Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đánh giá tác động dự án phát triển cộng đồng tổng hợp tại huyện quản bạ, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.1 KB, 130 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***




NGUYỄN HỮU TIẾN



ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CỘNG ðỒNG
TỔNG HỢP TẠI HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ







HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


***



NGUYỄN HỮU TIẾN



ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CỘNG ðỒNG
TỔNG HỢP TẠI HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành ñàotạo : Quản lý Kinh tế
Mã số : 60 34 04 01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Mai Thanh Cúc




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện

với sự hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn là PGS. TS. Mai Thanh Cúc. Tôi
chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin và số liệu ñược sử dụng
trong luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2015
Tác giả


Nguyễn Hữu Tiến














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn,
giúp ñỡ quý báu của nhà trường, các thầy cô cũng như nhiều bên liên quan
khác nhau. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin ñược bày tỏ lời cảm
ơn chân thành tới:

Ban Giám ñốc học viện, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn
Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
PGS. TS Mai Thanh Cúc, người thầy kính mến ñã tận tình hướng dẫn,
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tổ chức Caritas Thụy Sỹ tại Việt Nam, UBND huyện Quản Bạ, các
Phòng Ban chuyên môn của huyện Quản Bạ, Ban Quản lý Dự án Phát triển
cộng ñồng tổng hợp huyện Quản Bạ, Ban Phát triển các xã Thanh Vân, Quyết
Tiến và Lùng Tám và người dân các xã này ñã tham gia phỏng vấn và thảo
luận cung cấp thông tin và số liệu phục vụ cho luận văn.
Các thầy cô trong Hội ñồng chấm luận văn ñã cho tôi những ý kiến
ñóng góp quý báu ñể hoàn chỉnh luận văn.
Gia ñình, người thân và ñồng nghiệp ñã hỗ trợ, cổ vũ và ñộng viên tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng như thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn.






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BẢN ðỒ, BIỂU ðỒ, HỘP vi
Phần I: ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðÁNH GIÁ TÁC
ðỘNG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CỘNG ðỒNG 3
2.1 Cơ sở lý luận ñánh giá tác ñộng dự án phát triển cộng ñồng 3
2.1.1 Quan ñiểm và khái niệm về ñánh giá tác ñộng dự án phát triển 3
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa và ñặc ñiểm của ñánh giá tác ñộng dự án phát
triển cộng ñồng 9
2.1.3 Nội dung của ñánh giá tác ñộng dự án phát triển cộng ñồng 12
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tác ñộng dự án phát triển cộng ñồng 13
2.2 Cơ sở thực tiễn 14
2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới về ñánh giá tác ñộng dự án phát triển
cộng ñồng 14
2.2.2 Kinh nghiệm tại Việt Nam về ñánh giá tác ñộng dự án phát triển
cộng ñồng 16

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

Phần III: ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 21
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 21
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế xã hội 24

3.2 Phương pháp nghiên cứu 29
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 29
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 31
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 33
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 34
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.1 Giới thiệu về Dự án Phát triển cộng ñồng tổng hợp huyện Quản
Bạ 36
4.2 Thực trạng các tác ñộng của Dự án 43
4.2.1 Hợp phần Phát triển sinh kế 43
4.2.2 Hợp phần Quản lý rừng và Năng lượng 70
4.2.3 Hợp phần Nước sinh hoạt 77
4.2.4 Hợp phần Vệ sinh và Môi trường 83
4. 3 Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến tác ñộng của Dự án Phát triển
cộng ñồng tổng hợp huyện Quản Bạ 85
4.3.1 Sự phù hợp 85
4.3.2 Tính tự chủ 90
4.3.3 Sự tham gia 91
4.4 ðịnh hướng và giải pháp phát huy tác ñộng của Dự án Phát triển
cộng ñồng tổng hợp huyện Quản Bạ 94
4.4.1 Căn cứ ñề xuất ñịnh hướng và giải pháp 94
4.4.2 ðịnh hướng 95
4.4.3 Giải pháp 95
Phần V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

5.1. Kết luận 99
5.2. Kiến nghị 101

5.2.1 Kiến nghị cho Tổ chức Caritas Thụy Sỹ 101
5.2.2. Kiến nghị cho UBND huyện Quản Bạ và UBND các xã vùng
Dự án 101
5.2.3 Kiến nghị ñối với người hưởng lợi 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANLT An ninh lương thực
BQLDA Ban Quản lý Dự án Phát triển cộng ñồng tổng hợp huyện Quản Bạ
BPTX Ban Phát triển xã
CBDA Cán bộ dự án
KTXH Kinh tế xã hội
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
UBND Ủy ban nhân dân
VPðP Văn phòng ðiều phối dự án



















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: ðặc ñiểm chính của các thôn ñược chọn làm ñiểm nghiên cứu 30

Bảng 3.2: Thu thập thông tin sơ cấp 32

Bảng 4.1: Cơ cấu dân số mục tiêu của Dự án 36
Bảng 4.2: Các hoạt ñộng can thiệp và kết quả ñầu ra của Dự án 41

Bảng 4.3: Năng suất, diện tích và sản lượng cây trồng trước và sau khi
ñược hỗ trợ từ Dự án 44

Bảng 4.4: Cơ cấu sử dụng sản lượng gia tăng do tăng năng suất và thay
ñổi cơ cấu sử dụng ñất 48

