Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Giáo án dạy thêm môn ngữ văn buổi chiều bồi dưỡng học sinh cả năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.24 KB, 85 trang )

Buổi 1:Khái quát về văn học việt nam
từ đầu thế kỉ XX đến cách mạng tháng tám 1945
I. Tình hình xã hội và văn hoá:
1. Tình hình xã hội:
_ Sang thế kỉ XX, sau thất bại của phong trào Cần Vơng, thực dân Pháp ra sức củng cố địa
vị thống trị trên đất nớc ta và bắt tay khai thác về kinh tế.
_ Lúc này, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp, giữa nhân dân ( chủ yếu là
nông dân ) với giai cấp địa chủ phong kiến càng thêm sâu sắc, quyết liệt.
_ Bọn thống trị tăng cờng bóc lột và thẳng tay đàn áp cách mạng nhng cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc không hệ bị lụi tắt mà vẫn lúc âm ỉ, lúc sôi sục bùng cháy. Đặc biệt là từ
1930, Đảng Cộng sản ra đời và giơng cao lá cờ lãnh đạo cách mạng, các cao trào cách
mạng dồn dập nối tiếp với khí thế ngày càng mạnh mẽ và quy mô ngày càng rộng lớn, tiến
tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, thành lập nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
_ Sau hai cuộc khai thác thuộc địa ( trớc và sau đại chiến thứ nhất 1914-1918 ), xã hội Việt
Nam có những biến đổi sâu sắc:
+ Đô thị mở rộng, các thị trấn mọc lên khắp nơi.
+ Nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội mới xuất hiện: t sản, tiểu t sản thành thị ( tiểu thơng, tiểu
chủ, viên chức, học sinh, nhà văn, nhà báo, nhà giáo, ), dân nghèo thành thị, công nhân,
2. Tình hình văn hoá:
_ Văn hoá Việt Nam dần dần thoát ra ngoài ảnh hởng chi phối của văn hoá Trung Hoa
phong kiến suốt hàng chục thế kỉ, bắt đầu mở rộng tiếp xúc với văn hoá phơng Tây, chủ yếu
là văn hoá Pháp.
_ Lớp trí thức Tây học ngày càng đông đảo, tập trung ở thành thị nhanh chóng thay thế
lớp nho học để đóng vai trò trung tâm của đời sống văn hoấ.
_ Một cuộc vận động văn hoá mới đã dấy lên, chống lễ giáo phong tục phong kiến hủ lậu,
đòi giải phóng cá nhân.
_ Báo chí và nghề xuất bản phát triển mạnh. Chữ quốc ngữ dần thay thế hẳn chữ hán, chữ
Nôm trong hầu hết các lĩnh vực văn hoá và đời sống.
II. Tình hình văn học:
1. Mấy nét về quá trình phát triển:
Văn học thời kì này chia làm 3 chặng:


_ Chặng thứ nhất: Hai thập kỉ đầu thế kỉ.
_ Chặng thứ hai: Những năm hai mơi.
_ Chặng thứ ba: Từ đầu những năm ba mơi đến Cách mạng tháng Tám 1945.
a. Chặng thứ nhất:
_ Hoạt động văn học sôi nổi và có nhiều thành tựu đặc sắc của các nhà nho yêu nớc có t t-
ởng canh tân, tập hợp chung quanh các phong trào Duy tân, Đông du, Đông Kinh nghĩa
thục ( tiêu biểu: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thợng Hiền, Huỳnh Thúc
Kháng, Ngô Đức Kế, ).
_ Phong trào sáng tác thơ văn yêu nớc, cổ động cách mạng gồm nhiều thể loại, văn xuôi và
văn vần viết bằng chữ quốc ngữ và bằng chữ Hán, sáng tác ở trong nớc và ở ngoài nớc bí
mật gửi về, đã góp phần thổi bùng lên ngọn lửa cách mạng đầu thế kỉ.
_ Một hiện tợng đáng chú ý là sự hình thành của tiểu thuyết mới viết bằng chữ quốc ngữ ở
Nam Kì. Tuy nhiên, phần lớn tiểu thuyết còn vụng về, non nớt.
b. Chặng thứ hai:
_ Nền quốc văn mới có nhiều thành tựu có giá trị:
+ Về văn xuôi: Có cả một phong trào tiểu thuyết ở nam Kì, tiêu biểu là Hồ Biểu Chánh. ở
ngoài Bắc, tiểu thuyết Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách, truyện ngắn của Phạm Duy Tốn,
Nguyễn Bá Học là những sáng tác nổi trội hơn cả.
+ Về thơ ca: Nổi bật lên tên tuổi của Tản Đà - Nguyễn Khắc Hiếu, một hồn thơ phóng
khoáng đầy lãng mạn. Cùng với Tản Đà là á Nam Trần Tuấn Khải, ngời đã sử dụng rộng rãi
các điệu thơ ca dân gian để diễn tả tâm sự thơng nớc lo đời kín đáo mà thiết tha.
+ Thể loại kịch nói du nhập từ phơng Tây bắt đầu xuất hiện trong văn học và sân khấu Việt
Nam.
_ Lãnh tụ Nguyễn ái Quốc đang hoạt động cách mạng trên đất Pháp đã sáng tác nhiều
truyện ngắn, bài báo châm biếm, phóng sự, kịch, bằng tiếng Pháp, có tính chiến đấu cao
và bút pháp điêu luyện, hiện đại.
c. Chặng thứ ba:
Văn học phát triển mạnh mẽ, có thể gọi là bùng nổ, đạt nhiều thành tựu phong phú, đặc
sắc ở mọi khu vực, thể loại.
_ Truyện ngắn và tiểu thuyết phong phú cha từng có, vừa mới mẻ vừa già dặn về nghệ thuật.

