Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần cơ điện xây dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.15 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đag hòa nhập với vền kinh tế thế giới,
các doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều thuận lợi tuy nhiên cũng phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn. Khó khăn trongg sản xuất, khó khăn trong lưu thông hàng hóa và hơn
cả là phải đối đầu với các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính,
công nghệ kỹ thuật, kinhh nghiệm và năng lực cạnh tranh cao. Thực tế thì đa số các
doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ và ít vốn, tầm hoạt động, mạng lưới phân phối
sản phẩm nhỏ hẹp, chất lượng nguồn nhân lực thấp, nguồn nguyên vật liệu hạn chế do
thường phải nhập khẩu để phục vụ chu hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, rất
nhiều doanh nghiệp chưa thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại, chiến lược xây
dựng thương hiệu vì chưa coi trọng giá trị và ý nghĩa của chún, chi phí dành cho quảng
cáo rất thấp. Chính vì thế, việc nâg cao năng lực canh tranh trở thành vấn đề cấp bách
của các doanh nghiệp.
Để hòa nhập vào xu hướng phát triển và cạnh tranh ngày càng cao của nền kinh
tế các doanh nghiệ cần xây dựng chiến lược kinh doanh lâu dài cho mình và đấu thầu
là hình thức kinh doanh có vị trí quan trọng. Đấu thầu tạo môi trường cạnh tranh lành
mạn và công bằng cho các nhà thầu. Ở Việt Nam hoạt động đấu thầu đã và đang diễn
ra phổ biến, sôi động. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tạii những hạn
chế nhất định.
Khác với hoạt động sảnn xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực
khác, Công ty xây dựng cug cấp sản phẩm xây dựng của mình cho khách hàng đặt
hàng trước. Khách hàng lựa chọn nhà cung cấp thông qua hoạt động đấu thầu. Trong
đó, doah nghiệp mà ở đây là các Công ty xây dựng cạnh tranh với nhau về giá, về chất
lượg, về tiến độ thi công công trình. Doanh nghiệp nào đáp ứng được các tiêu chí mà
chủ đầu tư đặt ra một cách tốt nhất sẽ thắng thầu và được kí kết hợp đồng thi côg công
trình đó. Chỉ có thắng thầu thì doanh nghiệp mới có công ăn việc làm cho côngg nhân
viên, có thu nhập và chỉ có thắng thầu thì các doanh nghiệp xây dựng mới có thể tồn
tại, đứng vững trên thị trường xây dựng.
Tuy nhiên, khi tiến hành tham gia đấu thầu thì sảnn phẩm ở đây là công trình
chưa được khởi công xây dựng. Mặt khác sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, được


sản xuất ra ở những địa điểm, điều kiện khác nhau, chi phí cũng thường khác nhau đối
với cùng một loạii hình sản phẩm. Khả năng trùng lặp về mọi phương diện: kỹ thuật,
công nghệ, chi phí, môi trường rất ít, ngay cả trong xu hướng công nghiệp hoá ngành
xâyy dựng thì ảnh hưởng của tính đơn chiếc cũng chưa được loại trừ. Do đó trong quá
SVTH: Mạc Văn Tám 1 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
trình lập hồ sơ dự thầu doanh nghiệp phải trình bày rõ ràng chính xác phươg án thiết
kế, thi công công trình thể hiện tính khả thi của phương án hoàn thành đúng thời gian,
đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, thẩm mỹ; ngoài ra còn phảii tính toán các biến
động về chi phí sản xuất để đảm bảo mức giá dự thầu đưa ra là hợp lý. Các chỉ tiêu này
càng cao thì khả năng trúng thầu sẽ càng thấp, nhưg nếu quá thấp thì nhà thầu có khả
năng không thể hoàn thành công trình như hợp đồng hoặc không thu được lợi nhuận.
Hoạt động đấu thầu là hoạt động đầu tiên, quan trọng quyết định đến lợi nhuận,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp và cũng tồn tại nhiều rủi ro. Nhận thức được
điều đó trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần cơ điện xây dựng – thiết bị công
nghiệp Hà Đô em đã tìm hiểu về công tác đấu thầu ở Công ty và mạnh dạn chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần cơ điện xây dựng –
thiết bị công nghiệp Hà Đô”
Nội dung của đề tài gồm 2 chương :
Chương I: Thực trạng công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần cơ điện
xây dựng - thiết bị công nghiệp Hà Đô giai đoạn 2010 - 2012
Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần
cơ điện xây dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô.
Bài viết vẫn còn nhiều thiếu sót song với cố gắng của mình, em hy vọng bài viết sẽ
góp phần nhỏ trong việc tìm hiểuu sâu hơn về thực trạng và nguyên nhân, đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác đấu thầu của Công ty trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ trong Công ty cổ phần cơ điện xây dựng
– thiết bị công nghiệp Hà Đô đặc biệt là thầy PGS.TS PHẠM VĂN HÙNG đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành bài viết.
Do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm thực tế, thời gian nghiên cứu nên đề tài có

