Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông tại xã quang thành huyện nguyên bình tỉnh cao bằng giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.3 KB, 77 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







NÔNG THỊ THƠ

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TẠI XÃ QUANG THÀNH,
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012-2014


KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2011 – 2015


Thái Nguyên, năm 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM









NÔNG THỊ THƠ

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TẠI XÃ QUANG THÀNH,
HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2012-2014

KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khuyến nông
Lớp : K43 – KN
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Hữu Hồng


Thái Nguyên, năm 2015

i

LỜI CAM ĐOAN


Đề tài tốt nghiệp: ''Đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác khuyến nông tại xã Quang Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2012-2014” là công trình nghiên cứu của bản thân em, đề tài
đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được trích
rõ nguồn gốc.
Em xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài này
là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa
học nào khác. Các số liệu trích dẫn trong đề tài đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD Ngƣời viết cam đoan




PGS.TS.Nguyễn Hữu Hồng Nông Thị Thơ



ii

LỜI CẢM ƠN

Với phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn, nhà
trường gắn liền với xã hội. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hàng năm đã tổ
chức cho sinh viên năm cuối đi thực tập tốt nghiệp. Đây là cơ hội quý báu để
các sinh viên tiếp cận và làm quen với công việc sẽ làm sau khi ra trường, được
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, từ

đó nâng cao kiến thức và kỹ năng
cho bản thân.

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
và phát triển nông thôn em đã thực hiện chuyên đề tốt nghiệp: ''Đánh giá và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông tại xã
Quang Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012-2014''. Đây
cũng là lần đầu tiên em thực hiện một chuyên đề. Vì vậy chuyên đề còn nhiều thiếu
sót em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô giáo, các bạn sinh viên để
chuyên đề của em được hoàn thiện hơn
Để hoàn thành chuyên đề này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Em xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn với tất cả
tập thể và cá nhân đã tận tình giúp đỡ em trong qua trình nghiên cứu
Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS –TS Nguyễn
Hữu Hồng, đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
chuyên đề.
Em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Uỷ ban nhân dân xã Quang Thành
và các hộ dân tại địa phương đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề
tài trong thời gian qua.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nông Thị Thơ

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông 11
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng các loại đất chính của xã Quang Thành 29
Bảng 4.2: Bảng thống kê số lao động của xã Quang thành năm 2014 32
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã qua 3 năm 2012- 2014 35
Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi của xã qua 3 năm 2012 - 2014 36

Bảng 4.5: Giá trị sản sản xuất các ngành của xã năm2012 - 2014 37
Bảng 4.6: Vai trò, nhiệm vụ khuyến nông viên xã và nông dân khi thực hiện
mô hình 2014 41
Bảng 4.7: Các hoạt động khuyến nông chính của xã Quang Thành 42
Bảng 4.8: Đánh giá hiệu quả hoạt động chỉ đạo sản xuất 44
Bảng 4.9: Đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin tuyên truyền 45
Bảng 4.10: Thống kê số lớp, số buổi, số người tham gia tập huấn của xã qua 3
năm 47
Bảng 4.11: Đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo tập huấn 48
Bảng 4.12: Mục đích tham gia lớp tập huấn của nông dân xã Quang Thành 49
Bảng 4.13: Đánh giá về sự tham gia mô hình của nông dân xã 51
Bảng 4.14: Đánh giá hiệu quả xây dựng mô hình trình diễn 52

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1 : Vai trò khuyến nông trong chuyển giao công nghệ 6
Hình 2.2: Vai trò của khuyến nông trong sự nghiệp PTNT 7
Hình 2.3: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ của trạm khuyến nông huyện Nguyên
bình 22
Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức khuyến nông xã Quang Thành 39







v


DANH MỤC VIẾT TẮT


UBMTTQVN
UBND
CN-TTCN
N-L-N
DV - TM
GTSX
HĐND
BVTV
CBKN
CC
NC
CP
GT
PTNT
S
NS
SL
NN

: Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
: Uỷ ban nhân dân
: Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
: Nông lâm nghiệp
: Dịch vụ- thương mại
: Giá trị sản xuất
: Hội đồng nhân dân

: Bảo vệ thực vật
: Cán bộ Khuyến nông
: Cơ cấu
: Nghiên cứu
: Chính phủ
: Giá trị
: Phát triển nông thôn
: Diện tích
: Năng suất
: Sản lượng
: Nông nghiệp

vi

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Nguồn gốc của thuật ngữ khuyến nông 4
2.1.2. Khái niệm về khuyến nông 4
2.2. Vai trò, mục tiêu, của khuyến nông đối với phát triển nông thôn ở Việt Nam 6
2.2.1. vai trò của khuyến nông 6

