Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

KIẾN THỨC, THÁI độ, THỰC HÀNH về lựa CHỌN GIỚI TÍNH KHI SINH của các sản PHỤ tại BỆNH VIỆN PHỤ sản hải PHÒNG năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.93 KB, 3 trang )


Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






44
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ LỰA CHỌN GIỚI TÍNH KHI SINH
CỦA CÁC SẢN PHỤ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG - NĂM 2012
VŨ ĐỨC LONG - Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng
TÓM TẮT
Nghiên cứu về kiến thức, thái độ,thực hành trên
996 các sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng về
lựa chọn giới tính khi sinh (LCGTKS), kết quả cho
thấy: Có 65,1% các sản phụ có kiến thức về LCGTKS;
49,8% biết 2 hậu quả của mất cân bằng giới tính khi
sinh; 12,4% các sản phụ có ý định nạo phá thai khi biết
giới tính thai nhi không theo mong muốn; 65,4% các
sản phụ áp dụng biện pháp LCGTKS; có 78,2% các
sản phụ lựa chọn sinh con trai ngay ở lần sinh đầu; có
84,5% các sản phụ được bác sỹ cho biết giới tính thai
nhi trước sinh.
Từ khóa: Giới tính, Hải Phòng.
SUMMARY


KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF
SEX SELECTION AT BIRTH OF PREGNANT
WOMEN AT HAI PHONG MATERNITY HOSPITAL -
IN 2012
The study of knowledge, attitude and practice on
996 pregnant women at Haiphong Maternity Hospital in
sex selection at birth, the results showed that: There
are 65.1% of women have knowledge of sex selection
at birth; 49.8% know about 2 consequences of gender
imbalance at birth; 12.4% of women intend to have
abortion when the fetus does not have the sex desired;
65.4% of women apply measures of sex selection at
birth; 78.2% of women have chose to have baby boy
born right at the first birth; 84.5% of women was
informed sex of the fetus before birth by doctors.
Keywords: Sex, Haiphong.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu của Bộ Y tế từ năm 2006 đến nay, tỉ
số giới tính khi sinh (TSGTKS) ở Việt Nam luôn trong
xu hướng tăng [7]; theo điều tra biến động dân số
1/4/2012, tỉ số này đã cao tới mức nghiêm trọng: 112,3
trẻ trai/100 trẻ gái. Theo dự báo của Quỹ dân số liên
hiệp quốc (UNFPA) nếu không có sự can thiệp tích
cực thì TSGTKS của nước ta có thể tiếp tục tăng lên
khoảng 125 vào năm 2020 và tiếp tục duy trì ở mức
này cho đến năm 2050 [8]. Tình trạng này sẽ dẫn đến
những hệ lụy khó lường về xã hội, an ninh và trật tự
an toàn xã hội, ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của
cá nhân, gia đình và là tai họa đối với sự phát triển bền
vững của đất nước, dân tộc. Nguyên nhân dẫn đến

tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở nước ta là
do quan niệm trọng nam khinh nữ đã ăn sâu vào nếp
sống, nếp nghĩ của người dân Việt Nam. Mặt khác,
hiện nay khoa học kỹ thuật hiện đại, càng tạo điều kiện
cho việc lựa chọn giới tính thai nhi [7]. Mất cân bằng
giới tính khi sinh đang là tình trạng phổ biến ở các địa
phương trong cả nước [6]. Tại Hải Phòng theo số liệu
báo cáo của Chi cục Dân số kế hoạch hóa gia đình thì
TSGTKS đều cao hơn mức bình thường trong những
năm gần đây: năm 2007 là 117,8; năm 2008 là 112,7;
năm 2010 là 116,3 [2]. Để tìm hiểu một số yếu tố liên
quan tới mất cân bằng giới tính khi sinh, chúng tôi
nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả kiến thức,
thái độ, thực hành về lựa chọn giới tính khi sinh của
các sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm
2012.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Các sản phụ tại Bệnh
viện Phụ sản – Hải Phòng trong năm 2012.
2. Địa điểm nghiên cứu: Tại Bệnh viện Phụ sản
Hải Phòng.
3.Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5 đến tháng 9
năm 2012.
4 Cỡ mẫu nghiên cứu
n = Z
2
1-ỏ/2
.
p.q
D

