Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.43 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETCOMBANK)
Họ tên sinh viên : NGUYỄN THỊ MAI
Mã sinh viên : CQ514625
Lớp chuyên ngành : Kinh tế đầu tư 51E
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Mai Hương
HÀ NỘI - 2013
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
MỤC LỤC
‘ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao
dịch ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam‘ 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 2
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2
1.1.3 Tình hình hoạt động của SGD trong những năm gần đây (giai doạn 2008– 2012 ) 5
1.2.1 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN tại SGD NH TMCP NTVN 13
1.2.1.1 Khái niệm DNVVN và đặc điểm của các DNVVN có ảnh hưởng đến công tác thẩm định
tài chính dự án vay vốn 13
1.2.1.3 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN 19
1.2.3.3 Thẩm định dòng tiền của dự án 24
1.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 45
3.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan: 48
2.2.1 Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN 52


2.2.2 Áp dụng phương pháp phù hợp trong thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN. 53
2.2.3 Nâng cao trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cho CBĐT tài chính dự án 54
2.2.4 Tăng cường công tác thu thập thông tin và nâng cao chất lượng thông tin 55
2.2.5 Phân công tổ chức hợp lý 57
2.2.6 Tăng cường khả năng điều hành, quản lý 57
2.3.1 Đối với nhà nước : 58
2.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước : 59
2.3.3 Đối với DNVVN : 59
KẾT LUẬN 61
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
- SGD : Sở giao dịch
- NH : Ngân hàng
- NNVN : : Nhà nước Việt Nam
- TMCP : Thương mại cổ phần
- NTVN : Ngoại thương Việt Nam
- CBTĐ : Cán bộ thẩm định
- TG : Tiền gửi
- TCTD : Tổ chức tín dụng
- TG KKH : Tiền gửi không kì hạn
- TG CKH : Tiền gửi có kì hạn
- TK KKH : Tiết kiệm không kì hạn
- TK CKH : Tiết kiệm có kì hạn
- TCKT : Tổ chức kinh tế
- L/C : Letter of Credit
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy………………………… ………………………… 4

‘ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở giao
dịch ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam‘ 1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 2
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 2
1.1.3 Tình hình hoạt động của SGD trong những năm gần đây (giai doạn 2008– 2012 ) 5
Bảng 4: Doanh số thanh toán xuất khẩu 9
Bảng 5: Doanh số thanh toán nhập khẩu 10
1.2.1 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN tại SGD NH TMCP NTVN 13
1.2.1.1 Khái niệm DNVVN và đặc điểm của các DNVVN có ảnh hưởng đến công tác thẩm định
tài chính dự án vay vốn 13
1.2.1.3 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN 19
1.2.3.3 Thẩm định dòng tiền của dự án 24
1.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 45
3.2.2.2 Nguyên nhân chủ quan: 48
2.2.1 Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN 52
2.2.2 Áp dụng phương pháp phù hợp trong thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN. 53
2.2.3 Nâng cao trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cho CBĐT tài chính dự án 54
2.2.4 Tăng cường công tác thu thập thông tin và nâng cao chất lượng thông tin 55
2.2.5 Phân công tổ chức hợp lý 57
2.2.6 Tăng cường khả năng điều hành, quản lý 57
2.3.1 Đối với nhà nước : 58
2.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước : 59
2.3.3 Đối với DNVVN : 59
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
KẾT LUẬN 61
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
LỜI MỞ ĐẦU

Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta là bộ phận kinh tế năng động, giữ vai trò
cực kỳ quan trọng trong việc huy động nguồn lực đầu tư phát triển, có ý nghĩa then
chốt trong việc phát triển các ngành nghề, lĩnh vực. Tuy nhiên, hiện nay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ vẫn ở tình trạng quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ thấp. Để có thể
thành công trong nền kinh tế cạnh tranh cao độ như hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải thường xuyên đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị
hiện đại… để phục vụ sản xuất. Do vây, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là rất lớn, lượng vốn tự có không thể đủ đáp ứng được, bắt buộc các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải tìm tới sự hỗ trợ của ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, việc cho vay vốn có nguy
cơ gặp rủi ro cao. Vì vậy, công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ vốn dĩ đã quan trọng, nay lại càng đòi hỏi phải chặt chẽ, kỹ càng
hơn.
Chính vì lẽ đó trong thời gian thực tập tại Sở Giao Dịch Ngân hàng Thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam 31- 33 Ngô Quyền tôi đãi chọn đề tài :
‘ Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Sở giao dịch ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam‘
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
VAY VỐN CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
1.1GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1.1 Quá trình hình và thành phát triển
Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trước đây là cục
ngoại hối thuộc ngân hàng quốc gia Việt Nam, được chính thức thành lập ngày

