Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Giải pháp phát triển sản xuất cây đậu tương trên đất 2 lúa của huyện xuân trường, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðẶNG XUÂN THỦY



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY
ðẬU TƯƠNG TRÊN ðẤT 2 LÚA CỦA HUYỆN
XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ðỊNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






ðẶNG XUÂN THỦY



GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY
ðẬU TƯƠNG TRÊN ðẤT 2 LÚA CỦA HUYỆN
XUÂN TRƯỜNG, TỈNH NAM ðỊNH



CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG





HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


ii


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng
trong bất kỳ một học vị nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013
Tác giả


ðặng Xuân Thủy







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


iii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi

ñã nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, cơ
quan và cá nhân.
Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn ñến các thầy, cô giáo, Khoa Kinh
tế nông nghiệp, Các Thầy Cô Bộ môn Kinh tế Tài nguyên và Môi trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Xuân Trường, phòng Nông
nghiêp và Phát triển nông thôn, phòng Thống kê, UBND các xã Xuân Phong,
Xuân Kiên, Xuân Thủy ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn
thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy giáo Phó giáo sư - Tiến sỹ
Nguyễn Văn Song ñã tận tình chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến các ñồng nghiệp, bè bạn và gia ñình
ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể giúp ñỡ, ñộng viên cho tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2013
Tác giả

ðặng Xuân Thủy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii

Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục các từ viết tắt ix
Danh mục ñồ thị, biểu ñồ x
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 4
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU 6
2.1 Cơ sở lý luận 6
2.1.1 Một số khái niệm 6
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cây ñậu tương 10
2.2 Cơ sở thực tiễn 27
2.2.1 Tình hình phát triển sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa ở Việt Nam 27
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa ở
một số ñịa phương
38
2.2.3 Các bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn. 45
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


v

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 49
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 49

3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 54
3.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường 62
3.2 Phương pháp nghiên cứu 64
3.2.1 Khung phân tích: 64
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 65
3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 68
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 69
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 72
4.1 Thực trạng về phát triển sản xuất ñậu tương 72
4.1.1 Khái quát về tình hình phát triển sản xuất ñậu tương của tỉnh
Nam ðịnh và huyện Xuân Trường 72
4.1.2 ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất ñậu tương 75
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất ñậu tương tại
huyện Xuân Trường
97
4.2.1 Tiềm năng mở rộng diện tích 97
4.2.2 Yếu tố tạo năng suất 99
4.2.3 Phương thức tổ chức sản xuất, quy mô sản xuất 102
4.2.4 Thu hoạch, sơ chế sản phẩm 104
4.2.5 Tiêu thụ sản phẩm 106
4.3 ðánh giá tiềm năng phát triển sản xuất ñậu tương tại huyện
Xuân Trường
108
4.4 Một số giải pháp kinh tế - kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất ñậu
tương tại huyện Xuân Trường 110
4.4.1 Căn cứ và phương hướng ñề xuất 110
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vi


4.4.2 Các giải pháp kinh tế - kỹ thuật 111
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 120
5.1 Kết luận 120
5.2 Kiến nghị 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC 126

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Sản xuất ñậu tương Việt Nam từ 2007 - 2013 30
3.1 Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2000 - 2010 55
3.2 Số lượng mẫu của các ñiểm ñiều tra 67
4.1 Biến ñộng diện tích trồng ñậu tương của tỉnh Nam ðịnh giai
ñoạn 2010 - 2012
72
4.2 Phát triển diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương 3 xã của
huyện Xuân Trường giai ñoạn 2010 – 2012
73
4.3 Quy hoạch và thực hiện phát triển sản xuất ñậu tương của huyện
Xuân Trường giai ñoạn 2010 - 2012
78

4.4 ðánh giá của người dân về công tác hỗ trợ sản xuất ñậu tương
năm 2012 83
4.5 Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra 85
4.6 Nguồn lực ñất ñai cho phát triển sản xuất ñậu tương 86
4.7 Cơ cấu giống ñậu tương gieo trồng giai ñoạn 2010- 2012 89
4.8 Ý kíên của người sản xuất về việc tham gia tập huấn ðT 91
4.9 Nguồn cung ứng vật tư cho các hộ trồng ñậu tương năm 2012 93
4.10 Mùa vụ sản xuất ðT trên ñất 2 lúa tại huyện Xuân Trường 94
4.11 Kết quả và hiệu quả sản xuất ñậu tương giai ñoạn 2010-2012 96
4.12 So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất ñậu tương với cây trồng
khác (Tính trên 1 ha gieo trồng) 98
4.13 Kết quả và hiệu quả các giống ñậu tương năm 2012 101
4.14 Ảnh hưởng của việc áp dụng kỹ thuật ñược ñào tạo ñến năng
suất, chất lượng ñậu tương 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


viii

4.15 Ý kiến của người sản xuất về kỹ thuật trồng và thu hoạch ðT 102
4.16 Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật trong thu hoạch sản phẩm ñến
chất lượng quả thương phẩm 105
4.17 Ảnh hưởng của công tác sau thu hoạch ñến chất lượng quả
thương phẩm
105
4.18 Phân tích SWOT 108