2

n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu.
Z
2
1-ỏ/2
:
Hệ số tin cậy = 1,96.
p: 0,5 (Tỷ lệ các sản phụ có kiến thức về LCGTKS).
q = 1- p.
d = 0,05 (sai số tuyệt đối).
Cỡ mẫu tính được n = 384 (Thực tế chúng tôi
nghiên cứu trên 996 bà mẹ).
5. Kỹ thuật chọn mẫu: Sử dụng cách chọn mẫu
ngẫu nhiên thuận tiện. Nhóm nghiên cứu tiến hành
phỏng vấn ngẫu nhiên tất cả các sản phụ tính từ thời
điểm điều tra: lấy từ bà mẹ bắt đầu thứ nhất (số 1) đến
đủ cỡ mẫu nghiên cứu (số 996).
6. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp
nghiên cứu mô tả cắt ngang.
7. Phương pháp thu thập số liệu: Nhóm nghiên
cứu: Gồm 3 bác sỹ là cán bộ giáo viên của bộ môn
chăm sóc sức khoẻ sinh sản của trường Cao đẳng y tế
Hải Phòng cùng 15 em học sinh lớp hộ sinh đang học
năm thứ 2 tại trường được tập huấn về mục đích, các
nội dung nghiên cứu để thu thập thông tin.Thông tin
được thu thập qua phiếu điều tra được lập sẵn.
8. Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu thu
được xử lý bằng phần mềm thống kê y học EPIINPO.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Bảng 1. Tỷ lệ các sản phụ có kiến thức về việc lựa
chọn giới tính khi sinh
KQNC
*

ĐTNC
**
Bà m
ẹ có kiến thức về LCGTKS
***

n

%



649

65,1

Không

347

34,9


996 100,0
* = Kết quả nghiên cứu ** = Đối tượng nghiên cứu

*** = Lựa chọn giới tính khi sinh
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy đa số
(65,1%) các sản phụ có kiến thức về lựa chọn giới tính
khi sinh, qua kết quả đó thể hiện sự mong muốn của
các bà mẹ LCGTKS để có con trai trong các gia đình
cũng như bản thân họ khiến họ phải tìm hiểu những
kiến thức để sinh được đứa con có giới tính như mong
muốn. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của Vũ Tài Anh (2011-Nam Định) [1], Nguyễn Thị Vũ
Thành (2009-Hà Nội) [5].
Y H
ỌC THỰC HÀNH
(914)
-

S
Ố 4/2014






45
Bảng 2. Hiểu biết của các sản phụ về hậu quả của
việc LCGTKS
Hi
ểu biết của các sản phụ

S

ố l
ư
ợng

T
ỷ lệ(%)

Bi
ết 1 hậu quả

315

31,60

Bi
ết 2 hậu quả

496

49,8

Bi
ết

3 h
ậu quả

97

9,7


Không bi
ết

88

8,8

T
ổng

996

100,00

Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy các sản phụ
có hiểu biết 2 hậu quả của mất cân bằng giới tính
chiếm tỷ lệ cao nhất: 49,8%; có 8,8% không biết,qua
đó cho thấy mặc dù các sản phụ biết về những hậu
quả của việc mất cân bằng giới tính khi sinh nhưng với
những kết quả dưới đây họ vẫn có thái độ và biện
pháp để LCGTKS, kết quả của chúng tôi phù hợp với
nghiên cứu của Vũ Tài Anh [1].
Bảng 3. Thái độ của các sản phụ khi mang thai có
giới tính không theo ý muốn
Thái đ


S
ố l

ư
ợng

T
ỷ lệ (%)

Nuôi dư
ỡng tớ
i khi sinh

872

87,6

Có ý đ
ịnh nạo phá thai

124

12,4



996

100,0

Nhận xét: Kết qủa bảng trên cho thấy khi mang thai
không theo ý muốn thì có 87,6 % các bà mẹ có ý định
nuôi dưỡng thai tới khi sinh nhưng có tới 12,4 % các

bà mẹ có ý định nạo phá thai. Qua đó cho thấy sự
mong muốn của những người phụ nữ để họ sinh
những đứa con có giới tính được lựa chọn và điếu đó
khiến họ tìm hiểu những biện pháp để áp dụng
LCGTKS thậm chí cả việc nạo phá thai.
Bảng 4. Thái độ với bạn bè/ người thân về việc
LCGTKS
Thái đ


