Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NHẬN xét đặc điểm HÌNH ẢNH nội SOI của BỆNH NHÂN UNG THƯ PHẾ QUẢN PHỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.86 KB, 4 trang )


Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






82
hoạt ký sinh thang so sánh với 30 BN chỉ dùng thuốc
uống trong Độc hoạt ký sinh thang đơn thuần cho
phép đưa ra một số kết luận sau:
1. Dùng CP Bảo Cốt Khang kết hợp ĐHKST trong
21 ngày có tác dụng cải thiện mức độ đau theo VAS là
2,37  1,19 (điểm), theo Lequesne là 3,63 ± 1,65
(điểm); tăng tầm vận động khớp gối là 12,33  8,28 (
0
),
giảm chỉ số gót mông là 3,17  3,05 (cm); Dùng duy trì
CP Bảo Cốt Khang trong 30 ngày tiếp theo có tác dụng
giảm đau theo VAS là 2,93  1,46 (điểm), theo
Lequesne là 5,10 ± 2,32 (điểm), tăng tầm vận động là
14,00 ± 9,04 (
0
), giảm chỉ số gót - mông là 4,10 ± 3,11
(cm). Kết quả đạt được ở nhóm NC cao hơn rõ rệt so


với nhóm chứng (p < 0,01).
2. Chế phẩm Bảo Cốt Khang không có biểu hiện
tác dụng không mong muốn nào trên lâm sàng và cận
lâm sàng trong 21 ngày điều trị.I LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Ân (1994), Bệnh khớp do thoái hóa,
Bách khoa toàn thư, bệnh học tập 2, Trung tâm biên soạn
Bách khoa Việt Nam, Hà Nội tr. 67-74
2. Trường Đại học Y Hà Nội (2005), “Một số bệnh về
khớp xương”, Bài giảng Y học cổ truyền tập 2, NXBYH, tr.
160 - 165.
3. Gabriel H.B, Jose A.R.I, Maria del C.T, Francisco
J.B, Pere B, Emilo M.M, Javier P, Jose L.M, Armando P,
Armando L, Domingos A, Manull F, Jaime B (2007),
Glucosamin sulfate in the treatment of knee osteoarthritis
symptoms: a randomized, double-blind,placebo-
controlled, study using Acetaminophen as a side
comparator, Arthritis & Rheumatism, 56 (2), 555-567.p.p.
4. Keisuke Kurita (1998), Chemistry and Application of
Chitin and Chitosan, Polymer Degration and Stability, 59,
117-120.p
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH NỘI SOI CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHẾ QUẢN PHỔI
TRẦN VĂN THUẤN
TÓM TẮT
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta liên
tục phát triển, góp phần nâng cao cuộc sống cho hàng
triệu người dân, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã
hội, nhưng song hành với nó là tình trạng ung thư tại
Việt Nam ngày càng gia tăng, đặc biệt là ung thư phế
quản phổi.
Nghiên cứu được tiến hành với phương pháp

nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu nhằm mô tả,
nhận xét một vài đặc điểm hình ảnh nội soi của bệnh
nhân ung thư phế quản phổi. Nghiên cứu được tiến
hành tại Bệnh viên K với cỡ mẫu 76 bệnh nhân
Kết quả nghiên cứu cho thấy dấu hiệu lâm sàng
đau ngực hay gặp nhất 84,2%, ho khạc đờm lẫn máu
48,7%. Vị trí tổn thương ở phổi phải thuỳ trên 31,6%,
thuỳ giữa và dưới là 9,2%. Kích thước tổn thương
trung bình trên X-quang 4,3± 1,5cm. Vị trí tổn thương
trên CLVT bên phổi phải tại thuỳ trên 28,9%. Bên phổi
trái tại thuỳ trên 30,3%.
Từ khóa: nội soi, ung thư phế quản phổi.
SUMMARY
For recent years, our economy ceaselessly
develops that makes contribution to raising life quality
of millions of people, creating more and more material
properties for the society. However, in parallel with this,
cancer in Vietnam becomes higher, especially
bronchogenic carcinoma.
A study have been conducted by method of cross-
sectional survey. Objective: To describe, comment
some features on ultrasonic images of patient suffering
from bronchogenic carcinoma. This study was
performed at K Hospital with a sample size of 76
patients.
The study showed that clinical symptoms included
chest pain at ratio of 84.2%, and loose cough with
blood at ratio of 48.7%. Trauma on upper lobe of lung
occupies 31.6%, that on middle and lower lobes is
9.2%. Average size of trauma seen on X-ray is 4.3 ±