thể còn nhiều thiếu sót, em rất mog nhân được sự góp ý của thầy cô trong Bộ môn.
SVTH: Mạc Văn Tám 2 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG – THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP HÀ ĐÔ
GIAI ĐOẠN 2010 – 2012
I. Đặc điểm của Công ty ảnh hưởng đến công tác tham gia đấu thầu.
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
1.1 Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty cổ phần cơ điện xây dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô tiền thân là Xí
nghiệp xây dựng trực thuộc Viện kĩ thuật Quân sự nay là viện Khoa học và Công nghệ
Quân sự - Bộ quốc phòng. Sau đó xí nghiệp này được chuyển đổi thành Công ty Xây
dựng Hà Đô được thành lập theo quyết định số 75B/QĐ/QP ngày 12/12/1992, đến năm
1996 Công ty Xây dựng Hà Đô sát nhập với công ty cơ điện theo Quyết định số
514/QĐQP ngày 18/04/1996 của Bộ Quốc phòng.
1.2 Quá trình phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Cơ điện xây dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô
Tên giao dịch quốc tế: Hado Joint Stock Company
Tên viết tắt: HADO.JSC
Trụ sở công ty: Tòa nhà Hà Đô, 186 Hoàng Sâm, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
- Giai đoạn 1: Từ năm 1990 đến năm 2003
Giai đoạn này là giai đoạn bắt đầu hình thành công ty với tên gọi công ty Hà Đô
trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2004 đến năm 2007
Theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp tại Quyết định số 163/2004/QĐ-
BQP ngày 09/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Công ty Hà Đô được chuyển
đổi thành Công ty Cổ phần với vốn điều lệ 135 tỷ đồng. Đây là năm đánh dấu bước
trưởng thành vượt bậc của công ty, chuyển sang một thời kì phát triển mới khẳng định
Công ty luôn vững mạnh và chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với thời kì công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.

- Gai đoạn 3: Từ năm 2008 đến nay
SVTH: Mạc Văn Tám 3 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Được cấp chứng chỉ Hệ thống quản lý đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2008 của tổ
chức WQA. Và chính thức niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh
với mã cổ phiếu là HDG.
Từ khi thành lập cho đến nay Công ty đã từng bước xây dựng uy tín đối với các
khách hàng trong cũng như ngoài nước, đối với các ngân hàng. Với một bề dày kinh
nghiệm, có thể nói cho đến nay, Công ty cổ phần cơ điện xây dựng – thiết bị Hà Đô đã
có đủ năng lực để đáp ứng yêu cầu xây dựng, cung cấp các thiết bị công nghiệp cho
các dự án lớn. Vì vậy, trong tương lai Công ty mong muốn cùng với năng lực của
mình được tham gia vào việc thực hiện các trương trình, các dự án nhằm phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước.
Với hơn 20 năm hình thành và phát triển, tiền thân là đơn vị trực thuộc Bộ
Quốc Phòng, Công ty đã tạo được uy tín trong lĩnh vực đấu thầu với các bạn hang
không chỉ có các gói thầu xây lắp mà còn các gói thầu cung cấp hang hóa. Công ty đã
biết tận dụng lợi thế của mình mà ngày nay là một trong những Doanh nghiệp xây
dựng hàng đầu.
SVTH: Mạc Văn Tám 4 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
2. Bộ máy tổ chức, quản lý
2.1 Cơ cấu tổ chức
Bảng 1.1 Sơ đồ tổ chức công ty
Nguồn: Phòng hành chính
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm 5 phòng và 1 ban quản lý công trình. Điều
hành mọi hoạt động là Giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là 2 Phó Giám đốc,
các Trưởng phòng, Trưởng ban quản lý.
2. 2. Chức năng, nhiệm vụ
- Giám đốc công ty
Giám đốc có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:

Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh của Công
ty; Báo cáo công việc hàng tháng, hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu về
mọi hoạt động, định hướng kinh doanh trong từng năm phù hợp với chiến lược, mục
tiêu kinh doanh chung.
Tổ chức điều hành, kiểm soát mọi hoạt động của Công ty, phân công nhiệm vụ
cho các Phó giám đốc, Trưởng phòng, trưởng ban và cán bộ của công.
SVTH: Mạc Văn Tám 5 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
- Phó giám đốc
Phó giám đốc có chức năng và quyện hạn sau:
Trợ giúp giám đốc trong công tác chỉ đạo, điều hành một số công việc của Công
ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm
vụ được phân công.
Ký thay giám đốc trên các văn bản, chứng từ theo sự phân công, uỷ quyền.
Thay mặt Giám đốc điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm thực
hiện việc báo cáo lại giám đốc về các công việc đã giải quyết.
- Đoàn, Đảng
Lãnh đạo các Đảng viên, Đoàn viên, người lao động và tuyên truyền, vận động
các thành viên ban giám đốc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước ở Công ty; bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động, ban
giám đốc và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phòng Kế hoạch – đầu tư, Lao động – tiền lương
Tham mưu giúp giám đốc Công ty tổ chức triển khai, chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về công tác kế hoạch, thiết bị, đấu thầu. Phân thích các hoạt động đầu tư của
Công ty.
Lập kế hoạch hàng năm, hàng quý, hàng tháng. Căn cứ vào kế hoạch đầu tư
trang thiết bị, các loại hình nguồn vốn của Công ty sẽ được thông qua tại đại hội đồng
cổ đông, triển khai các dự án có nội dung cụ thể.
Quản lý lao động, tiền lương của công ty. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu liên quan
đến phòng và thực hiện nghĩa vụ được ban lãnh đạo Công ty giao cho.

- Phòng Tài chính – kế toán
Thực hiện các chức năng tham mưu cho ban giám đốc về tài chính, các chủ
trương chính sách về quản lý tài chính, đảm nhiệm trọng trách về hạch toán, đảm bảo
về vốn hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, kiểm tra giám sát mọi
hoạt động tài chính của công ty giúp giám đốc công ty hạch định chiến lược hoạt động
kinh doanh trong tương lai.
Xây dựng hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp, kinh doanh trong cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước.
SVTH: Mạc Văn Tám 6 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Định kỳ theo qui định, lập bảng báo cáo phân tích báo cáo tài chính của Công
ty. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến phòng và thực hiện nghĩa vụ được ban lãnh
đạo Công ty giao cho.
- Phòng Hành chính
Phòng hành chính là phòng chuyên môn, tham mưu cho giám đốc về công tác
tổ chức sản xuất, quả lý và sử dụng lực lượng cán bộ công nhân viên, thực hiện các
chế độ chính sách đối với nguwoif lao động, công tác định mức trả lương, công tác lễ
tân. Đảm bảo về công tác hành chính.
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chức năng của phòng, soạn thảo và ban
hành các văn bản, quyy trình nghiệp vụ liên quan đến phòng, xây dựng kế hoạch phát
triển của phòng, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ trong công ty, lưu trữ hồ sơ và tài
liệu liên quan đến Công ty.
Quản lý tòa nhà văn phòng của công ty và các hợp đồng cho thuê văn phòng.
Mua sắm trang thiết bị văn phòng, phương tiện vận chuyển phục vụ hoạt động
kinh doanh của công ty. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, văn thư lưu trữ, lái xe và quản trị
thực hiện công tác vệ sinhh, điện nước cho công ty. Và các nhiệm vụ khác công ty
giao cho.
- Phòng Thi công
Là phòng kĩ thuật, quản lý thiết kế, thi công có chức năng giúp giám đốc Công
ty tổ chức triển khai các cônng việc về công tác nghiệp vụ kĩ thuật trong thi công xây

