Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Hồng số 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.46 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
T = VL + M + NC 21
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Các văn bản pháp luật về đấu thầu.
- Luật đấu thầu của Việt Nam(2005)
2. TS Đinh Đào Ánh Thuỷ, Bài giảng Đấu thầu.
3. Hồ sơ năng lực và hồ sơ giới thiệu về công ty cổ phần Sông Hồng số 8.
4. Các báo cáo tài chính của công ty cổ phần Sông Hồng số 8.
5. Các tạp chí đấu thầu, thông tin quản lý đấu thầu.
6. Hồ sơ dự thầu của Công ty cổ phần Sông Hồng số 8
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
T = VL + M + NC 21
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Sông Hồng số 8 Error: Reference source
not found
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức hiện trường Error: Reference source not found
BIỂU:
Biểu đồ1: Cơ cấu về doanh thu của Công ty Sông Hồng 8 giai đoạn 2008-2011
Error: Reference source not found
Biểu đồ2: Cơ cấu nhân viên công ty Cổ phần Sông Hồng số 8 Error: Reference source
not found
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan số liệu trong bài viết này là trung thực và chuyên đề tốt nghiệp
với đề tài: “ Hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Hồng
số 8” được trình bày là nghiên cứu của riêng tác giả, chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Chuyên đề thực tập


Tác giả xin chân thành cảm ơn thầy cô và Công ty Cổ phần Sông Hồng số 8 đã
giúp đỡ tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế chung của toàn
cầu. Độ mở của nền kinh tế ngày một lớn, do vậy mà muốn cạnh tranh được với nền
kinh tế của các quốc gia để phát triển là một điều không dễ dàng và hơn nữa là ngày
một khó khăn. Để có thể phát triển một nền kinh tế thì từ bước đầu là phải đầu tư.
Nhưng sức đầu tư trong nước lại là hạn chế, do vậy với sự hội nhập thì đi kèm với
đó phải là sự đầu tư của các nhà đầu tư vào Việt Nam. Nhưng điều kiện để có thể có
một môi trường đầu tư thuận lợi trước hết là phải có cơ sở hạ tầng thuận lợi. Đây
chính là một điều kiện thiết yếu và hết sức quan trọng. Do vậy, để thu hút đầu tư và
cũng như để phát triển nền kinh tế còn đang trong thời kỳ non trẻ, chính phủ Việt
Nam đang ra sức đầu tư vào phát triển hạ tầng: giao thông, các công trình công
cộng, nước sạch, điện… Chính vì vậy mà, xây dựng ngày càng trở nên quan trọng
và cần thiết.
Đi kèm theo sự phát triển của xây dựng hạ tầng thì đấu thầu xây lắp chính là
một hoạt động đi kèm theo hoạt động này. Với nguồn vốn ngân sách cùng vốn đầu
tư nước ngoài ODA cho đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng ngày một nhiều thì đấu
thầu cũng ngày một phát triển sôi động. Với nền kinh tế tuân theo cơ chế thị trường
như hiện nay, con người ta ngày càng mong muốn một dự án khi thi công có được
chất lượng tốt nhất, thời gian hoàn thành ngắn nhất, chi phí phải tiết kiệm được ở
mức thấp nhất. Như vậy phải có sự cạnh tranh mới có thể tìm ra được đối tượng
thích hợp nhất thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư. Việc đấu thầu ngày
càng trở nên quan trọng và thiết thực với tất cả các ngành đặc biệt là đối với ngành
xây dựng.
Công ty Cổ phần Sông Hồng số 8 là một công ty trong lĩnh vực xây dựng.
Việc đấu thầu để có thể giành được các dự án thi công là một trong những hoạt
động thường xuyên và hàng ngày của công ty. Trong giai đoạn hiện nay, xuất hiện
càng nhiều công ty xây dựng nên sức cạnh tranh trên thị trường ngày một lớn. Do

vậy mà công ty cần phải liên tục hoàn thiện công tác đấu thầu của mình để có thể
cạnh tranh được với các công ty khác trong cùng lĩnh vực.
Trong thời gian thực tập tại công y Sông Hồng số 8, em đã đi sâu vào nghiên
cứu, tìm hiểu hoạt đông đấu thầu của công ty. Trong thời gian hoạt động kinh doanh
công ty đã có được không ít những thành tựu trong công tác đấu thầu nhưng không
1
Chuyên đề thực tập
thể không nói đến một số mặt hạn chế, cũng như một số thiếu sót trong công tác đấu
thầu của công ty. Với những kiến thức đã được tiếp thu trên giảng đường cộng với
sự nghiên cứu của bản thân về hoạt động đấu thầu, em đã lựa chọn đề tài:” Hoàn
thiện công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Hồng số 8” làm đề tài
cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Bài viết của em là từ đi nghiên cứu thực trạng công tác đấu thầu tại công ty
Sông Hồng số 8 từ những thành tích đạt được cùng những hạn chế vẫn còn tồn tại.
Từ đó rút ra được nguyên nhân của vấn để tồn tại. Sau đó, từ những kiến thức của
bản thân và sự nghiên cứu tài liệu em rút ra một số giải pháp khắc phục những hạn
chế. Bài viết gồm 2 chương:
Chương 1: thực trạn công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông
Hồng số 8 giai đoạn 2009-2011.
Chương 2: Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu xây lắp
tại Công ty Cổ phần Sông Hồng số 8.
Tuy rằng bài viết còn khá nhiều thiếu sót do những hạn chế của bản thân trong
quán trình nghiên cứu. Song em hy vọng bài viết đã góp phần nào để cho người đọc
có những hiểu biết sâu hơn về công tác đấu thầu tại công ty Cổ phần Sông Hồng số
8, về thực trạng cũng như nguyên nhân và giải pháp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô và các anh chị trong phòng Kinh tế-
Kỹ thuật đã tận tình giúp đỡ em để em có thể hoàn thành bài viết này.
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY

LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG HỒNG SỐ 8 GIAI
ĐOẠN 2008 - 2011
1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Sông Hồng số 8
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.1 Lịch sử hình thành của công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần Sông Hồng số 8
Tên viết tắt: SH8
Trụ sở chính: 70 - An Dương - Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội
Tel : 043. 7171 145
Fax: 043. 7172 146
Công ty cổ phần Sông Hồng số 8 được thành lập dựa trên sự hỗ trợ từ tổng
công ty Sông Hồng nhận được sự hỗ trợ về nhân lực cũng bắt nguồn từ tổng
công ty Sông Hồng. Chính vì vậy mà Công ty cổ phần Sông Hồng số 8 được
thành lập vào ngày 19-7-2007. Tiền thân là công ty cổ phần Metroco Sông Hồng.
Bắt đầu từ ngày 28-6-2010 chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Sông Hồng
số 8. Công ty có sự hậu thuẫn mạnh mẽ về nguồn lực tài chính từ các cổ đông
sáng lập là Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí, công ty mua bán nợ và tài
sản tồn đọng của doanh nghiệp-Bộ tài chính, là định chế tài chính ngân hàng và
phi ngân hàng đảm bảo sự liên kết chặt chẽ trong việc cấp vốn cho các dự án mà
công ty đã và đang triển khai. Công ty có năng lực về thiết bị, kinh nghiệm về thi
công và xây lắp trên cơ sở kế thừa từ Tổng công ty cổ phần Sông Hồng – Tập
đoàn xây dựng công nghiệp Việt Nam.
Công ty cổ phần Sông Hồng số 8 hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh
doanh công ty cổ phần số 0103018522 đăng kí lần đầu ngày 25/7/2007 với số vốn
điều lệ là 20 tỉ đồng
1.1.2 Qúa trình phát triển của công ty.
Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2007 cho đến nay đã trải qua hơn 5
năm hoạt động với rất nhiều sự thay đổi. Có thể nói 5 năm không phải là thời gian
dài cho một công ty nhưng phần nào cũng đã đủ cho công ty Sông Hồng số 8 tạo ra
được một số danh tiếng cho công ty, phần nào cũng đã có một số khách hàng quen

thuộc và dần khẳng định được ngăng lực về tài chính cũng như là năng lực về kĩ
thuật của công ty. Qúa trình này có thể được tóm tắt qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2007-2008
3
Chuyên đề thực tập
Giai đoạn hoạt động đầu tiên này có thể coi là giai đoạn khó khăn nhất đối với
công ty. Do mới được thành lập nên công ty còn chưa có danh tiếng trong ngành.
Trong giai đoạn đầu tiên công ty hoạt động chủ yếu dựa vào việc đấu thầu các dự án
xây lắp đơn giản hay tư vấn đầu tư đấu thầu, quản lý dự án đầu tư. Do giai đoạn này
số vốn và lượng cổ đông đầu tư vào công ty chưa nhiều nên tiềm lực về tài chính
còn tương đối kém chưa thể đủ năng lực và kinh nghiêm để đầu tư vào các dự án
hay là đấu thầu vào các công trình lớn. Giai đoạn này vốn chủ sở hữu còn nhỏ vì
vậy mà năng lực tài chính của công ty không lớn nên hoạt động vẫn còn mang tính
chất cầm chừng. Hơn nữa, uy tín của công ty trong ngành còn chưa cao, chưa tạo
được lòng tin với khách hàng và đối tác. Những năm đầu tiên hoạt động đối với mỗi
công ty bất kì nào cũng chỉ là giai đoạn tự giới thiệu bản thân đến khách hành và
chủ đầu tư. Mọi hoạt động đều bắt đầu từ con số không cho nên việc tạo được lợi
nhuận hay thành tích là chưa có. Nhưng cũng có một điều ghi nhận rằng công ty
cũng bắt đầu thu hút được một số lượng vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nhằm đảm bảo
cho hoạt động tài chính của công ty có thể duy trì ổn định.
- Giai đoạn sau từ năm 2009 đến nay
Bước đầu công ty có uy tín dần trên thị trường do vậy thu hút được một lượng
lớn cổ đông đầu tư vào công ty. Cụ thể như: tổng công ty cổ phần sông hồng và tổng
công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam- chi nhánh Nam Định, công ty mua bán
nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và
thương mại đều thành cổ đông của công ty vào năm 2009. Vì có sự gia nhập của các
cổ đông lượng vốn đầu tư của công ty được tăng nhanh vào năm này. Có sự hỗ trợ về
kĩ thuật của bên tổng công ty cổ phần Sông Hồng. Hơn nữa còn có sự hỗ trợ tài chính
rất lớn từ công ty mua bán nợ và tái sản tồn đọng của doanh nghiệp và cổ đông lớn
khác. Chính vì vậy mà từ đây công ty có sự phát triển vững chắc và tốc độ phát triển

tương đối nhanh. Ngoài những ngành nghề ban đầu về xây dựng công ty đã mở rộng
ra kinh doanh và đầu tư nhiều lĩnh vực khác như: đại lí kinh doanh xăng dầu; kinh
doanh vật tư thiết bị, xe, máy công trình xây dựng và xe, máy động cơ các loại; sản
xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, sơn và phụ gia các loại… Do mở rộng ngành nghề
kinh doanh công ty ngành càng có sự phát triển nhanh và vượt bậc phần nào đã tạo
được danh tiếng trong và ngoài ngành. Lợi nhuận được tạo ra do phát triển rộng
mạng lưới kinh doanh đã tăng lên đáng kể. Chính điều này làm công ty có thể thu hút
thêm được nhiều nhà đầu tư và dần khẳng định được tiềm lực về tài chính của công
ty.
4
Chuyên đề thực tập
1.2 Bộ máy tổ chức
1.2.1 Cơ cấu tổ chức
Bộ máy hoạt động của công ty gồm 5 phòng chính là các phòng: phòng tổ
chức hành chính, phòng kinh tế kĩ thuật, phòng tài chính kế toán, phòng thị trường,
phòng kinh doanh – xăng dầu.
Đứng đầu công ty là đại hội đồng cổ là cơ quan tối cao. Đại hội đồng cổ đông
bầu ra ban chủ tịch hội đồng quản trị có trách nhiệm quản lí, sau ban chủ tịch hội
đồng quản trị là ban tổng giám đốc công ty có trách nhiệm quản lí các phòng ban cụ
thể. Ban tổng giám đốc gồm có 1 tổng giám đốc và 2 phó tổng giám đốc.
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Sông Hồng số 8
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ vủa từng bộ phận
•Chủ tịch hội đồng quản trị
5
Chuyên đề thực tập
- Là người lập chương trình và kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị
- Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ
cuộc họp, triệu tập và chủ tọa cuộc họp hội đồng quản trị
- Tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị và giám sát quá

trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị
- Chủ tọa họp đại hội đồng cổ đông
•Ban kiểm soát
Ban kiểm soát do hội đồng quản trị trực tiếp thành lập và điều hành. Ban kiểm
soát này được thành lập ra nhằm kiểm tra giám sát hoạt động của tổng giám đốc và
bộ máy giúp việc trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, việc thực thi pháp
luật, chấp hành điều lệ của công ty, quyết định của hội đồng chủ tịch
•Tổng giám đốc
Tổng giám đốc do hội đồng chủ tịch bầu lên, là đại diện pháp nhân của công ty
trước pháp luật và đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước các cổ đông và tình hình hoạt
động của công ty.
- Vạch ra phương hướng hoạt đông của công ty, đồng thời phân công công
việc xuống từng cấp ngành cụ thể
- Giám sát hoạt động chung của công ty dựa trên phương hướng, chiến lược và
mục tiêu chung của công ty
•Phó tổng giảm đốc
- Giúp tổng giám đốc trong từng nhiệm vụ cụ thể được phân công. Có trách
nhiệm xem và kiểm duyệt những quyết định hay dự án đầu tư và kinh doanh trước
khi được trình lên tổng giám đôc.
- Thay mặt tổng giám đốc kí các quyết định, chứng từ được phân công. Điều hành
công ty khi tổng giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm báo cáo lại khi tổng giám đốc có mặt.
•Phòng tổ chức hành chính
- Chịu trách nhiệm về cơ cấu nhân viên trong công ty, sắp xếp nhân sự và
tuyển chọn nhân sự.
- Tổ chức các sự kiện trong công ty, mua sắm trang thiết bị văn phòng, cũng
như phương tiện vận chuyển… phục vụ cho hoạt động cơ bản của công ty.
•Phòng kinh tế kĩ thuật
- Mọi hoạt động liên quan về chuyên môn kĩ thuật trong công ty như: thi công,
xây dựng, thiết kế… do phòng ban này thực hiện.

- Các dự án, hạng mục đầu tư do phòng ban này chịu trách nhiệm thực hiện
cũng như giám sát về tiến độ và chất lượng
•Phòng tài chính kế toán
- Lập kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của công ty và tham mưu cho tổng
6
Chuyên đề thực tập
giám đốc trình hội đồng quản trị phê duyệt để làm cơ sở hoạt động
- Kiểm soát mọi hoạt động về tài chính chính cũng như các hoạt động về tài
sản nguồn vốn của công ty. Kiểm soát hoạt động kinh doanh của công ty đòng ra và
dòng vào của luồng tiền.
- Lập các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản vào cuối năm và kê khai các
doanh mục cần thiết để lập báo cáo tài chính hàng năm.
•Phòng thị trường
- Lập kế hoạch hoạt động của năm và đưa ra kế hoạch đầu tư cho các năm
- Khai thác và tìm kiếm dự án, phân tích và tìm kiếm thị trường tiềm năng để
tiếp tục đầu tư mở rộng kinh doanh.
- Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động tiếp thị bán hàng tới
khách hàng và khai thác khách hàng tiềm năng nhằm đạt mục tiêu về doanh số
thị phần
•Phòng kinh doanh xăng dầu
- Quản lí mọi hoạt động của việc kinh doanh xăng dầu từ tiếp thị, bán hàng,
nhập hàng và quản lí hàng.
- Khai thác những mảng đầu tư mới trong việc kinh doanh xăng dầu
- Thực hiện các công trình đầu tư cũng như dự án đầu tư về khai thác dầu.
1.3 Mục tiêu hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của công ty
1.3.1 Mục tiêu hoạt động
- Mục tiêu của công ty
Phấn đấu xây dựng Sông Hồng số 8 thành tập đoàn kinh tế đa ngành hàng
đầu, hoạt động hiệu quả, tăng trưởng bền vững đóng góp ngày càng nhiều cho sự
phát triển chung của đất nước.

- Với định hướng kinh doanh
Khách hàng là đối tượng chăm sóc hàng đầu quan trọng nhất, chất lượng và
tiến độ giao nhận sản phẩm đáp ứng tốt nhất cho khách hàng là ưu tiên số 1, quan
hệ hợp tác trên tất cả các lĩnh vực, đào tạo nguồn nhân lực, cải tiến áp dụng công
nghệ khoa học.
- Đi cùng giá trị cơ bản:
Con người là tài sản vô giá, là sức mạnh
Đoàn kết hợp tác trong công việc
Kỷ luật, tác phong công nghiệp
Uy tín, hợp tác với khách hàng
Uy tín, chất lượng sản phẩm cải tiến liên tục
Lợi nhuận là yêu cầu sống còn
Trách nhiệm với xã hội
1.3.2 Ngành nghề kinh doanh
7
Chuyên đề thực tập
- Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị khách sạn resort.
- Xây dựng các công trình hạ tầng giao thông( cầu, cầu đường), thủy lợi, thủy
điện, công nghiệp, dân dụng,lắp đặt trạm biến áp trung cao thế,công trình cấp thoát
nước, khu đô thị.
- Chuẩn bị mặt bằng công trình( san, ủi, đào đắp).
- Tư vấn đầu tư, đấu thầu, quản lý đầu tư.
- Kinh doanh vật tư, thiết bị, xe, máy công trình xây dựng và xe, máy có động
cơ các loại.
- Khai thác cát đá sỏi, đóng ép cọc công trình xây dựng.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, sơn và phụ gia các loại.
- Đại lý kinh doanh xăng dầu
- Gia công cơ khí, sơn mạ cao cấp, chế tạo lắp đặt thiết bị máy dân dụng và
công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.

1.4 Phạm vi hoạt động của công ty
Công ty được hoạt động trên các lĩnh vực đã được cấp giấy phép kinh doanh
trên cơ sở được pháp luật cho phép và được hội đồng cổ đông chấp thuận. Ngoài ra
công ty còn có thể mở rộng phạm vi hoạt động tùy vào sự chấp thuận của hội đồng
cổ đông và sự cấp phép của nhà nước.
1.5. Vai trò của công tác đấu thầu tại công ty Cổ phần Sông Hồng số 8
Đối với một công tu xây dựng thì công tác xây dựng chính là hoạt động chủ
yếu và cũng là mục tiêu phát triển của công ty. Mặt khác do đặc thù của nghành xây
dựng là số vốn đầu tư lớn và thường thì các công trình đều dựa trên số vốn của nhà
nước. Như vậy, để có thể triển khai được các hoạt động của mình thì công ty phải
có được sự cho phép xây dựng của chủ đầu tư nếu công trình đó không thuộc số vốn
của nhà đầu tư. Muốn đạt được các công trình xây dựng không thuộc vốn của công
ty đầu tư thì công ty bắt buộc phải cạnh tranh với các công ty xây dựng khác bằng
cách tham gia cuộc đấu thầu do chủ đầu tư mở ra.
Qua đây có thể thấy rằng, công tác đầu thầu đối với công ty mang một vai trò
quan trọng. Do mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều xoay quanh hoạt động
xây dựng. Nguồn thu chủ yếu của công ty cũng từ công tác xây dựng. Do vậy mà,
để có thể hoạt động một cách thuận lợi thì công tác đấu thầu của công ty phải được
coi trọng theo đúng vai trò của nó. Muốn có công trình để xây dựng thì công ty phải
tham gia đấu thầu để có thể đạt được công trình. Đây là bước đầu tiên trong hoạt
động kinh doanh của công ty. Bước đầu tiên có thuận lợi thì các bước tiếp theo mới
8
Chuyên đề thực tập
có thể tiếp diễn. Như vậy với một công tu mà lĩnh vực chuyên ngành chính là xây
dựng thì công tác đấu thầu lại càng có vai trò quan trọng hơn hết.
2. Thực trạng công tác dự thầu tại công ty Sông Hồng số 8 giai đoạn
2008-2011
2.1 Đặc điểm các gói thầu công ty tham dự trong mối quan hệ với công tác
đấu thầu.
2.1.1 Khái niệm về gói thầu xây lắp.

Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, đấu thầu là một hoạt động không
thể thiếu trong nền kinh tế hiện nay. Hoạt động đấu thầu giúp cho nền kinh tế trở
nên sôi động. Hoạt động mang tính cạnh tranh giữa các nhà thầu tạo ra một không
gian lành mạnh. Đấu thầu là hoạt động nhằm mang lại sự thỏa mãn cao nhất giữa
hai chủ thể là bên mời thầu và nhà thầu nhằm tạo được hiệu quả tốt nhất cho công
trình xây dựng. Như vậy hoạt động đấu thầu tạo ra được những sản phẩm tốt nhất
do có sự cạnh tranh từ nhiều bên cung cấp cho nên từ nhiều chủ thể ta có thể lựa
chọn được chủ thể mang lại lợi ích và một sản phẩm tốt nhất.
Cũng giống như hoạt động đấu thầu trên các lĩnh vực khác thì gói thầu xây lắp
cũng là hoạt động tạo ra môi trường cạnh tranh cho các nhà thầu để có thể thực hiện
được các dự án đầu tư. Tuy nhiên có một số các đặc điểm riêng biệt của ngành xây
lắp mà hoạt động đấu thầu xây lắp có một số khác biệt. Ngày nay, các công trình
xây dựng diễn ra ngày một nhiều do định hướng phát triển của đất nước và mục
đích nâng cao cơ sở hạ tầng của nhà nước. Do vậy mà, các công trình thi công xây
lắp diễn ra ngày một nhiều và với tầm quan trọng hơn. Theo đó mà đấu thầu xây lắp
cũng dần là một khái niệm phổ biến hơn:
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp thực hiện các công việc
về xây dựng và lắp đặt các công trình đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư.
Hoạt động đấu thầu nhằm tìm ra các nhà thầu xây lắp có đủ khả năng thực hiện
dự án ở mức tốt nhất và tạo ra sản phẩm chất lượng nhất chính là mục tiêu của chủ
đầu tư cho hoạt động đấu thầu của mình.
2.1.2 Một số đặc điểm chính của các gói thầu công ty dự thầu
Hoạt động chủ yếu của công ty là dựa trên hoạt động xây dựng hay thi công các
công trình xây lắp. Cho nên, các gói thầu công ty tham gia dự thầu đều có những
đặc điểm chung đặc trưng của các gói thầu xây lắp.
9
Chuyên đề thực tập
- Là hình thức để tìm ra đơn vị thực hiện dự án tốt nhất nhằm đảm bảo các yêu
cầu về kỹ thuật về thời gian về thẩm mĩ cũng như là chất lượng. Hoạt động nhằm
tìm ra đơn vị thực hiện tốt nhất cho công trình hay dự án xây lắp.

- Về mặt tài chính thì có thể bên mời thầu ứng trước một phần tiền cho nhà
thầu hoặc nhà thầu bỏ tiền của mình ra để thực hiện công trình và sẽ được bên mời
thầu hoàn trả sau khi công trình hoàn thành. Cách thức thực hiện sẽ tùy thuộc vào
thỏa thuận của bên mời thầu và nhà thầu. Hầu hết các gói thầu công ty tham gia thì
bên mời thầu đều ứng trước tiền theo từng giai đoạn thi công công trình. Sauk khi
mỗi giai đoạn thi công hoàn thành thì bên mời thầu sẽ kiểm tra công trình có thảo
mãn các yêu cầu mà bên nhà thầu đưa ra. Nếu đáp ững đúng yêu cầu của bên mời
thầu thì nhà thầu sẽ được nhận số tiền chi cho giai đoạn đã hoàn thành. Nếu không
nhà thầu sẽ phải sửa lại những sai phạm và chịu mức phạt do 2 bên quy định trong hợp
đồng.
- Đặc điểm riêng biệt của công tác đấu thầu xây lắp là các công trình đều mang
tính riêng biệt đặc trưng. Mỗi công trình xây lắp đều được thực hiện trên các địa điểm
khác nhau với địa hình, khí hậu, thời tiết cũng như yêu cầu cho ỗi công trình là khác
nhau. Do vậy, với mỗi một dự án cần có sự nghiên cứu cụ thể và tỉ mỉ. Trước hết các
yêu cầu của bên mời thầu cần được nghiên cứu để có thể có những biện pháp kĩ thuật
và thi công phù hợp. Theo đó, cần có sự kết hợp giữa các yếu tố về địa hình, khí hậu,
không gian xung quanh để có được biện pháp thi công hoàn hảo nhất cho dự án.
- Đặc điểm khác biệt nữa của các gói thầu xây lắp với các loại gói thầu khác là
thời gian để hoàn thành công trình khá dài. Yếu tố thời gian được bên mời thầu rất
coi trọng vì nó ảnh hưởng đến giai đoạn vận hành của dự án hay là thời gian gia
nhập thị trường của sản phẩm. Do vậy mà khi thực hiện công tác xây dựng cần chú
trọng đến thời gian thi công của công trình cũng như mọi công tác chuẩn bị, kiểm
tra, giám sát để sao cho thời gian hoàn thành công trình phù hợp với tiến độ thi
công. Trong mỗi một hợp đồng xây lắp mà công ty tham gia cũng đều có những quy
định cụ thể về mặt thời gian đến từng giai đoạn của dự án thi công. Nếu mỗi giai
đoạn thi công mà không theo đúng tiến trình như kế hoạch thì nhà thầu sẽ chịu một
phí tổn nhất định. Kèm theo là tiền tạm ứng của bên mời thầu cũng bị chậm theo.
Trên đây là một số đặc điểm chính của các gói thầu mà công ty tham gia của
các gói thầu xây lắp. tuy nhiên cũng còn một số đặc điểm khác mà các gói thầu
công ty đã tham gia.

