Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
GIP HC SINH CNG C KHC SU KIN THC BNG S HểA.
A - Đặt vấn đề
Đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới nội dung chơng trình sách giáo khoa theo
quan điểm tích hợp nói riêng đòi hỏi phải đổi mới phơng pháp dạy học.
Đổi mới phơng pháp dạy học là việc làm cần thiết và khoa học trong xu thế giáo
dục hiện nay. Đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả các bậc học, cấp học áp dụng phơng
pháp giáo dục hiện đại để bồi dỡng học sinh năng lực t duy, sáng tạo, năng lực giải
quyết vấn đề.
Đổi mới phơng pháp dạy học là đổi mới vai trò của ngời dạy và ngời học. Từ chỗ
ngời dạy giữ vai trò là ngời chủ đạo, thành ngời hớng dẫn. Còn ngời học từ chỗ là ngời
thụ động trở thành ngời chủ động trong việc thu nhận kiến thức.
Trong đổi mới phơng pháp dạy học, vấn đề dạy cách tự học cho học sinh là một việc
làm rất quan trọng, là một yêu cầu. Cụm từ " đổi mới phơng pháp dạy- học "có nghĩa là
đổi mới cả về phía ngời dạy lẫn ngời học. Học sinh cũng phải có ý thức trong việc đổi
mới phơng pháp dạy học. Là giáo viên, chúng ta phải tìm cách để giúp học sinh hoàn
thành ý thức đó của mình. Đó chính là dạy học sinh cách học để tiếp cận tri thức, kỹ
năng, phơng pháp.
Quá trình đổi mới phơng pháp dạy học đã tiến hành từ năm học 2002-2003 đến
nay, nhng nhìn chung hiệu quả cha cao. Bởi vì việc đổi mới không phải là việc làm ngày
một, ngày hai mà nó phải là cả một quá trình, là sự chuyển biến từ từ. Nhng khi đã
quyết định đổi mới thì chúng ta phải tiếp cận đổi mới. Đó là nguyên tắc đợc xem nh là
một sự bất di, bất dịch. Nghĩa là tất cả chúng ta phải vào cuộc.
Sự đổi mới đó phải đợc thể hiện cụ thể trên từng nội dung của một tiết học, bài học,
thậm chí là đổi mới trong từng hoạt động của tiết học.Hớng dẫn học sinh cách tự học
cũng chính là chúng ta đang đổi mới phơng pháp dạy học. Dạy học sinh tự học bao gồm
dạy tự học trên lớp và dạy tự học ở nhà.
Với đề tài này tôi không có nhiều thời gian để đi sâu vào tất cả các khâu, các phần, các
cung đoạn của quá trình dy hc mà tôi chỉ đa ra một vài kinh nghiệm nhỏ để thực hiện
tốt phần củng cố ở tiết Ngữ Văn nhằm giúp học sinh tự học có hiệu quả . ú cng chớnh
l lớ do m tụi chon ti ny: GIP HC SINH CNG C KHC SU KIN
THC BNG S HểA.
B - Cơ sở lí luận và thực tiễn
- 1 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
I. Cơ sở lí luận .
Để nâng cao hiệu quả dạy- học trong những năm gần đây chúng ta đã nói nhiều
đến việc cải tiến phơng pháp dạy- học. Trong vấn đề dạy học có cả hai hoạt động: dạy
và học. Tuy nhiên hình nh chúng ta chỉ mới chú trọng đến việc cải tiến hoạt động dạy-
phơng pháp dạy của giáo viên, mà cha quan tâm đúng mức đến hoạt động học- phơng
pháp học của học sinh. Mà dạy học là quá trình thống nhất. Có hoạt động dạy mới có
hoạt động học. Nếu hoạt động dạy thay đổi thì hoạt động học cũng thay đổi theo. Nếu
phơng hớng cải tiến phơng pháp dạy học của thầy là dạy cho học sinh cách tự học thì
học sinh cũng phải cải tiến phơng pháp học bằng cách tăng cờng khả năng tự học, tự
lĩnh hội tri thức.
Vấn đề tự học của ngời học là một vấn đề quan trọng quyết định chất lợng của đào
tạo trong giáo dục. Chúng ta từ lâu đã quan tâm đến khẩu hiệu "biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo". Vấn đề là làm thế nào để quá trình đào tạo trở thành quá
trình tự đào tạo? Chính vấn đề khả năng tự học của ngời học là chìa khoá để giải quyết.
Việc bồi dỡng, tăng cờng khả năng tự học của học sinh đợc coi nh biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học, đồng thời cũng là một mục tiêu của dạy học. Điều này càng trở nên
bức thiết vì kiến thức tích luỹ đợc của nhân loại tăng nhanh chóng trong khi thời gian và
thời lợng học tập của ngời học trong nhà trờng không thể kéo dài. Không thể nào học
hết những gì nhân loại tích luỹ mà chỉ có thể học đợc những kiến thức cơ bản, cần thiết
nhất mà thôi. Bởi thế giáo dục hiện đại không chỉ quan tâm tới cung cấp tri thức mà
quan trọng hơn là cung cấp phơng pháp học tập, phơng pháp đi tới nắm vững tri thức.
Tự học là một cách thức để ngời học có thể học một, biết mời. Ngời học có phơng pháp
tự học, có ý chí, nhu cầu, thói quen tự học thì sẽ ham mê học hỏi, học không biết chán.
