Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Đánh giá tác động của công tác khuyến nông tới hoạt động sinh kế người dân tại xã cao mã pờ huyện quản bạ tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 84 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







TẨN DÂU DÌN

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TỚI
HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƢỜI DÂN TẠI XÃ CAO MÃ PỜ -
HUYỆN QUẢN BẠ - TỈNH HÀ GIANG


KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP ĐẠI HỌC




Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Lớp : K43 – Khuyến nông
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Dƣơng Thị Thu Hoài




Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các Cơ quan, Đơn vị, Nhà trường, các thầy, cô giáo cùng bạn bè và người thân.
Đến nay, tôi đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh tế & PTNT Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt
là cô giáo ThS. Dương Thị Thu Hoài người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, các chú, các anh
và các chị đang công tác tại UBND xã Cao Mã Pờ đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc
hướng dẫn, cung cấp các thông tin, tài liệu và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài
của mình trong thời gian qua.
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi đã cố gắng hết sức nhưng do trình
độ và thời gian có hạn nên đề tài tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những sai
sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của các thầy, cô
giáo, của bạn bè và người thân để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 3 tháng 6 năm 2015

Sinh viên

Tẩn Dâu Dìn


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số lượng nông dân được phỏng vấn 24
Bảng 4.1: Tổng hợp khí hậu xã Cao Mã Pờ năm2015 27
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất của xã Cao Mã Pờ năm 2014 28
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Cao Mã Pờ năm 2014 29
Bảng 4.4: Một số cây trồng chính tại xã Cao Mã Pờ 31
Bảng 4.5: Số lượng một số vật nuôi phổ biến của xã từ năm 2012 - 2014 33
Bảng 4.6: Diện các loại cây lâm nghiệp phổ biến được trồng
tại xã qua 3 năm 2012- 2014 35
Bảng 4.7: Giá trị cơ cấu sản xuất nông nghiệp của xã Cao Mã Pờ
trong 3 năm 2012 - 2014 36
Bảng 4.8: Số lượng các hoạt động khuyến nông của địa phương
qua các năm 2012 - 2014 38
Bảng 4.9: Các lớp tập huấn kĩ thuật qua các năm 2012 – 2014 39
Bảng 4.10: Mô hình trình diễn đã thực hiện tại xã Cao Mã Pờ 41
Bảng 4.11: Giống ngô và lúa được chuyển giao ở xã Cao Mã Pờ 43
Bảng 4.12: Các loại máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp 44
Bảng 4.13 : Thông tin về các hộ điều tra 45
Bảng 4.15. Tổng hợp các hoạt động sản xuất nông nghiệp
tại các hộ điều tra 47
Bảng 4.16: Số lượng và diện tích các hộ trồng các
loại cây lâm nghiệp 53
Bảng 4.17: Đánh giá của người dân xã Cao Mã Pờ về hoạt động
đào tạo, tập huấn khuyến nông 54
Bảng 4.18: Đánh giá của người dân xã Cao Mã Pờ
về trình diễn mô hình 56
Bảng 4.19: Đánh giá của người dân về hoạt động
thông tin truyền thông 58
Bảng 4.20: Một số kiến nghị của hộ nông dân với CBKN 60
Bảng 4.21: Một số kiến nghị của người dân với
chính quyền địa phương 61

Bảng 4.22 : Tổng hợp những thuận lợi và khó khăn
trong hoạt động sinh kế 62


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Phân tích khung sinh kế của nông dân nghèo 10
Sơ đồ 2.2: Tổ chức trung tâm khuyến nông tỉnh Hà Giang 18
Sơ đồ 2.3: Tổ chức khuyến nông Trạm khuyến nông huyện Quản Bạ 20
Hình 4.1: Biểu đồ so sánh sản lượng lúa và ngô giữa các thôn tại các hộ điều tra 48
Hình 4.2: Biểu đồ so sánh diện tích lúa và ngô giữa các thôn tại các hộ điều tra 48
Hình 4.3: Biểu đồ tỷ lệ các hộ có ý định thay đổi cơ cấu cây trồng giữa các thôn 50
Hình 4.4: Biểu đồ so sánh số lượng vật nuôi giữa các thôn 51
Hình 4.5: Biểu đồ so sánh tỷ lệ gia cầm giữa các thôn 52
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giữa các hộ trồng cây và các hộ không trồng cây
lâm nghiệp 52


iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
CBKN : Cán bộ khuyến nông
CBKN : Cán bộ khuyến nông
CC : Cơ cấu
CLB : Câu lạc bộ
CP : Chính phủ
CT/TW : Chỉ thị/Trung ương
CTVKN : Cộng tác viên khuyến nông

