Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân (Đông Triều, Quảng Ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.81 KB, 106 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG
TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN (ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH)
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS TỪ QUANG PHƯƠNG
Sinh viên thực hiên : HOÀNG THÙY LINH
Lớp : KINH TẾ ĐẦU TƯ 51D
Mã sinh viên : CQ514570
HÀ NỘI, 2013
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
LỜI CAM ĐOAN
Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân (Đông Triều,
Quảng Ninh), em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG HẢI TÂN”.
Em xin cam đoan chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng em dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Từ Quang Phương trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Xây dựng Hải Tân (Đông Triều, Quảng Ninh)
Nếu có bất cứ sự sao chép nào từ các luận văn khác, em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
HOÀNG THÙY LINH
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
MỤC LỤC
HÀ NỘI, 2013 1
LỜI CAM ĐOAN 2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VẬN TẢI LPG TẠI QUẢNG NINH 51 3 2
1.5. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 73 3 2
2.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 78 3 2
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VẬN TẢI LPG TẠI QUẢNG NINH 51 2
1.5. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 73 3
2.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 78 3
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VẬN TẢI LPG TẠI QUẢNG NINH 51
1.5. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 73
2.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 78
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 BKH Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2 BTC Bộ Tài chính
3 BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
4 BXD Bộ Xây dựng
5 CBCNV Cán bộ công nhân viên
6 CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
7 CP Chính phủ
8 LPG Liquefied Petroleum Gas (khí đốt hóa lỏng
có nguồn gốc từ dầu mỏ)
9 NĐ Nghị định
10 QĐ Quyết định
11 SXKD Sản xuất kinh doanh
12 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

14 TT Thông tư
15 UBND Ủy ban nhân dân
16 USD United States dollar (Đô la mỹ)
17 VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Bảng 1.1: Nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải
Tân giai đoạn 2008 - 2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn Error: Reference
source not found
Bảng 1.3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2008-2012 Error:
Reference source not found
Bảng 1.4: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực (2008-2012) Error:
Reference source not found
Bảng 1.5. Cơ cấu nhân sự giai đoạn 2008-2012 Error: Reference source not
found
Bảng 1.6: Vốn đầu tư cho hoạt động marketing 2008-2012 Error:
Reference source not found
Bảng 1.7: Vốn Đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ (2008-2012)
Error: Reference source not found
Bảng 1.8: Một số dự án tiêu biểu Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân đã thực
hiện Error: Reference source not found
Bảng 1.9: Tiến độ thực hiện dự án Trạm xăng dầu Hải Tân số 1
Bảng 1.10: Tổng mức đầu tư dự án Trạm chiết nạp LPG Hải Tân Error:
Reference source not found
Bảng 1.11: Bảng tính dòng tiền Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Phân tích độ nhạy của nhà máy RC
SƠ ĐỒ

HÀ NỘI, 2013 1
LỜI CAM ĐOAN 2
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VẬN TẢI LPG TẠI QUẢNG NINH 51 3 2 3
1.5. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 73 3 2 3
2.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 78 3 2 3
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VẬN TẢI LPG TẠI QUẢNG NINH 51 2 3
1.5. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 73 3 3
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
2.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 78 3 3
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VẬN TẢI LPG TẠI QUẢNG NINH 51 3
1.5. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 73 3
2.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 78 3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ VẬN TẢI LPG TẠI QUẢNG NINH 51
1.5. Đánh giá công tác lập dự án tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 73
2.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân 78
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Theo Luật đầu tư năm 2005: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định”.
Đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc gia (tầm vĩ mô), với
doanh nghiệp (tầm vi mô). Gắn liền với hoạt động đầu tư là các dự án đầu tư. Một
dự án đầu tư mới có tính khả thi hay không cần phải được xem xét và đánh giá một
cách chính xác và đầy đủ về dự án đó. Để từ đó doanh nghiệp mới có thể quyết định
có nên đầu tư hay không. Vì vậy, việc tiến hành đầu tư theo dự án giữ một vai trò

cực kỳ quan trọng. Đây là vấn đề cần và phải được quan tâm ở các doanh nghiệp
nước ta hiện nay.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang hoạt động theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nước, hoạt động đầu tư ở nước ta cũng có sự phát triển
và biến đổi mạnh mẽ. Đây vừa là yêu cầu thực tế khách quan, vừa mang tính cấp
bách trong việc hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư theo chiều hướng chuyên
nghiệp hơn, đáp ứng nhu cầu đầu tư ở nước ta hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập
tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân (Đông Triều, Quảng Ninh), em đã chọn
vấn đề: “Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty TNHH Xây dựng
Hải Tân (Đông Triều, Quảng Ninh)” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Về mục đích nghiên cứu của đề tài: Thông qua việc xem xét, đánh giá thực
trạng công tác lập các dự án đầu tư xây dựng công trình của Công ty TNHH Xây
dựng Hải Tân, trên cơ sở vận dụng những lý luận và thực tiễn về công tác lập dự án
đầu tư, đề ra các giải pháp giúp hoàn thiện và nâng cao công tác lập dự án tại Công
ty, đồng thời kiến nghị các biện pháp nhằm mở rộng, phát triển hoạt động lập dự án
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
cho Công ty nói riêng và các Công ty xây dựng vừa và nhỏ nói chung trong nền
kinh tế thị trường hội nhập ở nước ta hiện nay.
Về phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
trong công tác lập dự án đầu tư phát triển, trong đó tập trung chủ yếu vào các dự án
xây dựng công trình dân dụng do Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân thực hiện
trong thời gian từ năm 2008 đến nay.
Về bố cục của chuyên đề: Ngoài “Danh mục viết tắt”, “Danh mục bảng biểu”,
“Lời mở đầu”, “Kết luận”, “Danh mục tài liệu tham khảo” và “Phụ lục”, nội dung
của chuyên đề được kết cấu thành 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty TNHH Xây