10
Chuyên đề thực tập
- Các gói thầu công ty tham giai hầu như là ở các địa phương xa. Do vậy các
phương án cho nhân công hay người giám sát và các phương án về nguyên vật liệu
cần được chú trọng một cách đặc biệt.
- Các dự án tham gia số nhiều là xây dựng trường học và các công trình cho
chính quyền các địa phương. Vì đây đều là các công trình công cộng nên có thể
thuận lợi trong việc quảng bá hình ảnh của công ty. Do vậy mà mỗi công trình đều
phải xem xét các yếu tố xung quanh sao cho không ảnh hưởng tới những đơn vị
quanh công trình.
2.1.3 Các yêu cầu với công tác dự thầu
Trước khi xem xét các yêu cầu của công tác dự thầu thầu thì trước hết ta cần
biết được mục tiêu của hoạt động đấu thầu. Mục tiêu chính của chủ đầu tư khi mà
mở ra hoạt động đấu thầu đó chính là nhà thầu tốt nhất với chi phí thấp nhất.
Do vậy với mỗi công trình dự án trước hết đều có 3 yêu cầu cơ bản là:
- Chi phí: đây luôn là yêu cầu hàng đầu của chủ đầu tư. Một dự án có phương
án thi công với mức chi phí thấp nhất luôn là tiêu chí lựa chọn nhà thầu của chủ đầu
tư. Chủ đầu tư bỏ tiền ra đầu tư vì vậy mà họ luôn mong muốn dự án được hoàn
thành với mức chi phí thấp nhất.
- Chất lượng: sản phẩm của bản than đầu tư không có chủ đầu tư nào lại đầu tư
để cho ra sản phẩm không dung được hay không thể hoạt động. Chât lượng sản
phâm luôn là yêu cầu cơ bản nhất của chủ đầu tư. Sản phẩm có chất lượng tốt sẽ
mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho nhà đầu tư trong giai đoạn vận hành sản phẩm.
- Thời gian: là một nhân tốt không thể thiếu trong yêu cầu của chủ đầu tư đối
với dự án xây lắp. Do công trình dự án xây lắp có đặc trưng là thời gian thi công
thường dài. Do đó yếu tố thời gian cần đươc quản lý chặt chẽ vì nó ảnh hưởng trực
tiếp tới giai đoạn vận hành sản phẩm hay nói xa hơn ảnh hưởng tới khả năng chiếm
lĩnh thị trường của sản phẩm.
Như vậy thì với công ty khi tham gia dự thầu có nhiều yêu cầu trong hồ sơ dự
thầu của nhà thầu để thể hiện cho nhà đầu tư thấy họ có thể được thỏa mãn các yêu

cầu của mình.
Trước hết là với các biện pháp kĩ thuật xây dựng đưa ra phải phù hợp với công
trình, yêu cầu của chủ đầu tư cũng như cần kết hợp với địa hình thi công. Có thể kết
hợp các yếu tố này lại thì có thể đưa ra được các biện pháp thi công phù hợp nhất.
Thứ hai là công tác sử dụng nguyên vật liệu. Do nguyên vật liệu chiếm phần lớn giá
trị trong giá trị thực thể công trình. Cho nên việc sử dụng nguyên vật liệu thế nào,
công tác lưu trữ và mua nguyên vật liệu ra sao cần xem xét để đưa ra những biện
11
Chuyên đề thực tập
pháp có thể làm tối thiểu hóa chi phí cho công trình. Biện pháp thi công và giám sát
công trình cần đưa ra biện pháp khả thi nhất để giảm thời gian thi công công trình.
2.2 Tình hình tham gia dự thầu của công ty Cổ phần Sông Hồng số 8
2.2.1 Sự phối hợp giữ các bộ phận trong công tác tham gia đấu thầu
Sơ đồ2: sơ đồ tổ chức phổi hợp giữa các bộ phận trong công tác đầu thầu
Nguồn: Phòng kinh tế- kĩ thuật
- Phòng kinh tế kĩ thuật
Hầu như mọi hoạt đồng về đấu thầu của công ty đều được triển khai tại phòng
này. Hoạt động đấu thầu tại phòng kinh tế-kỹ thuật chịu sự điều hành trực tiếp từ
Ban giám đốc. Ban giám đốc là những người kiểm tra lại những hoạt động đấu thầu
khi được trình lên. Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm giám sát và điều hành
mọi hoạt động đấu thầu, ra quyết định và triển khai mọi hoạt động xuống cho nhân
viên của mình. Nhân viên trong phòng chịu trách nhiệm triển khai mọi công việc
chi tiết. Từ tìm kiếm thông tin, nghiên cứu giá cả thị trường về vật liệu, nghiên cứu
các biện pháp kĩ thuật ứng với thiết kế trong hồ sơ mời thầu… Sau khi nghiên cứu
các vấn đề một cách chi tiết và thận trọng, trưởng phòng kinh tế-kỹ thuật sẽ trình
bày lên ban giám đốc. Từ đó ban giám đốc sẽ ra quyết định là có nên tham gia đấu
thầu hay không.
- Phòng tài chính kế toán
Phòng này có nhiệm vụ hỗ trợ phòng KT-KT trong công tác lập hồ sơ dự thầu
như: cung cấp các số liệu cần thiết thể hiện năng lực tài chính của công ty cho quá trình

lập hồ sơ dự thầu. Hơn nữa phòng này cũng hỗ trợ công tác đấu thầu bằng cách kiểm
tra lại bảng giá của phòng KT-KT. Đồng thời phòng này cũng chịu trách nhiệm mở bảo
lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hơp hợp đồng tại ngân hàng cho Công ty.
12
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng kinh tế-kỹ thuật
Phòng tài chính –kế
toán
Các nhân viên
Chuyên đề thực tập
Sự phối hợp giữa các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ. Do hầu hết các hoạt
động của đấu thầu đều tập trung tại Phòng KT-KT cho nên mọi hoạt động về đấu
thầu đều có sự quản lý chặt chẽ và dễ dàng kiểm tra được những lỗi hay sai phạm
trong công tác đấu thầu.
2.2.2 Quy trình đấu thầu xây lắp
2.2.2.1 Quy trình đấu thầu tại bên mời thầu
Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
+) Lập hồ sơ mời thầu
Trước hết bên mời thầu phải thành lập ra một đội chuyên trách để thực hiện
cũng như quản lý trực tiếp mọi hoạt động của công tác đấu thầu thuộc dự án. Đội
quản lý này trước hết sẽ chịu trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu. Cùng với các nhân
viên có kinh nghiệm về chuyên môn xây dựng cũng như mở thầu. để có thể phụ
trách tốt nhất các vấn đề của hoạt động đấu thầu.
Nội dung của hồ sơ mời thầu phải xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ
thuật (bao gồm: yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng,
chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác), yêu cầu về mặt tài chính, thương
mại (bao gồm: các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết,
điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng
tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của