01/04/1963 và đến 14/01/1990 theo quyết định số 403 – CT của chủ tịch Hội đồng
Bộ trưởng, NH TMCP NTVN có tên giao dịch là Vietcombank (viết tắt là VCB).
NH TMCP NTVN được biết đến như một trong những ngân hàng có hoạt động hiệu
quả nhất ở Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực tài trợ tín dụng, thanh toán quốc tế
và kinh doanh ngoại hối. NH TMCP NTVN là một ngân hàng đa năng, cung cấp
hầu hết các dịch vụ của một ngân hàng hiện dại. Hai mục tiêu chính của NH TMCP
NTVN đặt ra cho công tác kinh doanh là lấy lợi ích của nền kinh tế quốc dân, lợi
ích toàn xã hội, sự bền vững của ngân hàng để đầu tư phát triển.
NH TMCP NTVN được Nhà nước công nhận và xếp hạng là 1 trong 23
doanh nghiệp đặc biệt. Với thế mạnh nổi trội trong nhiều lĩnh vực kinh doanh ngoại
hối, tài trợ thương mại, thanh toán quốc tế, thanh toán thẻ, các dịch vụ tài chính,
ngân hàng quốc tế khác, NH TMCP NTVN được các tổ chức xếp hạng quốc tế đánh
giá là một Ngân hàng thương mại Việt nam có uy tín nhất.
Từ xuất phát điểm là một Ngân hàng quốc doanh chuyên cung cấp dịch vụ
ngân hàng liên quan tới Ngoại thương, từ ngày đầu thành lập, Ngân hàng TMCP
NTVN đã phát triển thành một ngân hàng toàn diện với mọi loại hình dịch vụ. Từ
những đầu tư to lớn về công nghệ, NH TMCP NTVN đã xây dựng một nền tảng
phân phối lớn, đa dạng nhất trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam. Trên cơ sở đó,
NH TMCP NTVN đã trở thành sự lựa chọn hàng đầu của khách hàng trong hoạt
động Ngân hàng bán lẻ . Bên cạnh những thế mạnh truyền thống, NH TMCP
NTVN tập trung mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác như ngân hàng bán buôn, kinh
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
doanh chứng khoán, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản , vv thông qua
các công ty con và công ty liên doanh . NH TMCP NTVN chú trọng áp dụng
phương thức quản trị ngân hàng hiện đại, mở rộng, nâng cấp mạng lưới chi nhánh
và phòng giao dịch bao gồm :
+ 03 Công ty thành viên.
-Công ty cho thuê tài chính Vietcombank ( VCB Leasing )

-Công ty TNHH chứng khoán Vietcombank ( VCBS )
-Công ty liên doanh Quản lý quỹ Đầu tư chứng khoán ( VCBF )
+ 01 công ty con ở nước ngoài : Công ty tài chính Việt Nam – Vinafico
Hong Kong
+ 02 văn phòng đại diện tại Singapore và Paris
Mạng lưới giao dịch quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam rộng
lớn nhất trong số các Ngân hàng Việt Nam với trên 1300 ngân hàng đại lý ở hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ.
Năm 2007 NH TMCP NTVN nhằm hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng
tài chính đa năng, NH TMCP NTVN tập trung mọi nguồn lực để thực hiện bước đi
quan trọng là cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương và được đổi tên như bây giờ là
NH TMCP NTVN.
NH TMCP NTVN là một trong những thành viên đầu tiên của hiệp hội ngân
hàng Việt Nam và còn là thành viên tích cực của nhiều hiệp hội ngân hàng khác như
Hiệp Hội gân hàng Châu á , Asean Pacific Banker’s Club
 Sở giao dịch NH TMCP NTVNđịa chỉ 31-33 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài,
Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội nằm ngay giữa trung tâm thủ đô, với mật
độ dân cư lớn, giao thông thuận lợi, hệ thống doanh nghiệp và cơ quan dày đặc,
cùng với sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng, sẽ tạo rasự cạnh tranh mạnh mẽ
và là một lợi thế để SGD NH TMCP NTVN phát huy tốt hiệu quả hoạt động với
thế mạnh về vốn và các hoạt động nghiệp vụ chuyên biệt của một ngân hàng đối
ngoại, cũng như các dịch vụ ngân hàng bán lẻ và nhiều sản phẩm mới hướng đến
khách hàng cá nhân mà SGD đang triển khai.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động được5 năm nhưng trong thời gian qua, Sở
giao dịch đã nhanh chóng khẳng định được vị thế “anh cả” trong đại gia đình NH
TMCP NTVN. Bên cạnh hoạt động như một Chi nhánh NH TMCP NTVN với thị
phần lớn trong nhiều lĩnh vực tại Hà Nội, SGD còn là nơi tiên phong thực hiện các

chủ trương chính sách của NH TMCP NTVN, đi đầu trong việc thử nghiệm và triển
khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số nghiệp vụ đặc thù khác. SGD
luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống NH TMCP NTVN về quy mô huy động
vốn, ngay cả trong những thời điểm̀ công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn.
SGD cũng là một trong hai đơn vị có đóng góp lớn nhất cho lợi nhuận của NH
TMCP NTVN.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy
Các phòng nghiệp vụ của Sở Giao Dịch Ngân Hàng Ngoại Thương Việt Nam
1. Phòng bảo lãnh
2. Phòng đầu tư dự án.
3. Phòng kế toán tài chính
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
4
19 PHÒNG
GIAODỊCH
TỔ ĐẢNG ĐOÀN
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG QUẢN LÍ
NHÂN SỰ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH
CHÍNH NHÂN SỰ
CÁC PHÒNG
NGHIỆP VỤ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
4. Phòng kế toán giao dịch.
5. Phòng khách hàng đặc biệt.
6. Phòng kiểm tra nội bộ

7. Phòng hành chính quản trị .
8. Phòng hối đoái
9. Phòng ngân quỹ
10. Phòng thanh toán nhập khẩu.
11. Phòng thanh toán xuất khẩu
12. Phòng thanh toán thẻ
13. Phòng tín dụng ngắn hạn.
14. Phòng tín dụng trả góp tiêu dùng:
15. Phòng tin học
16. Phòng tiết kiệm
17. Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ.
18. Tổ quản lý quỹ ATM.
19. Phòng vay nợ viện trợ.
1.1.3 Tình hình hoạt động của SGD trong những năm gần đây (giai doạn 2008–
2012 )
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
 Hoạt động huy động vốn gồm :
• Nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư.
• Nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng.
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
 SGD luôn là đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống NH TMCP NTVN về quy mô
huy động vốn, ngay cả trong những thời điểm̀ công tác huy động vốn gặp nhiều
khó khăn. SGD cũng là một trong hai đơn vị có đóng góp lớn nhất cho lợi
nhuận của NH TMCP NTVN.
Bảng 1: Huy động vốn của SGD trong giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: triệu VND
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương

(Nguồn: PhòngTổng hợp SGD)
Nhìn chung, tổng huy động vốn tại SGD đều tăng qua từng năm, tuy nhiên
tốc độ tăng trưởng là khác nhau. Điển hình như sự tăng trưởng mạnh mẽ từ năm
2009, đạt 36093 tỷ đồng đến năm 2008 đạt hơn 47 nghìn tỷ đồng vào năm tiếp theo,
một sự tăng trưởng vượt bậc (31%) đáng ghi nhận trong cả giai đoạn trên, đây cũng
là thời kỳ bùng nổ của ngành Ngân hàng ở Việt Nam.Trong số các hình thức huy
động vốn tại SGD, tiền gửi từ dân cư vẫn chứng tỏ ưu thế hơn hẳn, tiền gửi từ dân
cư chiếm một tỷ trọng lớn (75-85%) trong tổng vốn huy động.
Những năm sau đó tốc độ tăng trưởng nhẹ hơn. Điều này có thể lý giải do chỉ
số giá tiêu dùng tăng cao làm cho việc chi tiêu cần nhiều tiền mặt hơn. Cũng có thế
hiểu rằng, sau thời kỳ các ngân hàng thi nhau chạy đua về mặt lãi suất (2009-2010)
thì lượng tiền gửi có phần tăng vọt. Nhìn vào bảng trên có thể thấy, lượng tiền gửi
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng số huy
động từ nền
kinh tế
36093 47309.57 57843.68 58158.08 59607.37
1.Tiền gửi, tiền
vay các TCTD
khác :
5289.4 8932.17 13097.84 10072.12 10834.34
a. TG KKH 2370.26 5002.7 4349.44 1957.25 1986.95
b. TG CKH 1900.52 2352.23 7519.71 2815.1 3072.64
c. Tiền vay các
TCTD khác
1018.62 1577.24 1228.69 5299.77 5774.75
2.Tiết kiệm và
GTCG :
30803.6 38377.4 44745.84 48085.96 49654.25

a.Tiết kiệm : 30714.82 37793 43961.76 47650.97 48325.16
TK KKH 10491.22 10868.9 10712.59 12295.97 13752.56
TK CKH 20223.6 26924.1 33249.17 35355 34572.6
b. GTCG 88.78 584.4 784.08 434.994 1329.09
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
có kì hạn ở SGD đã tăng mạnh từ năm 2009 ở mức 2352.23 tỷ đồng đến 7519.71 tỷ
vào năm 2010, một sự bứt phá với tăng trưởng đạt ba con số 320%.
Trong năm 2011, sở giao dịch NH TMCP NTVN hoạt động năng động trên
thị trường liên ngân hàng để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu thanh khoản của hệ
thống, tối ưu hóa việc sử dụng vốn. Cũng qua hoạt động này, SGD hỗ trợ thanh
khoản cho các chi nhánh và HSC, góp phần ổn định thị trường tiền tệ. Tính đến
ngày 31/12/2011 số dư tiền gửi cùng với số dư cho vay của SGD trên thị trường liên
ngân hàng đạt 24.230 tỷ đồng, tăng 31% so với cuối năm 2010. Đồng thời, hoạt
động đầu tư và kinh doanh trái phiếu của SGD tiếp tục được duy trì và phát triển.
Các loại giấy tờ có giá do SGD VCB nắm giữ cùng có tính thanh khoản cao, khả
năng sinh lời tốt.
Năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đứng trước những thách thức lớn, tăng
trưởng GDP nửa đầu năm đạt mức thấp kỷ lục qua nhiều năm. Hoạt động thị trường
tài chính, tiền tệ có nhiều thay đổi, nhiều ngân hàng gặp khó khăn buộc phải tái cấu
trúc hoạt động.
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh có những biến động lớn, SGD NH
TMCP NTVN đã tích cực phát huy thế mạnh sẵn có, linh hoạt, nhạy bén, đổi mới để
chủ động nắm bắt cơ hội kinh doanh, vượt qua thách thức. Do đó, ngân hàng vẫn
tiếp tục duy trì được đà phát triển trong suốt 5 năm qua, an toàn và hiệu quả hoạt
động được đảm bảo. Trong 5 năm qua, mặc dù cạnh tranh trong thị trường huy động
vốn ngày càng gay gắt, SGD vẫn duy trì được mức tăng trưởng huy động vốn bình
quân trên 17%/năm, trong đó năm 2010 và 2012 tốc độ tăng trưởng đạt trên 20%.
1.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Với vai trò là SGD của một Ngân hàng thương mại lớn, bên cạnh việc tuân thủ các