dựng Hải Tân từ năm 2008 đến nay.
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại
Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân.
Em xin chân thành cảm PGS.TS Từ Quang Phương và các cán bộ của Công ty
TNHH Xây dựng Hải Tân đã hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập
tốt nghiệp này. Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm nên bài chuyên đề của
em còn nhiều điểm hạn chế, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy,
cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NAY
1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân
1.1.1. Giới thiệu chung
Các thông tin cơ bản về Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân:
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG HẢI TÂN
- Trụ sở: xã Kim Sơn, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
- Điện thoại: (84-33)3674275
- Fax: (84-33)3674275
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 VND (năm tỷ đồng Việt Nam./.)
- Mã số thuế: 0102132220
- Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại Ngân
hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xây Dựng Hải Tân được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 5700392337 do Sở kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Quảng Ninh
cấp lần đầu ngày 17/05/2002. Tính đến thời điểm này, Công ty đã thay đổi đăng ký
kinh doanh lần thứ bảy vào ngày 28/06/2010.

Các giai đoạn phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân trong giai
đoạn 2002 - 2012:
- Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân tiền thân là một cơ sở khai thác than và
khoáng sản. Những ngày đầu thành lập, Công ty gặp phải nhiều khó khăn, cơ sở vật
chất kỹ thuật nghèo nàn, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, nguồn vốn hạn hẹp, lực lượng
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
CBCNV có trình độ đại học ít. Tuy nhiên, vượt qua những khó khăn, thử thách đó,
sau hơn 10 năm hình thành và phát triển, tập thể CBCNV Công ty TNHH Xây
dựng Hải Tân đã phát huy truyền thống công nhân mỏ đoàn kết, nhất trí đồng lòng
xây dựng Công ty ngày càng lớn mạnh, nâng cao hiệu quả đầu tư, đời sống cho
CBCNV, góp phần vào sự phát triển của ngành Than trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Từ năm 2006 đến 2012: Hoạt động SXKD của Công ty chuyển dần sang xu
hướng cơ chế thị trường. Công ty phát triển, mở rộng thêm một số ngành nghề
SXKD như: dịch vụ kinh doanh xăng dầu; dịch vụ gia công sợi; kinh doanh siêu thị,
nhà hàng; dịch vụ bốc xúc, vận chuyển; xây dựng dân dụng, công trình giao thông,
làm đường thủy lợi (quy mô vừa và nhỏ); kinh doanh LPG (Liquefied Petroleum
Gas - khí đốt hóa lỏng có nguồn gốc từ dầu mỏ), sang chiết nạp LPG và các phụ
kiện, máy móc liên quan tới LPG;…
Đến nay Công ty đã có 3 trạm xăng dầu, 1 trạm chiết nạp LPG, 2 siêu thị, 1
xưởng thủ công mĩ nghệ, 1 trường dân lập (đào tạo cấp THPT), 1 cảng đường sông
ở tỉnh Quảng Ninh; 1 trạm xăng dầu ở tỉnh Hải Dương; 5 phòng ban chức năng với
đội ngũ cán bộ trẻ được đào tạo chính quy, năng động và chuyên nghiệp.
Thông qua hoạt động SXKD có hiệu quả, đời sống CBCNV Công ty luôn ổn
định và ngày càng được cải thiện, cơ sở vật chất của Công ty được nâng cấp khang
trang, vị thế và uy tín của Công ty không ngừng được nâng cao.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty được tổ chức theo mô hình Công ty TNHH theo Luật Doanh nghiệp.