DFID : Bộ Phát triển Quốc tế
ĐKTN : Điều kiện tự nhiên
DT : Diện tích
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hiệp quốc
GTSX : Giá trị sản xuất
HĐKN : Hoạt động khuyến nông
HND : Hội nông dân
HPN : Hội phụ nữ
HTX : Hợp tác xã
KHKT : Khoa học kỹ thuật
KN : Khuyến nông
KNCS : Khuyến nông cơ sở
KN-KL : Khuyến nông khuyến lâm
LMLM : Lở mồm long móng
NĐ-CP : Nghị định - Chính Phủ
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự
tham gia của người dân
TBKT : Tiến bộ kỹ thuật
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
TTKNKLQG : Trung tâm khuyến nông khuyến lâm quốc gia
TTKNQG : Trung tâm khuyến nông quốc gia
UBND : Uỷ ban nhân dân

v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục đích nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Cơ sở lí luận 3
2.1.1. Cơ sở lí luận về khuyến nông 3
2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế 9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 11
2.2.1. Lịch sử khuyến nông trong và ngoài nước 11
2.2.2.Các nghiên cứu về sinh kế liên quan đến tỉnh Hà Giang 19
2.2.3. Thực trạng về hoạt động khuyến nông của trạm khuyến nông huyện Quản Bạ 19
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23
3.2. Nội dung nghiên cứu 23
3.3. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 23
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu 23
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 24
3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Đặc điểm địa bàn xã Cao Mã Pờ - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 26
4.2. Thực trạng hoạt động khuyến nông của xã Cao Mã Pờ 38
4.2.1. Tập huấn kĩ thuật 39
4.2.2. Mô hình trình diễn 41

vi
4.2.3.Chuyển giao các tiến bộ khoa học kĩ thuật 43
4.3. Tìm hiểu hoạt động sinh kế của các hộ điều tra 45

4.3.1 Hoạt động sản xuất nông nghiệp 47
4.3.2. Hoạt động lâm nghiệp 52
4.3.3. Các hoạt động sinh kế khác 54
4.4. Tác động của công tác khuyến nông tới hoạt động sinh kế theo đánh giá của
người dân địa phương 54
4.4.1. Về hoạt động đào tạo, tập huấn khuyến nông 54
4.4.2. Về hoạt động xây dựng mô hìnhtrình diễn 56
4.4.3. Về thông tin truyền thông 58
4.4.4. Về hoạt động dịch vụ khuyến nông 59
4.5. Một số kiến nghị của người dân đối với cán bộ khuyến nông và chính quyền địa
phương 59
4.5.1. Kiến nghị đối với cán bộ khuyến nông 59
4.5.2. Kiến nghị của người dân đối với chính quyền địa phương 61
4.6. Những khó khăn, trở ngại trong hoạt động sinh kế của người dân và biện pháp
giải quyết của khuyến nông 62
4.6.1 Những khó khăn và trở ngại trong hoạt động sinh kế của người dân 62
4.6.2. Đề xuất một số giải pháp giải quyết của khuyến nông 63
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
5.1. Kết luận 65
5.2. Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC

1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống khuyến nông nhà nước Việt Nam chính thức được thành lập theo
Quyết định 13/CP ngày 02/03/1993 của thủ tuớng Chính phủ. Qua gần 20 năm xây

dựng và phát triển khuyến nông đã và đang khẳng định vị thế quan trọng của mình
trong chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn ở nước ta. Khuyến nông là hoạt
động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về nông nghiệp, nông thôn và phổ biến kinh
nghiệm về sản xuất, quản lý kinh tế, cơ chế chính sách, giá cả thị trường nhằm
giúp cho người nông dân có đủ khả năng tự giải quyết những vấn đề của bản thân
và cộng đồng, thúc đẩy nông nghiệp phát triển cải thiện đời sống và xây dựng nông
thôn mới. Trong giai đoạn hiện nay, khi điều kiện nguồn lực còn hạn chế, nhà nước
xóa bỏ cơ chế tổ chức bao cấp. Hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng đa dạng,
phát triển theo hướng hàng hóa nên có nhu cầu cao về các dịch vụ khuyến nông. Vì
thế, đòi hỏi đội ngũ cán bộ khuyến nông phải hiểu biết rộng và có nhiều kỹ năng để
thực hiện các phương pháp khuyến nông một cách có hiệu quả.
Khuyến nông đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp
nông thôn hiện nay. Trong đó hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng
nhiều từ công tác khuyến nông.
Hiện nay sinh kế bền vững đang là mối quan tâm hàng đầu của con người. Nó là
điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển nâng cao đời sống của con nguời nhưng
vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất luợng môi trường tự nhiên. Thực tế cho thấy việc
lựa chọn hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: điều kiện
tự nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng… Do đó việc đánh giá tác
động của công tác khuyến nông tới hoạt động sinh kế của người dân giúp ta thấy được
những ảnh hưởng của công tác khuyến nông tới cuộc sống lao động sản xuất của người
dân và từ đó có các giải pháp thực sự hiệu quả giúp người dân nâng cao đời sống và chất
lượng tốt hơn.