1.5cm. Trauma on CLVT in right lung, upper lobe
occupies 28.9%. That on left lung, lower lobe is 30.3%.
Keywords: ultrasonic, bronchogenic carcinoma.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phế quản phổi là loại ung thư phổ biến
đứng thư nhất và cũng là một trong những ung thư
gây tử vong cao nhất trên thế giới. Mỗi năm ở Hoa Kỳ
có khoảng 99.000 nam giới và 78.000 nữ giới mắc ung
thư phổi.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu ghi nhận ung thư 5
tỉnh thành (Hà Nội, Thái Nguyên, Hải Phòng, Thừa
Thiên Huế, Cần Thơ) giai đoạn 2001 – 2004, ước tính
mỗi năm trên toàn quốc có khoảng 7641 ca mới mắc ở
Nam giới và 2720 ở Nữ giới.
Các phương pháp chính để chẩn đoán ung thư phế
quản phổi bao gồm khám lâm sàng, chụp X – quang
phổi, CT. Scanner lồng ngực và phương pháp nội soi
ống mềm. Đây là những phương pháp đóng vai trò
quyết định trong chẩn đoán ung thư phế quản phổi,
nhất là khi kết hợp với sinh thiết. Phương pháp nội soi
đang được sử dụng rộng rãi trong thăm dò chẩn đoán
bệnh lý phổi tại Việt Nam. Tuy nhiên cho tới nay chúng
tôi thấy còn ít tác giả quan tâm nghiên cứu một cách
đầy đủ về vai trò của nội soi ống mềm và chẩn đoán
ung thư phổi. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nhận xét đặc điểm hình ảnh nội soi của
bệnh nhân ung thư phế quản phổi”.
MỤC TIÊU

Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, X-quang, nội
soi và mô bệnh học của bệnh nhân ung thư phế quản
phổi.
Đối chiếu đặc điểm hình ảnh nội soi với tổn thương
mô bệnh học sinh thiết và hình ảnh X-quang của ung
thư phế quản phổi.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên 76 bệnh nhân ung
thư phế quản phổi. Bệnh nhân được hỏi tiền sử, bệnh
sử, khám lâm sàng triệu chứng theo mẫu bệnh án
nghiên cứu. Đọc các tổn thương trên phim chụp cắt
lớp trên phim X-quang thường.
Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu
với đối tượng là các bệnh nhân có điều kiện phù hợp
với tiêu chuẩn lựa chọn, có triệu chứng lâm sàng liên
Y
H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






83
quan tới các bệnh lý về phổi đang điều trị tại Bệnh viện

K.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
N
ội dung

n=76

T
ỷ lệ %

Nhóm tuổi


40

5

6,6

T
ừ 41


50
tuổi
19 25
T
ừ 51



60
tuổi
22 28,9
T
ừ 61


70
tuổi
24 31,6
> 70

6

7,9

Giới tính
Nam

75

98,7

N


1

1,3


Nghề nghiệp

Bác S
ĩ

1

1,3

C
ử Nhân

12

15,8

H
ưu

14

18,4

Làm Ru
ộng

48

63,2


Th
ợ Mộc

1

1,3

Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 56,84
 11,23, tuổi lớn nhất là 79, nhỏ nhất là 25. Nhóm tuổi
hay gặp nhất là 50 – 70 chiếm 60,5%. Bệnh nhân Nam
chiếm đa số 98,7% và nữ chiếm chỉ 1,3%. Tỷ lệ mắc
có chênh lệch nhiều giữa 2 giới phần nhiều là do tỷ lệ
hút thuốc ở nam giới cao (51,2%) so với nữ dưới 2%.
Bệnh ung thư nói chung và ung thư phổi nói riêng có tỷ
lệ mắc cao hơn ở người lớn tuổi do liên quan tới yếu
tố phơi nhiễm, cụ thể hơn với ung thư phổi có sự liên
quan chặt chẽ giữa thời gian hút và tỷ lệ mắc. Phần
lớn đối tượng làm ruộng 48 trường hợp chiếm tỷ lệ
cao 63,2% số còn lại là cử nhân 15,8% và về hưu
18,4%. Có 1 đối tượng là bác sỹ.
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng – Tiền sử hút thuốc
N
ội dung

