Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đóng tàu tại Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.06 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
1. Khái quát thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại chi nhánh Nam Đàn
Nghệ An 15
2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: 15
3. Quy trình thẩm đinh dự án đầu tư và thẩm định tài chính đầu tư tại chi nhánh Nam Đàn Nghệ An 20
3.1 Qui trình, nội dung thẩm định dự án đầu tư 20
3.2. Quy trình, nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 21
3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư 35
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính 38
Thẩm định khả năng trả nợ của DA 38
IV.Đánh giá thực trạng TĐ TCDA cho vay đóng tàu tại Chi nhánh 44
2. Những hạn chế 47
3.Nguyên nhân 50
3.1.Nguyên nhân khách quan 50
3.2.Nguyên nhân chủ quan từ phía chi nhánh 51
CHƯƠNG 3 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 54
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY ĐÓNG TÀU 54
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ 54
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH NAM ĐÀN (NGHỆ AN) 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK Ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn
LSCK Lãi suất chiết khấu
AGRIBANK Nam


Đàn Nghệ An
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát tiển
nông thôn Nam Đàn Nghệ An
NHNN Ngân hàng Nhà nước
DN Doanh nghiệp
CN Chi nhánh
NHTM Ngân hàng thương mại
QHKH Quan hệ Khách hàng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TD Tín dụng
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
QĐ Quyết định
HĐKD Hoạt động kinh doanh
TCDA Tài chính dự án
TĐ Thẩm định
QLRR Quản lý rủi ro
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TTS Tổng tài sản
TNV Tổng nguồn vốn
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2

1. Khái quát thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại chi nhánh Nam Đàn
Nghệ An 15
1. Khái quát thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng tàu tại chi nhánh Nam Đàn
Nghệ An 15
2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: 15
2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: 15
3. Quy trình thẩm đinh dự án đầu tư và thẩm định tài chính đầu tư tại chi nhánh Nam Đàn Nghệ An 20
3. Quy trình thẩm đinh dự án đầu tư và thẩm định tài chính đầu tư tại chi nhánh Nam Đàn Nghệ An 20
3.1 Qui trình, nội dung thẩm định dự án đầu tư 20
3.1 Qui trình, nội dung thẩm định dự án đầu tư 20
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư 20
3.2. Quy trình, nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 21
3.2. Quy trình, nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư 21
3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư 35
3.3.1. Thẩm định tổng vốn đầu tư 35
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính 38
Thẩm định khả năng trả nợ của DA 38
IV.Đánh giá thực trạng TĐ TCDA cho vay đóng tàu tại Chi nhánh 44
IV.Đánh giá thực trạng TĐ TCDA cho vay đóng tàu tại Chi nhánh 44
2. Những hạn chế 47
2. Những hạn chế 47
3.Nguyên nhân 50
3.Nguyên nhân 50
3.1.Nguyên nhân khách quan 50
3.2.Nguyên nhân chủ quan từ phía chi nhánh 51
CHƯƠNG 3 54
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 54
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY ĐÓNG TÀU 54
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ 54
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH NAM ĐÀN (NGHỆ AN) 54

SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
MỞ ĐẦU
Ngành ngân hàng đã tạo ra một kênh trung gian huy động vốn rất hiệu quả.
Mà vốn lại là một nhân tố không thể thiếu cho để phát triển kinh tế. Ngoài ra Ngân
hàng còn là cơ quan đắc lực giúp cho Nhà nước thực hiện các chính sách tiền tệ để
quản lý nền kinh tế trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong và ngoài
nước. Hoạt động của các Ngân hàng ở Việt Nam ngày càng phong phú và đa dạng,
có sự cải tiến và cải thiện cả về số lượng và chất lượng hoạt động của mình.Hoạt
động thẩm định dự án cho vay vốn được coi là hoạt động vô cùng quan trọng đối
với mỗi Ngân hàng. Việc nghiên cứu và tìm hiểu về lĩnh vực thẩm định dự án nói
chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng để có thể thấy được tầm quan trọng và
những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án để từ đó có thể đưa ra các
giải pháp nâng để hoàn thiện công tác này đang là vấn đề rất được quan tâm ở mỗi
Ngân hàng.
Qua thời gian thực tập tại ngân hang Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh nam đàn nghệ an, được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của cô giáo
ThS.Lương Hương Gang cùng các cô chú, anh chị tại phòng Quản lý rủi ro Ngân
hàng Nông tập tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự
án đóng tàu tại Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn”

SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHNO&PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN NAM ĐÀN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Năm 1988, thực hiện chủ trương đổi mới ngành ngân hàng, hệ thống ngân
hàng thương mại được thành lập, theo đó ngày 26 tháng 3 năm 1988 Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cũng được thành lập.

Chi nhánh NHNo & PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn được thành lập từ
26/3/1998 đến nay, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn đóng tại địa bàn
huyện Nam Đàn một huyện nhỏ nằm cách trung tâm thành phố Vinh 20km về phía
Đông Bắc, nằm trên quốc lộ 15 và quốc lộ 46, là một huyện Bán sơn địa thuộc tỉnh
Nghệ An có diện tích là 29.515,777ha, dân số 315.307 người, là huyện thuần nông
có 23 xã và một thị trấn, đời sống của bà con nhân dân còn nhiều khó khăn, nông
nghiệp là ngành nghề chủ yếu. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn thành lập
là cơ hội lớn cho bà con nhân dân có vốn để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống,
góp phần đưa huyện nhà ngày càng phát triển giàu mạnh.
Tên đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện
Nam Đàn (Viết tắt là NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn)
Địa chỉ: Đường Phan Bội Châu, Thị Trấn Nam Đàn, huyện Nam Đàn, tỉnh
Nghệ An.
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank For Agriculture and Rural Development
Viết tắt là AGRIBANK).
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Nam Đàn đã và đang từng bước nâng cao chất lượng uy tín đối với
khách hàng, tạo được lòng tin và chỗ đứng trong lòng khách hàng. Bởi vậy mục tiêu
và cũng là khẩu hiệu mà ban lãnh đạo ngân hàng đưa ra đó là “Hiệu quả kinh
doanh của khách hàng là mục tiêu của ngân hàng” và “vui lòng khách đến, vừa
lòng khách đi”, và lấy đó làm phương châm hành động.
Trong quá trình hoạt động và mở rộng mạng lưới của mình, Ngân hàng đã mở
được 3 phòng giao dịch ở 3 địa điểm rải đều ở các khu vực trên địa bàn huyện đó là
PGD Kim Liên đóng tại địa bàn xã Kim Liên, PGD Chợ Chùa đóng tại xã Nam Anh
và PGD Năm Nam đóng tại xã Nam Trung. Tại đây cơ sở vật chất thường xuyên
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
được củng cố khang trang, sạch đẹp. Các phương tiện máy móc làm việc được trang
bị đầy đủ, hiện đại, tạo được ấn tượng tốt và sự tin tưởng đối với khách hàng đến