Kiến thức thu đợc sẽ đợc làm giàu và nhân lên gấp nhiều lần. Các bài tập dành cho học
sinh làm ở nhà, các bài tự học có hớng dẫn, các câu hỏi bài tập không bắt buộc, các bài
tập tự chọn chính là đáp ứng yêu cầu rèn luyện khả năng tự học của học sinh. Việc giáo
viên từ bỏ việc cảm thụ thay, phân tích thay, làm thay học sinh chính là để phát huy
năng lực tự giải quyết vấn đề tự học của học sinh. Sách giáo khoa cũng không chỉ cung
cấp tri thức, mà chú trọng đến rèn luyện kỹ năng và thói quen tìm tòi, phán đoán và rút
ra những kết luận, những tri thức cần nắm vững. Nội dung, phơng pháp dạy học, tài liệu
dạy học đều hớng tới việc tăng cờng năng lực tự học, năng lực chủ động học tập suốt
đời của mỗi ngời, hớng tới xây dựng một xã hội học tập.
Chúng ta đều biết hiệu quả tác động của một bài văn, một tác phẩm văn chơng đối
với bạn đọc không phải lúc nào cũng có thể đo lờng ngay tức khắc. Tác động của văn
- 2 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
chơng có khi ngay tức khắc, nhng thờng phải có thời gian suy ngẫm, có khi càng về sau
càng sâu sắc và bất ngờ nữa. Trang sách cuối cùng của những áng văn chơng kiệt xuất
tuy đã gấp lại nhng sức âm vang lay động tâm hn mỗi ngời còn mãi mãi dài lâu.
Ngời giáo viên không bao giờ có thể bằng lòng với những kết quả trực tiếp tức
khắc của bài văn đối với học sinh qua 45 phút đồng hồ trên lớp. Kết quả ban đầu nhất
thiết phải đợc đào sâu, củng cố, mở rộng và nâng cao dới nhiều hình thức hoạt động
khác nhau. Việc chuẩn bị ở nhà mang nặng tính chất chủ quan cá nhân. Việc phân tích
trên lớp nâng cao tính tập thể xã hội của sự cảm thụ. Những quy luật của cảm thụ văn
chơng cho thấy chỉ ở khâu tự nhận thức, tự biểu hiện, chỉ ở hoạt động chủ quan hoá, sự
tiếp nhận văn chơng mới thực sự có chiều sâu, tự giác, tự nguyện. Khâu củng cố kết
quả học tập trên lớp không những thể hiện đúng đắn sự vận dụng quy luật tiếp nhận văn
chơng vào quá trình giảng văn mà còn có tác dụng đa học sinh vào những hoạt động
thực hành gắn ngời học sinh với đời sống văn học, văn hoá của bản thân và của tập thể.
II. Thực tiễn
1. Đối với nhà trờng và phòng giáo dục:
Nhà trờng và phòng giáo dục đã chỉ đạo sát sao đổi mới. Quán triệt và thực hiện
một cách nghiêm túc các văn bản của cấp trên về đổi mới. Đi sâu vào kiểm tra, đánh giá
đổi mới, triển khai chuyên đề đổi mới. Trong chỉ đạo chuyên môn của phòng giáo dục
và của trờng rất chú trọng đổi mới cách hớng dẫn cho học sinh tự học, tự chiếm lĩnh tri
thức. Tuy nhiên việc đánh giá nhiều lúc cha sát với thực tế tình hình.
2. Đối với giáo viên:
Nhóm văn của trờng tôi nói riêng và nhóm văn các trờng trong huyện nói chung d-
ới sự chỉ đạo của chuyên môn đã có sự chuyển biến tích cực trong vấn đề đổi mới phơng
pháp. Và trong việc đổi mới đó đã chú trọng việc dạy học sinh cách tự học. Bao gồm h-
ớng dẫn tự học trên lớp và hớng dẫn tự học ở nhà. Trong đó các giáo viên đã rất chú
trọng việc hớng dẫn cho học sinh cách tự học thông qua phần củng cố. Nhiều giáo viên
tâm huyt với nghề nghiệp, có năng lực, hiểu rõ bản chất của đổi mới phơng pháp đã
thực hiện rất tốt việc hớng dẫn học sinh học v khc sõu c kin thc . Giáo viên cha
tự học tốt thì làm sao có thể hớng dẫn học sinh học tốt đợc? Trong sinh hoạt chuyên
môn cha mạnh dạn đánh giá, nhận xét việc đổi mới của giáo viên. Còn nhận xét đánh
giá chung chung. Trong đánh giá giờ dạy cũng nh trong việc kiểm tra hồ sơ cha thực sự
đi sâu việc đánh giá cách cng c kin thc cho hc sinh tự học. Phần lớn giờ văn là
thiếu giờ, đến phần củng cố là hết giờ, nên phần củng cố thờng bị bỏ qua. Nguyên nhân
- 3 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
của việc làm này là do việc phân bố thời gian cha hợp lí, quan niệm cha đúng về vai trò
của phần củng cố khc sõu kin thc trong mt tit hc. Trớc đây khi cha thực hiện đổi
mới ngời ta thờng cho rằng hoạt động củng cố chỉ là hoạt động phụ, là việc làm không
cần thiết. Nên thời gian dành cho hoạt dộng này chỉ là một đến hai phút. Nhng từ khi
thực hiện đổi mới đến nay ngời ta thờng chú trọng đến hoạt động này. Vì một trong
những việc làm rất quan trọng và cần thiết trong đổi mới phơng pháp dạy học chính là
dạy cho học sinh cách tự học v nh sõu. Do đó theo tôi ở hoạt động củng cố, chính là
hoạt động giúp ta hớng dẫn học sinh tự học , khc sõu kin thc có hiệu quả hơn cả.