lắp, khảo sát thiết kế, quản lý công trình. Thực hiện công tác an toàn bảo hộ lao động.
- Phòng Thiết bị
Có chức năng quản lý, hướng dẫn thực hiện việc khai thác có hiệu quả các thiết
bị, công nghệ. Tổ chức thực hiện các công trìh, quy phạm kĩ thuật trong sử dụng máy
móc thiết bị.
Mối quan hệ giữa các bộ phận: Mỗi phòg trong Công ty đảm nhiệm vai trò tổ
chức thực hiện và kiểm soát mọi hoạt động chuyên môn, đồng thời chịu trách nhiệm
trước giám đốc về cá nhiệm vụ của phòng. Tuy nhiên, giữa các phòng đều có mối liên
hệ mật thiết trong các giai đoạn của quá trình hoạt động. Trong từng năm, công ty có
SVTH: Mạc Văn Tám 7 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
nhữg chiến lược, mục tiêu kinh doanh cụ thể. Dưới sự thống nhất và chỉ đạo của Đại
hội đồngg cố đông, Hội đồng quản trị có trách nhiệm hướng dẫn, phân công trực tiếp
cho giám đốc điều hành chung các công tác. Sau đó, Giám đốc phân công côg việc cụ
thể cho từng phòng. Kết quả công việc của phòng này là căn cứ, cơ sở để tiếp tục công
việc của phòng khác. Các phòng có sự phối hợp liên tục, nhịp nhànng đảm bảo cho
quá trình hoạt động diễn ra suôn sẻ, thực hiện tốt các nhiệm vụ mà cấp lãnh đạo đã
giao cho.
Với cơ cấu bộ máy tổ chức tương đối chặt chẽ giữa các phòng ban trong công
ty và sự liên kết, chuyên môn hóa cao giữa các phònng nghiệp vụ giúp công tác đấu
thầu diễn ra nhanh chóg, đảm bảo chính xác về quy trình. Tuy nhiên nếu sự thống nhất
giữa thông tin và các công việc trong giai đoạn chuẩn bị dự thầu không cao sẽ làn
giảm khả năng thắg thầu của công ty.
3. Đặc điểm hoạt động, phạm vi kinh doanh
3.1 Ngành nghề kinh doanh
Kinh doanh bất động sản
Đầu tư và phát triển hạ tầng, kinh doanh nhà
Xây dựng các công trình công nghiệp dân dụng, giao thông, thủy lợi
Lắp đặt sửa chữa máy móc, thiết bị cơ khí, điều khiển tự động, điện lạnh, điện
kĩ thuật, điện dân dụng, thủy khí, thang máy, máy xây dựng, thiết bị nâng hạ.

Thiết kế, chế tạo máy và thiết bị công nghiệp, tư vấn đầu tư và cung cấp chuyển
giao công nghệ cùng các dịch vụ khao học kĩ thuật có liên quan.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
Sản xuất, mua bán, thi công, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống chữa cháy,
camara quan sát, chống đột nhập, chống sét.
Sản xuất kinh doanh điện, thiết bị máy móc
Sản xuất, mua bán linh kiện máy tính, thiết bị viễn thông
Và các hoạt động khác.
Ngành nghề kinh doanh của công ty là rất đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động đấu thầu. Tuy nhiên công tác đấu thầu mới chỉ dừng lại ở các mặt hàng
ngành xây dựng bất động sản và thiết bị công nghiệp.
SVTH: Mạc Văn Tám 8 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
3.2 Mục tiêu hoạt động của Công ty
Công ty hoạt động trog các ngành, nghề, lĩnh vực trên nhằm mang lại lợi nhuận
tối đa cho các cổ đông, bảo toàn vốn và phát triển vốn, tạo việc làm ổn định và nâng
cao thu nhập cho người lao động và đáp ứngg nhu cầu của nền kinh tế - xã hội với mục
tiêu:
Công ty cổ phần cơ điện xây dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô phấn đấu trở
thành doanh nghiệp luôn lớn mạnh và phát triển không ngừng dựa trên nền tảng chất
lượng công trình, chất lượng dịch vụ và chiến lược kinh doanh lâu dài, từng bước trở
thàh một công ty đầu tư, kinh doanh bất động sản, thiết bị công nghiệp hàng đầu Việt
Nam.
Chiến lược phát triển của Công ty là đa rạng hóa các haotj động đầu tư như
nhằm đáp ứg tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Công ty Cổ phần cơ điện xây dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô đã đóng góp
tích cực và để lại dấu ấn cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Những năm gần
đây quá trình sản xuất kih doanh của Công ty luôn phát triển bền vững với nhịp độ
cao. Giá trị sản xuất kih doanh tăng bình quân 26%/năm. Đời sống của người lao động
trong Công ty được nâng cao rõ rệt.