Bảng 4.5: Cơ cấu sử dụng thu nhập từ bán bò của các hộ gia ñình 52

Bảng 4.6: Số lượng ñàn ong và thu nhập từ mật ong trước và sau hỗ trợ
của Dự án 56


Bảng 4.7: Cơ cấu sử dụng thu nhập từ bán mật ong của các hộ gia ñình 57

Bảng 4.8: Sản lượng và thu nhập từ bán lợn trước và sau Dự án hỗ trợ 60

Bảng 4.9: Cơ cấu sử dụng thu nhập từ chăn nuôi lợn 61

Bảng 4.10: Tỉ lệ ngô thất thoát sau bảo quản trước và sau Dự án hỗ trợ 63

Bảng 4.11: Cơ cấu sử dụng ngô do bảo quản ñược 63

Bảng 4.12: Sinh kế và tài sản của các hộ trước và sau khi Dự án hỗ trợ 67

Bảng 4.13: Số lượng các vụ vi phạm bảo vệ và phát triển rừng cộng ñồng
trước và sau khi có sự hỗ trợ của Dự án 71

Bảng 4.14: Lượng củi sử dụng và ngày công lấy củi trước và sau khi có
sự hỗ trợ của Dự án 74

Bảng 4.15: Cơ cấu sử dụng lao ñộng tiết kiệm ñược khi sử dụng bếp cải
tiến của các hộ 75

Bảng 4.16: Ngày công lấy nước và tỉ lệ bệnh liên quan do thiếu nước
trước và sau khi có sự hỗ trợ của Dự án 78

Bảng 4.17: Tình trạng cấp nước sinh hoạt trước và sau khi có sự hỗ trợ
của Dự án 81

Bảng 4.18: Sự thay ñổi thực hành vệ sinh và bệnh liên quan trước và sau
khi có sự hỗ trợ của Dự án 84


Bảng 4.19: Kết quả ñánh giá mức ñộ phù hợp của các hoạt ñộng can
thiệp 89


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, BẢN ðỒ, BIỂU ðỒ, HỘP

Sơ ñồ 2.1: Chuỗi quan hệ tạo ra tác ñộng 8

Bản ñồ 4.1: Các xã mục tiêu của Dự án 36

Sơ ñồ 4.1: Hệ thống mục tiêu và kết quả mong ñợi của Dự án 38

Sơ ñồ 4.2: Cơ cấu quản lý của Dự án 39
Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu diện tích ñất tròng lúa và ngô trước hỗ trợ của dự án
(2009) 45
Biểu ñồ 4.2: Cơ cấu diện tích ñất trồng lúa và ngô và sau hỗ trợ của dự án
(2013) 45



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

Phần I: ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Từ ñầu những năm 90 của thế kỷ trước ñến nay, nước ta ñã nhận ñược

nhiều nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) từ các ñối tác tài trợ song
phương cũng như ña phương quốc tế và các nguồn viện trợ nhân dân, trong ñó
không thể không kể ñến sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ quốc tế. Sau
hơn 20 ñã có hàng nghìn dự án của các tổ chức phi chính phủ ñược thực hiện
tại Việt Nam, các dự án này chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như xóa ñói
giảm nghèo, giảm nhẹ thiên tai, giáo dục, y tế… tại các khu vực miền núi,
vùng sâu vùng xa nơi còn gặp nhiều khó khăn.
Quản Bạ là một trong 62 huyện nghèo của cả nước, trong nhiều năm
qua bằng việc phát huy các nội lực của ñịa phương và các nguồn lực hỗ trợ từ
bên ngoài tình hình kinh tế xã hội của huyện ñã có nhiều khởi sắc. ðóng góp
vào sự phát triển ñó, bên cạnh các nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước thông qua
các Chương trình mục tiêu như Chương trình 30a, Chương trình 135… cũng
phải kể ñến sự hỗ trợ của các Dự án phát triển của các tổ chức phi chính phủ
quốc tế trên ñịa bàn huyện như Chương trình Hỗ trợ phát triển huyện Quản Bạ
do tổ chức Tổ chức Action Aid Việt Nam (AAV) tài trợ, Dự án Phát triển
cộng ñồng tổng hợp huyện Quản Bạ do Tổ chức Caritas Thụy Sỹ tài trợ…
Dự án Phát triển cộng ñồng tổng hợp huyện Quản Bạ ñược triển khai
trên ñịa bàn huyện Quản Bạ kéo dài từ năm 2010 ñến năm 2014, với tổng số
vốn tài trợ khoảng 1,7 triệu USD. ðây là một dự án can thiệp ña lĩnh vực
mang tính tổng hợp, các can thiệp chủ yếu của dự án tập trung vào việc phát
triển cộng ñồng một cách tổng hợp bằng việc triển khai nhiều Hợp phần kỹ
thuật như Phát triển sinh kế, Quản lý rừng và Năng lượng, Nước sạch và Vệ
sinh môi trường.
Sau 5 năm thực hiện các hoạt ñộng can thiệp của Dự án Phát triển cộng
ñồng tổng hợp huyện Quản Bạ ñã thu ñược nhiều kết quả to lớn, những kết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