chính sách tăng trưởng tín dụng của NHNN, SGD NH TMCP NTVN luôn linh hoạt
theo sát tính hình thị trường để điều chỉnh hoạt động tín dụng cho phù hợp, nhằm
đảm bảo tính an toàn, và hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Bảng 2: Hoạt động tín dụng của SGD trong giai đoạn 2008-2012
( đơn vị : tỷ VND )
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
( nguồn phòng tổng hợp SGD )
NH TMCP NTVN là ngân hàng quốc doanh, dễ dàng thấy rằng, các hợp đồng vay
ngắn hạn chiếm một phần lớn trong tổng cho vay tại SGD NH TMCP NTVN.
Thời điểm 31/12/2012, dư nợ cho vay ngắn hạn được ghi nhận là 26.435 tỷ đồng,
tăng hơn 13% so với năm 2011, trong khi con số này ở dư nợ cho vay trung hạn là
5% và dài hạn là 7%.
Vì vậy, SGD NH TMCP NTVN đã kiểm soát được tốc độ tăng trưởng trung, dài
hạn theo đúng hướng nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định về tỷ lệ sử dụng vốn
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn.
1.1.3.3 Hoạt động kinh doanh khác
1.1.3.3.1.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Bảng 3: Doanh số mua bán ngoại tệ năm 2011 tại sở giao dịch NH TMCP NTVN
Đơn vị: triệu ngoại tệ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012
Doanh số mua Doanh số bán Doanh số mua Doanh số bán
USD 358.13 357.96 380.51 379.86
EUR 32.01 32.022 33.86 33.85
JPY 12382.31 12382.54 11347.9 11347.86
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở giao dịch )
Năm 2011 là năm rất khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ do tình
hình tỷ giá và thị trường ngoại tệ có nhiều biến động lớn, tình trạng căng thẳng cung
ngoại tệ kéo dài. SGD NH TMCP NTVN cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Tuy

nhiên, nhờ bám sát thị trường, liên tục đưa ra các chính sách chỉ đạo để thích ứng
với sự thay đổi của thị trường, đồng thời áp dụng các biện pháp điều tiết mua ngoại
tệ để hạn chế rủi ro. Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã đóng góp một nguồn
thu đáng kể trong tổng thu nhập của NH TMCP NTVN năm 2011.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
Năm 2008 2009 2010 2011 2012
Dư nợ Ngắn hạn 16.275 20.235 20.837 24.239 27.435
Dư nợ Trung hạn 3.241 4.037 4.551 4.869 5.122
Dư nợ Dài hạn 10.125 15.462 13.512 14.871 16.012
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Năm 2012, để kiểm soát lạm phát và ổm định kinh tế vĩ mô, ngay từ đầu năm
NHNN đã đưa ra mục tiêu tỷ giá giao động tối đa không quá 3%. Sự cam kết trong
điều hành chính sách tỷ giá đã giúp cho các ngân hàng có giải pháp phù hợp trong
hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Với lợi thế nhất định về mảng hoạt động kinh doanh
ngoại tế, SGD NH TMCP NTVN đã tư vấn cho khách hàng các gói kinh doanh
ngoại tệ. Vì vậy mà mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ bị cạnh tranh gay gắt bởi
các ngân hàng, doanh số mua bán ngoại tệ vẫn đạt kết quả cao
1.1.3.3.2.Hoạt động thanh toán quốc tế
Với việc không ngừng cải thiện và củng cố quy trình xử lý nghiệp vụ tài trợ
thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và tối ưu hóa hoạt động, hiệu quả
hoạt động tài trợ thương mại tại SGD NH TMCP NTVN đã được nâng lên, góp
phần làm tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu. Thêm vào đó, những năm qua
xuất nhập khẩu Việt Nam cũng có những thay đổi theo chiều hướng tích cực và khi
mà kim ngạch xuất khẩu tăng cao, kim ngạch nhập khẩu cũng tăng và nhập siêu
giảm rõ rệt.
Tuy vậy, do bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và trong nước,
doanh số thanh toán xuất nhập khẩu và thị phần của NH TMCP NTVN đều sụt
giảm trong năm 2012
Bảng 4: Doanh số thanh toán xuất khẩu

Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Sơ bộ Giá trị Sơ bộ Giá trị Sơ bộ Giá trị Sơ bộ Giá trị
Thông báo
L/C
1069 286.04 898 236.08 1212 323.2 1321,1 352
Thanh toán
L/C, nhờ thu
1772 280.12 1672 183.36 2257 292.19 2460 318.5
Xuất trình
chứng từ
1690 272.55 1667 186.94 2250 297.67 2452.5 323.1
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở giao dịch )
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Bảng 5: Doanh số thanh toán nhập khẩu
Đơn vị: triệu USD
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
L/C Nhờ thu Chuyển tiền L/C Nhờ thu Chuyển tiền L/C Nhờ thu Chuyển tiền
Số món 2426 872 25089 3069 1178 33861 3345 1284 36909
Trị giá 1051 41.39 1301 54.69 1419 59.61
Thanh toán 1068 39.76 1288 1329 51.21 1853 1448.6 56,1 2020
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở giao dịch )
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu của NH TMCP NTVN năm 2012 chỉ
tăng nhẹ 0,09% so với cùng kỳ năm trước.