n=76

T
ỷ lệ %


Tiệu chứng
Ho khan

42

55,3

Ho kh
ạc
đ
ờm máu

37

48,7

Đau ng
ực

64

84,2

Khó th


35

46,1


Khàn ti
ếng

24

31,6

Phù áo khoác

2

2,6

Pancoat


Tobiat

17

22,4

Claud
-
Bema
-
Honer

2


2,6

Pierre


Marrie

1

1,
3

To
đ
ầu chi

16

21,1

Hút thuốc


68

89,5

Không

8


10,5

Đau ngực là dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất
chiếm 84,2%. Ho khạc đờm lẫn máu chiếm 48,7%, đây
là dấu hiệu báo động ung thư và cũng là lý do khiến
người bệnh đến khám. Ung thư phổi là bệnh có diễn
biến nhanh, tiên lượng xấu vì vậy phần lớn bệnh nhân
đến khám ở giai đoạn muộn. Đây cũng là lý do giải
thích vì sao triệu chứng đau hay gặp. Kết quả về tỷ lệ
mắc các triệu chứng của bệnh phù hợp với tác giả
Phan Văn Hạnh và một số tác giả đã nghiên cứu trước
đây. Thời gian diễn biến bệnh trung bình là 3,2  3,7
tháng. Có 68 trường hợp hút thuốc lá chiếm 89,5%.
Thời gian hút trung bình là 23,1  9,7 năm.
Bảng 3. Ví trí tổn thương trên X-quang
V
ị trí tổn th
ương trên X


quang
n Tỷ lệ %
Phổi phải
Thu
ỳ trên

24

31,6


Thu
ỳ giữa

7

9,2

Thu
ỳ d
ư
ới

7

9,2

T
ổng

38

50,0

Phổi trái
Thu
ỳ trên

25


32,9

Thu
ỳ d
ư
ới

9

11,8

T
ổng

34

44,7

R
ốn phổi

4

5,3

T
ổng

76


100,0

Bảng 3 cho thấy vị trí tổn thương ở phổi phải thuỳ
trên có 24 trường hơp chiếm tỷ lệ cao 31,6%, trong khi
đó tại thuỳ giữa và dưới có tỷ lệ bằng nhau 9,2%. Tại
Phổi trái, thuỳ trên có 25 trường hợp tổn thương chiếm
32,9% thuỳ dưới 11,8%. Một số tác giả cho rằng ung
thư phổi hay gặp thuỳ trên có thể là do ảnh hưởng của
hút thuốc ảnh hưởng nhiều tới vùng này.
Bảng 4. Hình ảnh tổn thương và TDMP trên X-
quang
Nội dung n=76

T
ỷ lệ
%
Hình ảnh tổn
thương
Kh
ối mờ, dạng tròn, bờ

35 46,1
Kh
ối mờ, dạng trái
xoan, bờ rõ
10 13,2
Kh
ối mờ nhiều

c

ạnh, bờ
không rõ
31 40,8
Hình
ảnh
TDMP
Không TDMP

72

94,7

TDMP

4

5,3

T
ổng

76

100

Kích thước tổn thương trung bình trên X-quang là
4,3 1,5cm, tổn thương nhỏ nhất là 2cm, lớn nhất
10cm. Hình ảnh tổn thương thấy khối mờ, dạng tròn,
bờ rõ có 35 trường hợp chiếm 46,1%, khối mờ nhiều
cạnh, bờ không rõ có 31 trường hợp chiếm 40,8%.

Không TDMP có 72 trường hợp chiếm 40,8%. Kết quả
phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Đình Chân và
Anderson H.
Bảng 5. Vị trí tổn thương trên CLVT
V
ị trí tổn th
ương trên CLVT

n

T
ỷ lệ %

Phổi phải
Thu
ỳ trên

22

28,9

Thu
ỳ giữa

8

10,5

Thu
ỳ d

ư
ới

6

7,9

T

ng

36

47,3

Phổi trái
Thu
ỳ trên

23

30,3

Thu
ỳ d
ư
ới

8


10,5

T
ổng

31

40,8

R
ốn phổi

6

7,9

T
ổng

73

100

Vị trí tổn thương trên CLVT bên phổi phải tại Thuỳ
trên có 22 trường hợp chiếm 28,9% trong khi đó thuỳ
giữa và thuỳ dưới có ít tương ứng 8 và 6 trường hợp
lần lượt chiếm tỷ lệ 10,5 và 7,9%. Bên phổi trái tại thuỳ
trên có 23 trường hợp tổn thương chiếm 30,3%. Rốn
phổi có 6 trường hợp chiếm 7,9%. Kết quả này có tỷ lệ
phần lớn trùng lặp với kết quả của chụp X-quang

thông thường. Tuy nhiên, có thể khẳng định chắc chắn
rằng kết luận của CLVT luôn chính xác hơn và gần
đây nhiều tác giả thống nhất rằng chụp CLVT có hiệu