2.2.2. Mục tiêu của khuyến nông 9
2.2.3. Nội dung hoạt động khuyến nông 10
2.3. Quá trình phát triển khuyến nông của một số nước trên Thế giới và Việt Nam 11
2.3.1. Quá trình phát triển khuyến nông của một số nước trên Thế giới và bài học
kinh nghiệm 11
2.3.2. Tình hình khuyến nông ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm 14
2.3.3. Tình hình khuyến nông ở Cao Bằng và Nguyên Bình 20
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 24
3.2.1. Địa điểm 24

vii

Xã Quang Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng 24
3.2.2. Thời gian nghiên cứu 24
3.2. Nội dung nghiên cứu 24
3.3. Phương pháp nghiên cứu 25
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 25
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 26
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27
4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Quang Thành 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 31
4.2. Tình hình hoạt động khuyến nông xã Quang Thành 38
4.2.1. Thực trạng các hoạt động khuyến nông xã Quang Thành 38
4.2.2. Đánh giá thuận lợi và khó khăn của hoạt động khuyến nông xã 54
4.3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông tại xã Quang

Thành 56
4.3.1. Đổi mới công tác khuyến nông 56
4.3.2. Đổi mới nội dung hoạt động công tác khuyến nông 57
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
5.1. Kết luận 59
5.2. Kiến nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC





1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện là một nước có lợi thế về nông nghiệp và nông nghiệp
được coi là mặt trận hàng đầu trong công cuộc đổi mới đất nước. Trải qua các
giai đoạn lịch sử, hoạt động khuyến nông với nhiều nội dung, hình thức khác
nhau, đã góp phần rất lớn vào sự nghiệp phát triển sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, xoá đói giảm nghèo tăng thu nhập cho người dân. Tuy nhiên hoạt động
khuyến nông vẫn chưa phát huy hết tác dụng do nhiều nguyên nhân mà mỗi địa
phương cần có những giải pháp cụ thể thích hợp.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường,
sản xuất tự cung tự cấp không thoả mãn hết được điều kiện sống cho người dân.
Trong cơ chế mới, người nông dân luôn đứng trước thực trạng thiếu hụt thông tin về
thị trường, giá cả để định hướng cho sản xuất. Mặt khác trình độ sản xuất của phần
lớn người dân còn yếu, thông tin khoa học kỹ thuật đối với người dân còn ít. Do đó
vấn đề nâng cao kiến thức về kỹ thuật nông nghiệp, kinh nghiệm quản lý, thông tin

thị trường, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người dân để họ có đủ khả năng phát
triển sản xuất kinh doanh là một yêu cầu bức thiết trong vấn đề phát triển nông
nghiệp nông thôn hiện nay.
Trước yêu cầu đó, công tác khuyến nông đã được củng cố và từng bước
cải thiện cho phù hợp với tình hình mới. Ngày 02/03/1993 Chính phủ ban hành
Nghị định 13/CP về công tác khuyến nông. Sau đó đến năm 2005 chính phủ lại
ban hành Nghị định 56/CP về công tác khuyến nông. Từ khi ra đời Nghị định
này đem lại nhiều kết quả khả quan cho nông nghiệp, nông thôn. Hệ thống
khuyến nông nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, với
mạng lưới ngày càng hoàn chỉnh từ Trung ương đến địa phương. Ngày
8/1/2010 Chính phủ ban hành Nghị định 02/CP về công tác khuyến nông để
góp phần quan trọng vào việc khuyến khích nông dân áp dụng tiến bộ khoa
học, phát triển sản xuất hiệu quả, tạo ra nhiều hàng hoá nông sản có chất lượng,

2
tăng thu nhập và mức sống cho người dân. Sản xuất nông nghiệp còn đóng góp
một phần không nhỏ vào tổng thu nhập quốc dân và đảm bảo an ninh lương
thực cho đất nước. Đạt được những kết quả đó nhờ sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo của Đảng và Chính phủ, sự nỗ lực của hàng triệu nông dân và đóng
góp to lớn của tất cả các ban ngành từ Trung ương đến địa phương. Bên cạnh
những thành tựu đã đạt được, vẫn phải thừa nhận một thực tế là hiệu quả mà
hoạt động khuyến nông đem lại còn chưa cao, một phần là do trình độ nhận
thức của người dân còn thấp, một phần là do năng lực của cán bộ khuyến nông
viên cơ sở còn hạn chế, công tác khuyến nông chưa được đầu tư đúng mức.
Khắc phục những hạn chế trên đòi hỏi Nhà nước và cán bộ khuyến nông cần có
những biện pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông hiện nay.
Xã Quang Thành là một xã có đại đa số dân cư sống trong khu vực nông
nghiệp. Ngành nông nghiệp của xã đa số là sản xuất thuần nông, trong đó cơ cấu
ngành trồng trọt còn chiếm tỉ trọng rất cao, còn chăn nuôi chỉ mới phát triển trên
quy mô nhỏ. Điều kiện tự nhiên chủ yếu là đồi núi cao do đặc thù đất đai còn manh