Sự tăng trưởng doanh số xuất nhập khẩu và sự sụt giảm trong thị phần của
SGD do các nguyên nhân sau :
- Do cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng nước ngoài mạnh về tiềm lực tiền tệ,
chính sách linh hoạt, lãi suốt và chi phí thấp
- Xuất nhập khẩu tang mạnh năm 2012 chủ yếu ở khu vực FDI ( đây không phải là
nhóm khách hàng chủ lực của SGD )
- Chính sách chăm sóc khách hàng, chính sách giá, sự hỗ trợ bán chéo sản
phẩmcủa SGD còn chưa linh hoạt theo diễn biến thị trường.
Để giữ vững thế mạnh của mình, đòi hỏi SGD trong năm tới cần có những cải tiến
về cả công nghệ, dịch vụ và đội ngũ nhân viên để có thể cạnh tranh với các ngân
hàng khác đang trên đà phát triển
1.1.3.3.3.Dịch vụ thẻ
Hoạt động kinh doanh thẻ năm 2012 mặc dù phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt
và chịu sự ảnh hưởng khó khăn chung của nền kinh tế nhưng hầu hết các chỉ tiêu
thẻ đều tăng trưởng tốt và vượt mức kế hoạch.
 Về hoạt động thanh toán thẻ :
Hoạt động thanh toán thẻ quốc tế tăng 21% so với 2011 và vẫn duy trì vị trí
dẫn đầu về thanh toán thẻ quốc tế, chiếm 50% thị trường thẻ
Hoạt động thanh toán thẻ nội địa tăng gấp 2 lần so với năm trước trong đó số
thanh toán thẻ trực tuyến đã có bước đột phá, tăng hơn 4 lần so với 2011,
chiếm 37% thị phần thanh toán thẻ nội địa trực tuyến.
 Về hoạt động sử dụng thẻ
So với năm 2011 thì
Doanh số sử dụng thẻ tín dụng quốc tế tăng 17%
Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ quốc tế tăng 7%
Doanh số sử dụng thẻ ghi nợ nội địa tăng 18 %
 Về số lượng phát hành thẻ
Số lượng thẻ tín dụng và thẻ nội địa phát hành đều lần lượt tawng16% và 6%
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Số lượng phát hành thẻ tăng trưởng cao do có chiến dịch trọng tâm phát triển thẻ
AMEX và sự ra đời của 3 sản phẩm mới là JCB, AMEX platinum và Visa platinum
dành cho đối tượng khách hàng cao cấp.
 Về tình hình cạnh tranh :
SGD luôn là nơi đi đầu trong toàn hệ thống về phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ mới.
Tuy nhiên, hoạt động thẻ của SGD đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt do
số lượng ngân hàng tham gia ngày càng tăng, một số ngân hàng dùng biện pháp
cạnh tranh không lành mạnh để giành giật khách hàng của SGD. Vì vậy SGD cần
phải có định hướng rõ ràng và hành động để giữu vững thị phần.
1.1.3.3.4.Hoạt động bảo lãnh
Các loại bảo lãnh có thể phát hành của SGD NH TMCP NTVN hiện tại là:
• Bảo lãnh vay vốn
• Bảo lãnh thanh toán / Thư tín dụng dự phòng
• Bảo lãnh dự thầu
• Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
• Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
• Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước (Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo
lãnh hoàn trả tiền đặt cọc hoặc bảo lãnh tiền đặt cọc)
• Bảo lãnh khoản tiền giữ lại (Bảo lãnh chất lượng công trình/ Bảo lãnh bảo
hành/ Bảo lãnh bảo dưỡng)
• Bảo lãnh đối ứng
• Xác nhận bảo lãnh
• Bảo lãnh du học
• Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế
Kết quả hoạt động bảo lãnh trong giai đoạn 2008-2011 như sau:
Bảng 6: Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh giai đoạn 2008-2012
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
2012

Thu nhập 12786.9 30194.86 42288.4 845
11503,2
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Sở giao dịch )
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Có thể thấy, hoạt động bảo lãnh tại SGD VCB đạt được khởi sắc rõ rệt vào
năm 2009, tăng trưởng ấn tượng tới 3 con số (236%). Tuy nhiên đà tăng trưởng này
đã bị chững lại đột ngột vào năm 2010, từ 30194.86 triệu VND năm 2009 nhích đến
42288.4 triệu VND năm 2010 trước khi chạm vạch đáy thu nhập 845 triệu VND vào
năm 2011. Điều này có thể lý giải bởi nhiều lý do:
• Chính sách của SGD thay đổi
• Sự phát triển của hàng loạt các sản phẩm dịch vụ khác có chức năng hỗ trợ
doanh nghiệp trong vay vốn…đang chiếm ưu thế so với bảo lãnh
• Khả năng và chính sách của doanh nghiệp
Trong năm 2012, hoạt động bảo lãnh tại SGD có nhiều dấu hiệu đáng mừng khi đạt
thu nhập cao trở lại 21503.2 triệu đồng và hứa hẹn sự tăng trưởng trong năm 2013.
1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY
VỐN CỦA DNVVN TẠI SGD NH TMCP NTVN
1.2.1 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN tại SGD NH
TMCP NTVN
1.2.1.1 Khái niệm DNVVN và đặc điểm của các DNVVN có ảnh hưởng đến công
tác thẩm định tài chính dự án vay vốn
1.2.1.1.1 Khái niệm DNVVN
- Khái niệm chung
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân
vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định
theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tang thu được trong từng thời
kỳ theo quy định của từng quốc gia
- Ở Việt Nam, Theo Công văn số 681 /CP-KTN ban hành ngày 20-6-1998 :

doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số
vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND
và USD tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một
bức tranh chung về các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam phục vụ cho việc
hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt các
doanh nghiệp vừa, nhỏ và cực nhỏ.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
- Tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức định nghĩa
doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất,
kinh doanh độc lập, đó đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng
ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bỡnh hàng năm không quá 300
người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9 nhân công, doanh
nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được coi là doanh nghiệp nhỏ.
1.2.1.1.2 Đặc điểm của các DNVVN có ảnh hưởng đến công tác thẩm định
tài chính dự án vay vốn tại SGD NH TMCP NTVN
Với sự phát triển không ngừng nghỉ, nhu cầu vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư của Doanh nghiệp là rất lớn. Tuy nhiên những đặc thù riêng biệt của các dự
án do DNNVV thực hiện cũng gây không ít ảnh hưởng cho quá trình thẩm định dự
án đầu tư tại SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Một số đặc điểm đó
như sau:
• Hạn chế về nguồn vốn
Một thực tế hiện nay là số Doanh nghiệp có vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm tới
hơn 73%, mặt khác nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại cũng rất hạn chế do lợi nhuận
của các Doanh nghiệp này không nhiều. Việc tăng nguồn vốn từ phát hành cổ
phiếu, DNNVV cũng gặp không ít khó khăn, do ở Việt Nam thị trường tài chính
chưa phát triển ổn định và hoàn thiện và bản thân các Doanh nghiệp cũng chưa đủ
thương hiệu để tự huy động vốn từ kênh thị trường chứng khoán.
Vì vậy khi gặp khó khăn trong việc huy động vốn chủ sở hữu, Doanh nghiệp