Chính vì vậy mà chúng ta cần dành cho hoạt động này một khoảng thời gian từ năm
đến sáu phút. Chỉ khi chúng ta dành thời gian hớng dẫn cho học sinh chu đáo thì học
sinh mới khc sõu v nh lõu kin thc.
3. Đối với học sinh:
Dới sự chỉ đạo của giáo viên trong qúa trình đổi mới nh ta đã nói ở trên nhìn
chung học sinh đã có sự chuyển biến rõ rệt. Các em đã ý thức đợc vấn đề là phải thay
đổi cách học. Các em đã chuẩn bị bài chu đáo, có học bài làm bài trớc khi đến lớp. Lên
lớp hỏi bài cũ có nhiều em đã học thuộc bài. Tuy nhiên có nhiều học sinh do năng lực
yếu, cha ý thức đợc nhiệm vụ học tập của mình nên thực hiện việc tự học còn mang
nặng tính đối phó. Có làm bài nhng ghi chép theo tài liệu, theo sách giải, thiếu sự tự
học, tự suy nghĩ, ngồi chờ bạn trong thảo luận, có em lời làm bài cũ, v c bit l hc
trc quyờn sau, hoc khụng nh y cỏc kin thc trng tõm.
Nh vậy, vấn đề dạy cách học cho học sinh thông qua hoạt động củng cố nội dung
bài học không phải là vấn đề mới mẻ, cha có sách viết, cha có ai nói. Nhng vấn đề là ở
chỗ có ngời làm tỉ mỉ, công phu nhng phần đa đều làm một cách qua loa, đại khái, chiếu
lệ và vội vàng khi mà giờ học đã kết thúc với những câu hớng dẫn theo kiểu đại loại nh:
Em hãy học thuộc ghi nhớ, học thuộc bài thơ, làm bài tập sách giáo khoa. Chúng ta cha
quan tâm đến việc bồi dỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua hoạt động củng cố.
Mà trong thực tế thì đa số học sinh hầu nh cha có thói quen và cũng cha biết cách tự học
nh lõu kin thc.
C - Nội dung (giải pháp)
ý thức đợc tầm quan trọng của việc hớng dẫn cách tự học cho học sinh thông qua
hoạt động củng cố nhm khc sõu kin thc nên lâu nay trong quá trình dạy học môn
Ngữ Văn tôi đã dành một thời gian nhất định cho hoạt động này từ năm đến sáu phút,
chuẩn bị kỹ lỡng hơn cho phần củng cố.
- 4 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
Tôi tiến hành củng cố bằng những cách sau (Tuỳ thuộc vào từng bài học cụ thể, tôi
lựa chọn một trong các cách này)
+ Bằng sơ đồ câm, cho học sinh điền kiến thức.
+ Hệ thống câu hỏi - đáp trực tiếp.
+ Bằng bài trắc nghiệm tổng quát kiến thức của toàn bài học.
+ Bằng các trò chơi: trò chơi ô chữ, trò chơi đối mặt.
+ Bng nhng tỡnh hung c th v thc t sỏt vi ni dung bi hc.
Da vo thc t trong ging dy v c bit l i tng hc sinh ca trng ,tụi
ó chn cỏch dựng s húa di dng cõm giỳp hc sinh nh lõu v khc sõu c
kin thc.
Củng cố nội dung bài học bằng sơ đồ câm có những cái lợi sau: Giúp học sinh hệ
thống lại nội dung bài học một cách chắc chắn, vững vàng hơn. Khi học sinh điền đợc
thông số vào sơ đồ câm, chọn đợc đáp án đúng chứng tỏ học sinh không những thông
hiểu nội dung bài học mà còn biết vận dụng, không chỉ biết đơn thuần về mặt lí thuyết
mà còn giúp học sinh có kỹ năng thực hành.
Sau õy l cỏc dng thc s húa:
- Hỡnh vuụng theo th bc, theo chiu ngang.
- Kt hp gia hỡnh trũn v hỡnh vuụng.
- Mi tờn tch tin.
- Hỡnh trũn ng tõm.
Từ những thực tiễn nêu trên, tôi đa ra một số giải pháp sau:
1. Muốn hớng dẫn các em cng c v khc sõu kin thc cú hiu qu thì bản thân giáo
viên phải nắm chắc nội dung kiến thức, và phơng pháp đặc trng của mỗi thể loại để vận
dụng vào các văn bản cụ thể, tiết học cụ thể, nội dung cụ thể. Nghĩa là ngời giáo viên
phải là ngời nm chc kin thc trng tõm thì mới hớng dẫn học sinh c tốt.
2. Phân bố thời gian hợp lí để thực hiện đầy đủ các hoạt động của tiết học mà bản thân
giáo viên đã chuẩn bị ở giáo án.
3. Nội dung hớng dẫn tự học cho học sinh phải tiến hành phù hợp ở từng thời điểm, từng
nội dung của tiết dạy. Chú ý xây dựng hệ thống câu hỏi, nhất là câu hỏi gợi ý, gợi mở
phự hp vi cỏc i tng hc sinh.