quả này ñã và ñang tác ñộng tích cực ñến cuộc sống người dân cũng như các

tác nhân liên quan tại vùng dự án. Tuy nhiên các tác ñộng này chưa ñược ño
lường hay lượng hóa ñể làm cơ sở cho việc quản lý và phát huy chúng một
cách hiệu quả và bền vững, mang lại nhiều hơn nữa các lợi ích cho các ñối
tượng hưởng lợi. Do vậy, tôi thực hiện nghiên cứu ñề tài “ðánh giá tác ñộng
Dự án Phát triển cộng ñồng tổng hợp tại huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá tác ñộng Dự án Phát triển cộng ñồng tổng hợp huyện Quản
Bạ, từ ñó ñề xuất các giải pháp chủ yếu ñể phát huy những tác ñộng tích cực
của Dự án.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ñánh giá tác ñộng
dự án phát triển cộng ñồng;
- ðánh giá thực trạng các tác ñộng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
ñến tác ñộng của Dự án Phát triển cộng ñồng tổng hợp huyện Quản Bạ;
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu ñể phát huy các tác ñộng tích cực của
Dự án Phát triển cộng ñồng tổng hợp chuyện Quản Bạ.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Các ñối tượng hưởng lợi và tác nhân liên quan của Dự án Phát triển
cộng ñồng tổng hợp huyện Quản Bạ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Tác ñộng Dự án Phát triển cộng ñồng tổng hợp
huyện Quản Bạ.
- Phạm vi không gian: ðề tại ñược thực hiện tại huyện Quản Bạ, tỉnh
Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 4/2013 ñến 9/2014. Số
liệu ñược sử dụng trong nghiên cứu ñược thu thập từ 2010 ñến 2014.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Phần II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðÁNH GIÁ TÁC
ðỘNG DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CỘNG ðỒNG

2.1 Cơ sở lý luận ñánh giá tác ñộng dự án phát triển cộng ñồng
2.1.1 Quan ñiểm và khái niệm về ñánh giá tác ñộng dự án phát triển
2.1.1.1 Một số khái niệm có liên quan
a. Khái niệm về dự án
Theo Nguyễn Thị Oanh (1995): “Dự án là sự can thiệp một cách có kế
hoạch nhằm ñạt ñược một hay một số mục tiêu cũng như hoàn thành những chỉ
báo thực hiện ñã ñịnh trước tại một ñịa bàn và trong một khoảng thời gian nhất
ñịnh, có huy ñộng sự tham gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể”.
Theo Ngân hàng thế giới (2007): “Dự án là tổng thể những chính sách,
hoạt ñộng và chi phí liên quan với nhau ñược thiết kế nhằm ñạt ñược những
mục tiêu nhất ñịnh trong một thời gian nhất ñịnh”.
Theo Lyn Squire (2005): “Dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các
nguồn tài nguyên hữu hạn vốn có nhằm ñem lại lợi ích thực cho xã hội càng
nhiều càng tốt”.
Cũng có tài liệu cho rằng dự án phải nhằm vào việc sử dụng có hiệu
quả các ñầu vào ñể thu ñược ñầu ra vì mục tiêu cụ thể. ðầu vào ở ñây là các
nguồn lao ñộng, vật tư, tiền vốn và ñất ñai. ðầu ra là các sản phẩm, dịch vụ
hoặc là sự giảm bớt ñầu vào. Sử dụng ñầu vào ñược thể hiện trong các biện
pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức và các luật lệ.
Như vậy, từ các khái niệm trên có thể hiểu dự án là một hay một số
hoạt ñộng ñược triển khai theo kế hoạch nhằm giải quyết một hay một số vấn
ñề trên một ñịa bàn cụ thể và trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Bên cạnh
ñó, dự án nhấn mạnh ñến yếu tố tham gia của các bên liên quan nhằm ñạt
ñược các kết quả và mục tiêu ñề ra.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

b. Khái niệm dự án phát triển cộng ñồng
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000): “Dự án phát triển
cộng ñồng là một loại dự án phát triển nhằm giải quyết một hay một số các
vấn ñề của cộng ñồng với sự tham gia tích cực của nhiều lực lượng xã hội
(bên trong và bên ngoài, chính thức và phi chính thức), thể hiện bằng một kế
hoạch can thiệp hay một chương trình hành ñộng ñược xác ñịnh bởi một
khung thời gian, nhân lực, tài chính và các vấn ñề quản lý khác”.
Theo Nguyiện Hoàng Phúc Thiện (2011): “Dự án phát triển cộng ñồng
là tập hợp các hoạt ñộng có tổ chức, ñược thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất ñịnh nhằm giải quyết một hoặc nhiều khó khăn cho sự phát triển của
cộng ñồng”.
Như vậy, từ các quan ñiểm ta thấy dự án phát triển cộng ñồng có mục
tiêu xây dựng các hành ñộng tập thể, qua ñó mỗi cá nhân tìm thấy ở ñó nhưng
lợi ích riêng, bao gồm rất nhiều lĩnh vực từ phát triển kinh tế, hỗ trợ tín dụng,
quản lý, nâng cao năng lực, phát triển hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản, hỗ trợ
các nhóm thiệt thòi, xóa ñói giảm nghèo.
c. Khái niệm về ñánh giá
Theo Paul J.Gertler, Sebastian Martinez và cộng sự (2011): “ðánh giá
là quá trình xem xét một cách có hệ thống và khách quan một dự án, chương
trình hoặc một chính sách ñang ñược thực hiện hoặc ñã hoàn thành từ giai
ñoạn thiết kế ñến triển khai và các kết quả ñạt ñược”.
ðánh giá là quá trình hình thành những nhận ñịnh, phán ñoán về kết
quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu ñược, ñối chiếu
với những mục tiêu, tiêu chuẩn ñã ñề ra, nhằm ñề xuất những quyết ñịnh thích
hợp ñể cải tạo thực trạng, ñiều chỉnh năng cao chất lượng và hiệu quả công
việc (nguồn: />gia/aa5a6c25).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Như vậy, mục ñích của việc ñánh giá là ñể xác ñịnh tính phù hợp và
mức ñộ hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu quả, tác ñộng và tính bền vững.
Quá trình ñánh giá cần cung cấp thông tin ñáng tin cậy và hữu ích, cho phép
lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào quá trình ra quyết ñịnh của các nhà
tài trợ và của ñối tượng tiếp nhận tài trợ. Các tiêu chí ñánh giá dự án bao gồm:
- Sự phù hợp: Các mục tiêu và mục ñích có phù hợp với những vấn ñề
và nhu cầu ñang ñược giải quyết hay không?
- Kết quả: Dự án có ñược triển khai một cách kịp thời và tiết kiệm chi
phí không?
- Hiệu quả: Dự án/các hoạt ñộng can thiệp ñạt ñược các mục tiêu ở mức
ñộ nào? Những yếu tố thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình triển
khai là gì?
- Tác ñộng: Dự án mang lại những kết quả gì? Kết quả của một dự án
có thể có ảnh hưởng tích cực và tiêu cực, theo dự kiến và ngoài dự kiến.
- Tính bền vững: Lợi ích mà dự án mang lại có thể tồn tại lâu dài sau
khi dự án/hoạt ñộng can thiệp ñó kết thúc không?