Hàng nghìn công trình và hạng mục công trình trên khắp mọi miền đất nước
được tập thể người lao động của Công ty bằng bàn tay và khối óc của mình thực hiện
với chất lượng kỹ, mỹ thuật cao nhất, đáp ứng tiến độ thi công; đã và đang mạng lại
hiệu quả kinh tế cho đất nước.
Với thế mạnh của Công ty hiện nay là xây dựng các công trình dân dụng, công
nghiệp và cung cấp thiết bị đặc biệt là công trình cao tầng bởi vì Công ty đang sở hữu
một số lượng lớn xe máy thiết bị phục vụ thi côg như : Xe máy vận tải, san nền, máy
khoan cọc nhồi, trạm trộn cung cấp bê tông thươg phẩm, cần trục tháp, thang tải và hệ
thốg giàn giáo cốp pha, sàn công tác định hình. Có đủ năng lực phục vụ thii công hàng
chục công trình có quy mô lớn.
Cùng với trang thiết bị thi côg hiện đại và đồng bộ là đội ngũ cán bộ kỹ thuật,
cán bộ quản lý có nhiều kinhh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề. Công ty luôn
hướng tới mục tiêu phát triển bề vững, phấn đấu trở thành doanh nghiệp mạnh trong
lĩh vực xây dựng cơ bản và cung cấp thiết bị công nghiệp. Mục tiêu cao nhất của Công
ty hiện nay là làm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng; Công ty luôn xác địnnh con
SVTH: Mạc Văn Tám 9 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
người là yếu tố quan trọng cho sự phát triển. Vì thế luôn có những chíh sách thu hút
nguồn nhân lực có chất lượng cao; Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, kỹ sư; Xây dựng lực lượg công nhân kỹ thuật có
tay nghề cao, có tính kỷ luật và tác phong công nghiệp.
Về đầu tư theoo chiều sâu nâng cao năng lực sản xuất, tập trung hướng vào đầu
tư thiết bị, phươg tiện sản xuất công nghệ mới, hiện đại và đồng bộ, tạo điều kiện để
Công ty phát triển trở thàh một nhà thầu xây dựng dân dụng và công nghiệp có trình
độ công nghệ cao, một nhà cung cấp thiết bị công nghiệp tin cậy có khả năng cạnh
tranhh trong khu vực và quốc tế.
Đổi mới sắp xếp cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, áp dụng
triệt để, không ngừng cải tiến hệ thống quản lý, nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
điều hành. Tiếp tục xây dựng, kiện toàn tổ chức Công ty hướng tới hoạt động theo mô
hìnhh công ty mẹ công ty con.

Tiếp tục thực hiện đa sở hữu nguồn vốn, năg động và linh hoạt trong hoạt động
tài chính để thu hút thêm nguồn vốn từ các cổ đông củaa Công ty, từ các nhà đầu tư
chiến lược trong và ngoài nước cùng với các nguồn vốn hợp pháp khác. Sử dụng có hiệu
quả vốn của Côg ty vào sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra lợii nhuận cao.
Công ty cam kết:
Sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ do chúng tôi cung cấp là
mục tiêu và phương châm hoạt động của mỗi thành viên trong Công ty;
Xây dựng văn hoá HADO.JSC : Đoàn kết - Hợp tác - Phát triển;
Phát huy sức mạnh của Doanh nghiệp trên tinh thần: Nâng cao trách nhiệm -
Tôn trọng trí tuệ và quyền lợi cá nhân;
Tạo môi trường thuận lợi cho từg thành viên để phát triển tài năng, đóng góp nhiều
nhất cho Công ty, đảm bảo cuộc sống ổn định cả về vật chất và tinh thần;
Đáp ứng yêu cầu và cải tiến thường xuyên Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001: 2008.
Khen thưởng kịp thời đối với các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác quản lý chất
lượng. Phạt nghiêm khắvc đối với những vi phạm làm ảnh hưởng đến chất lượng công
trình.
Làm tốt công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
SVTH: Mạc Văn Tám 10 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Giá cả hợp lý và hoàn thàh đúng tiến độ cam kết
3.3 Phạm vi hoạt động của Công ty
Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động đầu tư và
kinh doah theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Điều lệ phù hợp
với quy địnhh của pháp luật hiện hành và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt
được các mục tiêu của Công ty.
Công ty có thể tiến hành hoạt động đầu tư và kinhh doanh trong các lĩnh vực
khác được pháp luật cho phép và được Hội đồng quảnn trị phê chuẩn.
II. Thực trạng công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần cơ điện xây
dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô giai đoạn 2010 – 2012.

1. Tình hình tham gia đấu thầu của Công ty cổ phần cơ điện xây dựng –
thiết bị công nghiệp Hà Đô
1.1 Năng lực tham gia đấu thầu của Công ty.
1.1.1 Năng lực nhân sự
Đội ngũ nhân sự
Công ty cổ phần cơ điện xây dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô là một công ty
có ban lãnh đạo uy tín, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân viên có
trình độ cao, ham học hỏi. Từ khi thành lập đến nay Ban lãnh đạo công ty luôn chú
trọg đến việc đào tạo phát triển trình độ chuyên môn, các kĩ năg mềm và năng lực
quản lí cho các đồng chí cán bộ công nhân viên nhằm tạo ra một nguồn nhân lực năng
động, trình độ cao. Chíh vì vậy, công ty luôn tạo mọi điều kiệnn tốt nhất để cán bộ
công nhân viên yên tâm công tác và phát triển sự nghiệp.
Với nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm, tràn đầy nhiệt huyết, Công ty có thể
triển khai những chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và thực hiện
cách thành công chiến lược của mình.
SVTH: Mạc Văn Tám 11 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Bảng 1.2: Đội ngũ nhân sự của Công ty
Trình độ Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Sau đại học 20 22 23
Đại học 285 290 300
Trung cấp 70 65 61
Sơ cấp 20 20 20
Nguồn: Phòng hành chính
Trải qua từng năm, đội ngũ nhân sự của công ty thay đổi theo chiều hướng
tănng thêm về chất lượng. Công ty tạo điều kiện cho nhân viên đi học thêm các khóa
học liên thôg, chứng chỉ để nhân viên nâng cao tay nghề hơn. Do đó, trình độ sau đại
học và đại học tănng lên đáng kể, chứng tỏ rằng công ty đang hướng đến làm việc có
hiệu quả cao, lương cao hơn… ổn định cuộc sống cho nhân viên thời kinh tế khó
khann này.