mún nhỏ lẻ, độ màu mỡ thấp, hệ thống kênh mương đã có nhưng vẫn chưa được
đảm bảo, còn gặp nhiều khó khăn. Có nơi vẫn thiếu nước vào mùa khô và ngập úng
vào mùa mưa, hoạt động khuyến nông chưa mang lại hiệu quả cao cho người dân.
Chính vì vậy mà năng suất chất lượng cây trồng, vật nuôi chưa cao, đời sống nhân
dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Từ đó em tiến hành nghiên cứu đề tài: ''Đánh giá
và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông tại xã
Quang Thành, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2012-2014''.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động khuyến nông, tìm hiểu những khó khăn, thuận
lợi của công tác khuyến nông trên địa bàn xã và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
đẩy mạnh công tác khuyến nông của xã Quang Thành, huyện Nguyên Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động khuyến nông

3
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động khuyến nông xã từ năm 2012-2014
- Tìm hiểu những khó khăn và thuận lợi của hoạt động khuyến nông xã
Quang Thành
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động khuyến nông
của xã trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập
- Giúp củng cố về mặt lý thuyết cho sinh viên.
- Giúp cho sinh viên tiếp cận với thực tế, nâng cao kiến thức cho bản thân.
- Giúp cho sinh viên hiểu thêm về những phương pháp học, học lý thuyết kết
hợp với làm thực tế.
- Trang bị thêm kinh nghiệm thực tế khi ra công tác.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Tìm ra tiềm năng, cơ hội phát triển các hoạt động khuyến nông xã.

- Xác định những khó khăn và hạn chế trong hoạt động khuyến nông xã.
- Từ những kết quả nghiên cứu làm cơ sở cho cán bộ khuyến nông đưa ra
những quyết định phù hợp để đẩy mạnh hoạt động khuyến nông xã, nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp làm tăng thu nhập cho bà con nông dân.




4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Nguồn gốc của thuật ngữ khuyến nông
Thuật ngữ "Extension" có nguồn gốc ở Anh. Năm 1866 ở một số trường đại
học như Cambridge và Oxford đã sử dụng thuật ngữ "Extension" nhằm mục tiêu là
mở rộng giáo dục đến với người dân, do vậy "Extension" được hiểu với nghĩa là
triển khai, mở rộng, phổ biến, phổ cập, làm lan truyền Nếu khi ghép với
"Agriculture" thành "Agriculture Extension" thì được dịch là "Khuyến nông" và
hiện nay đôi khi chỉ cần nói Extension thì người ta cũng hiểu đó là khuyến nông.
2.1.2. Khái niệm về khuyến nông
Theo nghĩa Hán – Văn: “khuyến” có nghĩa là khuyến khích, khuyên bảo, triển
khai, còn “nông” là nông, lâm, ngư nghiệp, nông dân, nông thôn. “Khuyến nông”
nghĩa là khuyên khích mở mang phát triển trong nông nghiệp.
Khuyến nông được tổ chức bằng nhiều cách khác nhau và phục vụ nhiều mục
đích có qui mô khác nhau, vì vậy khuyến nông là một thuật ngữ khó định nghĩa
được một cách chính xác, nó thay đổi tùy theo lợi ích mà nó mang lại.
“Khuyến nông được định nghĩa như là một tiến trình của việc lôi kéo quần
chúng tham gia vào việc trồng và quản lý cây một cách tự nguyện” (D.Mahony,
1987).
“Khuyến nông khuyến lâm được xem như một tiến trình của việc hòa nhập

các kiến thức khoa học kỹ thuật hiện đại, các quan điểm, kỹ năng để quyết định cái
gì cần làm, cách thức làm trên cơ sở cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài
nguyên tại chỗ với sự trợ giúp từ bên ngoài để có khả năng vượt qua các trở ngại
gặp phải” (Theo tổ chức FAO,1987).
“Khuyến nông khuyến lâm là một sự giao tiếp thông tin tỉnh táo nhằm giúp
nông dân hình thành các ý kiến hợp lý và tạo ra các quyết định đúng đắn”
(A.W.Van den Ban và H.S.Hawkins,1988).