2
Trong những năm gần đây hoạt động sinh kế của người dân xã Cao Mã Pờ đã
có những thay đổi lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của chính gia đình họ. Mặt khác cùng
với sự thay đổi của các điều kiện ngoại cảnh như tình hình kinh tế - xã hội - khí
hậu… đã làm cho người dân có những thay đổi thích hợp với hoàn cảnh sống. Vì vậy
đây là cơ sở cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào lao động sản xuất

nhằm nâng cao năng suất lao động cho người dân mà công tác khuyến nông chính là
cầu nối giúp người dân có những định hướng đúng đắn nhất trong sản xuất.
Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá tác động
của công tác khuyến nông tới hoạt động sinh kế người dân tại xã Cao Mã Pờ -
huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá được tác động của công tác khuyến nông tới hoạt động
sinh kế của người dân để đề xuất được một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
khuyến nông tại các xã Cao Mã Pờ - huyện Quản Bạ và chiến lược sinh kế bền
vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu được các hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân địa phương.
Tìm hiểu được hiệu quả của công tác khuyến nông tới các hoạt động sinh kế
của người dân xã Cao Mã Pờ - huyện Quản Bạ - tỉnh Hà Giang.
 Đánh giá được kết quả hoạt động và tác động của khuyến nông tại xã Cao
Mã Pờ đến sản xuất nông nghiệp của người dân trong những năm gần đây.
 Xác định được những khó khăn và trở ngại trong hoạt động sinh kế của
người dân.
 Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh công tác khuyến
nông ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài góp phần làm rõ những ảnh hưởng của công tác khuyến nông tới
hoạt động sản xuất của người dân.
- Thấy được hiệu qủa của các hoạt động sinh kế mang lại cho người dân
địa phương.

3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Cơ sở lí luận về khuyến nông
2.1.1.1. Khái niệm về khuyến nông
Khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau và phục vụ nhiều
mục đích có qui mô khác nhau. Vì vậy khuyến nông là một thuật ngữ khó định
nghĩa được một cách chính xác, nó thay đổi tùy theo lợi ích nó mang lại.
Dưới đây là một số định nghĩa khuyến nông khác nhau :
“Khuyến nông khuyến lâm được xem như một tiến trình của việc hòa nhập
các kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại. Các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái
gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài
nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả năng vượt qua các trở ngại
gặp phải” (Theo tổ chức FAO,1987) [4].
“Khuyến nông khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp
nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn” [4].
“Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan đến
sự nghiệp phát triển nông thôn, đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường, trong
đó có người già và người trẻ học bằng cách thực hành”
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính thức
mà đối tượng của nó là người nông dân. Tiến trình này đem đến cho người nông
dân những thông tin và những lời khuyên nhằm giúp họ giải quyết những vấn đề
hoặc những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động
sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của
nông dân và gia đình họ [4].
Theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung để chỉ tất cả những hoạt
động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn [4].

4
Theo nghĩa cấu tạo của từ ngữ Hán - Việt thì “Khuyến nông” là những hoạt
động nhằm khuyến khích, giúp đỡ và tạo điều kiện để phát triển sản xuất nông nghiệp
trên tất cả các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm sinh, thuỷ sản ở nông thôn.

Ở Việt Nam, khuyến nông được hiểu là một hệ thống các biện pháp giáo dục
không chính thức cho nông dân nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, xây dựng và phát triển nông
thôn mới [4].
Còn theo định nghĩa của Trung tâm khuyến nông khuyến lâm quốc gia
(TTKNKLQG) thì: Khuyến nông là một quá trình, một dịch vụ thông tin nhằm
truyền bá những chủ trương, chính sách về nông nghiệp, những kiến thức về kỹ
thuật, kinh nghiệm tổ chức và quản lý sản xuất, những thông tin về thị trường giá
cả, rèn luyện tay nghề cho nông dân, để họ có đủ khả năng tự giải quyết vấn đề của
sản xuất, đời sống, của bản thân họ và cộng đồng, nhằm phát triển sản xuất, nâng
cao dân trí, cải thiện đời sống và phát triển nông nghiệp nông thôn [12].
Như vậy khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học đường
cho nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình vận động
quảng bá, khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây là một quá trình
tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác, khuyến nông là những tác
động vào quá trình sản xuất kinh doanh của người nông dân, giúp họ sản xuất đạt
hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt động khuyến nông phải khoa học, kịp thời và
thích ứng với điều kiện sản xuất của người nông dân.
2.1.1.2. Vai trò của khuyến nông đối với phát triển nông thôn Việt Nam
 Khuyến nông có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nông thôn:
Trong điều kiện nước ta hiện nay, trên 80% sống ở các vùng nông thôn với
70% lao động xã hội để sản xuất ra nông sản thiết yếu cung cấp cho toàn bộ xã hội
như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến…, và sản xuất
nông nghiệp chiếm 37- 40% giá trị sản phẩm xã hội. Khuyến nông đã góp phần tạo
nên sự tăng trưởng mạnh mẽ về năng suất, chất lượng sản phẩm nông - lâm - ngư
nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xoá
đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân [2].