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
CN & XD Công nghiệp và xây dựng
DT Diện tích
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
ðVT ðơn vị tính
HQKT Hiệu quả kinh tế
HTX Hợp tác xã
GO Giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
KHKT Khoa học kỹ thuật
Lð Lao ñộng
TNHH Thu nhập hỗn hợp
PTNT Phát triển nông thôn
SXHH Sản xuất hàng hoá
VA Giá trị gia tăng
ðT ðậu tương
CNH-HðH
Công nghiệp hoá- hiện ñại hoá
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



x

DANH MỤC ðỒ THỊ, BIỂU ðỒ


STT Tên ñồ thị Trang
4.1 Biến ñộng diện tích ñậu tương trên ñất 2 lúa tại huyện Xuân
Trường giai ñoạn 2010 -2012
73
4.2 Biến ñộng năng suất ñậu tương trên ñất 2 lúa tại huyện Xuân
Trường giai ñoạn 2010 -2012 74
4.3 Sản lượng ñậu tương trên ñất 2 lúa tại huyện Xuân Trường giai
ñoạn 2010 -2012
74
4.4 Diện tích ñậu tương theo quy hoạch huyện Xuân Trường ñến
năm 2020 77
4.5 Kinh nghiệm và trình ñộ của chủ hộ sản xuất ñậu tương 88
4.6 Thị trường tiêu thụ ñậu tương sản xuất ở huyện Xuân Trường 94
4.7 Kết quả sản xuất ñậu tương giai ñoạn 2010 - 2012 95
4.8 Tình hình sử dụng ñất 2 lúa của các hộ 98


STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 ðộ tuổi chủ hộ sản xuất ñậu tương năm 2012 87
4.2 Cơ cấu giống ñậu tương của huyện Xuân Trường gieo trồng năm
2011 89
4.3 Cơ cấu vốn cho sản xuất ñậu tương của huyện Xuân Trường
năm 2012
90

4.4 Nguồn thông tin kỹ thuật cho các hộ trồng ñậu tương 91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ở nước ta với 7 vùng sinh thái khác nhau, thì vùng ðBSH có ñiều kiện
thuận lợi hơn cả cho việc phát triển kinh tế nói chung, nhất là sản xuất nông
nghiệp. Là vùng có ñiều kiện thời tiết khí hậu, ñịa hình, ñất ñai màu mỡ thích
hợp cho nhiều loại cây, con và gieo trồng ñược nhiều vụ trong năm, ñặc biệt có
mùa ñông lạnh càng làm tăng thêm sự phong phú và ña dạng về chủng loại
giống. Nhiều cây trồng vụ ñông ñang hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung với quy mô lớn ñem lại nguồn thu nhập cao nhất trong năm, trong ñó có
cây ñậu tương.
Tại một số ñịa phương, vụ ñông ñã thực sự trở thành vụ sản xuất chính,
ñưa tăng hệ số sử dụng ñất, góp phần ñảm bảo an ninh lương thực, trật tự an toàn
xã hội, tăng thu nhập cho nông dân, giảm hộ nghèo và thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo giữa thành thị và nông thôn. Qua quá trình phát triển sản xuất vụ ñông lấy
cây ñậu tương làm cây chủ lực ñã khẳng ñịnh ñược vai trò to lớn trong sản xuất
nông nghiệp như sau: Thứ nhất, sản xuất cây ñậu tương góp phần khai thác có
hiệu quả hơn tiềm năng ñất ñai và lao ñộng nông nghiệp. Thứ hai, sản xuất cây
ñậu tương tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Thứ ba,
sản xuất cây ñậu tương góp phần nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân. Ngoài
ra, việc thâm canh, sản xuất cây ñậu tương còn góp phần cải tạo ñất.
Xuân Trường là huyện truyền thống thâm canh lúa, là vùng trọng ñiểm
lúa của tỉnh Nam ðịnh, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn, diện tích ñất tự nhiên là