5
“ Khuyến nông khuyến lâm là làm việc với nông dân, lắng nghe những khó
khăn, các nhu cầu và giúp họ tự giải quyết lấy vấn đề chính của họ (Malla,1989).
“ Khuyến nông là một từ tổng quát để chỉ tất cả các công việc có liên quan đến
sự nghiệp phát triển nông thôn, đó là một hệ thống giáo dục ngoài nhà trường , trong đó
có người già và người trẻ học bằng cách thực hành” (Thomas). [7]
Qua rất nhiều khái niệm trên chúng ta có thể tóm tắt lại và có thể hiểu khuyến
nông theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: Khuyến nông là khái niệm chung để chỉ tất cả những hoạt
động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn. Khuyến nông ngoài việc
hướng dẫn cho nông dân tiến bộ kỹ thuật mới, còn phải giúp họ liên kết lại với nhau
chống lại thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết các chính sách, luật lệ Nhà nước,
giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành tổ chức các hoạt động xã
hội như thế nào cho ngày càng tốt hơn.
Theo nghĩa hẹp: Khuyến nông là một tiến trình giáo dục không chính thức
mà đối tượng của nó là người nông dân. Tiến trình này đem đến cho nông dân
những thông tin và những lời khuyên giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc khó
khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động sản xuất, nâng
cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của nông dân
và gia đình họ.
Khuyến nông được định nghĩa như là một công tác tổ chức, thiết kế để cải
thiện điều kiện sinh sống của người dân, các bà nội trợ và những người khác trong

nông thôn, bằng cách dạy cho họ thực hiện tốt hơn, cải thiện phương pháp và cách
làm đồng áng, công việc nội trợ và có cuộc sống cộng đồng tốt hơn. Khuyến nông
được tiến hành bất cứ ở đâu mà con người hiện diện và bất cứ cái gì họ cần. Tất cả
những kết quả đạt được của khuyến nông là giúp cho gia đình nông dân đạt được
một đời sống tốt hơn, trở nên năng động hơn và là những thành viên tích cực trong
cộng đồng. Khuyến nông sẽ rộng và thay đổi tuỳ theo lợi ích mà nó phục vụ cho
con người, đó là một chương trình giáo dục cho dân chúng dựa trên nhu cầu của họ
và giải quyết các vấn đề cơ sở tự lực ở đâu có sự giúp đỡ của các cơ quan khác để

6
giải quyết các vấn đề của nông thôn, thì khuyến nông sẽ cung cấp các thông tin
hướng dẫn sử dụng giúp đỡ đó.
2.2. Vai trò, mục tiêu, của khuyến nông đối với phát triển nông thôn ở Việt
Nam
2.2.1. vai trò của khuyến nông
2.2.1.1 Vai trò của công tác khuyến nông
* Vai trò trong chuyển giao công nghệ
Xây dựng nông thôn mới và phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của nông
dân luôn là 2 nhiệm vụ song hành. Nói cách khác, phát triển sản xuất vừa là động
lực, vừa là mục tiêu trong xây dựng nông thôn mới. Một trong những yếu tố quan
trọng để thúc đẩy sản xuất là ứng dụng tiến bộ khoa học, trong đó khuyến nông
đóng vai trò là cầu nối.[7]







Hình 2.1 : Vai trò khuyến nông trong chuyển giao công nghệ

* Vai trò trong sự nghiệp phát triển nông thôn
Trong điều kiện nước ta hiện nay, trên 73% dân số sống ở các vùng nông thôn với
72% lao động xã hội để sản xuất ra những nông sản thiết yếu cung cấp cho toàn bộ
xã hội như lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến , và sản
xuất nông nghiệp chiếm 37-40% giá trị sản phẩm xã hội.

Nhà NC,
Viện NC
Trường ĐH

Nông dân

Khuyến
Nông

7
















Hình 2.2: Vai trò của khuyến nông trong sự nghiệp PTNT
Thông qua các hoạt động khuyến nông, nông dân và những người bên ngoài
cộng đồng có cơ hội trao đổi thông tin, học hỏi kiến thức, kinh nghiệm lẫn nhau để
phát triển sản xuất và nâng cao đời sống kinh tế xã hội. Đặc biệt khuyến nông còn tạo
ra cơ hội cho nông dân trong cộng đồng cùng chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm, truyền bá
thông tin kiến thức và giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Ngày nay, công tác khuyến nông khuyến lâm trở nên không thể thiếu được ở
mỗi quốc gia, mỗi địa phương và từng hộ nông dân. Toàn bộ những cố gắng phát
triển kinh tế xã hội sẽ bị hạn chế nếu thiếu một nền sản xuất nông nghiệp tăng
trưởng bền vững. Vì vậy công tác khuyến nông cần phải được tăng cường củng cố
và phát triển.
Khuyến
nông