sẽ chuyển sang tiếp cận nguồn vốn vay. Nguồn vay nợ chủ yếu của các DNNVV là
vốn vay Ngân hàng. Đây là nguồn vốn đóng góp quan trọng nhất tới sự phát triển
của Doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vốn vay từ các NHTM hỗ trợ
cho các DNNVV đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường cũng như thúc đẩy các DNNVV sử dụng vốn có
hiệu quả. Mặt khác sử dụng nguồn vốn vay của các NHTM, Doanh nghiệp sẽ được
hưởng lợi từ khoản tiết kiệm thuế.
Như vậy có thể thấy, nguồn vốn vay Ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển và hoạt động của DNNVV. Tuy nhiên việc tiếp cận được nguồn vốn này
cũng là vấn đề phải bàn tới.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Có thể nói hầu hết các dịch vụ Ngân hàng (huy động vốn, dịch vụ cho vay,
đầu tư, thanh toán, bảo lãnh, cho thuê tài chính, tư vấn, quản lý tài sản) đã đến
với cộng đồng các Doanh nghiệp. Tuy nhiên khó khăn lớn nhất hiện nay của các
DNNVV là khi tiếp cận vốn Ngân hàng còn gặp rất nhiều rào cản. Điều này càng
tạo ra tình thế khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn của Doanh nghiệp. Theo
thống kê của Bộ kế hoạch và đầu tư hiện nay, thấy chỉ có 32,38% DNNVV có khả
năng tiếp cận được các nguồn của các Ngân hàng, 35,24% khó tiếp cận và 32,38%
không có khả năng tiếp cận Ngân hàng.
Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến việc tiếp cận vốn tín dụng của
các DNNVV Việt Nam còn rất hạn chế xuất phát từ chính bản thân các DNNVV.
Doanh nghiệp không hiểu về cơ chế tín dụng của NHTM, có tâm lý sợ thủ tục vay
vốn của Ngân hàng rườm rà, phức tạp, việc giải quyết cho vay của Ngân hàng khó
khăn. Phần lớn các DNNVV thiết lập thủ tục vay vốn của Ngân hàng không đúng
quy định mà Ngân hàng yêu cầu. Nhiều Doanh nghiệp, nhất là các công ty TNHH,
tài sản pháp nhân và tài sản cá nhân lẫn lộn, thiếu minh bạch nên Ngân hàng rất khó
thẩm định, đánh giá về năng lực thực sự của khách hàng. Hệ thống sổ sách kế toán,
nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của Doanh nghiệp thường không đầy

đủ, chính xác và thiếu minh bạch. năng lực tài chính nội tại của Doanh nghiệp yếu,
các hệ số tài chính không đảm bảo theo yêu cầu của Ngân hàng, không xác định rõ
ràng được dòng tiền lưu chuyển bởi vậy không tính toán được đúng khả năng trả nợ
trong tương lai. Một số lớn các DNNVV lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư còn mang nặng tính chủ quan, áp đặt của lãnh đạo Doanh
nghiệp, hoặc dựa trên kinh nghiệm thuần tuý. Nội dung của phương án, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đôi khi được thiết lập sơ sài, bởi vậy thiếu thuyết
phục Ngân hàng khi xem xét thẩm định cho vay.
Mặt khác với số tài sản ít ỏi đó, các DNNVV sản xuất phân tán, mặt bằng
chật hẹp, an toàn công nghiệp chưa được chú trọng, tính chuyên môn hoá và hợp tác
hoá chưa cao…Điều này dẫn tới lợi nhuận chưa tương xứng với đầu tư, mà lợi
nhuận lại là một chỉ tiêu quan trọng trong thẩm định dự án đầu tư vay vốn. Cán bộ
Ngân hàng sẽ khó có thể cho vay với những dự án mà lợi nhuận thấp, vốn đầu tư bỏ
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
ra cao. Điều này làm cho những dự án của DNNVV nếu không tính toán cẩn thận sẽ
bị Ngân hàng bác bỏ.
Vì vậy trong quá trình thẩm định cần phải chú ý thẩm định tới bảng cân đối
kế toán, các hệ số tài chính, đặc biệt cần phải thẩm định kỹ tài sản thế chấp của
Doanh nghiệp cần vay vốn để đầu tư
• Hạn chế năng lực cạnh tranh và tiếp cận thị trường
Gia nhập WTO, DNNVV chính là lực lượng tiên phong được hưởng lợi. Các
DNNVV có điều kiện mở rộng thị trường, giao thương với các đối tác nước ngoài,
làm vệ tinh cho các tập đoàn danh tiếng, trao đổi, học tập kinh nghiệm về quản trị,
sản xuất Khi trở thành thành viên chính thức của WTO, DNNVV còn được tiếp
cận với công nghệ quản lý, công nghệ khoa học kỹ thuật chuyên môn hóa rất cao.
Thế nhưng, cho tới thời điểm hiện nay, khi Việt Nam đã ở ngưỡng cửa của ngôi nhà
thương mại toàn cầu, các DNNVV vẫn chưa có sự chuẩn bị tích cực để sẵn sàng hội
nhập kinh tế quốc tế. Thậm chí, không ít DNNVV còn thờ ơ, như đứng ngoài cuộc