S
ố l
ư
ợng

T
ỷ lệ (%)

Đ

đ
ẻ tự nhiên

345

34,6

Ch
ọn những biện pháp LCGTKS


651

65,4



996

100,0

Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy trên các đối
tượng nghiên cứu chiếm đa phần (65,4 %) các sản
phụ khuyên bạn bè/ người thân chọn biện pháp để lựa
chọn giới tính khi sinh. Như vậy có thể thấy rằng ngoài
việc LCGTKS của mỗi phụ nữ, mỗi gia đình thì yếu tố
ảnh hưởng của cộng đồng cũng là một trong vấn đề
cần quan tâm trong công tác tuyên truyền về chính
sách dân số.
Bảng 5. Tỷ lệ các sản phụ áp dụng các biện pháp
LCGTKS
KQNC

ĐTNC
Số lượng

Tỷ lệ (%)

Áp d
ụng biện pháp (LCGTKS)


593

59,5

Không áp d
ụng biện pháp
(LCGTKS)
403 40,5

996 100,0
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy trong tổng số
đối tượng nghiên cứu thì có 59,5% các bà mẹ áp dụng
biện pháp lựa chọn giới tính khi sinh. Kết quả này cho
thấy với nhiều những yếu tố trong gia đình và ngoài xã
hội khiến người phụ nữ hoặc cả những người chồng
phải tìm hiểu và áp dụng nhiều biện pháp để họ có
được một gia đình với những đứa con như mong
muốn. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của Nguyễn Thị Bích Ngọc [4].
Bảng 6. Tỷ lệ các sản phụ lựa chọn giới tính khi
sinh ở lần sinh đầu
KQNC

ĐTNC
L
ựa chọn giới tính khi sinh ở

l
ần
sinh đầu

S

lượng
Tỷ lệ (%)
L
ựa chọn sinh con
trai
464 78,2
Không l
ựa chọn

129

21,8



593

100,0

Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy có 78,2% các
sản phụ lựa chọn sinh con trai ở lần sinh thứ nhất.
Theo nghiên cứu của quỹ dân số liên hợp quốc
(UNFPA) thực hiện tại Việt Nam được (2011) [8]. Về
sự ưa thích con trai ở Việt Nam cho thấy: Ngoài những
áp lực trong gia đình thì những áp lực về xã hội trong
cộng đồng khiến người phụ nữ cần tìm “đủ cách” để
sinh được con trai, họ đều phấn đấu hết mình để xây
dựng một hình ảnh tích cực cho bản thân trong con

mắt người khác. Để có được sự tôn trọng và thừa
nhận của những người khác, việc sinh những đứa con
theo mong muốn trở lên vô cùng quan trọng, phần lớn
những người phụ nữ được hỏi họ không mong muốn
có hơn hai con do vậy họ muốn có được con trai ngay
từ ở lần sinh đầu, kết quả của chúng tôi phần nào đã
phản ánh được vấn đề đó.
Bảng 7. Tỷ lệ các sản phụ khám thai để phát hiện
giới tính thai nhi (GTTN)

Các bà m
ẹ khám thai

để phát hiện GTTN
S
ố l
ư
ợng

T
ỷ lệ (%)