d. Khái niệm về tác ñộng của dự án
Tác ñộng của dự án là những thay ñổi có thể quy cho dự án, những thay
ñổi ñối với người hưởng lợi và môi trường xung quanh của họ về mặt kỹ
thuật, kinh tế, văn hoá - xã hội, và các nhân tố thể chế và môi trường. Tác
ñộng có thể ñược hoạch ñịnh trước hoặc không, tích cực hoặc tiêu cực, ñạt
ñược ngay hay phải sau một thời gian, và có thể bền vững hoặc không bền
vững. Tác ñộng cũng có thể quan sát/ño ñược trong quá trình thực hiện dự án,
khi dự án hoàn thành, hoặc phải sau một thời gian từ khi dự án kết thúc.
Nhưng do ñối tượng tham gia khác nhau nên có thể thấy những tác ñộng là

khác nhau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

e. Khái niệm về cộng ñồng
Trong ñời sống xã hội, khái niệm cộng ñồng có nhiều tuyến nghĩa khác
nhau. Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang (2000): “Cộng ñồng bao gồm
từ các thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức chặt chẽ cho ñến các tổ chức ít có cấu
trúc chặt là nhóm xã hội có lúc khá phân tán, chỉ ñược liên kết với nhau bằng
lợi ích chung trong một không gian tạm thời trong thời gian nhất ñịnh chẳng
hạn như: phong trào quần chúng, công chúng và ñám ñông”. Như vậy, có thể
phân thành hai dạng cộng ñồng dựa trên cấu trúc xã hội và tính chất liên kết
xã hội.
Dạng cộng ñồng thể hiện mối quan hệ xã hội trong ñó có những ñặc
trưng ñược xác ñịnh như: tình cảm, ý thức và chuẩn mực xã hội. Dạng cộng
ñồng này ñược gọi là cộng ñồng tính.
Dạng cộng ñồng mà ñược xác ñịnh là nhóm người cụ thể, những nhóm
xã hội có liên kết với nhau ở nhiều quy mô khác nhau, kể từ ñơn vị nhỏ nhất
như gia ñình cho ñến các quốc gia và toàn thế giới. Dạng cộng ñồng này gọi
là cộng ñồng thể. Trong luận văn này cộng ñồng ñược hiểu là một nhóm dân
cư sinh sống trong một thực thể xã hội, trong một ñịa vực nhất ñịnh, có cơ cấu
tổ chức chặt chẽ và có cùng một giá trị cơ bản. Do ñó, cộng ñồng là một làng,
một thôn hay một xã.

f. Khái niệm về phát triển cộng ñồng
Theo Liên Hợp Quốc (1972): “Phát triển cộng ñồng là những tiến trình
qua ñó nỗ lực của dân chúng kết hợp với nỗ lực của chính quyền ñể cải thiện
các ñiều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của các cộng ñồng và giúp các cộng
ñồng này hội nhập và ñồng thời ñóng góp vào ñời sống quốc gia”.

Theo Phan Huy ðường (2010): “Phát triển cộng ñồng là một phương
pháp của công tác xã hội ñược xây dựng trên những nguyên lý, nguyên tắc và
giả ñịnh của nhiều ngành khoa học xã hội khác như: Tâm lý xã hội, xã hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