giao dịch.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là huy động vốn và cho vay
ngắn hạn, trung và dài hạn, làm dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ với các
sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng: Thẻ ATM, WESTERN UNION… chi
nhánh đang xúc tiến đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ với mục tiêu mở
rộng quy mô hơn nữa.
Hơn nữa tại Nam Đàn hiệu quả hoạt động kinh doanh chủ yếu thu từ tín dụng,
do nền kinh tế thuần nông nên thu nhập từ dịch vụ khác thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ
trong tổng thu. Vì thế để mở rộng HĐKD công tác huy động vốn phải được đặt lên
hàng đầu, chủ động được nguồn vốn vừa chủ động mở rộng được qui mô tín dụng,
phục vụ được mục tiêu chính trị, đồng thời đó cũng là nguồn thu tài chính chủ yếu
đối với một Ngân hàng hoạt động trên địa bàn nông nghiệp, nông thôn. Nguồn vốn
huy động từ dân cư liên tục tăng trưởng là bằng chứng để khẳng định uy tín, vị thế
của Ngân hàng Nông nghiệp nói chung, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn nói
riêng, thông qua biến động của nguồn vốn này để giúp ngân hàng đưa ra những giải pháp
nhanh nhạy, kịp thời nhằm hoàn thiện mình trong công tác huy động vốn nói riêng và
các mặt hoạt động khác nói chung.
Với đội ngũ cán bộ viên chức đông đảo, được đào tạo cơ bản, ngày càng được
trẻ hóa, cùng với kinh nghiệm tích lũy được qua quá trình hoạt động kinh doanh
trên địa bàn…Đó là những lợi thế có thể tạo nên những bước đột phá tích cực trong
hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Trong những năm qua với quyết tâm không ngừng phấn đấu vươn lên,
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn đã và đang tiếp tục thực hiện những
chiến lược tăng trưởng lâu dài, ngoài đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, còn triển
khai đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ
công nhân viên, làm chủ được thị trường vốn tín dụng nông nghiệp nông thôn, hạn
chế được việc cho vay nặng lãi và góp phần thúc đẩy nông nghiệp nông thôn Nam
Đàn phát triển, tạo điều kiện cho Ngân hàng hoạt động luôn phù hợp với xu thế phát
triển chung của hệ thống Ngân hàng trong tình hình hiện nay.
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160

3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
1.2.1. Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn gồm cú 1 trụ sở chính và
ba phòng giao dịch. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng bao gồm:
- Ban Giám đốc.
- Phòng Tín dụng.
- Phòng Kế toán Ngân quỹ.
- Phòng Hành chính nhân sự.
Về mạng lưới giao dịch, để thuận lợi trong công tác giao dịch với khách hàng,
nhằm không ngừng mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị phần, NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Nam Đàn thành lập 3 phòng giao dịch tại các trung tâm dân cư
theo vùng trong địa bàn huyện, các phòng giao dịch:
+ Phòng giao dịch Kim Liên.
+ Phòng giao dịch Chợ Chùa.
+ Phòng giao dịch Năm Nam.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức tại NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Nam Đàn
(Nguồn: P. hành chính nhân sự NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn)
1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban.
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
4
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng Tín dụng
Phòng GD
Chợ Chùa
Phòng GD

Kim Liên
Phòng GD
Năm Nam
Phòng Kế toán
Phòng Hành chính
nhân sự
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
1.2.2.1. Phòng tín dụng.
Phòng tín dụng có nhiệm vụ sau:
- Đầu mối tham mưu cho giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng,
phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng để
lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
- Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp ủy quyền.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn
trong địa bàn, theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc
nhân rộng.
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề
xuất hướng khắc phục.
- Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
1.2.2.2. Phòng kế toán.
Bộ phận kế toán thực hiện các chức năng sau đây:
- Trực tiếp giao dịch với Hội sở, thực hiện các thủ tục thanh toán, giải ngân
tiền vay cho khách hàng theo lệnh của Giám đốc.
- Hạch toán kế toán, quản lý hồ sơ của khách hàng, hạch toán các nghiệp
vụ cho vay, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, giao chỉ tiêu tài chính, quyết toán
khoản tiền lương đối với chi nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản giao nộp

ngân sách Nhà nước.
Bộ phận Ngân quỹ của chi nhánh thực hiện các chức năng sau:
- Trực tiếp thu hay giải ngân khi có phát sinh trong ngày và có trách nhiệm
kiểm tra lượng tiền mặt, ngân phiếu trong kho hàng ngày.
- Cuối mỗi ngày khóa sổ ngân quü kết hợp với kế toán theo dõi các nhiệm vụ
ngân quỹ phát sinh để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót.
1.2.2.3. Phòng hành chính nhân sự.
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ sau:
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh.
- Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh, trực tiếp làm
thư ký tổng hợp cho Giám đốc.
- Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ tại
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
cơ quan.
- Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng.
- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn
thư, lễ tân,…
1.2.2.4. Phòng giao dịch. (3 phòng giao dịch)
- Huy động vốn tổ chức dân cư, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo
quy định về các hình thức huy động vốn trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam
ban hành theo quyết định số 404/HĐQT KHTH ngày 10/10/2001 của chủ tịch Hội
đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, phương án. Tiếp nhận và thẩm định
hồ sơ xin vay của khách hàng trình cho Sở giao dịch, Chi nhánh NHNo&PTNT trực
tiếp quản lý, xét duyệt cho vay.
- Tổ chức giải ngân, thu nợ, thu lãi theo hợp đồng tín dụng đã được Giám đốc Sở
giao dịch hoặc chi nhánh NHNo&PTNT quản lý trực tiếp phê duyệt.