5
 Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển nông

nghiệp.
 Khuyến nông góp phần xóa đói giảm nghèo: Thực hiện các chương trình
dự án… để nông nghiệp phát triển, nông thôn phát triển nhằm năng cao đời sống
kinh tế - văn hóa - xã hội nông thôn.
 Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước
 Giúp nhà nước thực hiện các chính sách, chiến lược về phát triển nông lâm
nghiệp, nông thôn và nông dân.
 Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông lâm nghiệp.
 Trực tiếp góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu nguyện vọng
của nông dân đến các cơ quan nhà nước trên cơ sở nhà nước hoạch định, cải tiến đề
ra được chính sách phù hợp [6].
2.1.1.3. Mục tiêu của khuyến nông
(Nghị định 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010)
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập,
thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức,
kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường [6].
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia khuyến nông [5].
2.1.1.4. Nội dung của khuyến nông
Theo nghị định số02/2010/NĐ-CP về khuyến nông, ban hành ngày
08/01/2010. Hoạt động của khuyến nông bao gồm những nội dung sau:

6
* Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo

 Đối tượng
Người sản xuất, bao gồm: nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng
hóa, nông dân thuộc diện hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã;
công nhân nông, lâm trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ; chưa tham gia chương trình
đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ.
Người hoạt động khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động
hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực như:
ngành nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn.
 Nội dung
Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn,
truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh
trong các lĩnh vực khuyến nông; tập huấn cho người hoạt động khuyến nông nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
 Hình thức
Thông qua mô hình trình diễn;
Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;
Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách,
đĩa CD - DVD).
Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây
dựng kênh truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là
đào tạo nông dân trên truyền hình.
Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet.
Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
 Tổ chức triển khai
Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ
chức khuyến nông đảm trách.

7
Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại

học trở lên, các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm
trong sản xuất, kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua
đào tạo về kỹ năng khuyến nông [5].
* Thông tin tuyên truyền
Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông,
tài liệu khuyến nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các
hình thức thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.
Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông[5].
* Trình diễn và nhân rộng mô hình
Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp
với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô
hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu
quả và bền vững.
Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển
hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng [5].
* Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
Các nội dung tư vấn:
Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao năng
suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm.
Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu
tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa
chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường.



8
Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh; cung
ứng vật tư nông nghiệp.
Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn [5].
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông
Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp
tác quốc tế.
Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ
chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam .
Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến nông
thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát trong
và ngoài nước [5].
2.1.1.5. Các nguyên tắc của khuyến nông
Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của
Nhà nước.
Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân
trong hoạt động khuyến nông.
Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các
doanh nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy
động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt
động khuyến nông.
Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn
và nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau [5].
2.1.1.6. Các phương pháp khuyến nông
Xét về phương pháp thì hoạt động khuyến nông gồm 3 loại sau: Phương pháp cá
nhân, phương pháp nhóm, và phương pháp thông tin đại chúng.
* Phương pháp tiếp xúc cá nhân: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi

trong khuyến nông. Người cán bộ khyến nông đến thăm nhà nông dân, hoặc gặp gỡ
họ ngoài đồng, trên nương để thảo luận những chủ đề mà hai bên cùng quan tâm và
cung cấp cho họ thông tin hoặc những lời khuyên. Những cuộc gặp gỡ này thường

9
rất thoải mái và ít khi phải câu nệ điều gì.Nó biểu hiện sự quan tâm của cán bộ
khuyến nông đối với từng người dân cho nên nó là yếu tố quan trọng bậc nhất trong
việc củng cố lòng tin và tình cảm giữa người dân và cán bộ khuyến nông. Phương
pháp này được thực hiện bằng cách: Thăm và gặp gỡ, gửi thư hoặc điện thoại giữa
nông dân và cán bộ khuyến nông [3].
* Phương pháp nhóm: Là phương pháp khuyến nông mà thông tin được
truyền đạt cho một nhóm người có chung một mối quan tâm và nhằm mục đích giúp
nhau phát triển. Phương pháp này được thực hiện bằng cách: hội họp, trình diễn, hội
thảo đầu bờ, thăm quan và tập huấn kỹ thuật [3].
* Phương pháp thông tin đại chúng: Là phương pháp được thực hiện bằng
phương tiện nghe (đài), phương tiện đọc (sách, báo, tạp chí), phương tiện nhìn
(tranh ảnh, mẫu vật), phương tiện nghe nhìn (phim video, phim nhựa, tivi) [3].
2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế
Theo DFID (Department For International Development) sinh kế gồm 3
thành tố chính : nguồn lực và khả năng con người có được, chiến lược sinh kế và
kết quả sinh kế. Có quan niệm cho rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm
sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở
hữu, thông tin, kĩ năng, các mối quan hệ… (Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được
xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp
với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt
được các mục tiêu và ước nguyện của họ”(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế
là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của
họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội
và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng [14].
2.1.2.1. Khái niệm sinh kế bền vững

Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland (1987)
tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền vững
khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc. Đồng thời

10
có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và tương lai mà không
gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên [14].
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái niệm
phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway (1992) định
nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con người, năng
lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Sinh kế bền
vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ
thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác [11].
2.1.2.2. Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và quyết
định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lý các nguồn vốn và tài sản sinh
kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục tiêu nguyện
vọng của họ [11].