học, chính trị học, nhân chủng học…, ñược áp dụng ở nhiều nước và ñã phát
huy vai trò trong việc giải quyết các vấn ñề của các nhóm cộng ñồng nghèo,
các nhóm yếu thế trong thời gian qua. ðó là phương pháp giải quyết một số
vấn ñề khó khăn, ñáp ứng nhu cầu của cộng ñồng, hướng tới sự phát triển
không ngừng về ñời sống vật chất và tinh thần của người dân thông qua việc
nâng cao năng lực, tăng cường sự tham gia, ñoàn kết, phối hợp chặt chẽ giữa
người dân với nhau, giữa người dân với các tổ chức và giữa các tổ chức với
nhau trong phạm vi một cộng ñồng”.
Từ các quan ñiểm trên có thể hiểu mục tiêu bao trùm của phát triển
cộng ñồng là góp phần mở rộng và phát triển các nhận thức và hành ñộng có
tính chất hợp tác, phát triển năng lực tự quản cộng ñồng. Nó ñược thể hiện
dưới 4 khía cạng dưới ñây:
Hướng tới cải thiện chất lượng cuộc sống của cộng ñồng, với sự cân
bằng về vật chất và tinh thần, qua ñó tạo những chuyển biến xã hội trong cộng
ñồng.
Tạo sự bình ñẳng trong tham gia của mọi nhóm xã hội trong cộng ñồng,
kể cả các nhóm thiệt thòi nhất ñều có quyền nêu lên nguyên vọng cảu mình và
ñược tham gia vào các hoạt ñộng phát triển, qua ñó góp phần ñẩy mạnh công
bằng xã hội.
Củng cố các thiết chế/tổ chức ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho chuyển
biến xã hội và sự tăng trưởng. Thu hút sự tham gia tối ña của người dân vào
tiến trình phát triển.
2.1.1.2 Quan ñiểm và khái niệm về ñánh giá tác ñộng dự án

a. Quan ñiểm về ñánh giá tác ñộng dự án
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về ñánh giá tác ñộng dự án. Theo Paul
J.Gertler, Sebastian Martinez và cộng sự (2011): “ðánh giá tác ñộng dự án là
một loại ñánh giá nhằm trả lời các câu hỏi về nguyên nhân và kết quả của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

tác ñộng của dự án”. Ngoài ra, theo Judy L.Baker (2000): “ðánh giá tác ñộng
dự án là một tiến trình nhằm xem xét dự án ñã tác ñộng như thế nào lên các cá
nhân, hộ gia ñình hay thể chế. ðánh giá tác ñộng cũng chỉ ra các hậu quả tích
cực hay tiêu cực ngoài dự kiến mà dự án ñã tạo ra ñối với các ñối tượng
hưởng lợi”.
Tóm lại, có thể có nhiều quan ñiểm hay cách tiếp cận khác nhau về
ñánh giá tác ñộng dự án nhưng các quan ñiểm hay các cách tiếp cận này ñều
hướng ñến một mục tiêu chung là ñể xác ñịnh xem dự án ñã tạo ra những tác
ñộng gì? các tác ñộng ñược tạo ra như thế nào?
ðể ñánh giá tác ñộng một dự án người ta phải tiến hành xem xét một
chuỗi tiến trình tạo ra tác ñộng, từ các ñầu vào cho ñến các tác ñộng. Thực
chất ñây là quá trình xem xét, ñánh giá các mức ñộ khác nhau của các kết quả
mà dự án ñã tạo ra.



Sơ ñồ 2.1: Chuỗi quan hệ tạo ra tác ñộng
Nguồn: Handbook on Monitoring and Evaluating for Results
Trong khuôn khổ của ðề tài nghiên cứu này, chuỗi quan hệ tạo ra tác
ñộng này ñã ñược sử dụng ñể làm cơ sở phân tích và ñánh giá thực trạng các
tác ñộng của Dự án. Tất cả các hoạt ñộng can thiệp của Dự án ñếu ñược xem
xét bắt ñầu từ sự phù hợp của hoạt ñộng, rồi ñến các kết quả của hoạt ñộng,

sau ñó là phân tích tính hiệu quả và các tác ñộng mà hoạt ñộng ñã tạo ra.
b. Phương pháp ñánh giá tác ñộng dự án
Xác ñịnh các ñối chứng là việc quan trọng của thiết kế ñánh giá. Người
ta có thể sử dụng nhiều phương pháp thực hiện việc này nhưng chủ yếu quy
về 2 phương pháp lớn ñó là ñịnh tính và ñịnh lượng. Tuy nhiên không có
ðầu vào
Vật tư

Kết quả
Kênh mương

Hiệu quả
Tăng NS

Tác ñộng
ANLT


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

phương pháp nào hoàn hảo, do vậy khi ñánh giá người ta sẽ lựa chọn sử dụng
phương pháp nào cho phù hợp hoặc sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp.
- Phương pháp ñịnh lượng.
Nghiên cứu ñịnh lượng là tất cả về ñịnh lượng mối quan hệ giữa các biến.
Mục tiêu nghiên cứu ñịnh lượng ñể lượng hóa mối quan hệ giữa các nhân tố (các
biến) thông qua việc áp dụng các công cụ phân tích thống kê thường ñược áp
dụng khi mô hình nghiên cứu ñã khá rõ ràng và cụ thể (có ñủ 3 yếu tố) và kiểm
ñịnh giả thuyết nghiên cứu có ñược từ lý thuyết. Kết quả của nghiên cứu ñịnh
lượng phụ thuộc vào tính ñại diện của mẫu là hết sức quan trọng, cách lựa chọn