Bảng 1.3: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nghiệp vụ
STT CÁN BỘ CHUYÊN MÔN VÀ
KỸ THUẬT THEO NGHỀ
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Kiến trúc sư 10 15 21
2 Kỹ sư xây dựng 50 60 65
3 Kỹ sư thủy lợi 10 14 17
4 Kỹ sư cầu đường 20 25 23
5 Kỹ sư mỏ, khoan, nổ, trắc đạc 10 10 9
SVTH: Mạc Văn Tám 12 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
6 Kỹ sư điện + cấp thoát nước 5 5 5
7 Kỹ sư kinh tế Xây dựng 10 13 12
8 Cử nhân kinh tế + TCKT 40 43 46
9 Kỹ sư khác 30 31 31
10 Trung cấp 50 47 45
11 Sơ cấp + cán sự 10 10 10
Tổng số: 245 272 284
SVTH: Mạc Văn Tám 13 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Bảng 1.4: Đội ngũ công nhân kỹ thuật
STT CÔNG NHÂN THEO NGHỀ SỐ LƯỢNG
I Công nhân xây dựng 189
Mộc, nề, sắt, bê tông 80
Sơn, vôi, kính 40
Lắp ghép cấu kiện, đường ống 40
CN chuyên ngành đường bộ 29
II Công nhân cơ giới 115
Đào, xúc, ủi, san, cạp, gạt, lu 30
Cần trục lốp, xích 26

Cần trục tháp dàn 10
Vận hành các loại máy 30
Lái xe ô tô 20
III Công nhân cơ khí 74
Hàn, rèn, tiện, nguội 25
Thợ điện, nước 25
Sửa chữa cơ khí 24
IV Công nhân khảo sát 16
Trắc đạc 14
V Công nhân khác 20
Tổng hợp 20
Tổng cộng: 413
Nguồn: Phòng hành chính
Qua các tổng hợp trên, thấy rằng Công ty cổ phần cơ điện xây dựng – thiết bị
SVTH: Mạc Văn Tám 14 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Hà Đô có đội ngũ nhân sự đông đảo và tăng dần qua các năm không chỉ về chất mà
còn về lượng . Đội ngũ có kinh nghiệm hơn qua các năm, doo vậy công ty ngày càng
có nhiều hợp đồng hơn và tăng dần khối lượng công việc hơn.
1.1.2 Năng lực máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một trong ba yếu tố cấu thành nên tư liệu sản xuất. Nó là
một trog yếu tố khách quan quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp vì nó ảnh hưởg trược tiếp đến công trình, tiến độ thi công. Với vai trò quan
trọng như vậy, máy móc thiết bị luôn được công ty quan tâm. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay yêu cầu chất lượngg ngày càng cao, thời gian càng rút ngắn thì việc áp dụng
khoa học kỹ thuậtt trong sản xuất ( đặc biệt là máy móc) là vô cùng cần thiết.
Bảng 1.5: Một số trang thiết bị của công ty.
STT LOẠI MÁY VÀ MÃ HIỆU XUẤT XỨ
SỐ
LƯỢNG

CÔNG
SUẤT
THÔNG SỐ
KỸ THUẬT
CHÍNH
Ô TÔ CÁC LOẠI
1 Ô tô tải Ben Hàn Quốc 10 360 CV 12 tấn
2 Ô tô tải thùng Hàn Quốc 02 140 CV 5 tấn
3 Ô tô chở bê tông Hàn Quốc 12 7-9 m
2
4 Ô tô MAZ Liên Xô 5 15 tấn
5 Ô tô IFA – W 50 Đức 2 5 tấn
6 Ô tô Téc Dongfong Trung Quốc 1 5 tấn
7 Ô tô HUYNDAI HD270 Hàn Quốc 5 15 tấn
8 Ô tô SAMSUNG SM520 Hàn Quốc 4 15 tấn
9 Máy bơm bê tông Đức 02 70 m
3
/h
MÁY XÚC, ĐÀO, KHOAN CỌC NHỒI CÁC LOẠI
1 Máy xúc lật bánh xốp T. Quốc 2 2,2 m
2
SVTH: Mạc Văn Tám 15 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
2 Máy xúc CAT 320D Mỹ 2 1,6 m
3
3
Máy xúc bánh lốp Hitachi
180W
Nhật 1 1,0 m
3

4 Máy xúc Komatsu PC200 Nhật 2 1,4 m
3
5 Máy đào bánh xích HITACHI Nhật 3 0,8 m
3
6
Máy đào bánh lốp
KOMATSU
Nhật 3 0,5 m
3
7 Máy đào bánh xích CAT320D Nhật 2 103 KW
8
Máy đầm một quả đầm lăn
nhẵn CAT CS 553S
Nhật 1 97 KW
9
Máy khoan cọc nhồi tự hành
ED500
Nhật 3
D = 1,0m-
1,8m
10
Máy khoan cọc nhồi NIPPON
SHARYO TE4000
Nhật 2 D = 2m
11
Máy khoan cọc nhồi
KOBELCO 7055
Nhật 1 D = 2m
MÁY ỦI, SAN, ĐẦM, LU
1 Máy ủi D5 KOMATSU Nhật 2