11.267ha (112,76km
2
), ñất 2 lúa là 6.050 ha, dân số hiện nay trên 18,5 vạn
người. Xuân Trường là huyện nằm ở phía ðông Bắc của tỉnh Nam ðịnh, phía
Tây Bắc - Bắc và ðông Bắc giáp sông Hồng, ngăn cách với tỉnh Thái Bình,
Nam giáp huyện Hải Hậu và huyện Giao Thuỷ, Tây giáp sông Ninh Cơ ngăn
cách với huyện Trực Ninh, ðông Nam giáp huyện Giao Thuỷ, ranh giới là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


2

sông Sò
[19].

Xuân Trường là huyện thuộc vùng ñồng bằng châu thổ sông Hồng, ñịa
hình bằng phẳng, ñất ñai phì nhiêu, màu mỡ ñược bao bọc bởi 3 con sông lớn:
Bắc là sông Hồng, phía Tây là sông Ninh Cơ, phía ðông là sông Sò. Trên ñịa
bàn huyện có hệ thống sông ngòi, mương máng chằng chịt, rất thuận tiện cho
vận tải và tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp
.

Từ năm 2001 Huyện uỷ, UBND huyện ñã chú trọng thực hiện chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả,
bền vững từ ñó nông nghiệp Xuân Trường ñã có những thành tựu ñáng kể, ñời
sống người dân ngày càng ñược cải thiện. ðể phát triển kinh tế xã hội cho
vùng ñất truyền thống có trên 70% người dân làm nghề nông nghiệp như
huyện Xuân Trường thì sản xuất nông nghiệp có vai trò hết sức quan trọng.
Trong gần 2 thập niên trở lại gần ñây, do việc không ngừng áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên năng suất, sản lượng cây trồng nói

chung, cây lúa và cây vụ ñông nói riêng ñều có sự tăng trưởng và duy trì ở
mức cao trong khu vực, ñảm bảo tốt yêu cầu về an ninh lương thực, ñáp ứng
cho nhu cầu phát triển chăn nuôi và một phần cho tiêu dùng nội ñịa. Năm
2012 diện tích cây ñậu tương của huyện ñạt 721 ha, năng suất 13 tạ/ha, sản
lượng ñạt 937,3 tấn, góp phần giải quyết việc làm, cải thiện nâng cao thu nhập
cho nông dân
[17].
Tuy nhiên thực trạng sản xuất nông nghiệp ở huyện Xuân Trường ñang
còn nhiều hạn chế, bất cập chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh về ñất
ñai, ñịa hình thời tiết của huyện. Thứ nhất, những năm gần ñây do sự biến ñổi
của khí hậu, thời tiết với những diễn biến khác thường so với quy luật chung
như tình trạng rét ñậm, rét hại kéo dài (vụ xuân 2008 tới 38 ngày), ñiều kiện
thời tiết khô hanh, ấm, không hoặc ít mưa trong vụ ñông xuân; mưa úng trên
diện rộng, bão xuất hiện muộn vào thời gian cuối khi thu hoạch lúa mùa và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


3

triển khai sản xuất vụ ñông ñã ảnh hưởng xấu ñến kết quả sản xuất hàng
năm. Thứ hai, cùng với những tác ñộng của biến ñổi khí hậu thì việc thâm
canh không hoặc ít sử dụng phân hữu cơ ñã làm cho ñất dần trở lên nghèo
kiệt, theo ñó tình hình dịch hại trên ñồng ruộng ñã có những biểu hiện bất ổn
với sự xuất hiện của một số ñối tượng mới có khả năng gây hại trên diện rộng
và gây thiệt hại lớn ñến sản xuất. Thứ ba, ñi ñôi với việc ñẩy mạnh thâm canh
cây lúa, huyện Xuân Trường ñã và ñang tiếp tục thực hiện chủ trương phát
triển sản xuất vụ ñông trên ñất 2 lúa - lấy ñậu tương làm cây chủ lực nhằm
mục tiêu nâng cao thu nhập cho nông dân, tăng hệ số sử dụng ñất, cải tạo ñộ
phì của ñất do việc thiếu hoặc không sử dụng phân hữu cơ trong quá trình
thâm canh gây nên, hạn chế nguồn sâu bệnh trên ñồng ruộng thông qua biện

pháp luân canh cây trồng. Mặc dù vậy, sản xuất vụ ñông - ñặc biệt là cây ñậu
tương trong những năm qua không những ñược mở rộng, duy trì phát triển mà
còn có xu hướng tăng
[17].