(ngẫu nhiên, theo tỷ lệ, thuận tiện …) và quy mô mẫu.
Quá trình nghiên cứu ñịnh lượng ñược xác ñịnh bắt ñầu từ xác ñịnh mô
hình và mối quan hệ của các nhân tố, xác ñịnh biến số (cho các nhân tố), xác
ñịnh thước ño cho các biến số, xác ñịnh nguồn thông tin và phương pháp thu
thập, phương pháp phân tích thông tin (các công cụ thống kê).
- Phương pháp ñịnh tính.
Phương pháp này thường cung cấp những hiểu biết quan trọng vào
quan ñiểm của những người hưởng lợi, giá trị của dự án ñối với người hưởng
lợi, các quá trình có thể ñã ảnh hưởng ñến các kết quả ñầu ra, và một sự hiểu
biết sâu sắc hơn các kết quả ñã quan sát ñược trong phân tích ñinh tính.
2.1.2 Vai trò, ý nghĩa và ñặc ñiểm của ñánh giá tác ñộng dự án phát triển
cộng ñồng
2.1.2.1 Vai trò và ý nghĩa
Mặc dù mỗi năm có hàng tỉ USD ñược ñầu tư ñể thực hiện các dự án
phát triển trên toàn thế giới, tuy nhiên có rất ít bằng chứng ñược chỉ ra ñể cho
thấy những tác ñộng thực tế của các dự án này. Có rất nhiều bằng chứng về
lợi ích của tăng trưởng kinh tế, phát triển nguồn nhân lực và cải thiện ñiều
kiên an sinh ñến từ các dự án phát triển. Tuy nhiên, cho một chương trình hay

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

dự án cụ thể ở một quốc gia cụ thể thì những câu hỏi thường ñược ñặt ra như
Các can thiệp của chương trình hay dự án ñã tạo ra lợi ích gì và chúng có tác
ñộng tổng thế như thế nào ñến các ñối tượng hưởng lợi? Chương trình hay dự
án có thể ñược thiết kế tốt hơn ñể ñạt ñược các kết quả mong ñợi? Các nguồn
lực của chương trình hay dự án ñã ñược quản lý và sử dụng hiểu quả chưa?
Những câu hỏi này chỉ có thể ñược trả lời thông qua một ñánh giá tác ñộng
của chương trình hay dự án. Như vậy, ñánh giá tác ñộng của dự án phát triển
có có vai trò và ý nghĩa hết sức quản trọng trong việc ño lường các kết quả và

tác ñộng mà dự án ñã tạo ra cho các ñối tượng hưởng lợi. Nó không chỉ tập
trung vào các kết quả hay tác ñộng có tính tích cực mà nó còn có thể chỉ ra
những thiếu sót hay hạn chế của những kết quả hay tác ñộng của mỗi dự án.
Bên cạnh ñó, ñánh giá tác ñộng không chỉ tập trung vào ño lường hay lượng
hóa những kết quả hay tác ñộng của mỗi dự án mà nó còn là cơ hội ñể ñánh
giá tất cả các yếu tố liên quan khác của dự án như quá trình quản lý, thực thi,
giám sát…Những thông tin ñầu ra của ñánh giá tác ñộng có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc kết luận tính hiệu quả và bền vững của mỗi dự án.
Ngoài ra những thông tin này cũng là nguồn thông tin ñầu vào quan trọng cho
việc thiết kết, triển khai, quản lý… cho những dự án tiếp sau.
Nhiều chính phủ, các tổ chức và nhà quản lý dự án miễn cưỡng thực
hiện ñánh giá tác ñộng dự án vì họ coi việc này là tốn kém, tốn thời gian và
kỹ thuật phức tạp, và vì phát hiện từ ñánh giá tác ñộng có thể nhạy cảm, ñặc
biệt là các tác ñộng tiêu cực như tham nhũng, kém hiệu quả… Nhiều ñánh giá
tác ñộng cũng bị chỉ trích là thiếu chính xác không phản ánh ñúng các kết quả
và tác ñộng mà dự án ñã tạo ra. Tuy nhiên, với vai trò và ý nghĩa của nó với
một sự ñầu tư tương ñối nhỏ so với chi phí tổng thể của mỗi dự án thí việc
ñánh giá tác ñộng là hết sức cần thiết. ðánh giá tác ñộng của các chương trình
hay dự án có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng tại các nước nghèo hay các quốc gia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

ñang phát triển nơi mà các nguồn lực khan hiếm và mỗi một khoản ñầu tư bỏ
ra ñều nhằm tối ña hóa tác ñộng mà nó mang lại. Tóm lại, ñánh giá tác ñộng
có 2 mục ñích chính ñó là học hỏi và trách nhiệm giải trình. Có nhiều bài học
sẽ ñược rút ra và việc giải trình kết quả và tác ñộng của dự án ñược thể hiện
trong các phát hiện của ñánh giá tác ñộng.
2.1.2.2 ðặc ñiểm của ñánh giá tác ñộng dự án phát triển
Sự tham gia là một ñặc ñiểm chính của ñánh giá tác ñộng dự án phát