2 Máy ủi D4 KOMATSU Nhật 2
3 Máy ủi bằng xích D4K Nhật 1 62,6 KW
4 Máy ủi bằng xích CAD D6R3 Nhật 1 138 KW
5 Máy ủi CAT D4 Mỹ 1 110CV
6 Máy ủi CAT D6R Mỹ 1 160CV
7 Máy ủi KOMATSU D4 Nhật 1 160CV
8 Máy san MITSUBISHI Nhật 1 110CV
9 Máy đầm rung CAT CS533 Mỹ 2 27 tấn
SVTH: Mạc Văn Tám 16 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
10
Máy lu rung bánh lốp và bánh
thép
Nhật 2 16 tấn
11 Máy lu tĩnh bánh thép Nhật 4
10 – 12
tấn
12 Lu bánh thép SANKAI Nhật 8 tấn
13 Lu rung DYNAPAC Nhật 1 20 tấn
TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
1 Trạm trộn bê tông xi măng Singapore 2 73 m
3
/h
CẦN TRỤC CÁC LOẠI
1 Cần trục lốp tự hành Nhật 2 25 tấn
2 Cần trục tháp Pháp 2 1,5 – 6 tấn
H = 150,
L=60m
3
Cần trục xích HITACHI KH

180
Nhật 2 50 tấn L = 38m
4 Cẩu tháp POTIAN MC80 Trung Quốc 1 6 tấn
5 Cẩu xích KOBELCO 7055 Nhật 2 55 tấn
6 Cẩu ADK Đức 1 12 tấn
MÁY CÔNG CỤ VÀ MÁY XÂY DỰNG
1 Vận thăng lồng Hòa Phát Việt Nam 1 1,5 tấn
2 Vận thăng KOMADIN Hàn Quốc 2 1 tấn
3 Máy phát điện 2520KW Nhật 2
4 Máy tách cát Beaure IBC Đức 2 6 KW
5 Máy trộn Bentonine Việt Nam 2 6 KW
6
Bộ phụ kiện thi công cọc khoan
nhồi
Việt Nam 3
SVTH: Mạc Văn Tám 17 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
7
Máy toàn đạc điện tử Nikko
DTN 322
Nhật 2
8 Máy thủy bình Thụy Sĩ 3
9 Máy kinh vĩ theo20B Đức 2
10 Máy bơm KRS2-150 Hàn Quốc 7 12 KW
11 Máy bơm Honda Nhật 2 15m
3
/h
12 Máy phát điện 175kw Anh 2 175KVA
13 Máy nén khí AirMan PDS 375 Nhật 1 11m
3/

phút
14 Máy nén khí Khai Phong Trung Quốc 3 2,6
3
/phút
15 Máy cắt sắt GQ-40 Trung Quốc 10 5KW
16 Máy cắt sắt GW-40 Trung Quốc 10 5KW
17 Máy hàn 400A Trung Quốc 9 23KW
18 Máy phá bê tông BOSCH Đức 2
19 Bộ máy phá bê tông Trung Quốc 11
20 Máy đầm cóc Misaka MT-72 Việt Nam 5
21 Máy trộn bê tông Việt Nam 9 250l
22 Máy trộn vữa Việt Nam 5 80l
23 Cốp pha thép định hình Việt Nam 4000m2
24 Giáo PAL Việt Nam 2000 bộ
25 Giáo hoàn thiện Việt Nam 3000 bộ
26
Bộ thí nghiệm vật liệu đất, đá
(Cân, tủ sấy, dao vòng, phễu rót
cát, địa tỷ trọng )
Trung Quốc 01 bộ
27
Thiết bị thí nghiệm bê tông
(Khuôn đúc mẫu, súng bắn bê
tông, côn thử độ sụt)
Trung Quốc 02 bộ
28 Thiết bị thí nghiệm Bentonite Trung Quốc 02 bộ
SVTH: Mạc Văn Tám 18 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
29 Các loại máy móc thiết bị khác Nhật 200
Nguồn: Phòng thiết bị

Qua bảng liệt kê một số trang thiết bị của công ty ta thấy nó thể hiện quy mô
tầm vóc của Công ty, là sự đảm bảo của côgg ty với chủ đầu tư rằng công ty có đủ khả
năng hoàn thành các công trình từ giải phóng mặt bằng đến kiểm tra chất lượng,
1.1.3 Năng lực tài chính
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây như sau:
Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng giá trị tài sản 442.407.951.275 679.735.97.833 920.920.595.138
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
406.758.412.156 347.888.357.297 486.656.761.458
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
125.839.902.200 38.489.416.820 137.033.534.950
Lợi nhuận khác 15.691.800 326.943.191 285.304.438
Lợi nhuận trước thuế 125.824.210.400 38.852.360.011 134.476.672.768
Lợi nhuận sau thuế 05.905.358.755 33.975.100.100 113.814.046.840
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức - - -
Nguồn BCTC kiểm toán năm 2012
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm gần đây ta
thấy công ty đang có bước chuyển mình mạnh mẽ. Tổng tài sản tăng lên đáng kể
chứng tỏ công ty đang ngày càng tham gia nhiều công trình xây dựng hơn, với khối
lượng lớn công việc như thế đòi hỏi đội ngũ công nhân phải nâng cao tay nghề, chịu
được sức ép công việc cao. Lợi nhuận sau thuế đã chứng tỏ công ty làm việc rất hiệu
quả và ngày càng hiệu quả hơn khi bề dày kinh ngiệm tăng lên qua các năm.
SVTH: Mạc Văn Tám 19 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
1.2 Quy trình tham gia đấu thầu của Công ty cổ phần cơ điện xây dựng –
thiết bị công nghiệp Hà Đô
Công việc tham gia đấu thầu gói thầu xây lắp do phòng Kế hoạch – Đầu tư đảm