Sơ đồ tổ chức phòng ban, nhân sự toàn Công ty như sau:
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức phòng ban, nhân sự toàn Công ty
1.1.3.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan quản trị cao nhất Công ty, thực hiện chức
năng quản lý theo qui định tại điều lệ Công ty, chỉ đạo và hỗ trợ cho Tổng giám đốc
thực hiện nhiệm vụ điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty.
1.1.3.2. Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có chức năng kiểm soát mọi hoạt động SXKD, quản lý và điều
hành của Công ty, chịu trách nhiệm trước các thành viên về công tác kiểm soát; đảm
bảo cho mọi hoạt động của Công ty theo đúng các quy chế Công ty và các quyết định
cụ thể của Hội đồng thành viên; bảo vệ quyền lợi cho công ty, các thành viên cũng như
người lao động trong công ty; kịp thời ngăn chặn các hoạt động tiêu cực.
Hoạt động của Ban kiểm soát phải đảm bảo nguyên tắc khách quan trung thực,
luôn giữ tính độc lập khách quan với mọi phòng ban trong công ty; kiểm soát theo 3
phương thức: kiểm soát thường xuyên, kiểm soát định kỳ và kiểm soát đột ngột.
1.1.3.3. Ban Giám đốc
Tổng giám đốc là người điều hành, quyết định và chịu trách nhiệm về mọi
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
hoạt động SXKD hàng ngày của Công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên,
các qui chế của Công ty và qui định của pháp luật.
Phó Giám đốc giúp việc cho Tổng Giám đốc, thay mặt Tổng Giám đốc chỉ
đạo, điều hành các công việc trong phạm vi trách nhiệm được giao theo từng mảng
cụ thể.
1.1.3.4. Các phòng ban chức năng của Công ty
Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân có các Phòng ban chức năng giúp việc như sau:

- Phòng Hành chính Nhân sự: Đảm bảo quản lý hành chính Công ty đạt hiệu
quả và đảm bảo tuyển dụng và xây dựng, phát triển đội ngũ CBCNV theo yêu cầu,
chiến lược của Công ty.
- Phòng Kế toán Tài chính: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực
quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, luồng tiền luân chuyển và trong đánh giá
sử dụng tài sản, tiền vốn đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng điều hành sản xuất thương mại: Điều hành hoạt động SXKD của
Công ty theo nhiệm vụ và công việc được giao; tổ chức phân công công việc, đôn
đốc hướng dẫn nhân viên sản xuất đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu chất lượng; quản
lý toàn bộ máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa của Công ty.
1.1.4. Ngành nghề kinh doanh
Hiện nay, Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân hoạt động trong các lĩnh vực,
ngành nghề sau:
- Khai thác, tận thu, chế biến, kinh doanh than và khoáng sản các loại
- Dịch vụ kinh doanh xăng dầu (bán buôn và bán lẻ)
- Kinh doanh LPG, sang chiết nạp LPG và các phụ kiện máy móc liên quan tới LPG
- Dịch vụ gia công sợi
- Dịch vụ kinh doanh siêu thị, nhà hàng
- Dịch vụ bốc xúc, vận chuyển
- Dịch vụ xây dựng dân dụng, công trình giao thông, làm đường thủy lợi (quy
mô vừa và nhỏ)
- Đào tạo nghề cho lao động là người khuyết tật
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
- Kinh doanh dịch vụ du lịch
- Dịch vụ thương mại tổng hợp
- Đầu tư kinh doanh xây dựng trường học
1.1.5. Tình hình đầu tư và kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng Hải
Tân từ năm 2008 đến nay

1.1.5.1. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển
Để tồn tại và phát triển trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, các
doanh nghiệp phải tiến hành đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra cho
mình những lợi thế cạnh tranh mới. Đó cũng là một trong những mục tiêu của Công
ty TNHH Xây dựng Hải Tân. Vì thế, nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư phát
triển của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu nguồn vốn. Để tiến
hành các hoạt động đầu tư cũng như đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án, Công ty
cần phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, đáp ứng nhu cầu vốn lớn cho
hoạt động đầu tư phát triển. Quy mô các nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty
TNHH Xây dựng Hải Tân được thể hiện theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân
giai đoạn 2008 - 2012
STT Chỉ Tiêu/Năm Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012
1 Tổng vốn đầu tư
Tỷ
đồng
310.05 451,20 510,50 552.40 610.70
2 Tốc độ tăng liên hoàn % 45,52 13,14 8,21 10,55
3 Vốn tự có
Tỷ
đồng
210,35 232,42 255,65 258,75 260,15
4 Tốc độ tăng liên hoàn % 10,49 10,00 1,21 0,54
5 Vốn vay
Tỷ
đồng
92,50 130,45 151,50 155,65 210,60
6 Tốc độ tăng liên hoàn % 41,03 16,14 2,74 35,30
7
Vốn huy động

