới... quy mô của các dự án đà tạo điều kiện
khai thác tốt hơn các nguồn lực trong nớc.
Thứ ba: Nguồn vốn hợp doanh góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển lực lợng sản xuất.
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Vốn đợc đầu t chủ yếu vào nhiều ngành sản xuất quan trọng của nền
kinh tế đà xuất hiện nh phát triển viễn thông quốc tế và nội hạt, sản xuất xe
máy...
Thứ t: Hợp đồng hợp tác kinh doanh đà góp phần giải quyết việc làm
cho ngời lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực.
Đến nay, khu vực đầu t đà thu hút khoảng 27 vạn lao động trực tiếp;
nếu tính cả lao động gián tiếp (xây dựng, cung ứng dịch vụ...) ớc tính lên tới
35 - 40 vạn ngời với mức lơng bình quân trên 70USD/năm. Trong đó hợp
đồng hợp tác kinh doanh cũng góp một phần vào thu hút nguồn lao động,
nó chiếm khoảng 2,5 - 3 vạn ngời lao động. Qua quá trình hợp đồng hợp tác
kinh doanh ngời lao động Việt Nam có điều kiện đợc đào tạo nâng cao tay
nghề, tiếp thu kỹ năng, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tác
phong lao động công nghiệp...
Thứ năm: Mở rộng hợp đồng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài theo
hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá góp phần đẩy nhanh tiến trình hội nhập
của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
Hiện có trên 20 nớc và vùng lÃnh thổ có dự án hợp doanh ở Việt Nam
họ có tiềm lực mạnh về công nghệ và tài chính. Điều đó góp phần mở rộng
quan hệ đối ngoại, tạo thuận lợi cho Việt Nam tham gia ASEAN, ký hiệp
định chung với EU, bình thờng hoá quan hệ với Mỹ, phá thế bao vây cấm vận
và nâng cao vị thế của Việt Nam tại khu vực và trên trờng quốc tế.
2.2. Hạn chế:
Tuy nhiên, trong lĩnh vực hợp đồng hợp tác kinh doanh với nớc ngoài
còn có những tồn tại làm hạn chế khả năng thu hút và sư dơng vèn nh sau:
Thø nhÊt: NhËn thøc vỊ h×nh thức hợp đồng hợp tác kinh doanh còn
cha thống nhất. Trên nhiều vấn đề liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh
doanh còn có sự khác nhau về nhận thức, quan điểm nh về hiệu quả của hợp
đồng hợp tác kinh doanh, về lựa chọn cho phép các hình thức hợp tác, về
quy mô phát triển các dự án... Điều ®ã, trong mét sè trêng hỵp dÉn ®Õn

lóng tóng trong hoạch định chính sách và điều hành; làm chậm tiến độ xem
xét dự án, làm lỡ cơ hội thu hút vốn, làm môi trờng hợp doanh kém hấp
dẫn.
Thứ hai: Hệ thống pháp luật, chính sách thiếu tính đồng bộ, cha đủ
mức cụ thể nên cha đảm bảo tính rõ ràng và dự đoán trớc đợc, cha tạo ra
sân chơi bình đẳng. Các văn bản pháp lý liên quan đến hợp đồng hợp tác
kinh doanh còn ít, nhng việc hệ thống hoá lại yếu kém. Ngoài ra tính ổn
định của luật pháp, chính sách ở Việt Nam còn cha cao; có những trờng hợp
thay đổi đột ngột làm đảo lộn các phơng án hợp tác của bên nớc ngoài.
Thứ ba: Công tác quy hoạch còn chậm, cha chuẩn xác, cơ cấu hợp
doanh còn có những bất hợp lý: Do quy hoạch chậm và dự báo cha chuẩn
xác, cha lờng hết các biến động có thể xảy ra nên việc cấp Giấy phép vào
một số lĩnh vực và sản phẩm vợt quá so với nhu cầu (các dự án sản phẩm
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghe nhìn, căn hộ...) Công suất huy động thực tế trong ngành sản xuất tủ
lạnh, quạt điện, radio đạt từ 30% đến 40% quy hoạch tổng thể của nhiều địa
phơng đà đợc phê duyệt, nhng quy hoạch chi tiết rất chậm, dẫn đến bị động
trong lựa chọn địa điểm hợp doanh.
Thứ t: Trách nhiệm của các cán bộ trực tiếp quản lý hoạt động hợp
doanh cha đợc coi trọng, thủ tục hành chính cha tinh gọn và cơ chế xin cho vẫn phổ biến. Các loại quy định về thủ tục xin giấy phép, sử dụng
đất... quy chế một cửa cần có sự bổ sung, hoàn thiện.
Thứ năm: Việc triển khai dự án còn gặp nhiều khó khăn, không đúng
hạn, vi phạm pháp luật của Việt Nam.
Do những mặt hạn chế về trình độ nên các bên hợp doanh thờng xảy
ra tranh chấp lẫn nhau, điều khoản ghi trong hợp đồng bị vi phạm. Tỉ lệ
chia sản phẩm không công bằng. Nên dẫn đến sự huỷ bỏ và thu hồi giấy

phép đầu t.
Từ những mặt tích cực và hạn chế nêu ở trên rút ra một số kiến nghị
và giải pháp.
2.3. Kiến nghị:
Thứ nhất: Đối với dự án đang làm thủ tục hành chính hoặc xây dựng
cơ bản, cha đi vào sản xuất kinh doanh cần tiến hành các biện pháp sau:
- Kiểm tra tình hình triển khai các dự án để tìm hiểu kỹ các nguyên
nhân, tập trung tháo gỡ các thủ tục hành chính gây cản trở tiến độ triển khai
dự án; bÃi bỏ các thủ tục, giấy tờ không cần thiết công bố rõ quy trình và
trách nhiệm, thời gian xử lý các thủ tục quy định, cố gắng tập trung đầu
mối về sở kế hoạch và đầu t; tránh phân quyền cho nhiều cơ quan làm phức
tạp quá trình xử lý, gây khó khăn phiền hà.
Thứ hai: Nhà nớc chỉ đạo thực nhanh chóng việc đền bù giải phóng
mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đà cấp Giấy phép.
Thứ ba: Kiến nghị Bộ tài chính nghiên cứu khả năng đa chi phí đền
bù vào giá tiền thuê đất, đảm bảo tính cạnh tranh so với các nớc trong khu
vực về giá cho thuê đất. HoÃn hoặc miễn thuế đất đối với những dự án xin
dừng hoặc dÃn tiến độ triển khai vì gặp khó khăn do gặp khủng hoảng kinh
tế khu vực.
Thứ t: Cho các dự án đà đợc cấp phép đợc hởng ngay những u đÃi của
các quy định mới về thuế và thời hạn miễn giảm thuế giá thuê đất mới...
Thứ năm: Cho phép các dự án sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó
khăn về thị trờng xuất khẩu đợc điều chỉnh tăng tỷ lệ và tiêu thụ trong nớc
đối với những sản phẩm ta vẫn phải nhập khẩu.
2.4. Giải pháp:
Giải pháp 1: Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách tạo thuận lợi hơn cho
thu hút hợp đồng hợp tác kinh doanh và triển khai dự án.
Để cải thiện mạnh mẽ môi trờng đầu t, thời gian qua chính phủ đÃ
ban hành nhiều văn bản quan trọng liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh
20




×