Giáo
dục
Giao
thông

Thị
trường
Nghiên
cứu công
nghệ
Tín
dụng

Chính
sách

Tài
chính
Phát
triển
nông
thôn

8
* Vai trò đối với Nhà nước
Khuyến nông khuyến lâm là một trong những tổ chức giúp Nhà nước thực
hiện các chính sách, chiến lược về phát triển nông lâm nghiệp, nông thôn, nông dân;
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nông lâm
nghiệp;
Trực tiếp hoặc góp phần cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện vọng
của nông dân đến các cơ quan Nhà nước hoạch định, cải tiến đề ra được chính sách
phù hợp.
2.2.1.2 Vai trò của cán bộ khuyến nông
Khi nói đến vai trò khuyến nông phải nói tới vai trò của cán bộ khuyến nông.
Công tác khuyến nông có đạt được hiệu quả cao hay không là phụ thuộc rất lớn vào
cán bộ khuyến nông. Vì người cán bộ khuyến nông chịu trách nhiệm cung cấp
thông tin, giúp nông dân hiểu rõ và làm theo các thông tin được cung cấp (cách gieo
trồng một loại giống mới, áp dụng cách làm ăn mới). Khi nông dân đã quyết định,
người cán bộ khuyến nông chuyển giao kiến thức để nông dân áp dụng thành công
cách làm ăn mới đó. Như vậy, vai trò của cán bộ khuyến nông là đem kiến thức đến
cho dân và giúp họ sử dụng kiến thức đó. Người cán bộ khuyến nông được đào tạo
để thực hiện nhiệm vụ, được trang bị đầy đủ các thông tin kiến thức kỹ thuật để
giúp đỡ nông dân. Tuy nhiên khi làm nhiệm vụ khuyến nông, người cán bộ khuyến
nông phải dựa vào đường lối, chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước về phát
triển nông thôn.
Theo quan điểm khuyến nông mới, thì người cán bộ khuyến nông không còn

bị ràng buộc bởi những chỉ tiêu kế hoạch cụ thể của từng chương trình khuyến nông
(bao nhiêu hộ trồng, nuôi, năng suất bao nhiêu). Điều quan trọng hơn là từ các mục
tiêu, nhiệm vụ của các chương trình khuyến nông thì người cán bộ khuyến nông
phải chủ động, nỗ lực cố gắng động viên, tổ chức người nông dân tham gia tích cực
vào hoạt động khuyến nông. Muốn vậy, người cán bộ khuyến nông phải thường
xuyên hỗ trợ và động viên nông dân để họ chủ động giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống.

9
Điều này, cho chúng cho thấy vai trò rất đa dạng của người cán bộ khuyến
nông trong sự nghiệp phát triển nông thôn. Vì thế người cán bộ khuyến nông phải
hiểu được tầm quan trọng của mình và luôn sẵn sàng đánh giá các tình huống, phân
tích các vấn đề để nhập vai một cách đúng đắn và linh hoạt.
2.2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khuyến nông
Trong bất kỳ lĩnh vực nào khi tiến hành tổ chức hoạt động đều ít nhiều chịu sự
chi phối của một hay nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả. Trong hoạt động khuyến
nông thường thì các chương trình, dự án khuyến nông đưa ra tổ chức thực hiện chịu
sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng là: người cán bộ khuyến nông; trình độ của
người sản xuất; phong tục tập quán của vùng; chất lượng đầu vào các chương trình
khuyến nông; thời tiết và khí hậu; nguồn vốn cho hoạt động khuyến nông; các chính
sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến khuyến nông.
2.2.2. Mục tiêu của khuyến nông
Mục tiêu của khuyến nông là: Làm thay đổi cách đánh giá, cách nhận thức
của nông dân trước những khó khăn trong cuộc sống. Khuyến nông không chỉ nhằm
những mục tiêu phát triển kinh tế mà còn hướng tới sự phát triển toàn diện của bản
thân người nông dân và nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn.
Mục tiêu của khuyến nông Việt Nam (theo nghị định 02/2010/NĐ-CP).
1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người dân sản xuất để tăng thu
nhập, thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến
thức, kỹ năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh

doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường.
2. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực
phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo
đảm an ninh lương thực Quốc gia, ổn định kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường.
3. Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tham gia khuyến nông.

10
2.2.3. Nội dung hoạt động khuyến nông
- Chỉ đạo sản xuất.
- Xây dựng mô hình.
Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp
với địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình
thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu
quả và bền vững.
Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển
hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
- Tập huấn kỹ thuật
Bồi dưỡng tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật, tập huấn,
chuyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh
doanh trong các lĩnh vực khuyến nông, tập huấn cho người hoạt động khuyến
nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tuyên truyền hướng dẫn.
Phổ biến chủ chương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính
trị xã hội.

Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông,
tài liệu khuyến nông hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm diễn đàn và các
hình thức thông tin tuyên truyền khác, xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.
Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.