4. Phn củng cố, phải liên kết (có tính tích hợp) với kiến thức trong tiết học này với
những nội dung liên quan của các tiết, các phần đã học. Giáo viên cần hớng dẫn học
sinh đọc kỹ từng câu hỏi ở sách giáo khoa để trả lời đúng yêu cầu.
5. Cô gắng gây hứng thú, tránh sự nhàm chán. Để làm đợc điều đó đòi hỏi giáo viên
phải tâm huyết, kiên trì thực hiện nghiêm túc nội dung hớng dẫn tự học nói chung và ở
- 5 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
phần củng cố nói riêng. Từ đó để xác định cho học sinh ý thức thực hiện nghiêm túc
những phần hớng dẫn của giáo viên và rồi học sinh cũng trở thành "thói quen" trong sự
chờ đợi hớng dẫn của giáo viên để thực hiện phần củng cố.
Sau đây tôi đa ra một số ví dụ minh hoạ cho những điều tôi đã nói ở trên:
Ví dụ 1: Tiết 41: Danh từ (tiếp theo)
Sách giáo khoa Ngữ Văn 6 có dạy hai tiết về từ loại danh từ (tiết 32 và tiết 41).
* Mục tiêu của tiết 41 là:
- Đặc điểm của danh từ
- Danh từ chỉ đơn vị và danh từ chỉ sự vật.
* Tổ chức các hoạt động trọng tâm của tiết 41 là:
(I) Danh từ chung và danh từ riêng.
(II) Luyện tập.
Sau khi học xong các phần trọng tâm với những kiến thức trên thì tôi dành 3 phút
củng cố bằng sơ đồ câm này: ( Vì đây là tiết 2 của bài danh từ nên khi củng cố tôi tích
hợp với tiết 1 để làm sơ đồ này nhằm giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về kiến thức
cả hai tiết)
Tôi chỉ điền sẵn ba ô: ô danh từ chỉ đơn vị, ô danh từ riêng và ô đơn vị ớc chừng. Tôi
chỉ điền sẵn ba ô nh là một sự gợi ý của tôi. Và học sinh sẽ làm tiếp trên cơ sở sự gợi ý
này.
Sau khi học sinh điền xong tôi cho học sinh khác nhận xét bổ sung và cuối cùng tôi đa
ra đáp án này:
- 6 -
Danh từ
chỉ đơn vị
Đơn vị
t
nhiờn
Danh
từ
riêng
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
Sau khi học sinh điền xong tôi yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ và lấy mỗi loại một ví
dụ?
Nh vậy bám vào nội dung, mục tiêu của bài học tôi đã củng cố xong nội dung bài học.
Ví dụ 2: Tiết 7. Từ mợn.
* Mục tiêu của tiết này là: Giúp học sinh:
1. Hiểu đợc thế nào là từ mợn
2. Bớc đầu biết sử dụng từ mợn một cách hợp lí trong nói, viết.
* Tổ chức các hoạt động trọng tâm của tiết học là:
(I) Từ thuần Việt và từ mợn
(II) Nguyên tắc mợn từ.
(III) Luyện tập.
Củng cố nội dung bài học: (4- 5 phút).
Sau khi dạy xong các hoạt động trọng tâm của bài từ mợn, tôi củng cố kiến thức
cho học sinh bằng cách tích hợp với tiết 3: Từ và cấu tạo của từ Tiếng Việt để giúp học
sinh có cái nhìn tổng hợp về từ Tiếng Việt.
Bám vào mục tiêu và kiến thức trọng tâm của tiết học tôi củng cố nội dung bài
học cho học sinh bằng sơ đồ câm sau:
- 7 -
Danh từ
Danh từ
chỉ đơn vị
Danh từ
chỉ sự vật
Đơn vị
tự
nhiên
Đơn vị
quy ớc
Danh
từ
chung
Danh
từ
riêng
Đơn vị
quy ớc
chính xác
Đơn vị ớc
chừng.
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
Tôi chỉ điền sẵn các ô: từ (xét về cấu tạo) , từ phức và ô từ (xét về nguồn gốc) , ô từ m -
ợn và ô ngôn ngữ ấn - Âu. Những ô tôi điền sẵn nh là một sự gợi ý của tôi. Từ đó giúp
học sinh tự điền các ô còn lại. Và sau khi học sinh điền xong tôi cho các em nhận xét và
cuối cùng tôi đa ra đáp án:
Sau đó tôi yêu cầu các em nhìn vào sơ đồ lấy mỗi loại một ví dụ.
- 8 -
Từ (Xét
theo cấu
tạo)
Từ (Xét
về
nguồn
gốc)
T n T phc
T
ghộp
T
lỏy
Từ m-
ợn
Từ
thuần
Việt
Tiếng
Hán
Ngôn
ngữ ấn-
Âu
Từ phức
Từ m-
ợn
Ngôn ngữ
ấn -Âu
T (Xột
v cu
to)
Từ (Xét
theo nguồn
gốc)
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
Ví dụ 3: Tiết 118. Câu trần thuật đơn không có từ là
* Mục tiêu của tiết học là:
- Nắm đợc kiểu câu trần thuật đơn không có từ là.
- Nắm đợc tác dụng của kiểu câu này.
* Tổ chức các hoạt động trọng tâm của tiết học gồm:
(I) Đặc điểm của câu trần thuật đơn không có từ là.