Sơ đồ 2.1: Phân tích khung sinh kế của nông dân nghèo
(Nguồn: DFDI, 2003)
Tự nhiên
Tài chính

hội
Vật chất
Con ngƣời
Bối cảnh dễ
tổn thƣơng

- Xu hướng
- Thời vụ
- Chấn động
(trong tự
nhiên và môi
trường, thị
trường,
chính trị,
chiến
tranh…)

Chính sách, tiến
trình và cơ cấu
-Ở các cấp khác
nhau của Chính
phủ, luật pháp,
chính sách công,

các động lực, các
qui tắc
- Chính sách và
thái độ đối với
khu vực tư nhân
-Các thiết
chếcông dân,
chính trị và kinh
tế (thị trường, văn
hoá)
Các chiến
lƣợc Sk
-Các tác nhân
xã hội (nam,
nữ, hộ gia đình,
cộng đồng …)
- Các cơ sở tài
nguyên thiên
nhiên
-Cơ sở thị
trường
- Đa dạng
-Sinh tồn hoặc
tính bền vững
Các kết quả SK
-Thu nhập nhiều hơn
- Cuộc sống đầy đủ
hơn
- Giảm khả năng tổn
thương

-An ninh lương thực
được cải thiện
- Công bằng xã hội
được cải thiện
- Tăng tính bền vững
của tài nguyên thiên
nhiên
-Giá trị khôngsử dụng
của tự nhiên đượcbảo
vệ

11
2.1.2.3. Khái niệm các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan tác
động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng. Các loại
nguồn vốn sinh kế gồm vốn về con người, vật chất, tài chính, xã hội, tự nhiên [11]…
Vốn con người: con người là cơ sở của nguồn vốn này. Vốn con người bao
gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của
các thành viên trong gia đình, những kĩ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả
năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lý của các thành viên trong gia đình, quỹ thời
gian, hình thức phân công lao động. Đây là yếu tố được xem như là quan trọng nhất
vì nó quyết định khả năng của một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và quản lý các
nguồn vốn khác [11].
Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội các mối quan hệ với họ hàng,
người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn
hóa,các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con
người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau… Việc con người
tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào cũng tác động không
nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ [11].
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1. Lịch sử khuyến nông trong và ngoài nước
2.2.1.1. Lịch sử khuyến nông trên thế giới
Pháp
Thế kỷ 15 - 16: một số công trình khoa học nông nghiệp ra đời như: “ngôi
nhà nông thôn” của Enstienne và Liebault nghiên cứu về kinh tế nông thôn và khoa
học nông nghiệp. Tác phẩm diễn trường nông nghiệp của Oliver de Serres đề cập
tới nhiều vấn đề trong nông nghiệp như cải tiến giống cây trồng vật nuôi [2].
Thế kỷ 18 cụm từ Phổ cập nông nghiệp (Vulgazigation Agricole), hoặc
chuyển giao kỹ thuật đến người nông dân (Transfert des Technologies Agrcoles au
Payan) được sử dụng phổ biến [6].
Giai đoạn từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) đến nay. Trung
tâm CETA (Centre d’Etuder Techniques Agricoles) nghiên cứu kỹ thuật nông

12
nghiệp đầu tiên được tổ chức do sáng kiến của nông dân vùng Pari hoạt động với
nguyên tắc:
- Người nông dân có trách nhiệm và chủ động trong công việc
- Sáng kiến từ cơ sở
- Hoạt động nhóm rất quan trọng
Mỹ
Năm 1845 tại Ohio, N.S.Townshned chủ nhiệm khoa Nông học đề xuất việc
tổ chức những câu lạc bộ nông dân tại các quận, huyện và sinh hoạt định kỳ. Đây là
tiền thân của khuyến nông Mỹ.
Năm 1891 Bang New York dành 10.000 đôla cho khuyến nông đại học.
Năm 1892 Trường đại học Chicago, trường Wicosin bắt đầu tổ chức chương
trình khuyến nông đại học.
Năm 1907, có 42 trường đại học trong 39 Bang đã thực hiện công tác
khuyến nông.
Năm 1910, có 35 trường Đại học đã có bộ môn khuyến nông.
Năm 1914 tổ chức khuyến nông được hình thành chính thức ở Mỹ, có 1861