11
* Tiêu chí đánh giá hoạt động khuyến nông
Bảng 2.1: Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông
STT
Hoạt động
Tiêu chí
1
Chỉ đạo sản xuất
Phương hướng hoạt động phù hợp.
Phù hợp với nhu cầu, điều kiện của người dân.
Có sự tham gia đóng góp ý kiến của người dân.
Không mang tính một chiều từ trên xuống.
2
Xây dựng mô hình
Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng.
Các mô hình trình diễn phải đạt kết quả cao.
Các mô hình được nhân rộng.
Thu hút được sự tham gia của nhiều người dân.
3
Tập huấn kỹ thuật
Phù hợp với nhu cầu người dân.
Thu hút được sự tham gia của nhiều người dân.
Tiếp thu nhanh và áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
4

Tuyên truyền
hướng dẫn
Các thông tin đưa ra phải mang tính thời sự cao.
Phù hợp với nhu cầu người dân.
Thông tin phải hấp dẫn người nghe.
Hình thức tuyên truyền, hướng dẫn phong phú.

2.3. Quá trình phát triển khuyến nông của một số nƣớc trên Thế giới và Việt
Nam
2.3.1. Quá trình phát triển khuyến nông của một số nước trên Thế giới và bài học
kinh nghiệm
2.3.1.1. Tình hình khuyến nông ở một số nước trên Thế giới
Trên Thế giới khuyến nông ra đời từ rất sớm và ở hầu khắp các nước. Hoạt
động khuyến nông gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp. Các nước có nền
nông nghiệp phát triển (như Anh, Pháp, Mỹ) một phần cũng là nhờ tác động tích
cực của hoạt động khuyến nông. Vì vậy các nước nông nghiệp đang phát triển hiện

12
nay (Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan) cũng đang cố gắng xây dựng và hoàn thiện hệ
thống khuyến nông của nước mình.
Khởi đầu là giáo sư người Pháp Rabelais, từ năm 1530 ông đã cải tiến
phương pháp giảng dạy, đưa quan điểm giáo dục nông nghiệp “Học đi đôi với
hành” vào giảng dạy. Ngoài việc giảng dạy lý thuyết ở lớp ông đã cho học trò tiếp
xúc với sản xuất và tự nhiên. Ông đã chỉ cho họ biết cách phân biệt giống cây và
giống con, kỹ thuật nuôi cừu, bò, gà…
Đến năm 1777, giáo sư người Thụy Sĩ là Heirich Dastalozzi thấy rằng muốn
mở mang nhanh nền nông nghiệp giúp nông dân nghèo cải thiện được cuộc sống thì
phải đào tạo chính con em họ có trình độ và nắm được KTTB, biết làm thành thạo
mốt số công việc như quay sợi bông, dệt vải, cày bừa.
Tuy nhiên phải đến năm 1843 hoạt động khuyến nông mới có tính phổ biến

và biểu hiện rõ rệt. Đó là hoạt động của Uỷ ban nông nghiệp của hội đồng thành
phố New York (Mỹ). Uỷ ban này đã đề nghị các giáo sư giảng dạy ở các Trường đại
học nông nghiệp và các Viện nghiên cứu thường xuyên xuống cơ sở để hướng dẫn
giúp nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp.
Hoạt động khuyến nông ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã sớm đi vào chính quy và
chuyên nghiệp. Năm 1907 ở Mỹ có 42 trường đại học đã hăng hái thực hiện công
tác khuyến nông, nhiều trường đã tổ chức bộ môn khuyến nông, có khoa khuyến
nông. Đến năm 1910 có khoảng 35 trường đã có bộ môn khuyến nông, sau đó nhiều
chương trình khuyến nông đã phát triển nhanh chóng và hiệu quả. Cùng thời gian
đó ở hầu khắp các nước Châu Âu (Anh, Pháp, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha…) đều có các
trường đại học nông nghiệp, có khoa khuyến nông và thực hiện công tác khuyến
nông rất thành công. Ở các nước này dịch vụ khuyến nông thường bắt đầu từ các
hội nông dân, nhóm SXNN. Ở Châu Âu và Bắc Mỹ, nông dân địa phương hoặc các
nhóm SXNN tham gia rất tích cực vào các chương trình khuyến nông, kể cả việc
thuê mướn những nhân viên khuyến nông, những kỹ sư nông nghiệp giúp họ phát
triển sản xuất. Ngày nay mặc dù các nước này tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu
nền kinh tế còn rất nhỏ nhưng vẫn còn cơ quan khuyến nông, vẫn còn CBKN.

13
Ở Châu Á, ngay sau khi có hội nghị đầu tiên về khuyến nông họp tại
Philippin (năm 1955), hoạt động khuyến nông đã có bước phát triển mạnh mẽ. Tổ
chức khuyến nông các nước lần lượt được thành lập như ở Inđônêxia (1955), Ấn Độ
(1960), Thái Lan (1967), Trung Quốc (1970).
* Khuyến nông ở Inđônêxia
Hệ thống khuyến nông nhà nước được thành lập năm 1955 gồm 4 cấp: cấp
quốc gia có hội đồng khuyến nông quốc gia, cấp tỉnh có diễn đàn khuyến nông cấp
1, huyện có diễn đàn khuyến nông cấp 2, cấp xã và liên xã có cơ quan khuyến
nông cơ sở. Tại đó có bộ phận dịch vụ khuyến nông và trung tâm thông tin phục
vụ cho nhu cầu của nông dân. Ngày nay Inđonêxia thường xuyên được chọn là nơi
tổ chức đào tạo CBKN cho các nước trong khu vực.