(II) Câu miêu tả và câu tồn tại.
(III) Luyện tập.
Bám vào mục tiêu, các nội dung trọng tâm của tiết học cũng nh tích hợp các kiến thức
của các tiết trớc đó về câu trần thuật đơn tôi đã dùng sơ đồ câm sau để củng cố nội dung
bài học.
Củng cố nội dung bài vừa học (4 phút)
Trong sơ đồ tôi chỉ điền bốn thông số nh trên để gợi ý. Yêu cầu học sinh nhớ lại
những kiến thức đã học ở các tiết trớc về câu trần thuật đơn, lên bảng hoàn thành sơ đồ.
Sau khi học sinh hoàn thành xong tôi a đáp án đúng nh sau:
- 9 -
Câu trần thuật đơn
Câu trần thuật đơn
có từ là
Cõu trn thut n
khụng cú t l
Câu
giới
thiệu
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
* Câu trần thuật đơn gồm: Câu trần thuật đơn có từ là và câu trần thuật đơn không có từ
là. Trong đó câu trần thuật đơn có từ là có bốn kiểu câu: Câu định nghĩa, câu giới thiệu,
câu miêu tả và câu đánh giá. Còn câu trần thuật đơn không có từ là gồm hai kiểu câu:
Câu miêu tả và câu tồn tại.
Ví dụ 3. Tiết 20: Lời văn, đoạn văn tự sự.
* Mục tiêu của tiết học:
- Nắm đợc hình thức lời văn kể ngời và kể việc, chủ đề và liên kết trong đoạn văn.
- Xây dựng đợc đoạn văn giới thiệu và kể chuyện sinh hoạt hằng ngày.
- Nhận ra các hình thức, các kiểu câu thờng dùng trong việc giới thiệu nhân vật sự việc,
kể việc; nhận ra đựơc mối liên hệ giữa các câu trong đọan văn và vận dụng để xây dựng
đoạn văn giới thiệu nhân vật và kể việc.
* Tổ chức các hoạt động trọng tâm của tiết học gồm:
(I) Lời văn, đoạn văn tự sự
1. Lời văn giới thiệu nhân vật
2. Lời văn kể sự việc
3. Đoạn văn.
- 10 -
Câu trần thuật đơn
có từ là
Câu trần thuật đơn
không có từ là
Cõu
nh
ngh
a
Câu
giới
thiệu
Cõu
miờu
t
Câu
đánh
giá
Câu
miêu
tả
Câu
tồn tại
Câu trần thuật đơn
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
(II) Luyện tập.
Củng cố nội dung bài học ( 3- 4 phút).
.
.
s trờn, tụi ch a ra gi m l li vn v kt thỳc l bng on vn t s.
Sau khi hc sinh lờn in y cỏc thụng tin cn thit, khi khụng cũn cú ý kin no
na tụi a ra ỏp ỏn c th nh sau:
Lời văn giới thiệu nhân vật
Lời văn kể sự việc
Bám vào mục tiêu của tiết học và các hoạt động trọng tâm của tiết học, tôi đã củng
cố nội dung bài học bằng hệ thống câu hỏi sau:
? Văn tự sự chủ yếu là văn kể ngời và kể việc. Đúng hay sai?
? Khi kể ngời thì giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của
nhân vật. Đúng hay sai?
? Khi kể sự việc thì kể những gì?
? Mỗi đoạn văn thờng có một ý chính, diễn đạt thành một câu gọi là câu chủ đề. Đúng
hay sai?
Sau mỗi câu hỏi thì học sinh sẽ có câu trả lời. Câu trả lời đó có thể đúng, có thể sai.
Tôi cho học sinh khác trả lời lại (nếu trờng hợp câu trả lời sai). Cuối cùng tôi mới chốt
- 11 -
Li
vn
on
vn
t s
on
vn
t s
LI
V
N
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
ý:
- Văn tự sự chủ yếu là văn kể ngời và kể việc.
- Khi kể ngời thờng giới thiệu tên, họ, lai lịch, quan hệ, tính tình, tài năng, ý nghĩa của
nhân vật.
- Khi kể việc thì kể các hành động, việc làm, kết quả và sự đổi thay do các hành động
ấy đem lại.
Vớ d 4: Tit 54- 55 ( ễn tp truyn dõn gian)
Mc tiờu ca bi hc :
- Nm c c im ca nhng th loi truyn dõn gian ó hc.
- K v hiu c ni dung , ý ngha ca cỏc truyn ó hc.
Cng c ni dung bi hc( 4 5 phỳt)
Trong sơ đồ tôi chỉ điền ba thông số nh trên để gợi ý. Yêu cầu học sinh nhớ lại những
kiến thức đã học ở các tiết trớc về cỏc loi truyn dõn gian ó hc, lên bảng hoàn thành
sơ đồ.
Sau khi học sinh hoàn thành xong tôi a đáp án đúng nh sau:
- 12 -
Truyn dõn gian
?
Truyn c
tớch
?
?
-ch ngi
ỏy ging.
-Thy búi
xem voi.
-eo nhc
cho mốo.
-Chõn,
tay ,tai,
mt ming.
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
* Sau khi cú c s hon chnh, tụi a ra cỏc cõu hi v cỏc khỏi nim t truyn
truyn thuyt n truyn ci. V yờu cu hc sinh ly thờm cỏc vớ d v mi loi
truyn .