nhiệm có sự giúp đỡ của các phòng ban khác, dưới sự chỉ đạo và tham mưa của ban
giám đốc.
Để có thể tham gia một gói thầu Công ty phải trải qua các công việc sau:
Tìm kiếm thông tin và mua hồ sơ dự thầu
Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Tham gia mở thầu
Hoàn thiện và kí kết hợp đồng
1.2.1 Tìm kiếm thông tin và mua hồ sơ tham dự thầu
Đấu thầu được xem như công việc thường ngày của các doanh nghiệp xây
dựng. Tuy nhiên, một trong nhữnng quyết định quan trọng nhất mà doanh nghiệp phải
đưa ra là có tham gia hay không tham gia khi xuất hiện cơ hội tranh thầu. Nếu tham
gia thì doanh nghiệp sẽ bắt tay vào việc lập phương án và chiến lược tranh thầu. Sau
khi có phương án và chiếnn lược tranh thầu, doanh nghiệp phải kiểm tra lần nữa để
quyết định nộp hồ sơ dự thầu và theo đuổi gói thầu đó. Sở dĩ vậy vì mỗi bài thầu đòi
hỏi đầu tư một lượnng tiền và công sức nhất định, do đó không thể lãng phí nguồn lực
để thực hiện đấu thầu khi mà tỷ lệ thắng gói thầu là khônng cao.
Ở Công ty, công tác đấu thầu được quann tâm từ hoạt động thu thập thông tin
trước khi đấu thầu, khi đó cônng ty biết được các thông tin liên quan đến bên mời
thầu, nội dung mời thầu, địa điểm, thời gian tổ chức đấu thầu và nhữnng yêu cầu của
bên mời thầu. Các thông tin này được thu thập theo các nguồn như:
- Các phương tiện thông tin đại chúng: mạng internet, truyền hình, báo chí,…
SVTH: Mạc Văn Tám 20 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
- Các mối quan hệ
- Do tổng cônng ty giao.
Để thông tin có độ tin cậy và hiệu quả cao, có thể giúp tiếp cận và tham gia dự
thầu, công ty đặc biệt tìm hiểu về: Ban QLDA, chủ đầu tư, nguồn vốn đầu tư cho thực
hiện dự án và thônng tin liên quan đến đối thủ dự thầu.
Không chỉ có vậy, Công ty còn quan tâm đến đầu tư cho các trang thiết bị xử lý
thông tin một cách hệ thống và hiện đại. Sau khi các thông tin thu thập được xử lý để

đảm bảo độ chính xác và hiệu quả, Công ty sẽ tiến hành đánnh giá hồ sơ dự án và
quyết định tham gia dự thầu hay không. Phòng kế hoạch – đầu tư của Công ty sẽ chịu
trách nhiệm mua hồ sơ mời thầu.
Mua hồ sơ dự thầu trong đó có hồ sơ mời thầu cung cấp cho nhà thầu thông tin
cần thiết liên quan đến gói thầu đanng được nhà thầu quan tâm.
1.2.2 Chuẩn bị hồ sơ dự thầu
Bên mời thâu sẽ đánh giá và lựa chọn nhà thầu thông qua hồ sơ dự thầu. Vì vậy
sau khi mua hồ sơ mời thầu, Công ty nghiên cần cứu kỹ lưỡng các yêu cầu của gói
thầu. Công tác đấu thầu đòi hỏi khắt khe về thời gian cũng như việc chính xác về kết
quả tính toán nên thông thườg để hoàn thành một hồ sơ dự thầu toàn bộ phòng Kế
hoạch – đầu tư được huy độnng dưới sự chỉ đạo, tham mưu của Ban giám đốc.
Theo quy chế đấu thầu một hồ sơ dự thầu phải bao gồm các nội dung sau:
- Nội dung về kỹ thuật
- Nội dung về tài chínnh và kinh nghiệm
- Nội dung về hành chính pháp lý
Trong đó nội dung về kỹ thuật và tài chính tốn nhiiều công sức và có tỷ trọng
điểm cao nhất.
1.2.3 Tham gia mở thầu
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các tài liệu liên quan đến hồ sơ dự thầu, Công ty sẽ
mang hồ sơ nộp cho Bên mời thầu theo đúng thời hạn quy định. Trong thời gian này,
Công ty tăng cườnng công tác ngoại giao với chủ đầu tư, với cơ quan có thẩm quyền
quyết định đầu tư để nắm bắt thông tin, làm tăg thêm uy tín dộ tin cậy của Công ty.
Mặt khác, Công ty sẽ vẫn tiếp tục nghiên cứu các đề xuất tiến độ và biện pháp
thi công đã nêu tronng hồ sơ dự thầu. Nếu có nhu cầu bổ sung theo quy định nhằm
phát huy tính cạnh tranh và nânng cao khả năng thắng thầu của Công ty.
SVTH: Mạc Văn Tám 21 CQ:514831
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
1.2.4 Hoàn thiện và kí kết hợp đồng
Khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư, đại diện của Công ty cùng với chủ
đầu tư sẽ ký kết hợp đồnng kinh tế giao nhận thầu thi công. Nội dunng của hợp đồng

phản ánh đúng nhữnng cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Nội dung của hợp đồng bao gồm:
- Các tài liệu kèm theo (là một phần) bản hợp đồng kinh tế.
- Đối tượng của hợp đồng.
- Yêu cầu về số lượng, chất lượg, chủng loại và quy cách mỹ thuật công trình.
- Nghiệm thu công trình.
- Phương thức và điều kiện thanh toán.
- Bảo hành công trình.
Ngoài ra nội dung hợp đồng còn có điều khoản trách nhiệm và cam kết của bên
ký nhận hợp đồng, biệnn pháp bảo đảm việc ký kết hợp đồng: phạm vi hợp đồng: xử lý
hợp đồng: nhữnng bổ sung, điều chỉnh hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng: cam kết của chủ
đầu tư.
Nội dung của bản hợp đồng được ký kết phải phù hợp với hồ sơ đấu thầu, nếu
có thay đổi, điều chỉnnh gì so với hồ sơ đấu thầu thì phải do người có thẩm quyền
quyết định đầu tư và phải được chấp nhận không được sửa đổi nhữnng yếu tố cơ bản
ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đấu thầu và kết quả đấu thầu
1.3 Các hình thức tham gia đấu thầu của Công ty
Biểu đồ: 1.6 Các hình thức tham gia đấu thầu của Công ty cổ phần cơ điện xây
dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô
Nhìn biểu đồ trên có thể thấy, hình thức đấu thầu chủ yếu mà công ty cổ phần
SVTH: Mạc Văn Tám 22 CQ:514831
8%
36%
56%
Chỉ định thầu
Chào hàng cạnh tranh
Cạnh tranh rộng rãi
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
cơ điện xây dựng – thiết bị công nghiệp Hà Đô tham gia là cạnh tranh rộng rãi chiếm
khoảng 56%. Tiếp đó là chào hàng cạnh tranh chiếm khoảng 36%, đây là một hình