triển. Mỗi một chương trình hay dự án phát triển thường có nhiều bên liên
quan như nhà quản lý, người thực hiện hay các ñối tượng hưởng lợi… Do
vậy, ñể ñảm bảo chất lượng của việc ñánh giá tác ñộng dự án phát triển thì sự
tham gia của các bên là quan trọng và cần thiết. Các thông tin do các bên liên
quan cung cấp sẽ là cơ sở quan trọng ñể ñánh giá hay lượng hóa các tác ñộng
của mỗi dự án phát triển. Vì tính chất quan trọng của nó nên trong suốt tiến
trình ñánh giá tác ñộng sự tham gia luôn phải ñược ñề cao từ quá trình lập kế
hoạch, thực hiện các bước ñánh giá.
ðánh giá tác ñộng dự án là một hoạt ñộng kỹ thuật phức tạp, nó yêu
cầu phải ñược thực hiện trong một sự tổ chức và lập kế hoạch hết sức khoa
học. Do vậy, tính tổ chức là một ñặc ñiểm quan trong của ñánh giá tác ñộng
dự án. Tính tổ chức cao ñược thể hiện qua việc ñánh giá tác ñộng ñược lên kế
hoạch chi tiết, việc này giúp cho tiến trình ñánh giá ñược thực hiện hợp lý.
Tính trung thực và minh bạch. Vì ñánh giá tác ñộng của dự án phát
triển có vai trò và ý nghĩa quan trọng nên mọi thông tin hay phát hiện phải có
tính trung thực và minh bạch. Khi mà các thông tin bị sai lệch hay thiếu minh
bạch dẫn ñến kết quả ñánh giá tác ñộng không phải ánh ñúng thực tế, những
thành tựu hay hạn chế của dự án không ñược phát hiện một cách chính xác.
Hệ lụy của việc này là kết quả hay tác ñộng của dự án không mang lại ý nghĩa
sử dụng cho các bên liên quan.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.3 Nội dung của ñánh giá tác ñộng dự án phát triển cộng ñồng
Tác ñộng dự án phát triển cộng ñồng thường ñược thể hiện dưới nhiều
dạng hay nhiều khía cạnh khác nhau. Do vậy, khi tiến hành ñánh giá tác ñộng
dự án thì ñặc ñiểm này cần phải ñược xem xét một cách khoa học và kỹ lưỡng
ñể sao cho kết quả ñánh giá tác ñộng thể hiện ñược tính tổng thể và toàn diện
của mỗi tác ñộng mà dự án tạo ra. Tuy nhiên trong khuôn khổ của Luận văn

này, do nguồn lực và thời gian có hạn nên tác giả chỉ tập trong vào ñánh giá
các nội dung tác ñộng về kinh tế, xã hội và môi trường.
3.1.3.1 ðánh giá tác ñộng về kinh tế
Tác ñộng kinh tế là những tác ñộng mang lại lợi ích về kinh tế cho các
ñối tượng hưởng lợi như thu nhập, tài sản hay vật chất…Những tác ñộng này
thường ñược lượng hóa và là minh chứng rõ ràng cho sự thay ñổi có nguyên
nhân từ những tác ñộng của dự án. Tác ñộng kinh tế thường ñược thể hiện
một cách rõ ràng và thường là những tác ñộng mà các ñối tượng hưởng lợi
mong muốn có ñược. Tuy nhiên, tùy theo mục tiêu của từng dự án mà tác
ñộng kinh tế ñược chú trọng nhiều hay ít.
3.1.3.2 ðánh giá tác ñộng về xã hội
Tác ñộng xã hội là những tác ñộng mang lại các lợi ích mang tính xã
hội như giáo dục, y tế, quản lý… Tác ñộng xã hội thường ñược thể hiện dưới
dạng thay ñổi về ý thức hay nhận thức của các ñối tượng hưởng lợi từ dự án.
Tác ñộng xã hội thường khó lượng hóa và ñôi khi thể hiện không rõ ràng,
trong nhiều trường hợp nó cần nhiều thời gian ñể thấy ñược các tác ñộng xã
hội mà dự án tạo ra.
3.1.3.3 ðánh giá tác ñộng về môi trường
Có nhiều hoạt ñộng dự án mà kết quả của chúng không hoặc ít mang lại
lợi ích về kinh tế và xã hội trực tiếp mà nó chỉ hướng ñến tác ñộng về môi
trường như các hoạt ñộng vệ sinh môi trường. Tác ñộng môi trường ñôi khi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

cũng rất khó lượng hóa và ñánh giá nên trong quá trình ñánh giá tác ñộng này
cần có phương pháp phù hợp ñể phát hiện và kết luận.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến tác ñộng dự án phát triển cộng ñồng
2.1.4.1 Sự phù hợp
Sự phù hợp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng ñến tác ñộng của các

dự án nói chung và dự án phát triển cộng ñồng nói riêng. Sự phù hợp ñược
hiểu là các mục tiêu của dự án ñáp ứng ñúng nhu cầu của nhiều bên liên quan,
ñặc biệt là các ñối tượng hưởng lợi trực tiếp của dự án. Cụ thể hơn, sự phù
hợp ở ñây ñược hiểu là sự phù hợp của thiết kế dự án như mục tiêu cụ thể, các
kết quả mong ñợi, các hoạt ñộng hay lĩnh vực can thiệp, phương pháp tiếp
cận… với nhu cầu, ưu tiên và năng lực của các ñối tưởng hưởng lợi và các tác
nhân liên quan. Như vậy sự phù hợp ñược xem xét ở nhiều khía cạnh có tính
tương tác với các bên liên quan của dự án. Các khía cạnh này có sự ảnh
hưởng trực tiếp ñến các kết quả của dự án tạo ra, ñồng nghĩa với việc chúng
phản ánh tác ñộng của dự án.
2.1.4.2 Tính tự chủ
Tính tự chủ ñược thể hiện trong vai trò ra quyết ñịnh của các bên liên
quan ñến dự án, tính tự chủ thường ñược tạo ra do việc phân rõ trách nhiệm
và trao quyền cho các bên liên quan. ðối với mỗi dự án phát triển, tính tự chủ
thường ñược ñề cập dưới hai khía cạnh. Một là, tính sở hữu của chính quyền
ñịa phương ñối với dự án, nó thể hiện vai trò làm chủ và vai trò ra quyết ñịnh
ñối với các vấn ñề liên quan ñến quản lý và ñiều hành dự án. Hai là, tính sở
hữu của các ñối tượng hưởng lợi ñối với các hoạt ñộng của dự án, nó thể hiện
ở vai trò chủ sở hữu của người hưởng lợi ñối với các kết quả của dự án. Dù
cho tính tự chủ ñược thể hiện dưới khía cạnh nào thì chúng ñều có ảnh hưởng
trực tiếp ñến kết quả của dự án. Khi tính tự chủ ñược ñề cao, thì chủ sở hữu
thường thể hiện vai trò và trách nhiệm lớn ñối với dự án, ñiều này tạo ra sự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