- Theo dõi chặt chẽ các khoản dư nợ, phân tích nợ quá hạn để chủ động thu và
đề xuất phương án xử lý nợ quá hạn.
- Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền.
- Thực hiện thu chi tiền mặt.
- Tuyên truyền, giải thích các quy định về huy động vốn và thủ tục cho vay
của NHNo&PTNT Việt Nam. Thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt
động Ngân hàng phản ánh kịp thời cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp trực tiếp quản lý.
- Tổng hợp, báo cáo thống kê, theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở giao dịch giao.
1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm gần đây.
1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Xuất phát từ nhu cầu của các tổ chức kinh tế và dân cư trên địa bàn huyện
Nam Đàn cùng với sự sống còn của nguồn vốn kinh doanh, thực hiện phương châm
“đi vay để cho vay” do vậy NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn luôn quan
tâm đến nguồn vốn với nhiều hình thức huy động đa dạng và phong phú nhằm thu
hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng, đáp ứng đầy đủ mọi nguồn vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của địa phương.
Nguồn vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn bao gồm hai nguồn
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
chủ yếu: vốn chủ sở hữu và vốn huy động. Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi người chủ ngân
hàng. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn có vốn chủ sở hữu khoảng 10 tỷ,
một nguồn vốn tương đối lớn. Vốn huy động của ngân hàng thương mại chủ yếu
huy động dưới hình thức bằng tiền (nội tệ và ngoại tệ) và bằng vàng được hình
thành từ hai bộ phận: Vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát
hành các giấy tờ có giá.
Nhận thức được điều này, qua nhiều năm hoạt động NHNo&PTNT chi nhánh

huyện Nam Đàn đã có nhiều biện pháp và phương thức hợp lý để huy động nguồn
vốn từ các thành phần kinh tế. Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không
ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh
chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút
tối đa nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình,
đảm bảo an toàn, đã được sự yên tâm tin tưởng của người gửi tiền.
Thêm vào đó thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác
nhau, khẳng định uy tín của mình bằng chất lượng dịch vụ không ngừng được nâng
cao với tiêu chí “Nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng”. Chính vì
thế mà nguồn vốn NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn tăng trưởng với tốc độ
khá nhanh, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp và các công ty và dân cư trên địa bàn.
Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Nam Đàn:
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
Bảng 1.1 : Tình hình huy động vốn của NH No&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn qua các năm 2010 – 2012.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2010/2011
So sánh
2011/2012
Số dư
Tỷ
trọng
(%)

Số dư
Tỷ trọng
(%)
Số dư
Tỷ trọng
(%)
+/- % +/- %
Tổng nguồn
vốn
332.145 100 455.583 100 679.117 100 123.438 37,16 223.534 49,06
1. Phân loại
theo thời hạn
332.145 100 455.583 100 679.117 100 123.438 37,16 223.534 49,06
- Tiền gửi
không kỳ hạn
20.057 6,0 27.616 6,1 49.170 7,2 7.559 37,68 21.554 78,04
- Tiền gửi có kỳ
hạn <12 tháng
299.530 90,2 412.702 90,6 614.667 90,5 113.172 37,78 201.965 48,93
- Tiền gửi có kỳ
hạn >12 tháng
12.558 3,8 15.265 3,3 15.280 2,3 2.707 21,55 15 0,01
2. Phân loại
theo TPKT
332.145 100 455.583 100 679.117 100 123.438 37,16 223.34 49,06
- Tiền gửi dân

316.842 95,4 440.172 96,6 658.232 96,9 123.330 38,92 218.060 49,54
- Tiền gửi các
TCKT

15.098 4,5 15.191 3,3 20.635 3,0 93 0,6 5.444 35,83
- Tiền gửi các
TCTD
205 0,1 220 0,1 250 0,1 15 7,3 30 13,63
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012)
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
Qua số liệu ta thấy quy mô huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Nam Đàn tăng đều dần qua các năm, năm sau cao hơn năm trước.
* Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian.
Bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn huy động từ: tiền gửi có kỳ hạn < 12
tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các năm và luôn duy trì ở mức cao trên 90%. Đây
là nguồn vốn tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng và
kế hoạch sử dụng vốn của chi nhánh. Vì hoạt động tín dụng luôn cần sự ốn định cao
để đưa ra các quyết định tài trợ phù hợp. Tiếp đến đó là nguồn huy động vốn từ:
tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng chiếm tỷ trọng từ 3% - 4%.
Đối với ngân hàng, tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ tương đối
thấp nhưng có xu hướng ngày càng tăng do ảnh hưởng của nền kinh tế tác động lên
nhu cầu khách hàng gửi tiền, cụ thể là năm 2010 tỷ trọng của tiền gửi không kỳ hạn
chiếm 6%, đến năm 2012 con số này là 7,2%.
* Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế.
Nguồn vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của thành phần kinh tế, đến ngày 31/ 12/ 2012 đạt 658.232 triệu đồng tăng 51,8% so
với năm 2010, tăng so với năm 2011 là 33,1%. Đây là kết quả đạt được khi ngân
hàng thực hiện các chương trình khuyến mãi, quà tặng . . . và đặc biệt là sự hiểu biết
của người dân về lợi ích của các tổ chức tài chính trung gian đi kèm với sự phục hồi
của nền kinh tế trong năm vừa qua.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng tương đối nhanh trong các năm qua, đến
ngày 31/12/2011 tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 15.191 triệu đồng tăng 0,6% so