hội nông dân với 3.050.150 hội viên.
Thuật ngữ Extension Education đã được sử dụng để chứng tỏ rằng đối tượng
giáo dục của trường đại học không nên chỉ hạn chế ở những sinh viên do nhà trường
quản lý, mà nên mở rộng tới những người đang sống ở khắp nơi trên đất nước[6].
Cho tới nay Mỹ là nước có nền nông nghiệp rất phát triển với chỉ 6% dân số
sống bằng sản xuất nông nghiệp nhưng năng suất và sản lượng nông nghiệp của Mỹ
vẫn đạt mức cao. Điển hình là sản lượng đậu tương năm 1985 là 55 triệu tấn, tới năm
2001 sản lượng đậu tương của Mỹ đã tăng lên 70 triệu tấn cho đến nay Mỹ là nước
xuất khẩu đậu tương lớn nhất thế giới, hàng năm xuất khẩu 16,9 triệu tấn chiếm 54% tổng
khối lượng xuất khẩu đậu tương thế giới.
 Ấn Độ
Tại Ấn Độ tổ chức khuyến nông ra đời từ những năm 1950 tổ chức đào tạo
theo 5 cấp: cấp Quốc gia, cấp vùng, cấp bang, cấp huyện và cấp xã.

13
Do làm tốt công tác khuyến nông cho nên Ấn Độ đã có một nền nông nghiệp
phát triển mạnh mẽ. Mở đầu là cuộc “Cách mạng xanh” đã giải quyết cơ bản về vấn
đề lương thực. Sau đó là “Cách mạng trắng” với phong trào sản xuất sữa và hiện tại
nền nông nghiệp Ấn Độ đang thực hiện cuộc “Cách mạng nâu” đó là phát triển chăn
nuôi trâu, bò [6].
 Thái Lan
Ngày 20/10/1967 Chính phủ Thái Lan mới có quyết định thành lập tổ chức
khuyến nông. Tuy ra đời hơi muộn so với một số nước khác nhưng Chính phủ Thái
Lan đặc biệt quan tâm đến hoạt động này. Hàng năm Chính phủ Thái Lan chi từ 120 -
150 triệu USD, thậm trí đến 200 triệu USD/năm để đầu tư cho hoạt động khuyến nông.
Thái Lan cho tới nay có một hệ thống khuyến nông khá mạnh, có thể nói khuyến nông
Thái Lan có mặt tới tận làng, xã. Ở Bộ nông nghiệp thuỷ sản có cục khuyến nông, ở
cấp tỉnh có Trung tâm khuyến nông, ở cấp huyện có trạm Khuyến nông [6].
 Trung Quốc
Trung Quốc là một nước đông dân nhất trên thế giới với hơn 1,3 tỷ người

nhưng nền nông nghiệp Trung Quốc không những đủ cung cấp nhu cầu trong nước
mà còn là một trong những nước xuất khẩu nông sản lớn nhất thế giới. Theo
Jinguguan: “Hiện nay và trong tương lai, khuyến nông vẫn đóng vai trò quan trọng
đối với nền nông nghiệp của Trung Quốc”.
Từ năm 1995 trở đi, Trung Quốc áp dụng chính sách hỗ trợ nông nghiệp sản
xuất sản phẩm chất lượng cao. Các chương trình khuyến nông chuyển giao giống
cây trồng, lúa lai chất lượng cao, sản xuất đỗ tương xuất khẩu kết hợp cải tạo đất;
dự án sản xuất giống vật nuôi, nâng cao sản lượng sữa được tập trung góp phần
nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho nông dân. Cơ sở hạ tầng nông thôn
được đầu tư xây dựng, góp phần đẩy mạnh tiêu thụ nông sản thông qua chương
trình khuyến nông quốc gia, giống mới cung cấp cho nông dân gần như cho không,
hàng loạt các hoạt động tập huấn, mô hình trình diễn được tổ chức giúp người nông
dân nắm bắt được những kỹ thuật mới. Nhờ những chính sách đúng đắn của Nhà

14
nước và hoạt động hiệu quả của khuyến nông, nông nghiệp Trung Quốc đã đạt được
kết quả không ngờ sau vài năm thực hiện.
Từng bước Khuyến nông trên khắp các vùng miền của Trung Quốc đã giúp
nông dân hiểu được vai trò, trách nhiệm của họ dưới sự phát triển chung của nông
nghiệp. Các Khuyến nông viên giúp nông dân nâng cao trình độ canh tác, giúp họ
hiểu được phải làm gì, làm khi nào và làm như thế nào?Cùng họ nghiên cứu ngay
trên mảnh ruộng của mình để chính họ trở thành những chủ nhân – chuyên gia kỹ
thuật viên.
Cuối năm 1997, trên toàn đất nước Trung Quốc đã có hơn 48.500 tổ chức
khuyến nông với hơn 317.000 khuyến nông viên (từ Trung ương tới tỉnh, huyện, xã,
làng bản); khuyến nông viên phối hợp hoạt động cũng khoảng 400.000 tổ chức
nông dân là kỹ thuật viên. Hiện nay khuyến nông Trung Quốc đã là một hệ thống
hoàn thiện trên quy mô cả nước sau nhiều năm không ngừng củng cố (Phạm Kim
Oanh, 2006) [6].
2.2.1.2. Lịch sử khuyến nông trong nước