thức của cạnh tranh rộng rãi tuy nhiên hình thức này chỉ áp dụng đối với các gói thầu
có tính chất kỹ thuật đơn giản và giá trị nhỏ. Khi đó, công ty sẽ trực tiếp gửi báo giá
qua đường bưu điện hoặc bằng fax cho bên mời thầu
Do Công ty trực thuộc Bộ Quốc phòng nên khi tham gia đấu thầu công ty cũng
được ảnh hưởng tốt từ uy tín của Bộ. Chính nhờ uy tín và kinh nghiệm lâu năm nên
công ty có khả năng thắng thầu cao.
1.4 Cơ sở xây dựng giá dự thầu
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuậtt được chủ đầu tư thông qua.
- Căn cứ vào khối lượng trong bản tiên lượng mời thầu của chủ đầu tư và các
công văn về việc bổ sung tiên lượnng mời thầu của Ban quản lý dự án.
- Căn cứ biện pháp tổ chứvc thi công do Công ty cổ phần cơ điện xây dựng –
thiết bị công nghiệp Hà Đô thiết kế khối lượng phụ tạm phục vụ thi công.
- Xây dựng đơn giá chi tiết:
+ Giá vật liệu: Lấy giá vật liệu theo thôg báo giá gần nhất của cơ quan chức
năng và tính vận chuyển vào chân công trình.
+ Máy thi công: Căn cứ vào tập giá ca máy gần nhất của Bộ xây dựng
+ Định mức dự toán căn cứ tậpp định mức số 24/2005/QĐ- BXD ngày 29
tháng 07 năm 2006 của Bộ xây dựng.
* Phương pháp lập đơn giá tổng hợp
Đơn giá dự thầu làa đơn giá tổng hợp đã bao gồm mọi chi phí để hoàn thành
một đơn vị sản phẩm. Bao gồm các nội dung sau:
a) Chi phí trực tiếp:
+ Chi phí vật liệu: được xác định:
Trong đó: VL: chi phí vật liệu
CL
vt
: Chênh lệch vật liệu (nếu có)
SVTH: Mạc Văn Tám 23 CQ:514831
VL =


=
n
j 1
(
Q
j
*D
jvt
+ CL
vt
)
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Q
j
: Khối lượng công tác xây lắp thứ j
D
jvt
: Chi phí vật liệu công tác xây lắp thứ j theo đơn giá xây dựng
+ Chi phí nhân công: được xác định:
Trong đó:NC: Chi phí nhân công.
D
jnc
: Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ
j
F
1
: Các loại phụ cấp chưa tính hoặc tính chưa đủ vào tiền công trên mức lương
tối thiểu trong đơn giá
F
2

: Các khoản phụ cấp chưa tính hoặc tíjnh chưa đủ vào tiền công trên mức
lương cấp bậc.
h
1i
: Hệ số tiền công nhóm i so với tiền công tối thiểu trong đơn giá
h
2i
: Hệ số tiền công nhóm j so với lương cấp bậc trong đơn giá.
Các hệ số h
1i
và h
2i
hiện nay được tính như sau:
Nhóm mức lương I II III IV
Hi1 2.342 3.439 2.638 2.795
Hi2 1.377 1.370 1.363 1.357
+ Chi phí máy thi công: được tính theo công thức sau:
Trong đó : M Chi phí máy thi công.
D
jn
: Chi phí máy thi công trog đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp
thứ j.
K
trg
: hệ số trượt giá ca máy( nếu có)
SVTH: Mạc Văn Tám 24 CQ:514831
NC =

=
n

j 1
Q
j
* D
jnc
(1+F
1
/h
1n
+ F
2
/h
2n
)
M =

=
n
j 1
Q
j
* D
jn
( 1 + K
trg
)
T = VL + NC + M
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phạm Văn Hùng
Ta có chi phí trực tiếp T:
b) Chi phí chung :

Chi phí chung được tính theo tỷ lệ % so với chi phí nhân công.
Trong đó:C: Chi phí chug
NC: Chi phí nhân công.
P: là định mức chi chung theo thông tư số 01/BXD-VKT.
c) Thuế và lãi :
Được tính bằng tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung tính theo từng
loại công trình.
Trong đó: TL Thuế và lãi
m: Tỷ lệ quy địh theo thông tư 18/TC
d) Giá trị dự toán xây lắp : g
xl

Thuế giá trị gia tăng (VAT) = g
xl
* t
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế G
xl:
Sau khi tính toán được tổng hợp theo đơn giá chi tiết như sau:
Bảng 1.7 : Đơn giá chi tiết công trình
STT Thành phần hao phí
Đơn
vị
Khối lượng
địh mức
Đơn giá
thành tiền
I Hạng mục A
1
Chi phí trực tiếp:
Vật liệu:( chi tiết:

Nhân công(chi tiết)
SVTH: Mạc Văn Tám 25 CQ:514831
C=NC*P
TL = ( T + C)* m
g
xl
= T + C + TL
G
xl
= g
xl
+ VAT

×