ðể có những ñánh giá về tình hình phát triển sản xuất ñậu tương nói
chung, phát triển sản xuất ñậu tương trên ñất 2 lúa trong thời gian qua nhằm
xác ñịnh những thuận lợi, khó khăn và trên cơ sở ñó ñưa ñịnh hướng, giải
pháp nhằm ñẩy mạnh phát triển sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa tại
huyện Xuân Trường, các vấn ñề ñược ñặt ra là: Tình hình sản xuất cây ñậu
tương của huyện những năm qua như thế nào? Những yếu tố nào tác ñộng ñến
sản xuất cây ñậu tương ? ðể thúc ñẩy phát triển sản xuất cây ñậu tương những
giải pháp nào cần ñược triển khai?
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài: “Giải
pháp phát triển sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa của huyện Xuân
Trường, tỉnh Nam ðịnh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất cây ñậu tương trên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


4

ñất 2 lúa tại huyện Xuân Trường; từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu phát
triển sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa trong thời gian tới góp phần nâng
cao thu nhập cho người dân và hiệu quả sử dụng ñất canh tác ở huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất ñậu tương nói
chung và sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa nói riêng;

- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa
tại huyện Xuân Trường những năm qua; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến
phát triển sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa của huyện;
- ðề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa của huyện trong thời gian tới góp phần
nâng cao thu nhập cho người dân và hiệu quả sử dụng ñất canh tác ở huyện.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn ñề kinh tế, kỹ thuật có liên quan ñến phát triển
sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa của huyện Xuân Trường, tỉnh Nam ðịnh.
- ðối tượng khảo sát: Hộ trồng cây ñậu tương trên ñất 2 lúa, các
HTXNN, các cơ quan chuyên môn, các cơ quan quản lý Nhà nước.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất cây
ñậu tương trên ñất 2 lúa qua 3 năm 2010, 2011, 2012; thực trạng, nguyên
nhân, giải pháp.
- Về không gian: Huyện Xuân Trường, tỉnh Nam ðịnh, tập trung vào
các hộ sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa, các cơ quan quản lý của huyện
Xuân Trường.
- Về thời gian:
+ ðề tài ñược tiến hành: từ 01/01/2012 – 30/10/2013
+ Số liệu ñược thu thập: số liệu ñã công bố thu thập từ năm 2012 trở về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


5

trước, số liệu mới chúng tôi tiến hành ñiều tra năm 2013.
























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


6

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm

2.1.1.1 Khái niệm phát triển
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển. Raaman
Weitz cho rằng ‘‘phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng trưởng
mức sống con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội”. Ngân hàng thế giới ñưa ra khái niệm có ý nghĩa rộng lớn
hơn, bao gồm những thuộc tính quan trọng liên quan ñến hệ thống giá trị
của con người, ñó là “sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và
các quyền tự do công dân ñể củng cố niềm tin trong cuộc sống của con
người trong mối quan hệ với Nhà nước, với cộng ñồng, ”. Lưu ðức Hải
cho rằng phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hoá,v.v Bùi
Ngọc Quyết có khái niệm phát triển hay nói một cách ñầy ñủ hơn là phát
triển kinh tế xã hội của con người là quá trình nâng cao về ñời sống vật chất
và tinh thần bằng phát triển sản xuất, tăng cường chất lượng các hoạt ñộng
văn hoá
[15]
.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển trước hết là sự tăng trưởng
về kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác,
ñặc biệt là sự bình ñẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do
của con người (World Bank, 1992).
Theo MalcomGills – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương:
phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay ñổi cơ bản trong cơ cấu của nền
kinh tế , sự tăng lên của sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra,
sự ñô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc gia trong quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