* Khuyến nông ở Ấn Độ
Tổ chức khuyến nông được thành lập từ năm 1960 theo 5 cấp: cấp quốc gia,
cấp vùng, cấp bang, cấp huyện và cấp xã. Nhờ có hoạt động khuyến nông được tổ
chức tương đối tốt nên Ấn Độ đã làm cuộc “Cách mạng xanh” khá thành công, về
căn bản đã giải quyết được nạn đó, tự túc được lương thực. Sau đó nước này đã
thắng lợi trong cuộc “Cách mạng trắng” về sữa và đang tiếp tục tiến hành cuộc
“Cách mạng nâu” về thịt.
* Khuyến nông ở Thái Lan
Tuy mãi đến năm 1967 mới có quyết định thành lập tổ chức khuyến nông
song được Chính phủ Thái Lan đặc biệt quan tâm. Số CBKN của Thái Lan vào năm
1992 là khoảng 15.196 người. Mỗi năm Chính phủ Thái Lan chi khoảng 130 - 150
triệu USD cho hoạt động khuyến nông. Vì vậy nông nghiệp Thái Lan phát triển một
cách toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, có sản lượng gạo và sắn xuất khẩu
nhiều nhất thế giới.
* Khuyến nông ở Trung Quốc
Hoạt động khuyến nông ở Trung Quốc đã có từ lâu, năm 1933 Trường đại
học Kim Lãng đã thành lập phân khu khuyến nông nhưng mãi đến năm 1970 nước
này mới chính thức có tổ chức khuyến nông. Trong Nghị quyết của đảng cộng sản

14
Trung Quốc khoá VIII về “Tăng cường công tác nông nghiệp và nông thôn” nêu rõ
“phải nắm vững chiến lược KHCN và khuyến nông”, đưa ngay sinh viên mới tốt
nghiệp xuống cơ sở, chú trọng đào tạo các nông dân giỏi trở thành khuyến nông
viên. Cho tới nay Trung Quốc đã có Uỷ ban quốc gia - cục phổ cập kỹ thuật nông
nghiệp, cấp tỉnh có cục khuyến nông, dưới tỉnh có khuyến nông phân khu, cấp cơ sở
là khuyến nông thôn xã.
Trên đây là hoạt động khuyến nông của một số quốc gia trên thế giới. Nó cho
thấy khuyến nông đang được các nước ngày càng chú trọng, quan tâm hơn để phục
vụ cho phát triển nông nghiệp - nông thôn và nâng cao đời sống người nông dân.
Bằng chứng là năm 1700 mới có 1 nước, năm 1800 có 8 nước, năm 1950 có 69

nước, năm 1992 có 199 nước có tổ chức khuyến nông. Đến năm 1993 Việt Nam
cũng chính thức thành lập tổ chức khuyến nông.
2.3.1.2. Bài học kinh nghiệm
Để nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông trong nước, các kinh nghiệm
rút ra từ một số nước trên Thế giới là:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động phù hợp.
+ Tập trung sản xuất những sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, kết hợp
với tìm đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp.
+ Nghiên cứu cung cấp các giống cây, con có chất lượng cho người dân
+ Sản xuất phải kết hợp với cải tạo đất.
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần đẩy mạnh tiêu thụ nông sản
+ Tổ chức các hoạt động như tập huấn kỹ thuật, xây dựng mô hình
giúp người dân tiếp thu được các tiến bộ kỹ thuật mới để áp dụng vào sản xuất.
+ Hệ thống tổ chức khuyến nông chặt chẽ từ trung ương đến cơ sở.
+ Nguồn ngân sách đầu tư cho các hoạt động khuyến nông phù hợp.
2.3.2. Tình hình khuyến nông ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm
2.3.2.1. Thành tựu và một số hạn chế trong hoạt động khuyến nông Việt Nam
 Thành tựu
Khuyến nông đã góp phần không nhỏ trong việc nâng cao trình độ sản xuất
cho người nông dân, tăng năng suất và chất lượng, sản lượng nông sản hàng hoá,