hợp đồng), cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu. Đối với các gói
thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn
đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu
khẳng định lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai
trong hồ sơ dự sơ tuyển.
+) Thẩm định và trình duyệt hồ sơ mời thầu
Sau khi lập hồ sơ mời thầu và tập hợp đủ các tài liệu liên quan hợp lệ, các đơn
vị chuyển cơ quan, tổ chức thẩm định và trình người có thẩm quyền phê duyệt. Thời
gian thẩm định không quá 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ mời thầu; đối với các gói
thầu quốc tế hoặc các gói thầu có giá trị lớn, nhiều hạng mục thời gian thẩm định
không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ mời thầu.
+) Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Trên cơ sở hồ sơ mời thầu được duyệt và báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ
chức thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt hoặc uỷ quyền cho chủ đầu tư
13
Chuyên đề thực tập
phê duyệt hồ sơ mời thầu.
Bước 2: Mở thầu
+) Thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng
Đối với đấu thầu rộng rãi thì thông tin được cung cấp trên báo đấu thầu, trên
internet và trên các phương tiện truyền thông khác. Đối với đấu thầu hạn chế thì thì
bên mời thầu trực tiếp gửi thư mời thầu theo danh sách nhà thầu đã được bên mời
thầu sắp xếp trước đó.
+) Phát hành hồ sơ mời thầu
Nhà thầu tiến hành bán hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi. Múc giá bán một bộ hồ sơ mời thầu thì tùy thuộc theo từng bên
mời thầu. Gía bán ( bao gồm cả thuế) được chủ đầu tư quyết định tùy thuộc vào quy
mô và tính chất của từng gói thầu nhưng mà giá bán không quá 1 triệu đồng.
+) Nhận hồ sơ dự thầu và mở thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý

hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là
không hợp lệ và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi đến sau thời điểm
đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp là không hợp lệ (trừ trường hợp
làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu).
Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo
ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của những
người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu
được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan có liên quan đến tham
dự lễ mở thầu.
Bên mời thầu tiến hành mở lần lượt hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu có tên
trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, đăng ký tham gia đấu thầu và nộp hồ sơ dự
thầu trước thời điểm đóng thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu
Bước 3: Đánh giá và lựa chọn nhà thầu
+) Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
- Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu được
xem xét qua tính hợp lệ của đơn dự thầu, các loại giấy tờ theo yêu cầu của bên mời
thầu, giấy tờ liên doanh hợp lệ(nếu có)…
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
14
Chuyên đề thực tập
Đánh giá về mặ kỹ thuật: Đánh giá theo tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
được quy định trong hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu có
quyền yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ về những nội dung chưa rõ, khác thường
trong hồ sơ dự thầu. Chỉ những hồ sơ dự thầu được chủ đầu tư phê duyệt đạt yêu
cầu về mặt kỹ thuật mới được xác định giá đánh giá.
Xác định giá đánh giá: Việc xác định giá đánh giá là xác định chi phí trên
cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yêu tố khác nhằm
so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Phương pháp xác định giá đánh giá phải
được nêu trong tiêu chuẩn đánh giá.
 Qua phần đánh giá sơ bộ và đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu bên mời thầu

xếp hạng hồ sơ dự thầu theo giá đánh giá. Từ đó, bên mời thầu có được kết quả của
cuộc đấu thầu tìm ra được nhà thầu trúng thầu.
+) Phê duyệt kết quả đấu thầu
Bên có thẩm quyền sẽ xem xét đánh giá kết quả của buổi mở thầu do cấp dưới
trình lên. Tư đó bên mời thầu có quyết định chính xác nhất về đơn vị trúng gói thầu.
+) Thông báo kết quả đấu thầu
Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.
Bước 4: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Sau khi liên lạc với nhà thầu trúng thầu, 2 bên sẽ liên lạc gặp mặt và bàn bạc
cụ thể về các điều kiện của hợp đồng. Sau khi hai bên cùng đi đến được các thỏa
thuận hai bên sẽ đi đến kí kết hợp đồng.
2.2.2.2 Quy trình đấu thầu tại bên dự thầu
Bước 1: Tìm kiếm thông tin và mua hồ sơ tham dự thầu
Thông tin về các gói thầu của công ty nhận được chủ yếu là do 2 nguồn chính.
Đó là từ tổng công ty Sông Hồng và thông tin tự công ty tìm được qua các kênh
thông tin truyền thông. Một phần thông tin các gói thầu cũng được cung cấp thông
qua chủ đầu tư( trong trường hợp chỉ định thầu). Việc tìm kiếm thông tin trược tiếp
là do phòng kinh tế kĩ thuật đảm nhiệm. Thông tin được thu thập phải bao gồm:
15
Chuyên đề thực tập
 Thông tin về gói thầu
 Thông tin về chủ đầu tư
 Thông tin về nhà cung cấp
 Thông tin về tình hình cạnh tranh chung trên thị trường
Yêu cầu về nguồn thông tin tìm kiếm được phải đòi hỏi sự chính xác và kịp
thời. Nói chính xác ở đây có nghĩa là thông tin về gói thầu, chủ đầu tư hay về các
đối thủ cạnh tranh phải tuyệt đối chính xác. Một nguồn thông tin sai lệch nào cũng
có thể dẫn đến những sai lầm trong đánh giá về giá gói thầu, hay các phương án kĩ
thuật trong hồ sơ dự thầu…Điều này ảnh hưởng rất nhiều tới sự thành công của nhà

thầu. Kịp thời có nghĩa là thời điểm nhà thầu nhận được thông tin phải sớm và kịp
lúc. Điều này tạo sự thuận lợi rất nhiều cho nhà thầu trong những giai đoạn tiếp theo
của công tác đấu thầu.
Sau khi tìm hiểu được những thông tin cần thiết và chính xác ban đầu về gói
thầu, nhà thầu sẽ ra quyết định mua hố sơ dự thầu.
Bước 2: Lập hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu đánh giá lựa chọn nhà thầu thông qua hồ sơ dự thầu do vậy lập
hồ sơ dự thầu là một công việc đặc biệt quan trọng đối với một nhà thầu khi tham
gia dự thầu. Dựa trên các yêu cầu của hồ sơ mời thầu và các quy định của luật
đấu thầu, trưởng phòng kinh tế và kĩ thuật trực tiếp phân công công việc cụ thể
cho từng nhân viên trong phòng và phối hợp với các phòng khác nhằm hoàn
thiện tốt nhất hồ sơ dự thầu. Trong nhiều trường hợp, công ty đã phải cử các cán
bộ kỹ thuật cùng các chuyên viên tài chính, thương mại đi khảo sát thực tế thị
trường và địa điểm thực hiện công trình xây lắp để có thể đưa ra phương án lập
hồ sơ dự thầu hoàn chỉnh. Thường đối với mỗi một gói thầu xây lắp giá trị công
trình là lớn. Nên việc đưa ra những con số hay phương án kĩ thuật đối với mỗi
gói thầu là tương đối khó khăn.
 Mỗi bộ hồ sơ dự thầu bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn dự thầu
- Các tài liệu chứng minh tư cách, năng lực nhà thầu: Về tư cách pháp nhân,
năng lực tài chính và về năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm, nguồn nhân lực.
- Danh sách mục máy móc thiết bị nhà thầu sử dụng. Đây là điều kiện tiên
quyết phải có trong hồ sơ dự thầu. Danh mục này để cho bên mời thầu có thể kiểm
soát được giá cả mà nhà thầu đưa ra là chính xác hay chưa chính xác.
16
Chuyên đề thực tập
- Bảo lãnh dự thầu: là một khoản đặt cọc dưới nhiều hình thức khác nhau
( như tiền mặt, giấy bảo lãnh ngân hàng, các giấy tờ có giá trị khác) mà nhà thầu
phải nộp cho bên mời thầu khi tham gia đấu thầu để đảm bảo nhà thầu sẽ tham gia
một cách nhiêm túc. Khoản đặt cọc này sẽ được hoàn trả lại nhà thầu không trúng