Y H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






84
quả rõ rệt trong sàng lọc phát hiện sớm góp phần giảm
tỷ lệ tử vong do ung thư phế quản-phổi.
Bảng 6. Vị trí tổn thương trên nội soi
V
ị trí

n = 7
6

T
ỷ lệ %

PQ g

ốc cách carina > 2cm

2

2,6

PQ g
ốc cách carina < 2cm

7

9,2

Phổi phải
Thu
ỳ trên

20

26,3

Thu
ỳ giữa

8

10,5

Thu
ỳ d

ư
ới

7

9,2

Phổi trái
Thu
ỳ trên

23

30,3

Thu
ỳ d
ư
ới

9

11,8

T
ổng

76

100,0


Bảng 6 cho thấy vị trí tổn thương tại thuỳ trên bên
phổi phải có 20 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 26,3%. Tại thuỳ
giữa và trái chiếm tỷ lệ ít hơn lần lượt là 10,5% và
9,2%. Tổn thương tại phổi trái, thuỳ trên có 23 trường
hợp bệnh nhân chiếm 30,3%, thuỳ dưới có 9 trường
hợp tổn thương chiếm 11,8%. Qua kết quả này cho
thấy có sự tương đồng ở phần lớn các trường hợp khi
đánh giá vị trị qua X-quang, CLVT và nội soi.
Bảng 7. Mối liên quan giữa tổn thương đại thể và
mô bệnh học sinh thiết
Mô bệnh học

Đ
ại thể nội soi

Tổng

Sùi
Thâm
nhiễm
Sùi
loét
Sùi
thâm
nhiễm
UTBM d

ng
biểu bì

20 9 1 10 40
UTBM tuy
ến

3

7

0

2

12

UTBM TB
nhỏ
2 12 0 3 17
UTBM TB
lớn
1 4 0 0 5
U carcinoid

2

0

0

0


2

T
ổng

28

32

1

15

76

Phần lớn tổn thương đại thể của ung thư phế
quản-phổi qua nội soi là thể thâm nhiễm, sùi và phối
hợp, chỉ có 2 trường hợp có phối hợp sùi và loét. Loại
tế bào nhỏ hay gặp thể thâm nhiễm hơn cả. Kết quả
này không có sự khác biệt so với Amonin KE.
Bảng 8. Mối liên quan giữa vị trí và kết quả mô
bệnh học sinh thiết
Vị trí u
Mô B
ệnh Học

Tổn
g
UTB
M

biểu

UTB
M
tuyến

UTB
M TB
nhỏ
UTB
M TB
lớn
U
carcinoi
d
PQ g
ốc xa
carina
1 1 0 0 0 2
PQ g
ốc
gần carina

6 1 0 0 0 7
Phổ
i
phải

Thu


trên

9 4 6 1 0 20
Thu

giữa

4 1 2 1 0 8
Thu

dưới

1 1 4 1 0 7
Ph

Thu
16

1

3

2

1

23

i trái



trên

Thu

dưới

3 3 2 0 1 9
T
ổng

40

12

17

5

2

76

Kết quả về liên quan giữa vị trí u và kết quả mô
bệnh học khi sinh thiết cho thấy UTBM dạng biểu bì
gặp phần lớn ở thuỳ trên. Hai trường hợp u carcinoid
đều gặp ở phổi trái. Tuy nhiên với tổng số mẫu là 76
bệnh nhân được chia thành nhiều thể MBH và nhiều vị
trí, kết quả này ít có giá trị phản ảnh thực tế.
Bảng 9. Đối chiếu vị trí tổn thương trên nội soi và

X-quang
Vị trí
NS
V
ị trí TTXQ

Tổng

Ph
ải
trên

Ph
ải
giữa

Ph

i
dưới

Trái
trên

Trái
dưới

R
ốn
phổi


PQ g
ốc

xa
carina
1 0 0 1 0 0 2
PQ g
ốc

gần
carina
2 0 1 1 1 2 7
Ph
ải
trên
20 0 0 0 0 0 20
Ph
ải
giữa
0 7 1 0 0 0 8
Ph
ải
dưới
0 0 6 0 0 1 7
Trái
trên
0 0 0 22 0 1 23
Trái
dưới