Trên đây chỉ là những ví dụ về việc củng cố nội dung bài học mà tôi đã làm góp
phần giúp học sinh cng c v khc sõu kin thc mt cỏch logic có hiệu quả. Là những
ví dụ minh hoạ cho những điều tôi đã nói ở phần giải pháp.
Hình dung đợc cách làm trên và tơng tự nh cách làm trên chúng ta có thể tiến hành
ở bất kỳ tiết nào, bài nào, cho dù đó là một tiết giảng văn, hay một tiết Tiếng Việt, Tập
làm văn và có thể làm ở mọi kiểu bài học.Hin nay trong quỏ trỡnh ging dy chỳng ta
ó cú s h tr ca mỏy chiu hay cỏc loi bng ph do vy vic thc hin khõu cng
c trong mi tit dy l mt iu ht sc thun li. Mặc dù tôi chỉ đa ra cách làm và
- 13 -
Truyn dõn gian
Truyn
truyn
thuyt.
Truyn c
tớch
-Con Rng
chỏu tiờn.
- Bỏnh
chng,
bỏnh giy.
- SnTinh,
ThyTinh
- Thỏnh
Giong.
- S tớch
H Gm
Truyn
ci.
Truyn
ng ngụn.
-S Da.
- Thch
Sanh.
- Em bộ
thụng
minh.
- Cõy bỳt
thn.
- ễng lóo
ỏnh cỏ v
con cỏ
vng.
-ch ngi
ỏy ging.
-Thy búi
xem voi.
-eo nhc
cho mốo.
-Chõn,
tay ,tai,
mt ming.
-Treo
bin.
- Ln ci
ỏo mi.
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
những ví dụ cụ thể ở Ngữ Văn 6, nhng tơng tự với cách làm này ta có thể áp dụng cho
tất cả các lớp khác. Cho dù đó là lớp 7, lớp 8 hay lớp 9.
D. Đối chiếu kết quả
Trong những năm qua nhờ sử dụng những giải pháp nêu trên tôi đã thu đợc những
kết quả bớc đầu nh sau:
1. Đối với bản thân:
Bản thân đã hiểu và ý thức sâu hơn về vấn đề dạy cách học cho học sinh và trong quá
trình dạy thờng xuyên có ý thức làm trong nhiều thời điểm (miễn là thuận lợi, không
phá vỡ mạch bài học) nhất là trong hoạt động củng cố.
2. Đối với học sinh:
- Trớc đây khi mà tôi cha làm chu đáo việc củng cố nội dung bài học và cha hớng dẫn
cho học sinh cách học ở nhà nh các giải pháp nêu trên thì thờng khi đến lớp, trớc khi đi
vào học bài mới tôi hỏi bài cũ thì nhìn chung các em không thuộc bài, chỉ đợc một ít em
giơ tay. Và trong quá trình dạy bài mới thì số học sinh xung phong phát biểu xây dựng
bài vẫn ít hơn. Nhng từ khi tôi tiến hành các giải pháp nêu trên thì tôi thy, đa số các em
đều thuộc bài cũ. Kể cả những em học sinh yếu, kém vẫn tự tin giơ tay trả lời bài cũ và
hăng say phát biểu xây dựng bài mới, lớp học sôi nổi hơn.
. Kết luận
Hớng dẫn cách để học sinh tự học, tự chiếm lĩnh tri thức là một việc làm cần thiết,
quan trọng, là một yêu cầu trong xu thế hiện nay. Chúng ta có thể hớng dẫn cho học
sinh tự học bằng nhiều cách khác nhau, nhiều thời điểm khác nhau của tiết học. Đặc
biệt là việc huớng dẫn cho học sinh cách tự học thông qua hoạt động củng cố ở cuối tiết
học. Học sinh có nắm chắc kiến thức bài học trên lớp hay không? Các em có hứng thú
và chờ đợi giờ học tới hay không? Thiết nghĩ hoạt động củng cố chu đáo sẽ là bớc quan
trọng giúp các em biết cách học Ngữ Văn và hứng thú với những giờ văn. Tuy nhiên các
em có làm đúng với những điều chúng ta cn hay không thì đó lại là một vấn đề
khác.Là giáo viên nói chung, ngời giáo viên văn học nói riêng tụi phải luôn thao thức,
trăn trở, trau dồi, tích luỹ vốn tri thức, hiểu biết kinh nghiệm, luôn có ý thức tự học, tự
sáng tạo.
Những dòng viết trên là những kinh nghiệm nhỏ không phải cha có ai nói, cha
có sách viết. Song tôi muốn qua những kinh nghiệm nhỏ này một lần nữa giúp giáo
- 14 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
viên- Những ngời đang trực tiếp giảng dạy hiểu rõ hơn vấn đề thực hiện hoạt động củng
cố nội dung bài học, chuẩn bị cho bài mới nhằm giúp học sinh tự học Ngữ Văn có hiệu
quả. Và quan trọng hơn nữa là vận dụng nó vào quá trình giảng dạy để có những giờ
học lí thú, giúp học sinh biết cách học văn và ham mê học văn. Góp phần vào việc nâng
cao hiệu quả dạy- học Ngữ Văn.