thầu và không vi phạm các cam kết hoặc quy định cụ thể.
Mở Bảo lãnh Ngân hàng: Phòng TC-KT chịu trách nhiệm mở Bảo lãnh Ngân
hàng căn cứ vào đề nghị của phòng kinh tế kĩ thuật.
Đề nghị mở bảo lãnh phải được lập bằng văn bản có chữ ký của trưởng phòng
kinh tế kĩ thuật, trong đó ghi đầy đủ các nội dung: Tên dự án, tên đầy đủ và địa chỉ
đơn vị hưởng bảo lãnh, số tiền ghi đầy đủ bằng chữ và bằng số, ngày giờ (hạn chót)
cần phải có bảo lãnh, các yêu cầu đặc biệt về ngân hàng mở Bảo lãnh (nếu có) và
các thông tin cần thiết khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước. Phòng TC-KT
chịu trách nhiệm mở bảo lãnh đúng, đủ và kịp thời đảm bảo cho việc hoàn thiện Hồ
sơ chào hàng đúng hạn. Phòng Kinh tế kĩ thuật phải gửi cho Phòng TC-KT bản đề
nghị mở bảo lãnh tối thiểu là trước 1 ngày làm việc so với ngày cần có bảo lãnh
- Các giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công chủ yếu
- Mức độ đáp ứng về vật tư
- Biện pháp huy động máy móc thiết bị thi công
- Bố trí công trường,bb chuẩn bị hiện trường xây dựng
- Bố trí bộ máy chỉ huy công trường
- Biện pháp huy động nhân lực
- Bảo đảm vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động và
yêu cầu về bảo hành
- Biện pháp về tiến độ, thời gian thi công. Đây là một phần quan trọng trong
HSDT vì các công trình xây lắp thường có giá trị lớn, thời gian thi công dài. Nếu
không có biện pháp đảm bảo về thời gian thì sẽ gây lãng phí và thất thoát rất nhiều.
- Bản dự thảo hợp đồng
- Các tài liệu có liên quan khác.
Mỗi bộ hồ sơ đấu thầu bao gồm một bản chính và 2, 3 hoặc 4 bản sao tùy theo
yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Bước 3: Tham gia dự thầu
Sau khi đã chuẩn bị đấy đủ các tài liệu liên quan đến hồ sơ dự thầu, Công ty sẽ
cử cán bộ mang hồ sơ đến nộp theo đúng thời gian và địa điểm quy định của bên
mời thầu. Thông thường đối với các cuộc đấu thầu nói chung và đấu thầu cung cấp

17
Chuyên đề thực tập
hàng hoá nói riêng, bên mời thầu thường yêu cầu nhà thầu tham gia mở thầu để giải
trình những tính năng kỹ thuật và hiệu quả sử dụng của hàng hoá, chứng minh năng
lực kỹ thuật nhà thầu. Tùy thuộc vào tình chất của mỗi gói thầu là lớn hay là trung
bình mà phòng kinh tế kỹ thuậ sẽ cử đối tượng đi tham gia dự thầu cho phù hợp. Vì
năng lực tài chính còn chưa lớn nên đối với mỗi gói thầu lớn nằm ngoài khả năng
của Công ty thì phòng sẽ cử đại diện đi với yêu cầu lấy kinh nghiệm là chính.
Bước 4: Ký kết và thực hiện hợp đồng
Trong trường hợp Công ty thắng thầu thì ngay sau khi có thông báo từ bên
mời thầu, Công ty sẽ cử đại diện thương lượng, thoả thuận địa điểm và thời gian cụ
thể để tiến hành ký kết hợp đồng. Khi đó, Công ty phải chuẩn bị bảo lãnh thực hiện
hợp đồng theo yêu cầu như trong hồ sơ mời thầu.
Nhằm đáp ứng tốt công tác thực hiện hợp đồng, trưởng kinh tế và kĩ thuật sẽ
tiến hành phân công việc quản lý hợp đồng cho nhân viên quản lý hợp đồng có
trách nhiệm thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết để có thể thực hiện việc thi công
đúng thời hạn và tiến độ đã vạch ra.
Nội dung của hợp đồng bao gồm:
- Các tài liệu kèm theo bản hợp đồng kinh tế.
- Đối tượng của hợp đồng
- Yêu cầu về kĩ thuật và tiến độ thi công
- Phương thức và điều kiện thanh toán
- Hình thức xử phạt đối với trường hợp chậm tiến đột hi công
Nội dung của hợp đồng còn có điều khoản trách nhiệm nà cam kết của bên ký
nhận hợp đồng, biện pháp bảo đảm việc ký kết hợp đồng
Nội dung của hợp đồng được ký kết phải phù hợp với hồ sơ đấu thầu. Nếu có
những thay đổi, điều chỉnh gì so với hồ sơ đấu thầu thì phải do người có thẩm
quyền quyết định và phải được chấp nhận không được sửa đổi những điều cơ bản
ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đấu thầu và kết quả đấu thầu.
2.2.3Cách xác định giá bỏ thầu

