Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NHẬN xét các PHƯƠNG PHÁP điều TRỊ gãy hở HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN ở NGƯỜI lớn tại BỆNH VIỆN VIỆT đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.56 KB, 3 trang )

Y H

C TH

C HÀNH (914)
-

S


4/2014






21
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 80 bệnh nhân suy thận mạn giai
đoạn cuối được điều trị thận nhân tạo chu kỳ tại khoa
Thận nhân tạo – Bệnh viện Đa khoa Thái Bình từ
tháng 4 - 2013 đến tháng 10 – 2013, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
- Tỉ lệ cường cận giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân
thận nhân tạo chu kỳ là 23,8%, trong đó tỉ lệ cường
cận giáp trạng thứ phát ở nhóm lọc máu 5 năm là
51,4%, nhóm lọc máu < 5 năm là 0%, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Đánh giá mức độ cường cận giáp trạng thứ phát
qua chỉ số PTH chúng tôi nhận thấy: Nồng độ PTH


trung bình của 80 bệnh nhân là 17,08  15,97 pmol/l; ở
nhóm bệnh nhân có thời gian thận nhân tạo ≥ 5 năm
nồng độ PTH (28,48  15,72 pmol/l) cao hơn nhóm
thận nhân tạo < 5 năm (7,28  7,42 pmol/l) có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Angel L.M. et al (2002), “Parathyroidectomy in
dyalysis patients”, Kidney International 61(80), pp. 161-
166.
2. Morrell MA et al (1998), “Long – term survival in end
– stage renal disease”, Dialysis and transplatation 27(1),
pp. 11 – 21.
3. Hoàng Bùi Bảo (2005), “Nghiên cứu rối loạn cân
bằng canxi phốtpho và hóc môn tuyến cận giáp ở bệnh
nhân suy thận mạn”, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y
Huế.
4. Nguyễn Bách và cộng sự (2004), “Cường hormone
phó giáp trạng thứ phát ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ”,
Thời sự y dược học, Hội Y dược học Thành phố Hồ Chí
Minh, Số tháng 08, trang 209 - 212.
5. Vũ Lê Anh (2005), “Nghiên cứu rối loạn hormone
tuyến cận giáp – các ion hóa trị 2 và thực trạng loãng
xương ở bệnh nhân suy thận mạn giai đọan IV”, Kỷ yếu
các báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học chuyên đề
loãng xương và bệnh cột sống, BVCR, trang 48 – 53.
NHẬN XÉT CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ GÃY HỞ HAI XƯƠNG CẲNG CHÂN
Ở NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
PHẠM VĂN NGUYÊN, TRẦN TRUNG DŨNG

Trường Đại Học Y Hà Nội

TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét các phương pháp
điều trị gãy hở hai xương cẳng chân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến
cứu 100 bệnh nhân chẩn đoán gãy hở hai xương cẳng
chân tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 9/2013 đến tháng
12/2013.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ Nam/Nữ là 3,17/1.
Nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm 81% số
trường hợp. Trên lâm sàng theo phân độ gãy hở của
Gustilo gãy hở độ III chiếm 62%. Phương pháp cắt lọc,
kết hợp xương cố định ngoại vi (khung FESSA) là
phương pháp được sử dụng chủ yếu trong gãy xương
hở (chiếm 52%).
Kết luận: Gãy hở hai xương cẳng chân ở nam
nhiều hơn ở nữ, chủ yếu là do TNGT cố định ngoại vi
với khung FESSA vẫn là phương pháp được lựa chọn
hàng đầu cố định xương gãy trong gãy xương hở.
Từ khoá: Gãy xương hở, gãy hai xương cẳng
chân.
SUMMARY
Objective: Assess the surgical treatment methods
for open fracture of lower leg
Patients and method: Prospective study 100
patients underwent surgical treatment for open fracture
of tibia and fibular in Viet Duc University Hospital from
9/2013 to 12/2013.
Results: Male/Female ratio is 3.17 / 1. The cause of