Bác s
ĩ cho biết GTTN

796

84,5

Bác s

ĩ không cho biết GTTN

146

15,5


942 100,0
Nhận xét: Kết quả bảng trên cho thấy khi khám thai
để phát hiện giới tính thai nhi thì có 84,5% được bác sĩ
cho biết GTTN. Trong thực tế hiện nay dường như
sinh đẻ có lựa chọn giới tính đã được cộng đồng chấp
nhận một cách rộng khắp trên tất cả các địa bàn đã
được nhiều nghiên cứu cho thấy, hầu hết những
người phụ nữ khi được điều tra đều đánh giá cao việc
khoa học hiện đại và công nghệ hiện nay có thể trợ
giúp người dân tạo ra một gia đình theo mong muốn
của họ, không chỉ là thời điểm sinh con mà còn giúp
xác định giới tính của đứa con trước sinh. Và đa phần
họ tìm đến tư vấn của các y bác sĩ chuyên khoa sản,
kết quả nghiên cứu của chúng tôi đã phản ánh điều đó
và cũng tương đồng với nghiên cứu của Vũ Tài Anh
(Nam Định), Đoàn Minh Lộc và Nguyễn Thị Thiềng [3].
Trong mối quan hệ cung cầu, xu hướng thương mại
hóa dịch vụ siêu âm là không tránh khỏi. Theo nghiên
cứu của tác giả Khuất Thu Hằng về “chính sách kế
hoạch hóa gia đình tỷ số giới tính khi sinh tại Việt
Nam” đã đưa ra kết luận: Siêu âm không chỉ được sử
dụng cho mục đích kế hoạch hóa gia đình lại được sử
dụng thêm một công cụ quan trọng, hợp lý hóa những

hành vi lựa chọn giới tính hợp pháp”.



Y H
C THC HNH (914)
-

S
4/2014






46
KT LUN
Qua kt qu nghiờn cu v kin thc,thỏi , thc
hnh ca cỏc sn ph ti Bnh vin Ph sn Hi
Phũng v vic la chn gii tớnh khi sinh, chỳng tụi cú
mt s kt lun sau:
Cú 65,1% cỏc sn ph cú kin thc v vic
LCGTKS;
Cú 49,8 cỏc sn ph bit 2 hu qu ca vic mt
cõn bng gii tớnh khi sinh;
Cú 12,4% cỏc sn ph cú ý nh no phỏ thai khi
bit gii tớnh thai nhi khụng theo ý mun;
Cú 65,4% cỏc sn ph khuyờn bo bn bố, ngi
thõn ỏp dng cỏc bin phỏp LCGTKS;

Cú 59,5% cỏc sn ph ỏp dng cỏc bin phỏp
LCGTKS;
Cú 78,2% cỏc sn ph la chn gii tớnh ngay
ln sinh u;
Cú 84,5% cỏc sn ph c bỏc s cho bit gii
tớnh thai nhi trc sinh.
TI LIU THAM KHO
1. V Ti Anh(2011), Thc trng t s gii tớnh khi
sinh v kin thc, thỏi , thc hnh ca cỏc cp v
chng trong tui sinh ti Nam nh nm 2010-2011,
Lun vn thc s y t cụng cng, Trng i hc Y Thỏi
Bỡnh, Thỏi Bỡnh.
2. Chi cc Dõn s - KHHG Hi Phũng (2010), Kt
qu s b tng iu tra dõn s v nh 01/4/2009, Hi
ngh Cụng b kt qu s b Tng iu tra dõn s v nh
nm 2010, Hi Phũng.
3. on Minh Lc, Nguyn Th Thing (2005), Bỏo
cỏo tng kt nghiờn cu mt cõn bng gii tớnh khi sinh
trong 5 nm qua mt s a phng, thc trng v gii
phỏp.
4. Trn Th Bớch Ngc (2009), Nghiờn cu cỏc yu t
liờn quan n vic quyt nh sinh con th 3 tr lờn ca
cỏc cp v chng, ti c s, Vin Nghiờn cu Dõn S
v Phỏt trin, H Ni.
5. Nguyn Th V Thnh, Lờ Cu Linh (2009), Tỡm
hiu mt s yu t nh hng ti sinh con th 3 tr lờn
H Ni -Trng i hc Y t cụng cng H Ni, H Ni.
6. Tng cc thng kờ (2011), Tng iu tra dõn s v
nh Vit Nam 2009. Nh xut bn Thng kờ, H Ni.
7. Trung tõm thụng tin v t liu dõn s (2010),

Chng trỡnh mc tiờu quc gia Dõn s v K hoch húa
gia ỡnh, H Ni.
8. UNFPA (2009), Recentchange in the sex ratio at birth in
Vietnam.