thêm
Tỷ
đồng
7,2 60,40 65,38 70,76 90,85
8 Tốc độ tăng liên hoàn % 738,89 8,25 8,23 28,39
9 Các nguồn vốn khác Tỷ 0 27,93 37,97 67,24 49,10
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
đồng
10 Tốc độ tăng liên hoàn % 35,95 77,09 26,98
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân
Từ bảng 1.1, ta thấy tổng vốn đầu tư của Công ty có xu hướng tăng qua các
năm, năm 2009 tăng 45,52% so với năm 2008, năm 2010 tăng 13,14% so với 2009,
năm 2011 tăng 8,21% so với năm 2010, năm 2012 tăng 10,55% so với năm 2011.
Có thể thấy Công ty rất chú trọng trọng việc mở rộng quy mô sản xuất trong chiến
lược phát triển của mình.
Đối với nguồn vốn vay, Công ty chủ yếu vay từ các tổ chức tín dụng, để đầu
tư cho các dự án trung và dài hạn như các trạm xăng dầu, nhà xưởng, kho bãi, trạm
chiết nạp LPG, trường học,… Tạo ra các kênh mới trong việc huy động vốn vay là
một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của Công ty thời gian tới.
Nguồn vốn huy động thêm được Công ty huy động chủ yếu từ các đơn vị
thành viên nội bộ, nguồn vốn này giải quyết các nhu cầu trong ngắn hạn như: thanh
toán các hợp đồng nhập kho hàng hóa, nguyên vật liệu. Do tính cấp thiết về thời
gian, nguồn vốn này phải được huy động nhanh, trong thời gian ngắn. Điều này sẽ
khó được đáp ứng nếu Công ty vay từ các tổ chức tín dụng. Mặc dù, khối lượng vốn
này không lớn nhưng nó giữ vai trò quan trọng trong việc tháo gỡ các nhu cầu cấp
thiết về vốn trong ngắn hạn của Công ty.
Nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực và giảm thiểu rủi ro trong việc huy động
vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, vốn đầu tư được Công ty chủ động

tìm kiếm và huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Để thấy rõ tỷ trọng, vai trò của từng nguồn vốn, ta phân phân tích bảng số liệu sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành vốn.
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010 2011 2012
1 Tổng vốn đầu tư % 100 100 100 100 100
2 Vốn tự có % 67,84 51,51 50,08 46,84 42,60
3 Vốn vay % 29,83 28,91 29,68 28,18 34,49
4 Vốn huy động thêm % 2,32 13,39 12,81 12,81 14,88
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
5
Các nguồn vốn
khác
% 0,00 6,19 7,44 12,17 8,04
Nguồn:Phòng Kế toán tài chính Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân
- Nguồn vốn tự có:
Vốn tự có được công ty sử dụng phần lớn vào đầu tư phát triển. Nguồn vốn tự
có của Công ty thường xuyên chiếm trên 40 % cơ cấu vốn. Do đặc thù của đầu tư
phát triển dự án mới nên nguồn vốn chính của Công ty chủ yếu là vốn tự có. Việc
sử dụng phần lớn nguồn vốn này để đầu tư vào các dự án thể hiện năng lực tài chính
và sức mạnh nội lực của Công ty, có khả năng đứng vững trên thị trưòng, thực hiện
các dự án đầu tư hiệu quả mà không quá phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn tự có bao gồm vốn điều lệ của Công ty và trích từ lợi nhuận hàng năm.
Để tăng độ an toàn về tài chính, Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân hàng năm luôn
trích một tỷ lệ lợi nhuận để bổ xung vào nguồn vốn tự có, gia tăng tỷ trọng vốn tự
có của đơn vị mình.
- Nguồn vốn vay tín dụng:
Hiện nay, nguồn vốn vay tín dụng là nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là nguồn vốn không thể thiếu để tiến hành hoạt

động SXKD của doanh nghiệp. Đặc biệt, Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân là
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thương mại và dịch vụ thì nguồn
vốn này càng trở nên thiết yếu. Nguồn vốn này có thể giúp Công ty TNHH Xây
dựng Hải Tân đáp ứng vốn trong ngắn hạn và dài hạn, có thể huy động đựơc lượng
vốn lớn trong tức thời, đáp ứng cho các hợp động SXKD, các dự án đầu tư xây
dựng và phát triển. Khi sử dụng nguồn vốn này cần chú ý đến cơ cấu vốn của Công
ty để đảm bảo phân bổ hợp lý, đúng mục đích, quản lý tốt dòng tiền bởi nó có thể
mang lại cho doanh nghiệp những khoản tiết kiệm thuế do chi phí trả lãi vay được
tính làm chi phí trả trước khi tính lợi nhuận trước thuế nhưng nó cũng gây áp lực trả
nợ cho Công ty, thậm chí làm mất khả năng thanh khoản.
- Nguồn vốn huy động thêm từ các thành viên:
Trong điều kiện vay tín dụng ngày càng khó khăn, Công ty TNHH Xây dựng
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Hải Tân lựa chọn giải pháp huy động vốn, kêu gọi sự ủng hộ từ các đơn vị thành
viên. Trên cơ sở tiềm lực tài chính cá nhân, các thành viên đóng góp vốn theo tiến
độ thực hiện dự án. Nguồn vốn này thường được huy động khi dự án mới được thực
hiện. Vì thời điểm này, nhu cầu về vốn của Công ty thường tăng cao, nguồn vốn tự
có không đáp ứng kịp, trong khi vay tín dụng cho dự án chưa biết kết quả, dễ gây
rủi ro tài chính cho Công ty. Việc huy động vốn từ các thành viên là một giải pháp
hữu ích để bổ sung lượng vốn thiếu hụt của Công ty, tạo ra sự liên kết giữa Công ty
và các thành viên.
- Nguồn vốn khác:
Nguồn vốn được trích từ nguồn vốn bổ sung của Công ty, nhằm huy động tối
đa mọi nguồn lực có thể. Dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn của Công ty
nhưng nó có những tác dụng nhất định trong việc huy động vốn cho nhu cầu đầu tư
hàng năm.
1.1.5.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Công ty TNHH
Xây dựng Hải Tân ảnh hưởng đến công tác lập dự án