với năm 2010, đến năm 2012 số tiền này đạt được là 20.635 triệu đồng, tăng
35,83% so với năm 2011. Qua sự tăng trưởng này cho thấy để nhằm giảm thiểu chi
phí giao dịch, tiết kiệm thời gian và độ an toàn, của các tổ chức kinh tế trong các
hoạt động sử dụng vốn diễn ra thường xuyên và liên tục, đặc biệt là các hoạt động
thu - chi, thanh toán nên họ phải thường xuyên giao dịch với ngân hàng. Tiền gửi
của các TCTD thường chiếm tỷ trọng vừa và tương đối ổn định, chiếm 0,1% cả 3
năm 2010, 2011 và 2012.
Tóm lại, qua số liệu trên có thể đánh giá được rằng công tác huy động vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn đang từng bước hoàn thiện và tăng
trưởng qua mỗi năm. Tổng nguồn vốn huy động ngày một tăng điều này chứng tỏ
NH đã có uy tín lớn trong khu vực,tạo lên niềm tin cho khách hàng khi gửi tiền vào
ngân hàng. Ngoài ra việc tổng nguồn vốn tăng còn quyết định đến quy mô, quyết
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
định đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, nguồn vốn càng dồi dào thì càng tạo
điều kiện đảm bảo khả năng thanh toán, từ đó tạo uy tín cho NH trên thị trường,
đảm bảo khả năng cạnh tranh, nguồn vốn dồi dào tạo điều kiện để thực thi chính
sách tiền tệ, từ đó đảm bảo sựổn định của tiền tệ, giữ vững giá trị đồng tiền góp
phần làm ổn định kinh tế, chính trị xã hội.
1.3.2. Công tác cho vay và thu nợ.
Cũng như các ngân hàng khác trong hệ thống ngân hàng ở nước ta,
NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam Đàn hoạt động với phương châm “đi vay để
cho vay”. Do đó, công tác cho vay và thu nợ rất được ngân hàng chú ý nhằm nâng
cao tình hình cho vay và kiểm soát tốt tình hình thu nợ. Đối với công tác cho vay
ngân hàng đã có những chiến lược trước mắt và lâu dài để duy trì các khách hàng
cũ và thu hút thêm các khách hàng mới: cho vay ở mức lãi suất ổn định và phù hợp,
mở các đợt khuyến mãi, giảm lãi suất,… Đối với công tác thu nợ ngân hàng phân
loại các nhóm khách hàng một cách cụ thể, tỉ mỉ để dễ dàng trong việc thu nợ và
cho vay trong những lần tiếp theo, điều này cũng đòi hỏi kinh nghiệm cũng như

năng lực bản thân của các cán bộ tín dụng NH.
Bảng 1.2: Doanh số cho vay thu nợ của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam
Đàn qua các năm 2010 - 2012
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
So sánh
2010/2011
So sánh
2011/2012
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
+/_ % +/_ %
1. Doanh số
cho vay
360.367 100% 527.575 100% 742.967 100%
167.20
8
46,40 215.392 40,82
- Ngắn hạn 284.234 78,87 369.339 70,00 506.402 68,16 85.105 29,94 137.063 37,11

- Trung và
dài hạn
76.133 21,13 158.236 30,00 236.565 31,84 82.103 107,84 78.329 49,50
2. Doanh số
thu nợ
301.911 100% 452.217 100% 606.239 100%
150.30
6
49,78 154.022 34,06
- Ngắn hạn 234.257 77,59 326.529 72,20 439.868 72,56 92.272 39,38 113.339 34,71
- Trung và
dài hạn
67.657 22,41 125.688 27,80 166.371 27,44 58.031 85,77 40.683 32,36
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012)
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tín dụng của Ngân NHNo&PTNT chi nhánh
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
huyện Nam Đàn có sự tăng trưởng đáng kể. Năm 2011 doanh số cho vay đạt
527.575 triệu đồng tăng 46,40% so với năm 2010. Đến năm 2012 doanh số cho vay
đạt được là 742.967 triệu đồng, tăng 40,82% so với năm 2011. Như vậy toàn bộ
hoạt động cho vay của Ngân hàng đều mở rộng cơ cấu vốn dần dần cải thiện, tỷ
trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng dần qua các năm, năm 2010 tỷ
trọng doanh số cho vay trung và dài hạn là 21,13% nhưng đến năm 2012 tỷ trọng
doanh số cho vay trung và dài hạn tăng lên 31,84%. Điều này cho thấy ngân hàng
đang gia tăng các dự án có khả năng hấp thụ vốn lớn, thời hạn cho vay dài. Mặt
khác, Nam Đàn trong những năm gần đây là huyện có nhiều doanh nghiệp đầu tư
vào kinh doanh cũng như xây dựng dẫn đến việc vay vốn trung và dài hạn nhiều
hơn. Một nguyên nhân nữa là kinh tế Việt Nam tuy vẫn còn nhiều biến động nhưng
đang dần trong thời gian phục hồi, lãi suất ngân hàng đang dần ổn định, tiềm ẩn

nguy cơ rủi ro về giá cả cũng giảm nhiều.
Mặt khác doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn (trên 50%) trên
tổng doanh số cho vay. Năm 2011 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 369.339 triệu
đồng và tăng so với năm 2010 là 29,94%. Đến năm 2012 doanh số cho vay ngắn
hạn tăng lên đến 506.402 triệu đồng, tăng so với năm 2011 là 37,11%. Bởi vì nguồn
vốn cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Nam Đàn
chủ yếu huy động từ vốn ngắn hạn. Hơn nữa đặc điểm của cho vay ngắn hạn đó là
vòng quay của tiền nhanh. Mặt khác, chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Nam Đàn nằm trong khu vực đông dân cư, nơi tập trung đông các doanh nghiệp sản
xuất, thương mại cùng các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất mang tính thời vụ
cũng nhiều.
Qua phân tích trên ta thấy rằng Ngân hàng đã thành công trong việc mở rộng
tín dụng. Doanh số cho vay cũng như dư nợ tăng qua các năm. Có được kết quả này
là do công sức nỗ lực, sự nhiệt tình với ngành nghề của cán bộ Ngân hàng nói
chung, cán bộ tín dụng bám sát địa ban hoạt động đáp ứng kịp thời nhu cầu vay
vốn, đồng thời thu nhập thông tin về hệ thống vay vốn, đôn đốc thu nợ kịp thời
những món vay đã đến kỳ hạn và quá hạn. Đây là biện pháp để phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng từ dó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
1.3.3. Công tác kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại hối của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Nam
Đàn bao gồm các hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Chất lượng
dịch vụ, trình độ năng lực của cán bộ có nhiều tiến bộ đáp ứng tốt các yêu cầu trong
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
xử lý các nghiệp vụ do đó Ngân hàng ngày càng làm hài lòng khách hàng giao dịch
- Mua bán ngoại tệ :
+ Năm 2010: (3.366 món)
Doanh số mua ngoại tệ đạt: 712 nghìn USD
Doanh số bán ngoại tệ đạt: 696 nghìn USD