ảnh hưởng tích cực ñối với việc ñạt ñược các mục tiêu của dự án và các tác
ñộng mà nó tạo ra.
2.1.4.3 Sự tham gia
ðối với mỗi dự án phát triển sự tham gia là yếu tố không thể thiếu, nó

có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong sự thành bại của mỗi dự án. Mỗi một
dự án phát triển ñều có nhiều tác nhân liên quan như nhà tài trợ, nhà quản lý,
nhà tư vấn, người thực hiện, các ñối tượng hưởng lợi… Do vậy, sự tham gia
thể hiện vai trò của mỗi biên liên quan trong toàn bộ tiến trình của dự án từ
thiết kế, lập kế hoạch, thực hiện ñến giám sát, ñánh giá… Sự tham gia của các
tác nhân liên quan là không giống nhau mà nó tùy thuộc vào vai trò của từng
bên và từng giai ñoạn của dự án. Sự tham gia của các bên ñều có ý nghĩa quan
trọng, tuy nhiên trong các dự án phát triển người ta luôn ñề cao và xem trọng
sự tham gia của các ñối tượng hưởng lợi vào các tiến trình của dự án. Sự tham
gia của các ñối tượng hượng lợi ảnh hưởng trực tiếp ñến các kết quả và tác
ñộng mà dự án tạo ra.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm trên thế giới về ñánh giá tác ñộng dự án phát triển cộng
ñồng
2.2.1.1 ðánh giác tác ñộng Dự án khuyến nông tại Kenya
Dự án khuyến nông quốc gia tại Kenya giai ñoạn I ñã giới thiệu hệ
thống kèm cặp và ñào tạo cho các dịch vụ khuyến nông ñược bắt ñầu thực
hiện từ năm 1983. Dự án có một mục tiêu kép ñó là phát triển thể chế và cung
ứng dịch vụ khuyến nông cho nông dân với mục tiêu nâng cao sản lượng
nông nghiệp. Dự án khuyên nông quốc gia tại Kenya giai ñoạn II ñược thực
hiện tiếp sau vào năm 1991 với mục tiêu là nhằm củng cố các kết quả của Dự
án trong giai ñoạn I thông qua tăng cường trao ñổi với nông dân, cải thiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

công nghệ và thông tin khuyến nông phù hợp, nâng cao kỹ năng cho cán bộ
khuyến nông và nông dân, và cải thiện phát triển thể chế.
Hiệu quả của hệ thống khuyến nông tại Kenya ñã tạo ra sự tranh cãi và
là một phần của cuộc tranh luận rất lớn về tính hiệu quả của phương pháp tiếp

cận kèm cặp và ñào tạo trong khuyến nông. Vai trò quan trọng của các dịch
vụ khuyến nông là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của Ngân
hàng Thế giới tại châu Phi, do vậy một khoản ñầu tư không nhỏ của Ngân
hàng này ñã ñược triển khai trong lĩnh vực khuyến nông tại Kenya nhưng
chưa có các nỗ lực ñể thực hiện việc ño lường và ñánh giá tác ñộng của
phương pháp tiếp cận kèm cặp và ñào tạo trong khuyến nông. Tại Kenya, sự
tranh cãi ñã ñược ñẩy lên bởi kết quả ước tính của phương pháp tiếp cận kèm
cặp và ñào tạo có phần bị thổi phồng mà thiếu các kết quả rõ ràng.
Sự bất ñồng giữa Cơ quan ðánh giá hoạt ñộng của Kenya và Văn
phòng khu vực châu Phi của Ngân hàng Thế giới về hiệu quả của Dự án
khuyến nông Kenya giai ñoạn I ñã ñi ñến quyết ñịnh cần thực hiện ñánh giá
tác ñộng của Dự án này. Sử dụng khung quản lý dựa vào kết quả, ñánh giá
tác ñộng sẽ chẩn ñoán tác ñộng của các hoạt ñộng dự án trên hiệu quả sản
xuất nông nghiệp. Nó cũng phát triển các phương pháp ño ñạc các kết quả dự
án ñể ñánh giá hiệu quả của hệ thống khuyến nông và xác nhận các tác ñộng
thực tế và tiềm năng của Dự án.
2.2.1.2 ðánh giá tác ñộng Quỹ ñầu tư xã hội tại Bolivia
Quỹ ñầu tư xã hội Bolivia ñược thành lập năm 1991 tại Bolivia như là
một thể chế tài chính thúc ñẩy ñầu tư bền vững trong các ngành xã hội, như ý
tế, giáo dục, vệ sinh môi trường. Mục tiêu chính sách của quỹ này là ñể ñầu tư
trực tiếp vào các khu vực ñã bị hệ thống dịch vụ công sao nhãng, ñặc biệt là
các cộng ñồng nghèo. Do ñó, Quỹ ñầu tư xã hội Bolivia ñược phân bổ theo
chỉ số nghèo của các ñịa phương, nhưng tại các ñịa phương chương trình là

×