Không có kinh nghiệm nào là chung cho tất cả mọi ngời. Không có một con đờng
nào để đi đến thành công mà không lắm chông gai. Với những suy nghĩ trong đề tài
cũng nh việc tôi đã áp dụng đề tài này vào dạy học cụ thể và có những kết quả nêu trên,
ti ca tụi chc chn vn cũn nhiờu thiu sút ,tôi muốn trao đổi cùng đồng nghiệp để
nhằm học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Và đó chính là kết quả quá
trình tự học của tôi. Vì vậy kính mong hội đồng khoa học các cấp và đồng nghiệp vui
lòng đóng góp ý kiến để kinh nghiệm đợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn. /.
Ngi vit: Nguyn Vn
Duy.
- 15 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
- Quan trọng hơn cả là học sinh nắm đợc phơng pháp và có ý thức tự học thờng xuyên
và có hiệu quả. Cụ thể: Tôi đã tiến hành khảo sát chất lợng ở hai lớp 6A và 6B, với hai
bài học khác nhau. Tôi tiến hành làm nh sau :
Bài khảo sát 1. Sau khi học xong bài danh từ ở tiết 41 thì đến tiết 44 là tiết về cụm
danh từ thì trớc khi đi vào học bài mới tôi dành 7 phút để khảo sát chất lợng nắm nội
dung bài học qua phần củng cố, dặn dò hôm trớc, đặc biệt là phần hớng dẫn tự học ở
nhà .
Đề ra: Hãy tự vẽ lại sơ đồ về danh từ ? Mỗi loại cho một ví dụ?
Đáp án: Sơ đồ cần vẽ nh đã trình bày trên phần giải pháp ở bài danh từ.
Bài khảo sát 2. Sau khi học xong tiết 94 văn bản "Đêm nay Bác không ngủ" thì đến tiết
99 là tiết học về văn bản "Lợm". Trớc khi đi vào học bài này tôi cũng dành 7 phút để
cho học sinh làm bài khảo sát về khả năng nắm nội dung bài học và chất lợng tự học
của học sinh bằng đề bài sau:
Đề ra:
1. Bài thơ đêm nay Bác không ngủ có những nội dung chính nào?
2. Chép thuộc lòng khổ thơ cuối của bài thơ?
Đáp án:
1. Có hai nội dung chính sau:
+ Tấm lòng yêu thơng sâu sắc, rộng lớn của Bác với bộ đội và nhân dân ta.
+ Đồng thời thể hiện tình cảm yêu kính, cảm phục của ngời chiến sỹ đối với lãnh tụ.
2. Khổ thơ cuối của bài thơ là:
"Đêm nay Bác ngồi đó
Đêm nay Bác không ngủ
Vì một lẽ thờng tình
Bác là Hồ Chí Minh".
Hai bài khảo sát đó tôi tiến hành trên hai lớp 6A và 6B và kết quả thu đợc là:
Bài
kiểm tra
Lớp 6A Lớp 6B
- 16 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
Tổng
số
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu,
kém
Tổng
số
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu,
kém
Bài thứ
nhất
25
bài
3% 19% 68 % 10%
22
bài
2% 18% 72% 8%
Bài thứ
hai
25
bài
4% 21% 63% 12%
22
bài
3% 21% 63% 13%
(Ghi chú: Điểm giỏi: Từ 9- 10; Điểm khá: 7 đến 8; Điểm trung bình: 5 đến 6; Điểm yếu,
kém: Dới 5).
Nhìn vào kết quả thực tế trên, tôi thấy hiệu quả giảng dạy với lớp tôi dạy có sự khả
quan, có dấu hiệu vui. Kết quả đó chính là hiệu quả của quá trình tôi áp dụng sáng kiến
trên.
Đ. Bài học kinh nghiệm
Qua thực hiện và áp dụng sáng kiến tôi mạnh dạn đa ra những bài học kinh nghiệm sau:
1. Bài học kinh nghiệm chung:
- Đối với phần củng cố: Đòi hỏi ngời giáo viên trớc giờ lên lớp phải chuẩn bị kỹ càng,
chu đáo. Nếu củng cố bằng hệ thống câu hỏi đáp trực tiếp thì câu hỏi phải là những
câu hỏi ngắn gọn và dễ hiểu. Bởi khi giáo viên nêu câu hỏi lớt qua nhanh, nếu là những
câu hỏi dài thì học sinh sẽ rất khó nắm bắt.
Còn nếu củng cố bằng sơ đồ câm và bằng trò chơi ô chữ thì trớc khi lên lớp giáo viên
phải chuẩn bị sẵn những thứ ấy vào bảng phụ hoặc bằng những tấm bìa, để lên lớp đỡ
mất thời gian.
Riêng củng cố bằng bài tập trắc nghiệm thì cho học sinh lên bảng điền, sau đó học
sinh nhận xét, chỉnh sửa và giáo viên đa ra đáp án chuẩn. Giáo viên không nên vừa đọc
câu hỏi vừa cho học sinh đồng loạt trả lời và giáo viên điền vào. Vì làm nh vậy học sinh
sẽ nói theo nhau. Nên giáo viên sẽ khó nắm bắt đợc khả năng nắm bài của học sinh
trong tiết học ấy đến đâu. Hơn nữa cho học sinh tự làm để rèn kỹ năng thực hành cho
các em. Từ đó giúp các em tự học có hiệu quả hơn.