Hoạt động đầu tư của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào tình hình hoạt
động SXKD, lĩnh vực sản xuất, quy mô và từng thời kỳ phát triển khác nhau của
doanh nghiệp. Dựa vào các đặc điểm này mà nhà quản lý của Công ty sẽ xem xét
đầu tư vào ngành nào, lĩnh vực nào, với số vốn bao nhiêu Qua đánh giá tổng quan
về hoạt động SXKD của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân có thể rút ra những đặc
điểm của dự án ảnh hưởng tới công tác lập dự án như sau:
- Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân giai
đoạn hiện nay là xăng dầu - cụ thể là các sản phẩm lọc dầu (xăng ô tô, xe máy, dầu
diesel). Doanh thu xăng dầu chiếm tỷ trọng 74% tổng doanh thu hàng hóa và dịch
vụ của Công ty. Hoạt động kinh doanh xăng dầu của Công ty được thực hiện chủ
yếu thông qua các hình thức: Mua xăng dầu thông qua các đại lý cung cấp dịch vụ
xăng dầu khác (chủ yếu là nguồn từ Nam Định, Thái Bình), bán xăng dầu tại thị
trường nội địa gồm trực tiếp bán buôn và bán lẻ, nếu bán lẻ thì qua kho của Công
ty. Hoạt động kinh doanh này bắt đầu từ ngày 01/01/2008 cho đến nay và chiếm
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
một phần quan trọng với sự phát triển của Công ty. Để hoạt động kinh doanh xăng
dầu mang lại hiệu quả cao, Công ty cần đầu tư hệ thống trạm xăng dầu, kho bãi hiện
đại, đáp ứng được nhu cầu phát triển. Mặt khác, lượng xăng dầu nhập lớn nên vấn
đề rủi ro tỷ giá, tỷ suất chiết khấu cần được Công ty chú ý và có những giải pháp
phòng chống, nhằm đối phó với những sự thay đổi giá bất ngờ.
- Hoạt động kinh doanh siêu thị mới đi vào hoạt động từ cuối năm 2010, mặt
hàng chủ yếu là hàng tổng hợp được lấy từ nhiều nơi trong đó nguồn cung lớn nhất
là từ Metro Hải Phòng. Kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực này của Công ty
còn hạn chế nên cần có chiến lược phát triển bền vững trong tương lai ngay từ
những ngày bắt đầu – việc đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống thanh toán,
kho bãi, chủ động nguồn hàng,… cần được hết sức coi trọng
- Ngoài ra, Công ty cần chú trọng tới đầu tư vào hàng tồn kho vì vào mùa cao
điểm sản xuất nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu (xăng dầu, than – hai mặt hàng kinh

doanh chính của Công ty) hay nhu cầu mua sắm hàng hóa tiêu dùng các dịp lễ, tết,
… thường cao hơn mức bình thường nên cần có dự phòng từ trước.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật là nền tảng, là cơ sở để sản
xuất và kinh doanh, phản ánh năng lực hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy, để đạt
được hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng tốt hệ thống cơ sở hạ
tầng, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tình hình kinh
doanh. Qua phân tích cho thấy tình hình cở sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của
Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân tương đối tốt, trong đó hệ thống nhà xưởng, kho
bãi ngày càng mở rộng, máy móc thiết bị ngày càng tăng cho thấy năng lực hoạt
động SXKD của Công ty ngày càng mạnh.
1.1.5.3. Hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân
1.1.5.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư phát triển quan trọng, nhằm tạo ra
hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật góp phần duy trì, mở rộng quy mô sản xuất. Vì thế,
Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân luôn ưu tiên dành một lượng vốn lớn cho hoạt
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
động này. Nhất là khi Công ty đang ngày càng dự định thực hiện nhiều dự án mới
thì đầu tư xây dựng cơ bản càng trở nên quan trọng.
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Bảng 1.3: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2008-2012
STT Năm/Chỉ tiêu
Ðõn vị
tính
2008 2009 2010 2011 2012
1 Tổng Vốn Ðầu Tư Tỷ ðồng 310,05 451,20 510,50 552,40 610,70
2