Khuyến nông Việt Nam được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển
của nền sản xuất nông nghiệp. Các vua Hùng cách đây hơn 2000 năm đã trực tiếp dạy
dân cách làm nông nghiệp: gieo hạt, cấy lúa, mở các cuộc thi để các Hoàng tử, Công
chúa có cơ hội trổ tài, chế biến các món ăn từ các nông sản tại chỗ. Công chúa Thiều
Hoa là người đầu tiên dạy dân chăn tằm dệt lụa. Vua Lê Đại Hành (979 - 1008) là ông
vua đầu tiên đích thân đi cày ruộng tịnh điền ở Đọi Sơn, Bàn Hải thuộc vùng Duy Tiên,
Hà Nam ngày nay [4].
Các vua Lý (1009 -1056) rất coi trọng nghề nông và đã ra nhiều chính sách
chăm lo phát triển nông nghiệp.
Triều vua Lê Thái Tông (1492). Triều đình đặt chức Hà Đê Sứ và Khuyến
nông sứ đến cấp phủ huyện và từ năm 1492 mỗi xã có một xã trưởng phụ trách nông
nghiệp và đê điều. Triều đình ban bố chiếu khuyến nông, chiếu lập đồn điền, và lần
đầu tiên sử dụng từ “khuyến nông” trong bộ luật Hồng Đức.

15
Thời vua Quang Trung (1807 - 1792): Từ năm 1789 sau khi thắng giặc ngoại
xâm, Quang Trung ban bố ngay “chiếu khuyến nông” nhằm phục hồi dân phiêu tán,
khai khẩn ruộng đất bỏ hoang, sau 3 năm những đất đai hoang hóa đã được phục
hồi, sản xuất phát triển [4].
Đến thời kỳ nhà Nguyễn (1807 - 1884) đã định ra chức đinh điền sứ.
Nguyễn Công Trứ được giao chức vụ này. Ông đã có công khai khẩn đất hoang
để lập ra hai huyện Tiền Hải (tỉnh Thái Bình) và Kim Sơn (tỉnh Ninh Bình).
Thời kỳ pháp thuộc (1884 - 1945) phát triển nông nghiệp và khuyến nông chủ
yếu phục vụ chính sách thuộc địa phong kiến của thực dân pháp. Người Pháp tổ
chức các Sở canh nông ở Bắc Kỳ, các Ty khuyến nông ở các tỉnh.
Từ sau cách mạng tháng 8/1945 - 1958 Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan
tâm tới nông nghiệp, người kêu gọi quốc dân “Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất
ngay, tăng gia sản xuất nữa! Đó là những việc cấp bách của chúng ta lúc này”.
Nghe theo lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch, toàn dân bắt tay vào khôi phục kinh tế, phát
triển sản xuất [4].

Từ năm 1958 - 1975 nông nghiệp Miền Bắc Việt Nam phát triển trong sự tác
động mạnh mẽ của mô hình HTX nông nghiệp. Từ đổi công (1956), đến HTX bậc
thấp năm 1960, đến HTX cấp cao (1968), đến HTX toàn xã năm 1974. Thành lập
các đoàn cán bộ nông nghiệp ở Trung ương, cấp tỉnh, huyện chỉ đạo sản xuất ở cơ
sở. Giai đoạn 1976 - 1988 nông nghiệp Việt Nam thống nhất thành một mối hai
miền cùng tăng gia phát triển sản xuất. Song diễn biến tình hình có nhiều phức tạp,
do sự tác động của quan hệ sản xuất tập thể và mô hình quản lý tập chung, kế hoạch
hóa tập chung. Nhiều thiếu sót đã nảy sinh trong quản lý kinh tế và quản lý nông
nghiệp, đã làm cho nông nghiệp phát triển chậm lại đời sống nông thôn nảy sinh
nhiều vướng mắc, nông dân không yên tâm sản xuất và sinh sống.
Trước thực trạng suy thoái kinh tế những năm cuối thập kỷ 70 và đầu năm 80
nói chung và nông nghiệp nói riêng, ngày 13/01/1981 chỉ thị 100CT/TW của ban Bí
thư Trung ương Đảng về “cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động trong HTX nông nghiệp” được ban hành (gọi tắt là khoán