với tiến trình hội nhập, thiếu chuẩn bị cho việc sẵn sàng vùng vẫy trên biển lớn sản
xuất và kinh doanh quốc tế.
Các DNNVV còn quá non trẻ, lại rất bị động khi tiếp cận thông tin, chưa
nhanh nhạy nắm bắt luật lệ, quy tắc, thiếu kinh nghiệm và kỹ năng trong tiếp xúc,
đàm phán kinh doanh và xúc tiến thương mại, chưa có thói quen kinh doanh, hợp
tác kinh doanh, quảng cáo hàng hóa qua mạng Website Các DNNVV chưa hiểu
rằng khi mở rộng cửa với thế giới thì mọi Doanh nghiệp đều phải chịu sức ép cạnh
tranh rất lớn. Cạnh tranh cả trong nội bộ các DNNVV trong nước và với các Doanh
nghiệp của nước ngoài. Sự cạnh tranh đó khiến mỗi DNNVV có thể vượt lên tầm
cao số lượng, chất lượng để phát triển, hoặc là tụt lùi lại phía sau, thậm chí phá sản.
Đó là chưa tính đến chuyện các DNNVV còn phải đưa hàng hoá ra cạnh tranh ở
nước ngoài.
Các DNNVV thiếu cập nhật thông tin, tiếp cận thị trường, sản xuất kinh
doanh chưa ổn định nên cán bộ Ngân hàng sẽ gặp vướng mắc trong vấn đề thẩm
định doanh thu của dự án. Trường hợp cơ sở được Doanh nghiệp đưa ra là thuyết
phục nhưng trong quá trình vận hành dự án nếu có sự thay đổi về yếu tố sản phẩm,
doanh thu sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của dự án.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
• Hạn chế trình độ quản lý và nguồn nhân lực
Trình độ quản lý của đội ngũ chủ Doanh nghiệp là yếu tố quyết định thành
bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên phần lớn các chủ DNNVV chưa
được đào tạo bài bản, chủ yếu hoạt động dựa vào kinh nghiệm, thiếu kiến thức thị
trường và chưa được hỗ trợ những thông tin cần thiết. Rất ít Doanh nghiệp áp dụng
phương thức kinh doanh, quản lý hiện đại dẫn đến bỏ lỡ nhiều cơ hội. Theo thống
kê của VCCI, tại Việt Nam chủ Doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở
xuống chiếm khoảng 56%, chỉ có khoảng 40% chủ Doanh nghiệp có trình độ đại
học trở lên nhưng họ cũng ít được đào tạo kiến thức chuyên môn về kinh tế và quản
trị Doanh nghiệp.

Về đội ngũ lao động, trong điều kiện hội nhập kinh tế và khu vực, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có đội ngũ lao động có trình độ chuyên
môn và nghề nghiệp cao. Tuy nhiên phần lớn lao động trong các DNNVV lại là lao
động có trình độ thấp, không đáp ứng được yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Do quy mô nhỏ lại thiếu vốn nên hầu như các DNNVV không đủ kinh phí để
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho lao động. Lực lượng lao động trong các
DNNVV chủ yếu trưởng thành từ thực tiễn học hỏi và kinh nghiệm, chỉ có một số ít
được đào tạo qua trường lớp chính quy. Theo thống kê cho thấy trung bình số lao
động trong các DNNVV tại Việt Nam là 40 lao động. Nhiều Doanh nghiệp 100%
lao động chưa qua đào tạo nghề ở trường lớp.
Trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO, cạnh tranh giữa các Doanh
nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, các
Doanh nghiệp phải đào tạo đội ngũ nhân lực lành nghề và có trình độ. Thiếu lao
động lành nghề sẽ trở thành cản trở cho việc phát triển và mở rộng Doanh nghiệp.
Điều đó đang trở thành nhiệm vụ cấp bách đối với không chỉ DNNVV mà còn cả
với tất cả các Doanh nghiệp ở Việt Nam.
Trình độ quản lý của chủ Doanh nghiệp đa phần chưa đáp ứng được yêu cầu
của cơ chế mới, khả năng tiếp thị yếu, không nắm bắt được thị trường để cải tiến
mẫu mã, đổi mới công nghệ…Dẫn đến tính cạnh tranh chưa cao, nhiều Doanh
nghiệp kinh doanh còn chưa chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế nhà nước, dấu
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
doanh thu, chính vì vậy gây không ít khó khăn cho công tác thẩm định dự án đầu tư
vay vốn. Tài chính không minh bạch thì không thể cho kết quả thẩm định chính xác.
Như vậy trình độ quản lý của DNNVV cũng là một trong những nội dung
quan trọng cần phải lưu ý khi thẩm định dự án đầu tư vay vốn.
• Rủi ro của khoản vay
Mức độ rủi ro của các khoản tiền vay cho Doanh nghiệp triển khai dự án là
rất cao, ngoài nguyên nhân do hiệu quả đầu tư thấp còn xảy ra trường hợp lừa đảo