7


trình tạo ra các thay ñổi trên.
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển, nhưng tựu trung lại
các ý kiến cho rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất, phạm trù
tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của
phát triển là nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và
quyền tự do công dân của mọi người dân.
2.1.1.2 Phát triển sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao ñộng ñể tạo ra
sản phẩm. Phát triển sản xuất ñược coi là một quá trình tăng tiến về qui mô
(sản lượng) và hoàn thiện về cơ cấu
[14]
.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng như các tổ
chức kinh tế khi tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn ñề kinh tế
cơ bản ñó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Những
vấn ñề này liên quan ñến việc xác ñịnh thị trường và phân phối sản phẩm
ñúng ñắn ñể kích thích sản xuất phát triển.
Như vậy có thể thấy phát triển sản xuất ñược nhìn nhận dưới 2 góc ñộ:
Thứ nhất ñây là quá trình tăng quy mô về số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ; Thứ hai là quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Cả
hai quá trình này ñều nhằm mục ñích phục vụ cho ñời sống của con người.
Phát triển sản xuất là yêu cầu tất yếu trong quá trình tồn tại và phát triển của
mỗi quốc gia trên thế giới. Phát triển sản xuất càng có vai trò quan trọng hơn nữa
khi nhu cầu về các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ càng ngày ñược nâng cao, ñặc biệt
hiện nay với xu thế tăng mạnh nhu cầu về chất lượng sản phẩm.
Phát triển sản xuất cũng ñược coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong ñó qui mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấp nhận. Hay phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác
ñộng của con người vào các ñối tượng sản xuất, thông qua các hoạt ñộng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………



8

nhằm tăng quy mô về số lượng, ñảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ phục vụ ñời sống ngày càng cao của con người
[14]
.
2.1.1.3 Phát triển sản xuất ñậu tương
Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển và phát triển sản xuất, chúng ta có
thể quan niệm phát triển ñậu tương là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và sự
tiến bộ về cơ cấu giống, mùa vụ và chất lượng ñậu tương sản xuất ra. Sản
phẩm có thị trường tiêu thụ ổn ñịnh, phù hợp với nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng. Như vậy phát triển sản xuất ñậu tương bao hàm sự biến ñổi
về số lượng và chất lượng. Sự thay ñổi về số lượng và chất lượng. Sự thay ñổi
về số lượng ñó là sự tăng lên về quy mô diện tích, sản lượng và tăng tỷ trọng
trong ngành sản xuất ñậu tương trong tổng giá trị ngành nông nghiệp và trồng
trọt. Sự tăng quy mô diện tích và sản lượng trong tương lai phải phù hợp với
ñặc ñiểm của vùng, ñịa phương hay tỉnh. Mở rộng diện tích ñậu tương phải
ñảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích của người sản xuất ñậu
tương. Hiện nay diện tích sản xuất ñậu tương nói chung của nước ta còn rất
thấp, do vậy việc tăng diện tích, sản lượng ñậu tương là cần thiết. Song sản
xuất trong ñiều kiện kinh tế thị trường thì phải chú ý ñến quy luật cung cầu,
giá cả, quy luật cạnh tranh thì sản xuất mới mang lại hiệu quả và phát triển
sản xuất mới ñảm bảo tính bền vững.
Như vậy, phát triển sản xuất ñậu tương là một quá trình tăng tiến về qui
mô và năng suất sản xuất ñậu tương (sản lượng sản phẩm ñậu tương) .
Sự phát triển ñậu tương còn thể hiện sự phù hợp về cơ cấu giống phục
vụ cho việc sản xuất, chế biến. Không những ñáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng
trong nước mà còn phục vụ cho xuất khẩu. Ngoài sự tiến bộ về tổ chức sản

xuất, tiêu thụ, chế biến thì lợi ích xã hội, môi trường do phát triển sản xuất
ñậu tương mang lại cũng là biểu hiện của sự phát triển
[7]
.
2.1.1.4 Phát triển sản xuất ñậu tương trên ñất 2 lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


9

Dựa trên cơ sở lý luận về phát triển kinh tế, chúng ta có thể quan niệm
phát triển cây ñậu tương là sự tăng tiến về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về cơ
cấu cây trồng, cơ cấu chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế - xã hội.

Như vậy, phát triển sản xuất ñậu tương trên ñất 2 lúa là một qúa trình
tăng tiến về qui mô và năng suất sản xuất ñậu tương (sản lượng sản phẩm ñậu
tương) trên diện tích ñất trồng 2 vụ lúa.
Phát triển cây ñậu tương bao hàm cả sự biến ñổi về số lượng và chất lượng.
- Sự thay ñổi về lượng ñó là sự tăng lên về quy mô diện tích, khối
lượng sản phẩm và tổng giá trị sản xuất cây ñậu tương .
- Sự thay ñổi về chất bao gồm sự chuyển dịch cơ cấu diện tích cây ñậu
tương theo hướng tăng tỷ trọng diện tích những cây có hiệu quả kinh tế cao,
sự tăng lên về năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập/ ñơn vị diện
tích cây ñậu tương.
- Ngoài ra, trong sản xuất cây ñậu tương trên ñất 2 lúa tạo ra những
thay ñổi tích cực về mặt xã hội như tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn, làm
tăng lợi ích của cộng ñồng, hay những lợi ích về môi trường như không làm
suy thoái, ô nhiễm các nguồn tài nguyên ñất, nước, không khí cũng là những biểu
hiện của sự phát triển.
Theo chúng tôi, phát triển cây ñậu tương trên ñất 2 lúa cần tuân theo