16
100). Khoán 100 mặc dù chưa phải là mô hình mới về tổ chức và quản lý nông
nghiệp, mà mới chỉ là cải tiến hình thức khoán, từ khoán việc sang khoán sản phẩm,
từ khoán đội sang khoán hộ. Đây cũng được coi là đột phá đầu tiên vào cơ chế quản
lý tập chung, quan liêu, sản xuất tập thể. Vì vậy, coi là “Chìa khóa vàng” để mở ra
thời kỳ mới của sản xuất nông nghiệp Việt Nam.
Tới tháng 12/1986, đại hội VI, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra đường lối đổi
mới trong lãnh đạo và quản lý kinh tế. Nghị quyết 10 của Bộ chính trị Trung ương
Đảng cộng sản Việt Nam khóa VI (5/4/1988) về “đổi mới quản lý trong nông nghiệp”
nhằm giải phóng sản xuất trong nông thôn đến từng hộ nông dân, khẳng định hộ
xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn (gọi tắt là khoán 10). PGS.TS
Chanock Jacobsen đã khẳng định: “Trong một thế giới đang chuyển đổi mà sự
khởi đầu của cá thể và tư nhân chiếm vị trí cao trong sự phát triển nông nghiệp,
khuyến nông đã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết”.
Ngày 02/3/1993 Chính phủ ra nghị định 13CP về công tác khuyến nông. Bắt

đầu hình thành hệ thống khuyến nông từ Trung ương đến địa phương. Năm 1993
Cục khuyến nông Khuyến lâm được thành lập: vừa quản lý nhà nước vừa làm công
tác khuyến nông. Năm 2001 Trung tâm Khuyến nông Trung ương ra đời (trực thuộc
cục khuyến nông). Tới năm 2003 Trung tâm khuyến nông Quốc gia được thành lập.
Ngày 26/4/2005 Chính phủ đã ban hành nghị định 56/2005/CP thay thế
cho Nghị định 13CP. Trong nghị định này quy định rõ hơn về hệ thống tổ chức
khuyến nông ( đặc biệt đội ngũ CBKN cơ sở). Bổ sung thêm nội dung tư vấn,
dịch vụ khuyến nông và hợp tác quốc tế về khuyến nông; mở rộng đối tượng
tham gia đóng góp và hưởng thụ khuyến nông nhằm thực hiện mục tiêu xã hội
hoá công tác khuyến nông [1].
2.2.1.3. Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam hiện nay
Theo Nghị định số 02/2010/NĐ- CP của Chính phủ và Quyết định số 1816
/QĐ- TCCB ngày 28/6/2010 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT
a. Ở Trung ương
Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ
nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và PTNT về khuyến nông. Trung
tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ quản lý nhà nước

17
của Bộ, song trên thực tế vẫn phải thực hiện một số nhiệm vụ có tính chất quản lý
nhưng không chính danh như: xây dựng kế hoạch khuyến nông trung hạn và hàng
năm; lập kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá các chương trình, dự án khuyến
nông trung ương; hướng dẫn phương pháp, nghiệp vụ khuyến nông cho hệ thống
khuyến nông địa phương; tổng hợp báo cáo kết quả hoạt động khuyến nông trên
phạm vi toàn quốc; đề xuất các cơ chế chính sách về khuyến nông [2]…
b. Ở Địa phương
 Ở cấp tỉnh:
- Tổ chức KN ở cấp tỉnh là trung tâm khuyến nông hoặc trung tâm Khuyến
nông, Khuyến ngư trực thuộc Sở NN & PTNT.
- Trung tâm khuyến nông tỉnh chịu sự quản lý trực tiếp của Sở NN & PTNT;

đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của TTKNQG.
- Về biên chế cần đủ số lượng, cơ cấu, chất lượng cán bộ để đáp ứng yêu cầu
thực hiện các hoạt động khuyến nông tại địa phương [2].
 Cấp huyện có Trạm khuyến nông huyện.
Xây dựng Trạm khuyến nông hoặc Trạm khuyến nông, khuyến ngư; căn cứ
vào điều kiện của từng địa phương, chủ tịch UBND câp tỉnh quy định Trạm khuyến
nông thuộc Trung tâm khuyến nông tỉnh hoặc UBND cấp huyện quản lý; số lượng,
cơ cấu của cán bộ Trạm khuyến nông được bố trí phù hợp với nhu cầu khuyến nông
trên địa bàn huyện [2].
 Cấp xã
- Mỗi xã, phường có ít nhất 01 nhân viên khuyến nông. Đối với các xã vùng
sâu có thể bố trí 02 nhân viên khuyến nông trở lên.
- Ở thôn, bản có cộng tác viên khuyến nông, CTVKN có thể là cán bộ kiêm
nhiệm như trưởng thôn, trưởng bản, đội trưởng sản xuất, thành viên của tổ chức
quần chúng hoặc là người nhân dân tín nhiệm đề cử.
Khuyến nông cơ sở là tổ chức trực tiếp, thường xuyên gắn bó với nông dân
nên có vai trò đặc biệt quan trọng [2].

×