- Đối với phần dặn dò: Để phần dặn dò học sinh chuẩn bị cho việc học bài cũ ở nhà đ-
ợc tốt giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy và tham khảo thêm những sách tài
liệu ngoài sách giáo khoa để đa ra những câu hỏi, bài tập cụ thể cho từng đối tợng,
giúp các em về nhà tự học có hiệu quả hơn. Đồng thời để hớng dẫn các em tự học
chuẩn bị cho bài mới đợc tốt thì trớc giờ lên lớp giáo viên phải nghiên cứu kỹ nội dung
- 17 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
bài sắp học để dặn dò học sinh chuẩn bị.
Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm chung đó tôi đa ra những bài học kinh nghiệm
cụ thể sau:
2. Bài học cụ thể:
a. Tôi thiết nghĩ làm nghề gì chúng ta đều phải trau dồi nghề ấy. Đối với nghề dạy học
cũng vậy. Trong suốt quá trình giảng dạy chúng ta không đợc coi nhẹ bất cứ tiết nào.
Và trong một tiết học chúng ta không đợc xem nhẹ bất cứ một hoạt động nào.
b. Sở dĩ tôi thực hiện đợc sự đổi mới nêu trên là do tôi hiểu rõ đựơc mục tiêu của đổi
mới, tính chất của đổi mới, cũng nh trách nhiệm của mình trong đổi mới phơng pháp.
Là giáo viên mình phải làm gì? Là học sinh phải làm công việc gì?
c. Phải kiên trì thực hiện đổi mới thì mới trở thành nề nếp của mình. Phải chú trọng h-
ớng dẫn học sinh tự học, chú trọng xây dựng hệ thống câu hỏi cho lô rích, đặc biệt là hệ
thống câu hỏi gợi ý, gợi mở.
d. Đổi mới phải có sự đồng bộ giữa giáo viên và học sinh.
e. Phải khiêm tốn học hỏi tự rút ra bài học cho bản thân sau mỗi tiết dạy dù thành công
hay thất bại. Phải biết lắng nghe ý kiến đồng nghiệp.
Mục lục
I. Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài.
2. Cơ sở lí luận và thực trạng
a. Cơ sở lí luận.
b. Thực trạng.
II. Giải quyết vấn đề.
1. Các giải pháp.
2. Hiệu quả.
III. Kết luận
- 18 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
Tài liệu tham khảo.
1. Sách phơng pháp dạy học văn.
2. Sách những vấn đề chung về đổi mới giáo dục Trung học cơ sở môn Ngữ Văn.
3. Sách giáo khoa Ngữ Văn 6 cả hai tập.
4. Sách ôn tập Ngữ Văn 6.
5. Sách t liệu Ngữ Văn 6.
6. Sách nâng cao Ngữ Văn 6.
7. Báo thế giới trong ta.
8. Báo tự học (Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học).
9. Tham khảo tài liệu báo điện tử.
- 19 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học trờng THCS Đỉnh Sơn
ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học Phòng GD & ĐT Anh
Sơn
ý kiến nhận xét, đánh giá của hội đồng khoa học Sở GD & ĐT
Nghệ An
- 20 -
Trường THCS lộc Thuận. GV: Nguyễn Văn
Duy
……………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
- 21 -
Trng THCS lc Thun. GV: Nguyn Vn
Duy
Đối chiếu, so sánh hai cách củng cố, dặn dò trên (Cách củng cố, dặn dò thứ nhất và
cách củng cố, dặn dò thứ hai ) chúng ta thấy:
- Cách củng cố, dặn dò thứ nhất thì ở phần củng cố giáo viên đã làm thay cho học sinh,
học sinh chỉ việc ngoan ngoãn ngồi lắng nghe, không có một lời phát biểu nào khi nghe
giáo viên khái quát. Chính vì vậy mà giáo viên cũng không hề biết đợc khả năng nắm
bài giảng của học sinh đến đâu? Học sinh cũng không biết đợc khả năng mình nắm bài
giảng đến đâu. Còn trong phần dặn dò còn chung chung, không có sự hớng dẫn cụ thể
cho từng đối tợng học sinh giỏi, khá, trung bình, hay yếu kém. Làm nh vậy thì rõ ràng
học sinh khó có thể tự học ở nhà đợc. Có chăng chỉ là những em khá, giỏi mới biết cách
tự học mà thôi. Số học sinh còn lại sẽ không biết học thế nào?
- Trong lúc đó cách củng cố, dặn dò thứ hai thì ở phần củng cố, qua các câu hỏi cụ thể
liên quan đến nội dung bài vừa học thì học sinh sẽ lần lợt trả lời các câu hỏi đó theo khả
năng hiểu và tiếp thu bài của mình. Mỗi học sinh sẽ có khả năng hiểu và tiếp thu bài
khác nhau. Và rồi họ sẽ là chỗ bổ sung cho nhau để nắm đợc nội dung bài học một
cách toàn diện hơn. Làm theo cách này cũng là giúp các em một lần nhớ kiến thức, một
lần rèn kỹ năng thực hành, khả năng tự học. Hơn nữa, qua cách củng cố này sẽ giúp
giáo viên nắm bắt đợc khả năng nắm bài của học sinh để từ đó điều chỉnh, bổ sung giúp
các em nắm vững vàng nội dung bài học hơn. Còn phần dặn dò, hớng dẫn học ở nhà
một cách cụ thể nh thế sẽ giúp học sinh tự học có hiệu quả trong tất cả các đối tợng dù
là giỏi, khá, hay trung bình, yếu kém. Và nh thế sẽ nâng cao đợc chất lợng dạy học Ngữ
Văn.
- 22 -