0 0 0 1 80 0 9
T
ổng

24

7

8

25

9

4

76

Kết quả bảng trên cho thấy phần lớn có sự phù
hợp giữa tổn thương trên nội soi và chụp X-quang
thường quy. Tuy nhiên có sự khác biệt nhất định về vị
trí khi nhân định bằng 2 phương pháp này như tỷ lệ
phù hợp ở vị trí phải trên chỉ là 20/24.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 76 trường hợp ung thư phế quản-
phổi cho kết quả như sau:
- Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là
56,84  11,23.
- Bệnh nhân nam chiếm đa số 98,7% và nữ chiếm
chỉ 1,3%.

- Dấu hiệu lâm sàng đau ngực hay gặp nhất chiếm
84,2%, ho khạc đờm lẫn máu chiếm 48,7%.
- Vị trí tổn thương ở phổi phải thuỳ trên có 24
trường hơp chiếm tỷ lệ cao 31,6%, thuỳ giữa và dưới
có tỷ lệ bằng nhau chiếm 9,2%.
- Phổi trái, thuỳ trên có 25 trường hợp tổn thương
chiếm 32,9% thuỳ dưới 11,8%.
- Kích thước tổn thương trung bình trên X-quang là
4,3  1,5cm, hình ảnh tổn thương thấy khối mờ, dạng
tròn, bờ rõ có 35 trường hợp chiếm 46,1%, khối mờ
nhiều cạnh, bờ không rõ có 31 trường hợp chiếm
40,8%.
- Vị trí tổn thương trên CLVT bên phổi phải tại thuỳ
trên có chiếm 28,9%. Bên phổi trái tại thuỳ trên có 23
Y
H
ỌC THỰC HÀNH (914)
-

S
Ố 4/2014






85
trường hợp tổn thương chiếm 30,3%. Rốn phổi có 6
trường hợp chiếm 7,9%.

- Vị trí tổn thương trên nội soi. Tại thuỳ trên bên
phổi phải có 20 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 26,3%. Tại thuỳ
giữa và trái chiếm tỷ lệ ít hơn lần lượt là 10,5% và
9,2%. Tổn thương tại phổi trái, thuỳ trên có 23 trường
hợp bệnh nhân chiếm 30,3%, thuỳ dưới có 9 trường
hợp tổn thương chiếm 11,8%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hoàng Anh; Ung thư Hà Nội 1991 – 1992.
Tại chí Y học Việt Nam, 1993; 14 – 23.
2. Hoàng Đình Cầu và Nguyễn Đình Kim; Tổng quan
về ung thư phế quản nguyên phát qua 173 ca mổ. Tạp chí
Y học thực hành, 1981; 6(234): 40-45.
3. Hoàng Đình Cầu, Nguyễn Đình Kim và Hoàng Đình
Kim. Tốc độ máu lắng trong các bệnh phổi (ung thư phổi,
mưng mủ phổi và lao phổi). Gía trị của nó trong công tác
chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Nội san lao và bệnh phổi.
1991; 9:122 – 124.
4. Hoàng Đình Chân; Các nguyên nhân chẩn đoán
ung thư phổi – phế quản. Nội san lao và bệnh phổi, 1992;
11: 181 – 183.
5. Hoàng Đình Chân; Luận án phó tiến sỹ khoa học y
dược 1996.
6. Nguyễn Bá Đức; Thực hành xạ trị bệnh ung thư.
Hoá chất điều trị bệnh ung thư.
7. Anderson H,burt P Stout R: VICE (Vincristine,
Ifosfamide, Carboplatin and Etoposide) For small cell lung
cancer – 5 year resuls Seventh world conference on lung
cancer. Lung cancer 1994, 11 supp No 1: 174.
8. Amonin KE; Comparative study of surgery and
radiotherapy in pavatiens with non small cell lung cancer

with ipsilateral limph mode (N2) Lung cancer 1994; vol 11,
Supp No1: 183.
9. Ayabe H, Nakamara A, Akamine S, Tsuji H: Extanded
operations for T3 and T4 squamous cell carcinoma of the
lung. Lung cancer 1994; vol 10, No 5.6: 393.
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA ÁP LỰC NỘI SỌ VỚI CORTISOL MÁU
Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
NGUYỄN VIẾT QUANG