Vốn đầu tý cho xây
dựng cõ bản
Tỷ ðồng 115,45 142,32 150,65 160,57 185,30
3 Lượng tăng tuyệt đối Tỷ ðồng - 26,87 8,33 9,92 24,73
4 Tốc độ tăng định gốc % - 23,27 7,22 8,59 21,42
5 Tốc độ tãng liên hoàn % - 23,27 5,85 6,58 15,40
6 Tỷ trọng so với VÐT % 37,24 31,54 29,51 29,07 30,34
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân
Từ bảng 1.3, cho thấy tỷ trọng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản có xu hướng tăng
dần qua các năm. Trong chiến lược phát triển doanh nghiệp, Công ty luôn coi trọng các
dự án đầu tư phát triển, vì chỉ có gia tăng đầu tư phát triển thì quy mô sản xuất mới
được mở rộng, tiền đề cho sự phát triển bền vững của Công ty được củng cố.
1.1.5.3.2. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Nguồn lực con người là yếu tố quyết định trong lực lượng sản xuất, vì thế lao
động là một nguồn lực quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với doanh
nghiệp nói riêng. Lực lượng lao động phản ánh quy mô của doanh nghiệp.Chất lượng
lao động sẽ quyết định và được thể hiện qua kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn lao động, Công ty TNHH Xây
dựng Hải Tân luôn coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng lao
động hợp lý nhằm mục đích đem lại năng suất lao động cao nhất, tạo điều kiện cho
lao động trong Công ty phát huy hết khả năng của mình để xây dựng Công ty ngày
càng phát triển.
Công ty đã đề ra một số giải pháp đào tạo và nâng cao tay nghề cho người lao
động như sau:
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ
CBCNV.
- Đánh giá, nhận xét cán bộ định kỳ theo quy định và theo yêu cầu.
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương

- Tiến hành lựa chọn những cán bộ giàu năng lực, chuyên môn, phẩm chất đạo
đức, sức khoẻ… để bồi dưỡng đào tạo cho các vị trí chủ chốt.
Bảng 1.4: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực (2008-2012)
STT Năm/Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2008 2009 2010 2011 2012
1 Tổng Vốn Đầu Tư Tỷ đồng 310,05 451,20 510,50 552,40 610,70
2 Vốn đầu tư phát triển NNL Tỷ đồng 20,00 22,35 23,03 25,42 26,38
3 Lượng tăng tuyệt đối Tỷ đồng - 2.35 0.68 2.39 0.96
4 Tốc độ tăng định gốc % - 2.04 0.59 2.07 0.83
5 Tốc độ tăng liên hoàn % - 11.75 3.04 10.38 3.78
6 Tỷ trọng so với VĐT % 6.45 4.95 4.51 4.60 4.32
Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Công ty TNHH Hải Tân
Từ bảng trên cho thấy tỷ trọng vốn đầu tư dành cho đầu tư phát triển nguồn
nhân lực luôn ổn định và chiếm tỷ trọng khoảng 4% - 6%/năm. Đây là một tỷ lệ khá
cao trong giai đoạn tình hình kinh tế có nhiều bất ổn như hiện nay.
Trong cơ cấu nhân sự của Công ty, tình độ đại học chiếm tỷ lệ khá cao
26,38%, chứng tỏ chất lượng nguồn nhân lực là khá tốt.
Bảng 1.5. Cơ cấu nhân sự giai đoạn 2008-2012
Trình độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Trên Đại học 4 0,96
Đại học 110 26,38
Cao đẳng 15 3,60
Trung cấp 25 6,00
Sơ cấp, cán sự 0 0
Công nhân kỹ thuật 215 51,56
Lao động phổ thông 48 11,51
Tổng 417 100,00
Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân

1.1.5.3.3. Đầu tư cho hoạt động Marketing
Thương hiệu được coi là tài sản vô hình của Công ty. Hoạt động Marketing là
một phần quan trọng trong chiến lược phát triển, quảng bá thương hiệu của Công ty
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
TNHH Xây dựng Hải Tân.
Để hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao, Công ty coi hoạt động Marketing
không chỉ là hoạt động quảng bá đơn thuần về các dự án và Công ty mà là một hệ
thống các chính sách về sản phẩm, thị trường phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm xây
dựng và hình thành thương hiệu, lòng tin của khách hàng đối với Công ty, cảm nhận
sự khác biệt về sản phẩm và dịch vụ của Công ty với các doanh nghiệp khác hoạt
động cùng lĩnh vực
Tại địa bàn mà có các chi nhánh Công ty hoạt động, Công ty chú trọng tham
gia các hoạt động xã hội. Điều này cũng góp phần làm quảng bá thương hiệu của
Công ty.
Bảng 1.6: Vốn đầu tư cho hoạt động marketing 2008-2012
STT Năm/Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2006 2007 2008 2009 2010
1 Tổng Vốn Đầu Tư Tỷ đồng 310,05 451,2 510,5 552,4 610,7
2
Vốn đầu tư cho hoạt động
marketting
Tỷ đồng 12,56 13,53 16,54 18,74 20,69
3 Lượng tăng tuyệt đối Tỷ đồng - 0,97 3,01 2,2 1,95
4 Tốc độ tăng định gốc % - 0,84 2,61 1,91 1,69
5 Tốc độ tăng liên hoàn % - 7,72 22,25 13,3 10,41
6 Tỷ trọng so với VĐT % 4,05 3 3,24 3,39 3,39