những nguyên tắc sau:
- Phát triển bền vững: phát triển cây ñậu tương trên ñất 2 lúa phải ñảm
bảo cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường.
- Phát triển cây ñậu tương trên ñất 2 lúa phải theo hướng sản xuất hàng
hoá: sản xuất hàng hoá ñối với cây vụ ñông không có nghĩa là tạo ra với khối
lượng lớn mà cần căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng ñể ra các quyết
ñịnh sản xuất: mở rộng diện tích, thay ñổi cơ cấu cây trồng
- Phát triển cây ñậu tương trên ñất 2 lúa phải dựa trên cơ sở phát huy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


10

những tiềm năng về ñất ñai, lao ñộng, ñiều kiện tự nhiên, thị trường của từng
vùng. Trên phạm vi xã hội sản phẩm ñậu tương phát triển ña dạng nhưng ở
mỗi ñịa phương, mỗi vùng chỉ nên chọn phát triển một loại giống ñậu tương
mà ñịa phương có lợi thế
[7]
.
2.1.1.5 Phát triển cây ñậu tương trên ñất hai lúa huyện Xuân Trường
Huyện Xuân Trường có truyền thống về thâm canh sản xuất lúa, là
huyện có các ñiều kiện như vị trí ñịa lý, ñịa hình, ñất ñai, thời tiết, khí hậu,
nguồn nước thuận lợi cho việc áp dụng hệ thống luân canh sản xuất nông
nghiệp trong năm là: lúa xuân - lúa mùa sớm - cây ñậu tương.
Ngay từ những năm 2004, cây ñậu tương trồng trên ñất 2 lúa ñã ñược
ñưa vào trong hệ thống cây trồng và luân canh tăng vụ của huyện. Qua quá
trình thâm canh sản xuất, cây ñậu tương ñã dần chiếm ñược ưu thế và khẳng
ñịnh là loại cây trồng vụ ñông thích hợp nhất, là do cây ñậu tương có hiệu quả
về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt kỹ thuật, giải quyết công ăn việc làm cho
người dân, góp phần cải tại ñất hai lúa do việc thiếu hoặc không sử dụng phân

hữu cơ trong quá trình thâm canh gây nên, hạn chế nguồn sâu bệnh trên ñồng
ruộng thông qua biện pháp luân canh cây trồng.
Năm 2010 huyện Xuân Trường tiếp tục thực hiện ðề án sản xuất lúa vụ
ñông, trong ñó lấy cây ñậu tương làm cây chủ lực, ñã tiếp tục khẳng ñịnh vị
trí của cây ñậu tương trong chiến lược phát triển sản xuất nông nghiệp của
huyện. Song song với thực hiện ðề án sản lúa, vụ ñông, huyện ñã và ñang
quyết tâm thực hiện triệt ñể việc dồn ñiền ñổi thửa, chỉnh trang ñồng ruộng,
quy hoạch, xây dựng những cánh ñồng mẫu lớn, từ ñó góp phần phát triển sản
xuất cây ñậu tương trở thành cây chủ lực trong vụ ñông của huyện.
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất cây ñậu tương
2.1.2.1 Thị trường
- Thị trường ñầu ra:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


11

Là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng ñến mọi quyết ñịnh kinh doanh
hàng hóa nói chung và sản xuất kinh doanh ñậu tương nói riêng. Thông qua
thị trường giá trị hàng hóa ñược thực hiện thông qua giá cả. ðậu tương là thực
phẩm ñáp ứng nhu cầu của con người và các hoạt ñộng sản xuất của người
dân vì vậy nếu nhu cầu của con người ngày một tăng thì sẽ thúc ñẩy sản xuất
phát triển. Nhưng nhu cầu của con người phụ thuộc rất nhiều vào rất nhiều
yếu tố như: giá cả, chất lượng…của sản phẩm. Nếu như ñậu tương quá cao thì
người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng các thực phẩm khác có giá trị tương
ñương. Hoặc ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu sản phẩm
chất lượng cao ngày càng tăng thì ñòi hỏi sản phẩm ñậu tương ngày càng
phong phú, ña dạng, ñáp ứng nhu cầu về tiêu dùng trực tiếp cũng như phục vụ
sản xuất.
Có thể nói ñậu tương ñược xem là loại là thực phẩm cao cấp vì vậy nhu