chiếm dụng nguồn vốn vay hoặc chây ỳ trả nợ…
Rủi ro rất dễ gặp phải khi Ngân hàng chấp nhận dự án vay vốn đầu tư của
các Doanh nghiệp,chính vì vậy nên trong quá trình thẩm định dự án cần phải xem
xét, tính toán các chỉ tiêu một cách hợp ý, chính xác để tránh rủi ro có thể xảy ra.
• Hạn chế về công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã mở
ra khả năng rộng lớn cho sự phát triển của DNNVV, nó giúp cho Doanh nghiệp có
thể trang bị kỹ thuật hiện đại, chủ động trong việc lựa chọn, ứng dụng công nghệ
mới. Từ đó khắc phục khó khăn do quy mô nhỏ bằng khă năng sản xuất nhanh hơn,
rẻ hơn nhờ ứng dụng công nghệ mới. Tuy nhiên đây lại là một thách thức đối với
DNNVV Việt Nam. Mặc dù trong những năm qua, các Doanh nghiệp đã có những
đổi mới về mặt khoa học công nghệ, nhiều máy móc thiết bị được chuyển giao từ
các nước phát triển. Song tốc độ đổi mới công nghệ và trang thiết bị còn chậm, chưa
đồng bộ và chưa theo một hướng phát triển rõ rệt. Phần lớn các công nghệ mà
DNNVV đang sử dụng hầu hết là nhưng công nghệ tụt hậu so với mức trung bình
của thế giới 2-3 thế hệ và chủ yếu là nhập khẩu. Hầu hết các dây chuyền công nghệ,
máy móc thiết bị nhập khẩu đều đã khấu hao hết và được tân trang lại hoặc do các
Doanh nghiệp nước ngoài thải bỏ. Điều này dẫn đến tình trạng sản phẩm làm ra
không thể đáp ứng được mẫu mã, chất lượng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh
tranh, đến việc nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
Hạn chế về công nghệ nên trong nội dung thẩm định dự án của các DNNVV
cần phải chú ý đến thẩm định thi trường đầu ra của dự án cũng như sử dụng phương
pháp dự báo để thẩm định nội dung này.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Ngoài những đặc điểm trên, DNNVV còn có những mặt tích cực như: Huy
động được nguồn tiềm lực trong dân cư vào sản xuất kinh doanh một cách năng
động nhạy bén, không ngừng cải tiến kỹ thuật trang thiết bị cũng như nâng cao tay
nghề cho nhân viên, tạo được một khối lượng công ăn việc làm lớn cho người lao

động…
Từ ý kiến đưa ra trên đây ta có thể kết luận nguồn khách hàng là DNNVV có
một tiềm năng to lớn về nhu cầu vốn, để khai thác được tiềm năng này đòi hỏi sự
chặt chẽ, khách quan, công tâm, chính xác của các cán bộ tiến hành thẩm định dự
án. Dự án đầu tư vay vốn được thẩm định tốt là cơ sở để cấp có thẩm quyền ở SGD
duyệt đề xuất tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng lợi nhuận
cho Ngân hàng, qua đó cũng góp phần làm lợi cho chủ đầu tư và rộng hơn là góp
phần phát triển kinh tế.
1.2.1.2 Khái niệm thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học và toàn
diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư.
Nếu như Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn tới hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư lại quan tâm nhiều hơn tới khả năng
sinh lợi của dự án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung lớn rất quan trọng trong
thẩm định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu
tư có những thông tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
1.2.1.3 Các căn cứ thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN
Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN thì SGD cần phân
tích dựa trên hồ sơ tài chính mà DNVVN gửi ngân hàng.
Bao gồm :
a. Báo cáo tài chính các năm gần nhất - Bản sao có dấu công ty;
b. Báo cáo nhanh tình hình tài chính của DNVVN đến thời điểm để cho vay
c. Bảng kê khai thuế hàng tháng (thời điểm gần nhất);
d. Các hợp đồng đầu vào đầu ra đã và đang thực hiện;
e. Giấy tờ chính minh năng lực và kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp;
f. Chứng từ/ sổ sách tập hợp trong quá khứ.
SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Mai Hương
Dựa vào thông tin từ nguồn trên cộng với những thông tin mà Ngân hàng

khai thác được, CBTĐ tiến hành kiểm tra toàn bộ các thông tin tài chính mà
DNVVN cung cấp xem có hợp lý và đáng tin cậy hay không?
1.2.2 Các bước thẩm định tài chính dự án vay vốn của DNVVN tại SGD NH
TMCP NTVN
1.2.2.1 Nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn
Thực hiện theo quy trình cho vay dạng chuẩn, hồ sơ bao gồm:
• Hồ sơ pháp lý của khách hàng (áp dụng lần đầu khách hàng vay vốn hoặc
khi có những thay đổi liên quan)
• Hồ sơ kinh tế khách hàng
• Hồ sơ bảo đảm tiền vay
• Hồ sơ vay vốn:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo đầu tư (nếu dự án chỉ cần lập báo
cáo đầu tư.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền
- Tùy từng trường hợp cụ thể có các loại giấy tờ sau:
+ Thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(có thể bổ sung trước khi giải ngân - những dự án nhóm A nếu chưa có thết kế kỹ
thuật vượt tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phải có quy định
mức vốn của các hạng mục chính và có thiết kế và dự toán của hạng mục công trình
được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
+ Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án: phê duyệt kế
hoạch, quyết định phê duyệt kết quả đầu thầu
+ Quyết định giao đất hoặc thuê đất, hợp đồng thuê đất/nhà xưởng để thực
hiện dự án
+ Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng
+ Giấy phép xây dựng
+ Giấy phép khai thác tài nguyên
+ Phê chuẩn tác động môi trường, phòng cháy, chữa cháy

SV: Nguyễn Thị Mai Lớp: Kinh tế đầu tư 51E
20

×