Nguồn: Điều hành Sản Xuất Thương Mại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân
Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ trộng vốn đầu tư cho hoạt đông của
marketing chiếm từ 3% - 4% trong tổng vốn đầu tư và có xu hướng ngày càng tăng
cả về giá trị tuyệt đối, điều đó cho thấy Công ty ngày càng chú trọng tới đầu tư
quảng bá thương hiệu.
1.1.5.3.4. Đầu tư mua sắm trang, thiết bị công nghệ
Đầu tư phát triển trang, thiết bị công nghệ sẽ góp phần tăng công suất, giảm
tiêu hao nguyên phụ liệu, giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc đầu
tư trang, thiết bị là vô cùng quan trọng. Trong những năm gần đây Công ty TNHH
Xây dựng Hải Tân luôn chú trọng đầu tư cho công tác này nhằm nâng cao năng lực
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh. Nhận thức được rằng trình độ công nghệ trên
thế giới ngày càng hiện đại, đòi hỏi các ngành, lĩnh vực cần có sự đầu tư hiện đại
hóa máy móc, thiết bị, không quá lạc hậu so với công nghệ hiện tại nên hệ thống
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải được Công ty đầu tư đồng bộ, tỷ tọng vốn
đầu tư cho công tác này chiếm tỷ trọng lớn chỉ sau khối lượng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, việc hiện đại hóa trang thiết bị luôn được chú trọng trong chiến lược phát
triển của Công ty.
Bảng số liệu về tỷ trọng vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị trong tổng vốn đấu
tư giai đoạn 2008 – 2012.
Bảng 1.7: Vốn Đầu tư mua sắm trang thiết bị, công nghệ (2008-2012)
ST
T
Năm/Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 2011 2012
1 Tổng Vốn Đầu Tư Tỷ đồng 310,05 451,2 510,5 552,4 610,7
2
Vốn đầu tư cho mua sắm
trang thiết bị và công nghệ

Tỷ đồng 95,48 103,25 110,32 118,7 136,67
3 Lượng tăng tuyệt đối Tỷ đồng - 7,77 7,07 8,38 17,97
4 Tốc độ tăng định gốc % - 6,73 6,12 7,26 15,57
5 Tốc độ tăng liên hoàn % - 8,14 6,85 7,6 15,14
6 Tỷ trọng so với VĐT % 30,8 22,88 21,61 21,49 22,38
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân
Từ bảng số liệu cho thấy tỷ trọng vốn đầu tư cho mua sắm trang thiệt bị, công
nghệ có xu hướng tăng.
Ngoài ra, Công ty còn đầu tư vào một số lĩnh vực khác như: đầu tư vào dự trữ
hàng tồn kho, đầu tư tài chính, bất động sản.
1.1.5.4. Các dự án tiêu biểu Công ty đã thực hiện
Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân đã thực hiện, xây dựng nhiều dự án và
công trình dân dụng, nhằm nâng cao cơ sở phục vụ cho hoạt động SXKD. Dưới đây
là một số dự án tiêu biểu mà Công ty đã thực hiện trong thời gian qua:
Bảng 1.8: Một số dự án tiêu biểu Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân đã thực hiện
STT Tên dự án
Thời gian
thực hiện
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
1 Trạm xăng dầu Hải Tân số 1 (quốc lộ 18, khu công nghiệp
Kim Sơn, huyện Đông Triều, Quảng Ninh)
2007
2 Trạm xăng dầu Hải Tân sô 2 (quốc lộ 18, xã Hải Đông, TP.
Móng Cái, Quảng Ninh)
2009
3 Trạm xăng dầu Hải Tân số 3 (quốc lộ 18, xã Yên Than,
huyện Tiên Yên, Quảng Ninh)
2011

4 Trạm xăng dầu Hải Tân số 4 (xã Thất Hùng, huyện Kinh
Môn, Hải Dương)
2011
5 Trạm chiết nạp LPG Hải Tân (khu công nghiệp Kim Sơn,
Đông Triều, Quảng Ninh)
2009-2010
6 Kho xăng dầu Hải Tân sô 1 (khu công nghiệp Kim Sơn,
Đông Triều, Quảng Ninh)
2007
7 Trường THPT Thống Nhất (xã Thống Nhất, huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh)
2006-2007
8 Siêu thị Hải Tân (quốc lộ 18A, khu công nghiệp Kim Sơn,
Đông Triều, Quảng Ninh)
2010
Nguồn: Phòng điều hành sản xuất thương mại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân
1.2. Đặc điểm các dự án tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân ảnh hưởng
tới công tác lập dự án
Ngoài những đặc điểm chung của dự án đầu tư thì các dự án được lập tại Công ty
TNHH Xây dựng Hải Tân còn có một số đặc điểm riêng của ngành xây dựng và riêng
có tại Công ty, những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến công tác lập dự án:
Các dự án được lập tại Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân chủ yếu là các dự
án đầu tư về lĩnh vực xây dựng: Các dự án xây dựng các công trình dân dụng, trụ sở
văn phòng làm việc, trạm xăng dầu, trạm chiết nạp LPG, siêu thị, nhà hàng, công
trình giao thông và các dự án xây dựng công nghiệp. Các dự án này thường có quy
mô vốn đầu tư tương đối lớn, thời gian đầu tư, vận hành, khai thác dự án khá dài. Vì
vậy, để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được mục
tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn, Công ty
TNHH Xây dựng Hải Tân luôn đặt mục tiêu phải thực hiện tốt công tác chuẩn bị,
các khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, môi