+ Năm 2011: (4.866 món)
Doanh số mua ngoại tệ đạt: 1.421 nghìn USD
Doanh số bán ngoại tệ đạt: 1.433 nghìn USD
+ Năm 2011: (6.745 món)
Doanh số mua ngoại tệ đạt: 1.821 nghìn USD
Doanh số bán ngoại tệ đạt: 1.833 nghìn USD
- Về thanh toán quốc tế :
Có thể nhận thấy tỷ trọng kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng tăng lên theo
từng năm, năm sau có bước tiến so với năm trước, có được điều đó là do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan.
+ Nguyên nhân chủ quan là từ phía bản thân ngân hàng đã có nhiều chính sách
thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối phát triển, nâng cao trình độ cán bộ nhân
viên trực tiếp và gián tiếp tham gia vao hoạt động này.
+ Nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía khách hàng, nền kinh tế của vùng
(huyện Nam Đàn) mà ngân hàng đặt trụ sở giao dịch ngày càng phát triển nên số
lượng khách hàng tăng lên, khối lượng giao dịch cũng tăng,…
Đây là điều kiện và cũng là thời cơ chín muồi giúp NHNo&PTNT chi nhánh
huyện Nam Đàn mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối.
1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Lợi nhuận là yếu tố tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, là
chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường, nó là số hiệu giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Nó cho thấy hiệu quả hoạt
động của ngân hàng có đạt được mục tiêu của mình hay không để từ đó tìm ra biện
pháp khắc phục những mặt yếu, phát huy những mặt mạnh trong kinh doanh góp
phần làm cho ngân hàng ngày càng phát triển. Vì vậy, thời gian qua dưới sự lãnh
đạo của ban giám đốc và sự phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên NHNo&PTNT
chi nhánh huyện Nam Đàn đã đạt được kết quả sau:
Bảng 1.3: Tình hình thu nhập – Chi phí của NHNo&PTNT chi nhánh huyện
Nam Đàn qua các năm 2010 – 2012.
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160

12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
So sánh
2010/2011
So sánh
2011/2012
+/- % +/- %
Thu
nhập
48.641 79.039 103.838 30.398 62,49% 24.799 31,37%
Chi phí 41.576 69.408 90.076 27.832 66,94% 20.668 29,78%
Lợi
nhuận
7.065 9.631 13.762 2.566 36,32% 4.131 42,89%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 – 2012)
Qua số liệu ở bảng trên cho ta thấy Ngân hàng là đơn vị làm ăn có lãi, với kết
quả kinh doanh luôn luôn đủ bù đắp các khoản chi phí phát sinh và trích lập quỹ khi
cần thiết.
- Về thu nhập : Nguồn thu nhập của ngân hàng bao gồm các nguồn thu từ
hoạt động tín dụng, thu dịch vụ thanh toán và thu từ hoạt động khác. Trong đó thu
nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Nhìn chung, tình hình thu nhập trong 3
năm qua không ngừng tăng lên. Cụ thể năm 2010 thu nhập đạt 48.641 triệu đồng.
Sang năm 2011 con số này đã tăng lên 79.039 triệu đồng, tăng 62,49%% so với
năm 2010. Năm 2012 là một năm khó khăn với toàn bộ nền kinh tế nói chung và
các ngân hàng thương mại nói riêng nhưng thu nhập ngân hàng đã đạt được là
103.838 triệu đồng, tăng 31,37%% so với năm 2011.
- Về chi phí: Đi đôi với thu nhập tăng thì chi phí của ngân hàng cũng tăng lên.
Cụ thể năm 2011 tổng chi phí đạt 69.408 triệu đồng tăng 66,94% so với năm 2010.

Sang năm 2012 tổng chi phí tăng 29,78% so với năm 2011 và đạt 90.076 triệu đồng.
Trong đó chi phí lãi và huy động vốn của ngân hàng tăng và chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tổng chi phí nguyên nhân là do tăng lãi suất huy động để tăng canh
tranh vối ngân hàng khác.
- Về lợi nhuận : Qua bảng số liệu trên ta thấy ngân hàng kinh doanh có hiệu
quả, lợi nhuận của ngân hàng tăng trưởng tương đối ổn định. Năm 2010 tổng lợi
nhuận đạt 7.065 triệu đồng. Năm 2011 con số này tăng và đạt 9.631 triệu đồng, tăng
36,32% so với năm 2010. Sang năm 2012 tổng lợi nhuận tăng 42,89% so với năm
2011 và đạt 13.762 triệu đồng.
Nhìn chung, kết quả hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua đều mang lại
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
lợi nhuận khá cao. Đạt được kết quả như vậy cho thấy trong thời gian qua hoạt động
của chi nhánh không những đã góp phần vào sự phát triển kinh tế thông qua việc
cung ứng vốn cho đúng đối tượng mà còn tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng.
Bên cạnh những thành tựu đạt được ngân hàng còn chịu ảnh hưởng bởi sự biến
động của công tác thu chi, vẫn còn tồn tại một số khó khăn chưa được quan tâm và
khắc phục. Do vậy, ngân hàng cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa để gia
tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí. Trong những năm tới ngân hàng cần phải cố
gắng hơn nữa để đạt được kết quả tốt hơn, đồng thời phát huy tích cực những mặt
mạnh của ngân hàng để ngân hàng không ngừng tăng trưởng, phục vụ khách hàng
tốt hơn và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của

SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN KHI CHO VAY ĐÓNG TÀU TẠI CHI NHÁNH

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM ĐÀN NGHỆ AN
1. Khái quát thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đóng
tàu tại chi nhánh Nam Đàn Nghệ An.
Hệ thống AGRIBANK có quy chế luân chuyển vốn nội bộ. Quy chế quy định
vốn huy động được ở các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể được luân chuyển
thông qua hội sở chính. Các chi nhánh huy động vốn để đối ứng cho vay tín dụng.
Nếu huy động thừa thì chuyển số vốn thừa cho hội sở chính vay và ngược lại nếu số
vốn huy động không đáp ứng đủ cho vay tín dụng thì có thể vay hội sở chính. Chi
nhánh nào ở địa bàn huy động vốn tốt thì đẩy mạnh huy động, chi nhánh nào có khả
năng cho vay tốt thì đẩy mạnh tín dụng. Quy chế luân chuyển nội bộ đã hỗ trợ hoạt
động kinh doanh rất tốt cho các chi nhánh. Chi nhánh Nam Đàn Nghệ An là một
chi nhánh có thế mạnh trong hoạt động tín dụng.
Hệ thống AGRIBANK hàng năm đều phân chia cho một số chi nhánh quan
trọng nắm giữ các khách hàng đầu mối quan trọng của mình. Trong đó chi nhánh
Nam Đàn Nghệ An được giao đầu mối tín dụng với nhiều khách hàng lớn như: tập
đoàn Petrolimex, tập đoàn Vinaconex, tập đoàn Vinashin… Chi nhánh Nam Đàn
Nghệ An cho vay chủ yếu trong 3 lĩnh vực là khai thác, đóng tàu, xe sợi, khai thác
khoáng sản…
Toàn bộ quy trình, nội dung, phương pháp TĐ TCDA đều được quy định
thống nhất trong toàn bộ hệ thống AGRIBANK. Với việc cho vay từng ngành cụ
thể như cho vay khai thác, đóng tàu cũng có văn bản hướng dẫn chi tiết. Những quy
định, đó sẽ được đề cập và làm rõ trong các phần sau đây.
2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Các phương pháp TĐ TCDA tại NHTM:
Phương pháp thẩm định tài chính khách hàng là cách thức thẩm định nhằm đạt
được những mục đích đặt ra các Doanh nghiệp vay vốn thường được xem xét đánh
giá theo 5 phương pháp:
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
2.1. Phương pháp 1: Thẩm định theo trình tự
Công tác thẩm định được thực hiện theo một quy trình cụ thể đối với mỗi
doanh nghiệp xin vay vốn, có rất nhiều khía cạnh cần thẩm định như: Điều kiện vay
vốn, năng lực tài chính của Doanh nghiệp vay vốn,tính khả thi của dự án …
Mỗi nội dung cụ thể cho phép đánh giá một mặt của dự án vay vốn, tổng hợp
nội dung này ta có thể cùng một lúc thẩm định được tất cả các nội dung mà phải
thực hiện qua các bước, có thể các bước trước làm kết quả phân tích cho bước sau.
Ví dụ: Khi tính toán được các dòng tiền của dự án, chúng ta thực hiện việc tính toán
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án và kế hoạch cho vay, thu nợ.
Như vậy nếu có một quy trình thẩm định khoa học, toàn diện thì kết quả thẩm
định sẽ tốt hơn và sát thực tế hơn.
2.2. Phương pháp 2: So sánh các chỉ tiêu
Những nội dung có thể định lượng được trong dự án thường được tính toán và
thể hiện bằng các chỉ tiêu. Có rất nhiều các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa và
mức độ quan trọng khác nhau
Cán bộ thẩm định thường sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu của dự án
vay vốn với các tiêu chuẩn, hạn mức định mức, được sử dụng để đánh giá tính hợp
lý và hiệu quả của dự án.Các chỉ tiêu thường được sử dụng làm vật đối chiếu:
- Các định mức, hạn mức, chuẩn mức được áp dụng tại Việt Nam.
- Các chỉ tiêu tiên tiến của ngành.
- Các chỉ tiêu so sánh giữa trường hợp có dự án với trường hợp chưa có dự án.
- Trường hợp không có chỉ tiêu để đối chiếu trong nước thì tham khảo
nước ngoài.
Trong một tập hợp nhiều chỉ tiêu của dự án, cần căn cứ vào từng loại dự án để
xem xét kỹ.Điều này giúp cho cán bộ thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn thời gian
mà vẫn đáp ứng được nhu cầu chất lượng của công tác thẩm định.
Có rất nhiều khách hàng xin vay vốn với các mục đích xin vay vốn cũng
khác nhau.Vì vậy không thể áp dụng dập khuôn một quy trình thẩm định cho mọi
loại án, làm như vậy sẽ lãng phí thời gian vào việc thẩm định những nội dung