NGHIÊN CứU MốI TƯƠNG QUAN GIữA CáC GIá TRị HUYếT áP ABPM
VớI CHỉ Số KHốI LƯợNG CƠ THấT TRáI TRÊN BệNH NHÂN TĂNG HUYếT áP KHáNG TRị

Nguyễn Ngọc Tuấn - Học viện Quân y
Tóm tắt
Qua nghiên cứu 189 bệnh nhân tăng huyết áp
đợc điều trị tại Bệnh viện 103 trong đó có 114 bệnh
nhân tăng huyết áp kháng trị (nhóm nghiên cứu), 75
bệnh nhân tăng huyết áp không kháng trị (nhóm
chứng) chúng tôi nhận thấy tăng huyết áp kháng trị có
đặc điểm sau: Trong nhóm tăng huyết áp kháng trị thì
những bệnh nhân có chỉ số khối lợng cơ thất trái
tăng có giá trị huyết áp tâm thu ban ngày, ban đêm
cao hơn những bệnh nhân có chỉ số khối lợng cơ
thất trái bình thờng.
Từ khóa: Tăng huyết áp kháng trị, chỉ số khối
lợng cơ thất trái.
Đặt vấn đề
Tăng huyết áp đang trở thành một vấn đề sức khỏe
trên toàn cầu do sự gia tăng tuổi thọ và tăng tần suất
các yếu tố nguy cơ. Tăng huyết áp ớc tính là nguyên
nhân gây tử vong 7,1 triệu ngời trẻ tuổi và chiếm
4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu (64 triệu ngời
sống trong tàn phế).Trên thế giới tỷ lệ tăng huyết áp
chiếm từ 8 đến 18% dân số (theo Tổ chức Y tế Thế

giới) thay đổi từ các nớc châu á nh Indonesia 6 -
15%, Malaysia 10 - 11%, Đài Loan 28%, tới các nớc
Âu - Mỹ nh Hà Lan 37%, Pháp 6 - 15%, Hoa Kỳ
24% ở Việt Nam, tần suất tăng huyết áp đang ngày
càng gia tăng khi nền kinh tế phát triển, năm 2008 thì
tần suất tăng huyết áp ở ngời lớn Việt Nam là 25,1%.
Tăng huyết áp kháng trị thờng có biểu hiện tổn
thơng cơ quan đích cao hơn, nhất là tăng khối lợng
cơ thất trái, thay đổi chức năng thận và microalbumin
niệu so với bệnh nhân tăng huyết áp.
Thực sự, tăng huyết áp kháng trị là một vấn đề lớn
trong lâm sàng, cha đợc xác định rõ và quan tâm
đúng mức. Bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị là nhóm
bệnh nhân còn cha đợc hiểu biết đầy đủ, cha thấy
đợc đề cập tới nhiều, nó gần nh chỉ đợc các bác sỹ
làm chuyên ngành tim mạch quan tâm. Mặt khác việc
theo dõi huyết áp lu động 24 giờ bằng máy mang
theo ngời (Ambulatory Blood Pressure Monitoring -
ABPM) cho thấy giá trị trong đánh giá và kiểm soát
bệnh nhân tăng huyết áp kháng trị và hơn hẳn việc đo
huyết áp theo phơng pháp Korotkoff trong dự đoán
tổn thơng cơ quan đích. Bệnh nhân tăng huyết áp
kháng trị là nhóm bệnh nhân còn cha đợc hiểu biết
đầy đủ, cha thấy đợc đề cập tới nhiều. Chính vì vậy,
chúng tôi muốn tìm hiểu mối tơng quan giữa các giá
trị huyết áp ABPM với các chỉ số LVM, LVMI để giúp
các bác sỹ thực hành lâm sàng có những đánh giá,
chẩn đoán chính xác bệnh lý và đa ra phơng pháp
điều trị thích hợp nhằm mục đích giảm tỷ lệ biến chứng
của tăng huyết áp kháng trị. Đề tài tiến hành nghiên

cứu nhằm mục tiêu: Tìm hiểu mối tơng quan giữa các
giá trị huyết áp ABPM với các chỉ số LVM, LVMI của
tăng huyết áp kháng trị.
Tổng quan
* Khái niệm tăng huyết áp
Thuật ngữ tăng huyết áp (THA) hay tăng áp lực
động mạch mô tả sự tăng cao kéo dài huyết áp động
mạch. Tuy nhiên, xác định chỉ số huyết áp (HA) nào
đợc coi là ngỡng cho chẩn đoán THA đến nay vẫn

×