cầu của thị trường về sản phẩm ñậu tương có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với giá
cả và quan hệ tỷ lệ thuận với thu nhập người tiêu dùng. Và ngày nay xu
hướng tiêu dùng sản phẩm ñậu tương ngày một tăng, khả năng phát triển sản
xuất ñậu tương ở Việt Nam và trên thế giới rất lớn tuy nhiên việc tăng khối
lượng ñậu tương sản xuất ra phải ñi cùng với nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm giá thành và phát triển công nghiệp chế biến bảo quản.
- Thị trường các yếu tố ñầu vào:
Thị trường các yếu tố ñầu vào có ảnh hưởng trực tiếp ñến mặt cung sản
phẩm ñậu tương và ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất ñậu tương. Thị trường
các yếu tố ñầu vào như lao ñộng, vốn, vật tư (giống, phân bón, hóa chất, dịch
vụ…) càng phát triển và hoạt ñộng có hiệu quả thì không những có thể ñáp
ứng tốt nhu cầu ñầu vào của sản xuất ñậu tương về mặt chất lượng, số lượng,
chủng loại, thời ñiểm mà còn cả phương diện giá cả, góp phần nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


12

tranh của sản phẩm trên thị trường.
2.1.2.2 Các yếu tố tự nhiên
- Vị trí ñịa lý, ñịa hình, ñất ñai:
Vị trí ñịa lý của sản xuất ñậu tương tác ñộng trực tiếp ñến việc tiếp cận
thị trường tiêu thụ sản phẩm ñậu tương và do vậy có thể tạo ra lợi thế hay bất
lợi thế cho một quốc gia, một vùng, một ñịa phương hoặc thậm chí một cơ sở
sản xuất kinh doanh nào ñó. Vùng sản xuất ñậu tương nếu nằm gần một thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như thị trường cung cấp ñầu vào, kết hợp với
giao thông ñi lại thuận tiện không những cho phép giảm chi phí vận chuyển,
giảm chi phí sản xuất, và chi phí tiêu thụ mà quan trọng hơn là còn cho phép
thỏa mãn nhu cầu của thị trường về chất lượng và thời ñiểm cung cấp.

ðịa hình với các ñặc ñiểm về ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc, ñộ
chia cắt sẽ có ảnh hưởng ñến việc quy hoạch, bố trí vùng trồng ñậu tương và
ảnh hưởng dến khả năng mở rộng diện tích của vùng trồng.
ðất ñai là yếu tố hết sức quan trọng trong phát triển sản xuất ñậu tương.
Quỹ ñất dồi dào cho phép có thể mở rộng diện tích các vùng trồng ñậu tương
ñể gia tăng sản lượng ñậu tương cung cấp. Chất lượng ñất ñai với các loại ñất
khác nhau về thành phần cơ giới, ñộ mùn, ñộ chua, ñộ ñạm, lân và ka li…sẽ
cho phép phát triển các loại ñậu tương khác nhau với các mùa vụ khác nhau.
ðồng thời chất lượng ñất tác ñộng ñến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng,
ñến năng suất và chất lượng ñậu ñỗ thu hoạch. Do vậy yếu tố ñất ñai cũng có
thể mang lại lợi thế cạnh tranh nhất ñịnh cho người sản xuất kinh doanh ñặc
biệt là khi nó góp phần tạo ra hương vị khác biệt so với sản phẩm khác.
2.1.2.3 Thời tiết, khí hậu
Các ñặc ñiểm của thời tiết khí hậu như nhiệt ñộ, ñộ ẩm không khí, chế
ñộ gió mưa, nắng, sương giá…có tác ñộng trực tiếp ñến sự sinh trưởng và phát
dục của các loại ñậu tương và do ñó nó ảnh hưởng ñến năng suất, chất lượng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


13

thời vụ thu hoạch quả. Mỗi vùng có các ñiều kiện thời tiết, khí hậu khác nhau
và mỗi giống, loại ñậu tương cũng có yêu cầu khác nhau về nhiệt ñộ, ñộ ẩm. Vì
vậy cần quan tâm ñến yếu tố này trong việc lựa chọn quy hoạch vùng trồng và
giống ñậu tương phù hợp ñể ñem lại hiệu quả sản xuất cao nhất.
2.1.2.4 Nguồn nước
Mặc dù cây ñậu tương là cây chịu hạn khá song nếu thiếu nước trong
thời gian dài thì năng suất ñậu tương sẽ bị giảm nhiều. Theo nghiên cứu của “
tổ chức nông lương thế giới FAO’ thì trong cả chu kỳ sinh trưởng, cây ñậu
tương cần từ 450-700mm nước tương ñương với 4.500-7.000m