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chấn thương sọ não gây nên những
thương tổn nguyên phát và thứ phát, chính những
thương tổn này dẫn đến phù não và hậu quả cuối cùng
gây tăng áp lực nội sọ. Ngoài ra do hiện tượng viêm,
nồng độ cortisol huyết tương bệnh nhân tăng cao. Khi
áp lực nội và/hoặc cortisol tăng cao, tiên lượng càng
nặng. Mục tiêu: Xác định giá trị áp lực nội sọ và nồng
độ cortisol ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng và
tìm mối tương quan giữa áp lực nội sọ với nồng độ
cortisol máu ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 120 bệnh
nhân chấn thương sọ não nặng điều trị tại Bệnh viện
Trung ương Huế, tuổi ≥18. Kết quả: 120 bệnh nhân,
nam 104, nữ 16, 18-39 tuổi có 82 bệnh nhân, 40-60
tuổi có 31 bệnh nhân, trên 60 tuổi có 7 bệnh nhân.
Nhóm Glasgow 3-6 điểm có 35 bệnh nhân, nhóm bệnh
nhân Glasgow 7-8 điểm có 85 bệnh nhân. Áp lực nội
sọ ở nhóm bệnh nhân Glasgow 3-6 điểm là
32,78


9,63mmHg và nhóm Glasgow 6-7 điểm là
30,06

9,25mmHg. Cortisol máu ở nhóm bệnh nhân
Glasgow 3-6 điểm là 761,80

183,86nmol/L và nhóm
Glasgow 7-8 điểm là 731,24

151,23nmol/L. Kết luận:
Ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, áp lực nội sọ
và cortisol máu tăng cao, khi áp lực nội sọ và/hoặc
cortisol máu càng cao, tiên lượng bệnh càng nặng.
Từ khóa: áp lực nội sọ, cortisol, chấn thương sọ
não.
SUMMARY
Background: Traumatic brain injury causes lesions
of primary and secondary, primary lesions leads to
cerebral edema and consequently causing increased
intracranial pressure. Traumatic brain injury as
inflammatory reaction leads to increase cortisol
plasmatic level. When increasing intracranial pressure
and /or cortisol plasmatic level, prognosis is worse.
Objectives: Valuation of intracranial pressure and
cortisol plasmatic level in patients with severe
traumatic brain injury and find the correlation between
intracranial pressure with cortisol plasmatic level in
patients with severe traumatic brain injury. Subjects
and Methods: 120 patients with severe traumatic brain
injury treated at Hue Central Hospital, age ≥18.

Results: 120 patients, 104 males, 16 females, 18-39
years old: 82 patients, 40-60 years old: 31 patients,
>60 years old: 7 patients. Group Glasgow 3-6 points:
35 patients, Glasgow 7-8 points: 85 patients. Cortisol
plasmatic level in patients with Glasgow 3-6 points:
761.80

183.46nmol/L and Glasgow group 6-7 points:
731.24

151.23nmol/L, intracranial pressure in
patients with Glasgow 3-6 points: 32.78

9.63mmHg,
intracranial pressure in patients with Glasgow 7-8
points: 30.06

9.25mmHg. Conclusion: In patients
with severe traumatic brain injury, intracranial pressure
and cortisol plasmatic level increased, while increasing
intracranial pressure and /or cortisol plasmatic level,
prognosis is worse.
Keywords: intracranial pressure, cortisol, traumatic
brain injury.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não gây nên những thương tổn
nguyên phát và thứ phát và hậu quả cuối cùng gây
phù não, tăng áp lực nội sọ.
Khi áp lực nội sọ gia tăng sẽ dẫn đến thiếu máu
nuôi dưỡng não, nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn

đến thương tổn não không hồi phục hoặc tử vong.
Mặt khác, chấn thương sọ não gây nên phản ứng
viêm làm nặng thêm thương tổn tế bào não. Khi áp lực
nội sọ và/hoặc cortisol huyết tương tăng cao, tiên
lượng của chấn thương sọ não càng nặng.
Do vậy chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm hai
mục tiêu:
Xác định giá trị áp lực nội sọ và nồng độ cortisol
máu ở các bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.
Tìm mối tương quan giữa áp lực nội sọ với nồng độ
cortisol máu của bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

×