traffic accidents accounted for 81% of cases. Clinical,
according to Gustilo classification, grade III open
fractures occupied 62%. External fixation with FESSA
instrument method is used primarily in open fractures
(52%).
Conclusion: Open fracture of tibia and fibular is
quiet common, external fixation is the most chosen
method for open fracture of tibia and fibular.
Keywords: Open fracture, tibial and fibular fracture
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy hở hai xương cẳng chân là loại gãy xương
đang được chú ý do:
- Nhiều về số lượng theo thống kê tại Bệnh viện
Việt Đức trong 6 tháng đầu năm 1993, gãy hở hai
xương cẳng chân chiếm 37,2%, trong các trường hợp
gãy hở xương dài.
- Đặc điểm giải phẫu, sinh lý và tính chất tổn
thương đa dạng, phức tạp.
- Có đầy đủ mọi biến chứng trong gãy xương cần
phát hiện và xử trí kịp thời.
Chẩn đoán gãy hở hai xương cẳng chân dễ nhưng
tiên lượng đánh giá đúng mức độ tổn thương từ đó lựa
chọn phương pháp điều hợp lý để hạn chế những biến
chứng và di chứng nhằm phục hồi tốt nhất là vấn đề
cần thiết.
Trong báo cáo này chúng tôi xin được nhận xét kết
quả điều trị 100 bệnh nhân gãy hở hai xương cẳng
chân tại khoa Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Việt
Đức từ tháng 9/2013 đến tháng 12/2013 với mục tiêu:
Nhận xét các phương pháp điều trị gãy hở hai

xương cẳng chân.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
100 bệnh nhân được chẩn đoán gãy hở 2 xương
cẳng chân và điều trị nội trú tại khoa Chấn thương
chỉnh hình – Bệnh viện Việt Đức từ tháng 9/2013 đến
tháng 12/2013.
Tuổi thấp nhất là 17 tuổi và cao nhất là 89 tuổi với
độ tuổi trung bình là 37,25 tuổi.
Nguyên nhân chủ yếu là do TNGT chiếm 81%.

Y H

C TH

C HÀNH (914)
-

S


4/2014






22
2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu.

3. Đạo đức nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân
trong nghiên cứu đồng thuận tham gia nghiên cứu và
cho phép sử dụng các thông tin y học phục vụ nghiên
cứu và đảm bảo bí mật thông tin cá nhân.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Tỷ lệ gãy cẳng chân theo giới
Gi
ới

S
ố l
ư
ợng

T
ỷ lệ %

Nam

76

76%

N


24

24%


T
ổng

100

100%

Nhận xét: Nam giới chiếm đa số với 76%.



Bảng 2. Các phương pháp phẫu thuật thì đầu
Phương pháp

N

%

C
ắt lọc, kết hợp x
ương trong, khâu kín

33

33

C
ắt lọc khâu kín, bột
đùi c
ẳng bàn chân rạch

dọc
5 5
C
ắt lọc, kết hợp x
ương CĐNV (khung FESSA)

52

52

C
ắt lọ
c, đ
ể hở vết th
ương xuyên đinh kéo liên
tục
5 5
C
ắt cụt chi

5

5

T
ổng số

100

100


Nhận xét: Tỷ lệ sử dụng khung cố định ngoại vi
chiếm đa số với 52%.
Bảng 3. Các biến chứng sau quá trình điều trị phẫu
thuật thì đầu (N = 25)
Bi
ến chứng

N

T
ỷ lệ %

M
ạch m
áu, th
ần kinh

1

4 %

Nhi
ễm
trùng
Nhi
ễm trùng chân
đinh

10


40 %

Ph
ần mềm

9

36 %

Ho
ại tử da cẳng chân

5

20 %

T
ổng số

25

100 %

Nhận xét: Chủ yếu các biến chứng do nhiễm trùng
mô mềm và chân đinh, thường gặp ở nhóm tổn
thương nặng, điều trị kéo dài.
Bảng 4. Các phương pháp điều trị thì sau
Phương pháp


N

T
ỷ lệ %

K
ết hợp x
ương trong

10

40 %

C
ắt lọc lại

9

36 %

Chuy
ển vạt da che phủ

3

12 %

Ghép da

2


8 %

C
ắt cụt chi

1

4 %

T
ổng số

25

100 %

Nhận xét: 40% các trường hợp được mổ kết hợp
xương thì 2. Có 4% phải cắt cụt.
Bảng 5. Kết quả cố định xương sau phẫu thuật
K
ết quả

N

T
ỷ lệ (%)