15
với hàng triệu mô hình trình diễn, lớp tập huấn cho nông dân, áp dụng trên khắp các
tỉnh thành trong cả nước. Mô hình thực sự sáng tạo của nông dân là nâng cao hoạt
động cộng đồng như: Câu lạc bộ khuyến nông, nhóm sở thích, nhóm giúp nhau làm
kinh tế, xây dựng vườn tình thương được thực hiện ở khắp các địa phương với sự
chung sức của các khuyến nông viên. Khuyến nông đã thực sự góp phần vào công
cuộc xoá đói giảm nghèo và thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào trong khu
vực nông thôn. Tuy nhiên trong quá trình vừa hoạt động vừa kiện toàn tổ chức cán
bộ khuyến nông và đặc biệt là các khuyến nông viên cơ sở còn gặp rất nhiều khó

khăn về cơ chế chính sách và kinh phí hoạt động, nếu được đầu tư đúng mức chắc
chắn hiệu quả khuyến nông còn được phát huy cao hơn nữa. [11]
a. Hoạt động thông tin tuyên truyền khuyến nông ngày càng đa dạng về
hình thức, phong phú về nội dung và chú trọng nâng cao chất lượng
Trong những năm qua, cơ quan khuyến nông Trung ương đã tổ chức được
nhiều hoạt động khuyến nông có hiệu quả cao là:
+ Tổ chức được gần 60 hội thi nhằm bình tuyển và tôn vinh những tấm
gương nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, cán bộ khuyến nông năng động, sáng tạo
và các sản phẩm cây trồng, vật nuôi, tiến bộ để khuyến khích nông dân phát triển
sản xuất.
+ Tổ chức thành công gần 50 Hội chợ với gần 7.000 gian hàng nông nghiệp
trưng bày, giới thiệu thành tựu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông
nghiệp; thu hút gần 1 triệu lượt người tham quan, mua sắm và trao đổi kinh nghiệm
sản xuất.
+ Tổ chức trên 120 diễn đàn Khuyến nông @ Nông nghiệp với nhiều chuyên
đề theo các lĩnh vực và nhu cầu thực tế sản xuất. Thu hút trên 30.000 người tham
dự, trung bình khoảng 260 đại biểu/diễn đàn, trong đó trên 70% là người sản xuất.
+ Phối hợp với hàng chục cơ quan báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình
trung ương và khu vực để thông tin tuyên truyền tiến bộ kỹ thuật: có gần 29.000 tin,
bài, chuyên mục với chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của nông dân.

16
+ Trang Web Khuyến nông Việt Nam được đánh giá là trang báo điện tử có
số người truy cập nhiều nhất trong các trang web của Bộ Nông nghiệp và PTNT,
đến nay đã có trên 24 triệu lượt người truy cập (bình quân trên 11.000 lượt truy
cập/ngày).
+ In và phát hành trên 100 số Bản tin khuyến nông Việt Nam với số lượng
hàng triệu bản; in và phát hành gần 7.000 đĩa hình, gần 60 đầu sách kỹ thuật nông
nghiệp, hàng nghìn tờ gấp các loại với số lượng hàng triệu bản.
b. Hoạt động đào tạo, huấn luyện khuyến nông đã góp phần nâng cao

năng lực cho cán bộ khuyến nông các cấp và trình độ, kỹ năng tổ chức quản lý
sản xuất của người nông dân
Nội dung đào tạo, tập huấn phong phú, sát nhu cầu của đối tượng tập huấn;
Phương pháp đào tạo thường xuyên được đổi mới; Đa dạng hóa các hình thức đào tạo,
tập huấn khuyến nông như đào tạo trực tiếp tại lớp học và hiện trường; đào tạo gián
tiếp thông qua các phương tiện truyền thông và internet.
Trong hai thập kỷ qua, cơ quan khuyến nông Trung ương đã biên soạn 40 bộ
tài liệu và 30 bộ công cụ tập huấn khuyến nông và hàng trăm đĩa hình chuyển giao
kỹ thuật phát trên truyền hình (VTV2, VTC16,…); tổ chức được khoảng 6.000 lớp
tập huấn với hơn 210.000 lượt người tham gia. Đồng thời tổ chức hàng chục đoàn
tham quan học tập trong nước và quốc tế với gần 900 lượt người tham gia, tạo điều
kiện nâng cao năng lực về nghiệp vụ, trình độ chuyên môn theo từng chuyên ngành
cho đội ngũ cán bộ; nông dân.[11]
c. Các chương trình, dự án khuyến nông đã bám sát các chủ trương, định
hướng phát triển của Bộ, ngành, chuyển giao thành công nhiều tiến bộ khoa học
kỹ thuật mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về năng suất và chất lượng sản phẩm,
nâng cao hiệu quả, tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông dân
- Các chương trình, dự án khuyến nông trồng trọt rất đa dạng và gắn với chủ
trương ưu tiên phát triển các sản phẩm hàng hóa có lợi thế cạnh tranh ở từng giai
đoạn, từng vùng, miền cụ thể như: chuyển đổi cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ và biện
pháp canh tác theo hướng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất, chất lượng cây trồng,

×