trường xã hội, pháp lý,… có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát
huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư đều phải xem xét, tính toán
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
toàn diện, các yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư
cho đến khi kết thúc hoạt động của dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công
cuộc đầu tư phải dự đoán trước và dự phòng phương án hạn chế rủi ro, thiệt hại.
Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo các dự
án đầu tư (lập dự án đầu tư).
Giống như tất cả các dự án đầu tư khác, các dự án đầu tư của Công ty TNHH
Xây dựng Hải Tân từ khi mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành chấm
dứt hoạt động cũng phải trải qua các giai đoạn khác nhau theo chu kỳ một dự án đầu
tư. Các giai đoạn này gồm: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết
quả đầu tư. Công tác lập dự án đầu tư chính là giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Trong ba giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư, Công ty TNHH Xây dựng Hải
Tân luôn đề cao tầm quan trọng của công tác lập dự án đầu tư – dự án đầu tư được
soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, quyết định sự thành công hay thất
bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư, là tiền
đề cho việc thực hiện các công cuộc đầu tư của Công ty đạt hiệu quả kinh tế xã hội
mong muốn.
Chẳng hạn, đối với dự án xây dựng Trạm chiết nạp LPG Hải Tân (Kim Sơn,
Đông Triều, Quảng Ninh) của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân, nếu khi lập dự
án, khâu nghiên cứu thị trường dự đoán không sát với tình hình cung cầu sản phẩm
của dự án nên xác định sai giá cả và xu hướng biến động giá cả. Đến khi đưa dự án
vào hoạt động, giá cả sản phẩm trên thị trường thấp hơn so với dự đoán. Công ty
buộc phải bán sản phẩm với giá thấp (có khi thấp hơn cả giá thành) và có khi phải
ngừng sản xuất (trong khi chưa thu hồi đủ vốn) hoặc có thể gây ra nhiều hậu quả
khác nếu không làm tốt công tác chuẩn bị dự án đầu tư (lập dự án đầu tư).
Ví dụ khác, đối với dự án xây dựng Nhà máy sàng tuyển than Hải Tân (Cẩm

Phả, Quảng Ninh) của Công ty TNHH Xây dựng Hải Tân, việc nghiên cứu quy mô
đầu tư phụ thuộc rất nhiều vào trữ lượng than của mỏ. Nếu trữ lượng than của mỏ
ít thì quy mô nhà máy sàng tuyển cũng không nên lớn để đảm bảo cho nhà máy
hàng năm hoạt động hết công suất với số năm tồn tại của nhà máy theo dự kiến
trong dự án.
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Từ Quang Phương
Từ các ví dụ trên, có thể thấy, đối với công tác lập dự án đầu tư, vấn đề chất
lượng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là rất
quan trọng. Trong quá trình soạn thảo dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo
đòi hỏi của các nghiên cứu.
Nếu công tác lập dự án đầu tư của Công ty được thực hiện tốt sẽ tạo tiền đề cho
việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ,
không phải phá đi làm lại, tránh được những chi phí không cần thiết khác,…). Điều này
cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi
vốn đầu tư và có lãi, nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến.
Ngoài ra, vấn đề quy hoạch thành phố, quy hoạch địa phương, địa điểm khu
vực thực hiện dự án có ảnh hưởng lớn đến công tác lập dự án của Công ty. Bởi vì,
mỗi khu vực đều có đặc điểm, hiện trạng đất đai, độ sâu đất mặt, đất bùn,… riêng
biệt. Những nhân tố này tác động trực tiếp đến việc xây dựng và hoạt động của dự
án sau này. Vì vậy khi lập dự án, Công ty không những phải tính toán, đo đạc các
thông số về địa hình, địa mạo tại nơi xây dựng dự án để có thiết kế móng đảm bảo
an toàn mà còn phải nghiên cứu địa điểm xây dựng công trình phù hợp với quy
hoạch của địa phương.
Nguồn vốn huy động để thực hiện các dự án của Công ty bao gồm: vốn tự có
của chủ đầu tư, vốn vay tín dụng, vốn huy động từ các thành viên. Như vậy, cần xác
định tỷ suất chiết khấu trung bình của các nguồn vốn khi tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội và có các phương án huy động các nguồn vốn
để đảm bảo đáp ứng kịp thời tiến độ thực hiện dự án.

Thời gian thực hiện các dự án tại Công ty có thời hạn kéo dài thường từ 2 – 3
năm, nhưng cũng có dự án chưa đầy 1 năm đã thực hiện xong. Vì vậy mà cán bộ lập
dự án khi lập dự án cần dự báo chính xác giá cả nguyên vật liệu trong thời gian tới
của dự án cũng như giá của sản phẩm dự án khi dự án hoàn thành. Bởi vì các yếu tố
này ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí của dự án, tức là ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu
quả của dự án.
Đối với các dự án của Công ty chịu sự quản lý của sở, ngành liên quan của
pháp luật Việt Nam, khi lập dự án cán bộ lập dự án cần dựa trên cơ sở quy định của
Sinh viên: Hoàng Thuỳ Linh Lớp: Kinh tế đầu tư D K51
19

×