N
ắn cố

đ
ịnh hoàn hảo

73

73%

Di l
ệch cho phép

12

12 %

Chưa đ
ạt yêu cầu

9

9 %

C
ắt cụt chi

6

6 %

T
ổng


100

100 %

Nhận xét: Kết quả nắn chỉnh tốt đạt 85%, có 6%
phải cắt cụt chi sau phẫu thuật.
BÀN LUẬN
Đề tài nghiên cứu tiến cứu trên 100 bệnh nhân
chẩn đoán gãy hở hai xương cẳng chân điều trị nội trú
tại Viện Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Việt Đức
từ tháng 09 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013. Chúng
tôi thấy:
Tuổi và giới: Thấp nhất là 17 tuổi và cao nhất là 89
tuổi, gặp chủ yếu là nứa tuổi lao động. Nam giới chiếm
tỷ lệ 74%, tỷ lệ Nam/nữ là 3,17/1. Như vậy bệnh nhân
gãy hở hai xương cẳng chân chủ yếu là nam giới.
Nhận định cũng phù hợp với một số tác giả [1], [2].
Vị trí gãy vị trí gãy hay gặp nhất là 1/3 giữa cẳng
chân chiếm tỷ lệ 71%. Tiếp theo là 1/3 trên chiếm tỷ
lệ 13%. Gãy 1/3 dưới và gãy hai tầng chỉ chiếm có
10% và 6%. Nhận định cũng phù hợp với một số tác
giả [4], [5].
Phân bố bệnh nhân theo mức độ gãy hở trong 100
bệnh nhân số bệnh nhân gãy hở độ III chiếm tới 62
bệnh nhân, chiếm 62%. Nhận định cũng phù hợp với
một số tác giả [5], [6].
Phương pháp điều trị
- Kết hợp xương trong tùy từng kiểu gãy và vị trí
gãy để lựa chọn phương pháp kết hợp xương đinh nội

tủy hay nẹp vít khi vết thương phần mềm ổn định.
- Đối với độ II và độ IIIA, khả năng che phủ của da
và cơ bệnh nhân vẫn còn tốt, bệnh nhân được cắt lọc
và khâu kín ngay trong thì đầu cho kháng sinh toàn
thân kết hợp xương thì sau khi vết thương ổn định.
- Cố định ngoài có 52 trong 100 ca gãy hở được cố
định ngoại vi khung FESSA (chiếm 52%). Đây là
phương tiện được áp dụng nhiều nhất để cố định
xương trong gãy hở nặng hai xương cẳng chân hiện
nay[2], [5].
- Có 5 trường hợp có biến chứng mạch máu, thần
kinh phải cắt cụt chi ngay thì đầu và 1 ca có biến
chứng mạch phải cắt cụt ở thì sau.
- Có 25 trường hợp có biến chứng sau phẫu thuật
thì đầu chủ yếu hay gặp là nhiễm trùng phần mềm và
nhiễm trùng chân đinh.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác so với
kết quả nghiên cứu [1], [3]. Do tác giả [1], [3] coi gãy
hở độ I như một gãy kín.
KẾT LUẬN
Gãy hở hai xương cẳng chân ở nam nhiều hơn ở
nữ, chủ yếu là do TNGT.
Cố định ngoại vi với khung FESSA vẫn là phương
pháp được lựa chọn hàng đầu cố định xương gãy
trong gãy xương hở (chiếm 52%) đặc biệt là trong
gãy hở độ III.
Y H

C TH


C HNH (914)
-

S


4/2014






23
Vi bnh nhõn góy h I, II n sm, vt thng
sch iu tr ging nh mt góy kớn kt hp xng
bờn trong vi np vớt hay úng inh ni ty c khi
vt thng phn mm ó n nh.
TI LIU THAM KHO
1. ng Kim Chõu, on Lờ Dõn (1994), Tng quan
v tỡnh hỡnh cp cu chn thng chnh hỡnh. Hi ngh
ngoi khoa cp cu bng v c quan vn ng.
2. H Vn Bỡnh (2005) ỏnh giỏ tỏc dng khung c
nh ngoi FESSA trong iu tr góy h xng cng chõn
ti Bnh vin Vit c.
3. Phm ng Ninh (2000), Nghiờn cu ng dng
phng phỏp c nh ngoi mt bờn bng ộp cc ren
ngc chiu trong iu tr góy h hai xng cng chõn.
4. Phựng Ngc Hũa, Cao Mnh Liu (1995), iu tr
góy h phc tp chi di bng khung FESSA, trang 18.

5. Cao Mnh Liu (1994), Khung c nh ngoi
FESSA vi góy h phc tp chi di, trang 96.
6. ng Kim Chõu, Ngụ Vn Ton (1994), Nhn xột
v iu tr cp cu góy h hai xng cng chõn vi 198
trng hp theo dừi trong 3 nm (1988 1991), trang
35.