Giá bỏ thầu là điều kiện tiên quyết để xác định được kết quả của cuộc đấu
thầu. Nó phải chiếm tới 50% điểm trong công tác đánh giá hồ sơ dự thầu. Trên thực
tế có rất nhiều nhà thầu sau khi trúng thầu đã quyết định không kí tiếp hợp đồng
hoặc không thực hiện hợp đồng đã kí kết. Có rât nhiều nguyên do nhưng phải kể
đến một lí do là giá gói thầu trong bỏ thầu chưa hợp lí. Gía dự thầu hợp lí là mức
giá đủ để nhà thầu thực hiện công trình mà có thể hoàn trả được hết các chi phí bỏ
18
Chuyên đề thực tập
ra và thu về được mức lãi thỏa đáng. Do vậy việc xác định giá gói thầu là hết sức
quan trọng đối với Công ty nhất là trong giai đoạn Công ty còn chưa có tiềm lực
mạnh nên mỗi gói thầu nhận được mang một ý nghĩa quan trọng đối với Công ty.
Hiện nay việc quản lí giá xây dựng là tương đối gắt gao. Dễ hiểu được điều
này là do hầu hết các công trình xây lắp đều được lấy từ nguồn vốn nhà nước và
một phần nữa là do nhà nước muốn kiểm soát về giá đối với các nhà thầu quốc tế để
tránh gây tổn thất cho quốc gia. Công tác xác định giá bỏ thầu của Công ty dựa trên
phương án biện pháp tổ chức thi công, các định mức tiêu hao và các quy định của
Công ty trong việc xác định giá từng hạng mục.
Một giá gói thầu có thể cạnh tranh được với những giá bỏ thầu khác thì phải
đảm bảo rằng giá gói thầu này phải phù hợp với yêu cầu của bên mời thầu và thấp
hơn so với giá bỏ thầu của các đối thủ cạnh tranh. Do vậy mà khi tính giá mỗi gói
thầu Công ty phải dựa trên các định mức về giá do nhà nước quy định để tính toán
giá gói thầu cho phù hợp. Nhưng mỗi công trình xây lắp lại mang tính cá biệt. Có
nhiều đặc điểm riêng như địa điểm ảnh hưởng tới việc vận chuyển lưu kho vật liêu
hay là cách xây dựng từ đó cách tính giá thành cũng phải thay đổi tùy thuộc và từng
gói thầu. Vì vậy không thể có một cách tính giá gói thầu chung. Công ty dựa trên
những nguyên tắc và yêu cầu chung sau đó tính giá cho từng hạng mục công trình
cụ thể cuối cùng tổng hợp lại thành giá gói thầu. Về nguyên tắc giá dự thầu được
tính toán dựa trên khối lượng công việc xây lắp trong bản tiên lượng hồ sơ mời
thầu. Tính toán những khối lượng chính theo bản vẽ thiết kế- thi công so sánh với
tiên lượng mời thầu. Nếu hai giá trị này có sự sai khác lớn thì nhà thầu yêu cầu nhà

đầu tư phải xem xét lại bản tiên lượng.
Nội dung chi tiết của giá dự thẫu xây lắp gồm các khoản mục:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí chung
- Chi phí chịu thuế tính trước
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế: là mức giá để tính VAT bao gồm chi phí
trực tiếp, chi phí chung, chi phí chịu thuế tính trước. Các chi phí này được tính dựa
theo mức tiêu hao vật tư, lao động, máy và mặt bằng sử dụng từng thời kì ( dựa vào
đơn giá xây dựng do ủy ban nhân dân tỉnh thành phố ban hành)
 Chi phí trực tiếp của các loại công tác
Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu, chi phí
máy móc thi công.
19
Chuyên đề thực tập
+) Chi phí vật liệu:
Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ kỹ thuật. Căn cứ vào bảng tiên lượng
khối lượng công tác của chủ đầu tư, định mức sử dụng vật tư, và mức giá vật liệu
địa có công trình để xác định mức giá tính nguyên vật liệu. Chi phí vật liệu trong dự
toán phụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp được duyệt, từng hạng mục công
trình, và từng tính chất riêng biệt của mỗi công trình. Không chỉ có vậy mà chi phí
vật liệu còn phụ thuộc vào chi phí vận chuyển, chênh lệch giữa đơn giá thực tế với
đơn giá theo định mức do nhà nước ban hành.
Xác định chi phí vật liêu (VI):
VI = ΣQi x Pvi
Trong đó:
Qi là khối lượng công tác thứ i
Pni là chi phí vật liệu trong đơn giá của Công ty dự toán xây dựng của
công việc xây lắp thứ I do Công ty lập.
+)Chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công được tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ

xây dựng ban hành ( quyết định 1260/1998/QĐ-BXD ngày 28/11/1998). Trong đó
chi phí nhân công thợ điều khiển sửa chữa máy móc, thiết bị thi công được tính như
chi phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca máy, thiết bị thi
công chưa được tính trong chi phí gia tăng đầu vào.
M = ΣQi x Pvi
Trong đó: Qi là khối lượng xây lắp thứ i
Pvi là chi phí máy thi công công ty xác định dựa trên năng lực thiết
bị thi công của mình.
+)Chi phí nhân công
Chi phí nhân công được tính cho nhân công trực tiếp tham gia sản xuất. Nếu
công ty thuê nhân công ngoài thì giá thuê nhân công này được tính dựa trên giá
nhân công tại khu vực xây dựng.
Công thức:
NC= ΣQi x Pni (1+F1/h1n+F/h2n)
Trong đó:
20
Chuyên đề thực tập
Qi là khối lượng công việc xây lắp thứ i
Pni chi phí công nhân nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc thứ i
do tổng công ty lập
F1 là các khoản phụ cấp tính theo lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc
mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
F2 là các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa
được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
H1n là hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với
tiền lương tối thiểu của nhóm thứ n.
H2n là hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so với
tiền lương tối thiểu của nhóm thứ n.
Như vậy, chi phí trực tiếp(T) được tính:
T = VL + M + NC

 Chi phí chung
Chi phí này được tính theo tỉ lệ % so với giá nhân công trong giá dự toán bỏ
thầu trong từng loại công trình hoặc theo lĩnh vực xây dựng chuyên ngành theo quy
định của Bộ xây dựng.
C = P x NC
Trong đó:
C là chi phí chung
P là định mức phí chung (%) cho từng loại công trình.
NC chi phí nhân công trực tiếp.
 Thu nhập chịu thuế tính trước
Trong mức giá dự toán bỏ thầu, thu nhập chịu thuế tính trước được tính theo tỉ
lệ(%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản thu
nhập này được nộp vào các khoản phải trừ khác. Phần còn lại được trích lập các
quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp
do nhà nước ban hành kèm theo nghị định số 59-CP ngày 3/10/1996.
Qua xem xét quy trình dự thầu của công ty có thể thấy rằng quy trình này
giống với hầu hết các quy trình dự thầu của các công ty khác. Tuy nhiên có sự khác
biệt đối với các công ty khác đó là toàn bộ quy trình này đều được thực hiện tại
phòng Kinh tế- Kỹ thuật. Như vậy đặc điểm này cũng mang đến một số ưu điểm và
21

×