không quan trọng.
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
2.3. Phương pháp 3: Phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp được hệ thống các ngân hàng sử dụng nhiều nhất trong
quá trình thẩm định tài chính dự án, nó đưa ra kết quả mang tính chất định lượng cụ
thể tránh được những yếu tố chủ quan của các phương pháp định tính. Phương pháp
này được sử dụng để đánh giá độ vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở
của phương pháp này là lựa chọn các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu
tài chính như : NPV, IRR,PP…sau đó dự báo một số tình huống bất trắc có thể xảy
ra trong tương lai khi các yếu tố này thay đổi như: chi phí đầu tư tăng, giá thành
sản phẩm giảm … sau đó ta khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả
đầu tư, hiệu quả của các chỉ tiêu tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Nếu dự án
vẫn hiệu quả trong nhiều trường hợp bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là dự án có
độ an toàn cao, nên đầu tư. Nếu ngược lại cần xem xét để đề xuất kiến nghị các biện
pháp hạn chế, khắc phục thậm chí là huỷ bỏ dự án.
Qua phương pháp này các cán bộ thẩm định có thể đánh giá được mức độ ảnh
hưởng của mỗi yếu tố đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, qua đó xem xét những chỉ
tiêu nào có ảnh hưởng lớn để có biện pháp phòng ngừa phù hợp đồng thời qua đó
xác định được các dự án có độ rủi ro thấp, an toàn cao tạo thuận lợi cho các quyết
định đầu tư sau này.
2.4. Phương pháp 4: Phân tích rủi ro
Mỗi dự án đầu tư đều có đặc điểm là thời gian hoạt động dài nên không thể
tránh khỏi các rủi ro luôn thường trực, đứng ở góc độ ngân hàng luôn phải quan tâm
đến vấn đề rủi ro, đánh giá, ước lượng được mức độ rủi ro từ đó đề xuất các biện
pháp thích hợp đề giảm thiểu hoặc phân tán các rủi ro có thể xảy ra của dự án, có
như vậy mới đảm bảo độ an toàn của các khoản vay.
Các rủi ro thường gắn liền với tất cả các giai đoạn của dự án. Ví dụ như:
•Trong giai đoạn thi công thường gặp các loại rủi ro như: chậm tiến độ thi

công, vượt tổng mức đầu tư, rủi ro về tài chính, cung cấp kĩ thuật và các rủi ro bất
khả kháng khác….
•Trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động lại thường gặp các loại rủi ro như rủi
ro về cung cấp yếu tố đầu vào, rủi ro về tiêu thụ sản phẩm, rủi ro về tài chính, về
quản lý bộ máy điều hành và các rủi ro bất khả kháng.
Ngoài ra còn một số rủi ro thường bắt gặp trong thực tế như rủi ro về chính
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
sách của công ty, khi chính sách công ty thay đổi cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình hoạt động của công ty trong tương lai vì vậy những tính toán ban đầu của
các cán bộ thẩm định đôi khi trở nên không còn chính xác trong hoàn cảnh đó. Một
số loại rủi ro về thị trường hay tình hình nội tại của doanh nghiệp cũng là những rủi
ro thường gặp và luôn cần chú trọng quan tâm cần thiết.
2.5. Phương pháp 5: Phương pháp dự báo
Hoạt động đầu tư DA thường mang tính trung và dài hạn. Do đó việc vận
dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của DA là vô cùng
quan trọng.
Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận
dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của
DA, về giá sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào khác… ảnh
hưởng đến tính khả thi của DA. Các phương pháp dự báo thường được sử dụng là:
phương pháp ngoại suy thống kê, phương pháp mô hính hồi quy tương quan,
phương pháp sử dụng hệ số co giãn của cầu, phương pháp định mức…
Cả 5 phương pháp TĐ TCDA đều được ứng dụng trong việc TĐ TCDA khi
vay vốn tại CN Nam Đàn Nghệ An. Tuy nhiên có 2 phương pháp đặc biệt được chú
trọng và phát huy đó là phương pháp tính toán,so sánh các chỉ số và phương pháp
phân tích độ nhạy:
• Phương pháp phân tích độ nhạy:
Đối với CN Nam Đàn Nghệ An các yếu tố biến động trong phân tích độ nhạy

thường được cho biến thiên so với trường hợp cơ sở từ 1-5% tùy vào từng đặc điểm
của dự án. Phương pháp phân tích độ nhạy được sử dụng CN ở cả 2 phòng: phòng
QHKH và phòng QLRR. Các cán bộ NH khi tiến hành TĐ TCDA sẽ luôn phải xác
định những yếu tố đầu vào quan trọng để tính toán tác động của nó đến DA khi nó
thay đổi. Trong một môi trường kinh tế biến động phức tạp thì việc thay đổi các
yếu tố là việc gần như khó tránh khỏi. Vấn đề là xu hướng thay đổi của các yếu tố
đó thế nào và sự thay đổi đó ảnh hưởng như thế nào đến DA( cụ thể là ảnh hưởng
thế nào đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả DA: NPV, IRR, DSCR) là điều mà NH
rất quan tâm.
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
• Phương pháp tính toán , so sánh đối chiếu các tỷ số:
Phương pháp này được sử dụng rất thường xuyên trong các bước thẩm định và
trong các nội dung thẩm định. Các tỷ số cần tính toán đã được chuẩn hóa theo quy
định toàn hệ thống AGRIBANK theo từng phần. Ví dụ như đánh giá tình hình tài
chính của khách hàng, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả của DA…gồm những chỉ tiêu
gì, cách tính các chỉ số thế nào và đánh giá các chỉ số đã tính được ra sao đều được
hướng dẫn rất cụ thể và hỗ trợ phần mềm kỹ thuật. Sau khi tính toán các cán bộ NH
sẽ tiến hành đối chiếu so sánh với các chỉ tiêu khác để rút ra kết luận về tính hình tài
chính của DA. Các chỉ tiêu thường được sử dụng làm vật đối chiếu có thể kể đến là:
- Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng , tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
- Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bi trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
- Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm dự án mà thi trường đòi hỏi.
- Các chỉ tiêu tổng hợp cho cơ cấu vốn đầu tư, suất vốn đầu tư.
- Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư.
- Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hướng dẫn
chỉ đạo của nhà nước, ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.