ĐáNH GIá KIếN THứC Về PHòNG CHốNG Ô NHIễM THựC PHẩM CủA NGƯờI CHế BIếN
TạI CáC BếP ĂN TậP THể TRƯờNG MầM NON CÔNG LậP THUộC TỉNH THáI BìNH NĂM 2013

Nguyễn Thanh Tùng, Trần Quý Tờng
Cục Quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế
Đặng Bích Thủy - Trờng Đại học Y Dợc Thái Bình
TóM TắT
Nhằm đánh giá kiến thức về phòng chống ô nhiễm
thực phẩm của ngời tham gia chế biến tại các bếp ăn
tập thể trơng mầm non công lập thuộc tỉnh Thái Bình,
395 ngời tham gia chế biến thực phẩm đã đợc phỏng
vấn bằng bộ phiếu chuẩn bị trớc. Kết quả cho thấy:
Kiến thức của ngời chế biến về ATTP đạt ở mức tốt
(Theo quyết định 4128-BYT): kiến thức chung là
67,3%; về chế biến thực phẩm chiếm 61,0%; về sử
dụng và bảo quản thức ăn chiếm 54,4%. Có 87,5%
ngời chế biến biết nguyên nhân NĐTP do hóa chất,
48,4% do vi sinh vật, 46,9% cho rằng do thực phẩm ôi
thiu, 18,8% do có độc, có 7,8% ngời chế biến không
rõ. Tỷ lệ biết các bệnh truyền nhiễm (Lao, thơng hàn,
tiêu chảy ) không đợc tham gia phục vụ ăn uống
tơng đối cao 87,3%- 93,4%. Tuy nhiên kiến thức về
ngời lành mang vi khuẩn gây bệnh đờng ruột sẽ

không đợc phục vụ ăn uống còn khá thấp (20,3%). Tỷ
lệ ngời chế biến biết các kiến thức về vệ sinh cá nhân
và khám sức khỏe chiếm tỷ lệ từ 70,3% - 74,4%.
Từ khoá: Bếp ăn tập thể, chế biến thực phẩm.
summary
ASSESSING KNOWLEDGE ON PREVENTION
OF FOOD CONTAMINATION OF PARTICIPANTS IN
FOOD PROCESSING IN COLLECTIVE KITCHENS
AT PUBLIC KINDERGARTENS IN THAIBINH
PROVINCE IN 2013
To assess the knowledge on prevention of food
contamination of participants in food processing in
collective kitchens at public kindergartens in Thaibinh
province, we interviewed 395 people who participated
in food processing with the prepared questionnaires.
Results showed that knowledge of participants on food
safety achieved a good level (according to the
Decision 4128-BYT), participants with good general
knowledge was 67.3%, those with knowledge in food
processing accounted for 61.0%, for the use and
preserving foods accounted for 54.4%. Up to 87.5% of
people knew the cause of food poisoning was by
chemicals and by microorganisms with 48.4%, by
spoiled food with 46.9%, by poisons with 18.8% while
7.8% participants were unknown. The percentage of
participants knew that people with infectious diseases
(Tuberculosis, typhoid, diarrhea ) mustnot participate
in food processing was relatively high with 87.3% -
93.4%. However, the knowledge on healthy people
carrying the bacteria that cause intestinal diseases will

not be serving food was quite low (20.3 %). The
percentage of food processors knew the knowledge of
personal hygiene and health care examination was
from 70.3% - 74.4%
Keywords: Collective Kitchens, food processing.
ĐặT VấN Đề
Hiện nay, an toàn thực phẩm đang là vấn đề nóng
của xã hội, đặc biệt là tình hình an toàn thực phẩm tại
các bếp ăn tập thể trong đó có các bếp ăn tại các
trờng bán trú mầm non. Theo số liệu báo cáo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo năm 2007-2008, trên toàn quốc
hệ thống giáo dục mầm non có 11.009 trờng với
3.024.662 trẻ em và 160.172 giáo viên. Phần lớn các
trờng mầm non tổ chức bán trú cho các cháu, vì vậy
việc đảm bảo An toàn thực phẩm (ATTP) tại bếp ăn
tập thể (BATT) các trờng học góp phần quan trọng
trong việc nâng cao, phát triển thể lực và trí tuệ cho thế
hệ mầm non của đất nớc. Nếu bếp ăn tập thể các
trờng học không đảm bảo các điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm, đây sẽ là mối nguy rất lớn xảy ra ngộ
độc thực phẩm hàng loạt.
Nguyên nhân phần lớn các vụ ngộ độc thực phẩm
là do ô nhiễm vi sinh vật. Để hạn chế sự ô nhiễm vi
sinh vật thì vấn đề đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, dụng cụ, kiểm soát nguồn nguyên
liệu và ngời trực tiếp chế biến thực phẩm phải đợc
u tiên hàng đầu. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ bếp ăn
tập thể tại trờng học đảm bảo điều kiện ATTP theo
quy định của Bộ Y tế còn rất thấp.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU

1. Địa bàn và đối tợng nghiên cứu
Nghiên cứu đợc triển khai tại các bếp ăn tập thể
của các trờng mầm non công lập thuộc tỉnh Thái
Bình, gồm các khu vực sau: Thành phố Thái Bình,
huyện Kiến Xơng, huyện Vũ Th, huyện Tiền Hải,
huyện Thái Thụy.

×