3
cho 1 ha.
Nhu cầu tưới nước của cây ñậu tương thay ñổi theo từng thời kỳ sinh trưởng,
cao nhất là thời kỳ ra hoa và hình thành quả, hạt. Vì vậy nguồn nước và chế
ñộ thủy văn các dòng sông, suối là ñiều kiện quan trọng phải ñược xác ñịnh
cho từng mùa vụ và từng tiểu vùng trong quy hoạch vùng trồng ñậu tương.
2.1.2.5 Tiến bộ khoa học - công nghệ
Trong bối cảnh sự cạnh tranh ngày càng gia tăng hiện nay thì sự tiến bộ
về khoa học công nghệ và việc ứng dụng chúng vào quá trình sản xuất trở lên
quan trọng góp phần tạo lợi thế canh tranh cho sản phẩm trên thị trường trong
nước và quốc tế.
Công nghệ về giống:
Công nghệ nhân giống (nghiên cứu, lai tại giống) có ảnh hưởng rất lớn
ñến số lượng, chất lượng và giá thành hạt giống sản xuất ra. Những tiến bộ về
giống cho phép tạo ra các giống ñậu tương cho hạt năng suất cao, thời vụ thu
hoạch ña dạng, có khả năng thích ứng rộng hơn, phát triển trên những ñiều kiện
khắc nghiệt, chu kỳ sản xuất nhanh hơn ñể có thể ña dạng hóa sản xuất, tăng
vụ… Hiện nay, ở nước ta công tác nghiên cứu về giống ñã ñược ñầu tư và tiến
bộ rất nhiều tạo ra nhiều giống ñậu tương có năng suất cao, khả năng kháng
bệnh tốt. Các trung tâm nghiên cứu như: Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ………………………


14

Việt Nam, Viện di truyền nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I…
Công nghệ sản xuất:
Công nghệ sản xuất ñậu tương là hệ thống quy trình sản xuất các biện
pháp kỹ thuật trong khâu trồng như làm ñất, chọn mật ñộ trồng, kỹ thuật
trồng, trong khâu chăm sóc như tưới nước, bón phân, kích thích sinh trưởng,

phòng trừ sâu bệnh…, có tác ñộng ñến năng suất, chất lượng của ñậu tương.
Nếu như công nghệ sản xuất tiên tiến sẽ cho phép cây sinh trưởng phát triển
tốt, năng suất cao hơn, có khả năng thích nghi với các ñiều kiện sinh thái khác
nhau, sản phẩm tránh ñược các hao hụt khi thu hoạch. Tuy nhiên áp dụng
thành công các biện pháp ñó ñòi hỏi người trồng ñậu tương phải không ngừng
học hỏi, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm thực hiện, phải kết hợp giữa công
nghệ truyền thống và công nghệ sản xuất tiên tiến một cách thích hợp nhất.
Công nghệ bảo quản và chế biến:
Công nghệ bảo quản có vai trò quan trọng ảnh hưởng rất lớn ñến sản
lượng sản phẩm sau thu hoạch. Nếu như thu hoạch xong mà không có biện
pháp, cơ sở vật chất ñể bảo quản ñậu tương khi chưa bán ñược ngay thì sẽ
dẫn ñến ñậu tương bị hỏng, sản lượng ñậu tương bị hao hụt, chất lượng ñậu
tương giảm và giá trị ñậu tương theo ñó giảm theo.
Công nghệ chế biến ñậu tương có ảnh hưởng quan trọng ñến sản xuất
kinh doanh, công nghệ chế biến làm tăng giá trị sản phẩm ñậu tương, cho
phép ña dạng hóa các sản phẩm từ ñậu tương phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngày
càng lớn, phong phú, nó cũng cho phép kéo dài thời gian tiêu thụ ñậu tương,
cho phép ñưa ñậu tương ñi xa và bảo quản dài ngày. Nhờ vậy công nghệ chế
biến tác ñộng ñến hoạt ñộng xuất khẩu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
ñậu tương. Các phương pháp chế biến hiện nay gồm: chế biến thức ăn; chế
biến thực phẩm cho con người như: sữa ñậu nành, ñậu phụ, tương…; chế biến
thức ăn cho gia súc; công nghiệp chế biến dầu ăn…

×