- Các định mức về sản xuất tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuậtchính thức
hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
Để tìm thông tin cho các định mức, hạn mức chuẩn của ngành, của quốc gia
hay của các nước khác thì các cán bộ NH đã thường xuyên bổ sung thông tin qua
mạng nội bộ, qua báo chí, truyền hình, internet, tổng cục thống kê…Để tìm
thông số về các DA tương tự thì ngoài việc sử dụng kinh nghiệm nội bộ hệ thống
các cán bộ chi nhánh còn hợp tác với các các NH khác để trao đổi những thông
tin về doanh nghiệp, dự án theo đúng quy định quản lý thông tin nội bộ của
AGRIBANK. Một số trường hợp đặc biệt thì có thể tiến hành mua thông tin
nhưng điều này chưa phổ biến.
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
3. Quy trình thẩm đinh dự án đầu tư và thẩm định tài chính đầu tư tại chi
nhánh Nam Đàn Nghệ An
3.1 Qui trình, nội dung thẩm định dự án đầu tư
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
- Cán bộ QHKH hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ.
- Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: cán bộ QHKH nhận hồ sơ khách
hàng, đối chiếu và kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Nếu hồ sơ đủ cán bộ sẽ báo cáo lãnh đạo và thực hiện các bước tiếp theo, nếu hồ
sơ còn thiếu yêu cầu khách hàng bổ sung. Nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao
nhận hồ sơ vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng tiến hành thu thu thập thông tin :
Thông tin khách hàng, quan hệ tín dụng của khách hàng tại các tổ chức tín dụng
tính đến thời điểm gần nhất Hồ sơ khách hàng sẽ được gửi đến phòng quản lý rủi
ro, và tiến hành thẩm định tín dụng độc lập nếu cần thiết theo quy định của tổng
giám đốc.

Bước 2: Thẩm định những nội dung cần thiết
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
20
Phòng QHKH Cán bộ thẩm định Trưởng phòng QHKH
Đưa yêu cầu, giao hồ
sơ vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ
bộ
Hồ sơ
Nhận hồ sơ để thẩm
định
Thẩm định
Lập báo cáo thẩm
định
Lưu hồ sơ, tài liệu
Kiểm tra,
kiểm soát
Nhận lại hồ sơ và kết
quả thẩm định
§¹t
Chưa đạt yêu cầu
Bổ sung, giải trình
Chưa

Chưa đủ điều kiện thẩm
định ®Þnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
Căn cứ vào các tài liệu do khách hàng, phòng giao dịch, điểm giao dịch cung
cấp, thông tin thu thập được được thông qua quá trình phỏng vấn, kiểm tra và các

nguồn thông tin khác các cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các nội dung:
 Thẩm định về khách hàng vay vốn.
Thẩm định tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và năng lực quản
lý kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động trong doanh nghiệp.
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính, xem xét quan
hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng khác cả trong quá khứ và
hiện tại.
 Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định về hồ sơ pháp lý của dự án, sự cần thiết của dự án, mục tiêu của dự
án, về nhu cầu thị trường, phương diện kỹ thuật, phương án sản xuất kinh doanh của
dự án, phương án địa điểm, kế hoạch triển khai dự án và thẩm định phương diện
kinh tế tài chính và khả năng trả nợ, thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay, thẩm
định rủi ro tín dụng, xác định mức lãi suất cho vay hợp lý.
Bước 3: Cán bộ thẩm định lập Báo cáo thẩm định rủi ro DA, trình lãnh đạo
phòng QLRR xem xét.
Bước 4: Cán bộ phòng QLRR kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua
hoặc yêu cầu Cán bộ QLRR chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
Bước 5: Cán bộ QLRR hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định, trình lãnh
đạo phòng QLRR ký thông qua, lưu hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm
Báo cáo thẩm định cho Phòng QHKH.
3.2. Quy trình, nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
3.2.1 Qui trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Mỗi một NH tùy theo đặc thù của mình tổ chức một quy trình TĐ TCDA
riêng. Tại chi nhánh Nam Đàn Nghệ An một quy trình TĐ TCDA được tổ chức
theo 6 bước sau:
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án
Tuỳ theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án mô hình đầu vào, đầu ra
phù hợp nhằm đảm bảo khả năng tính toán phản ánh trung thực, chính xác, hiệu quả
và khả năng trả nợ của DA.
Ví dụ:

•DA xây mới: Do các yếu tố đầu vào và đầu ra của DA được tách biệt rõ ràng
nên có thể dễ dàng xác định được hiệu quả DA
•DA mở rộng, nâng công suất: Hiệu quả DA được tính toán trên cở sở đầu ra
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
là công suất tăng thêm, đầu vào là các tiện ích, bán thành phẩm được sử dụng từ DA
hiện hữu và đầu vào mới cho công suất tăng thêm.
Bước 2: Phân tích tìm dữ liệu
Khi đã xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án, cần phải phân tích
dự án để tìm ra các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu
quả bằng các bước sau đây:
- Đọc kỹ báo cáo nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, phân tích các phương
diện khác nhau của DA để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu
quả DA.
- Xác định các giả định để tính toán cho trường hợp cơ sở ( THCS: Trường
hợp sát nhất với thực tế dự báo xảy ra nhất với DA).
- Xác định tình huống khác ngoài cơ sở: Xác định các dữ liệu cơ sở có độ tin
cậy chưa cao và nhạy cảm đối với hiệu quả DA để chuẩn bị cho phân tích độ nhạy
sau này.
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở
Bảng thông số là bảng dữ liệu nguồn cho mọi bảng tính trong khi tính toán. Nội
dung bảng thông số sẽ được đề cập trong bảng ví dụ thực tế minh họa DA ở dưới.
Việc lập bảng thông số được thực hiện trước khi bắt tay vào tính toán. Tuy
nhiên, các thông số thường phát sinh bổ sung song song trong quá trình tính toán
cho đến khi hoàn thành bảng thông số.
Bước 4: Lập các bảng tính trung gian
Các bảng tính trung gian thuyết minh rõ hơn các giả định được áp dụng và là
các thông số tổng hợp đầu vào cho các bảng tính hiệu quả dự án. Các bảng tính
trung gian gồm có:

Bảng 1: Bảng tính sản lượng và doanh thu
Bảng 2: Bảng tính chi phí hoạt động: (Bảng tính chi phí nguyên vật liệu; Bảng
tính các chi phí quản lý, bán hàng.)
Bảng 3: Lịch khấu hao
Bảng 4: Tính toán lãi vay vốn
Bảng 5: Nhu cầu vốn lưu động.
Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính
toán khả năng trả nợ của dự án
Trong bước này cần tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự
án, gồm:
SVTH: Hoàng Trọng Hoàn MSV: CQ515160
22

×