+ Về tiểu thuyết của Nhất Linh, Khái Hng đã mở đầu cho phong trào tiểu thuyết mới. Sau
đó là những tiểu thuyết có giá trị cao của Vũ Trọng Phụng ( Giông tố, Số đỏ ), Ngô Tất
Tố (Tắt đèn), Nam Cao ( Sống mòn)
+ Về truyện ngắn: ngoài Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam, Nam Cao những bậc thầy về
truyện ngắn còn có một loạt những cây bút có tài nh Nguyễn Tuân, Thanh Tịnh, Tô
Hoài, Bùi Hiển,
+ Về phóng sự: đáng chú ý nhất là Tam Lang, Vũ Trọng Phọng, Ngô Tất Tố.
+ Về tuỳ bút: Nổi bật là tên tuổi Nguyễn Tuân một cây bút rất mực tài hoa, độc đáo.
_ Thơ ca thật sự đổi mới với phong trào Thơ mới (ra quân rầm rộ năm 1932) gắn liền với
các tên tuổi: Thế Lữ, Lu Trọng L, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Chế
Lan Viên
+ Thơ ca cách mạng nổi bật là các tên tuổi: Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Sóng Hồng,
_ Kịch nói tiếp tục phát triển với hình thức mới mẻ hơn trớc, các tác giả đáng chú ý: Vi
Huyền Đắc, Đoàn Phú Tứ, Nguyễn Huy Tởng.
-> ở thể loại này cha có những sáng tác có chất lợng cao.
_ Phê bình văn học cũng phát triển với một số công trình có nhiều giá trị ( Thi nhân Việt
Nam Hoài Thanh, Nhà văn hiện đại Vũ Ngọc Phan ).
2. Đặc điểm chung của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám
1945:
a. Văn học đổi mới theo hớng hiện đại hoá.
_ Đô thị phát triển, lớp công chúng văn học mới ra đời và ngày càng đông đảo, ảnh hởng
của văn hoá phơng Tây, báo chí và xuất bản phát triển, tất cả những điều đó đã thúc đẩy
văn học phải nhanh chóng đổi mới để hiện đại hoá, đáp ứng nhu cầu tinh thần và thị hiếu
thẩm mĩ mới của xã hội. Sự đổi mới diễn ra trên nhiều phơng diện, mọi thể loại văn học.
+ Sự ra đời của nền văn xuôi quốc ngữ. Truyện ngắn, tiểu thuyết thời kì này, đặc biệt là từ
sau 1930, đợc viết theo lối mới, khác với lối viết truyện trong văn học cổ, do học tập lối viết
truyện của phơng Tây.
+ Thơ đổi mới sâu sắc với sự ra đời của phong trào Thơ mới, đợc coi là một cuộc cách
mệnh trong thơ ca. Những quy tắc gò bó, lối diễn đạt ớc lệ, công thức bị phá bỏ, cảm xúc
đợc phơi bày cởi mở, tự nhiên, chân thành hơn.

+ Phóng sự, kịch nói, phê bình văn học ra đời cũng là biểu hiện của sự đổi mới văn học theo
hớng hiện đại hoá.
_ Hiện đại hoá văn học là một quá trình.ở hai chặng đầu, văn học đã chuyển biến mạnh
theo hớng hiện đại hoá nhng sự níu kéo của cái cũ còn nặng. Chỉ đến chặng thứ ba, sự đổi
mới văn học mới thật toàn diện và sâu sắc, để từ đây, có thể coi văn học Việt Nam đã thật
sự là một nền văn học mang tính hiện đại, bắt nhịp với văn học của thế giới hiện đại.
b. Văn học hình thành hai khu vực ( hợp pháp và bất hợp pháp ) với nhiều trào lu cùng
phát triển.
* Khu vực hợp pháp:
Văn học lại phân hoá thành các trào lu mà nổi bật là hai trào lu chính:
_ Trào lu lãng mạn:
+ Nói lên tiếng mói của cá nhân giàu cảm xúc và khát vọng, bất hoà với thực tại, ngột ngạt,
muốn thoát khỏi thực tại đó bằng mộng tởng và bằng việc đi sâu vào thế giới nội tâm. Văn
học lãng mạn thờng ca ngợi tình yêu đắm say, vẻ đẹp của thiên nhiên, của ngày xa và th-
ờng đợm buồn. Tuy các cây bút lãng mạn cha có ý thức cách mạng và tinh thần chiến đấu
giải phóng dân tộc cũng nh còn có những hạn chế rõ rệt về t tởng, nhng nhiều sáng tác của
họ vẫn đậm đà tính dân tộc và có nhiều yếu tố lành mạnh, tiến bộ đáng quý. Văn học lãng
mạn có đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới để hiện đại hoá văn học, đặc biệt là về thơ
ca.
+ Tiêu biểu cho trào lu lãng mạn trớc 1930 là thơ Tản Đà, tiểu thuyết Tố Tâm của Hoàng
Ngọc Phách; sau 1930 là Thơ mới của Thế Lữ, Lu Trọng L, Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn
Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính, và văn xuôi của Nhất Linh, Khái Hng, Thạch Lam,
Thanh Tịnh, Nguyễn Tuân,
_ Trào lu hiện thực:
+ Các nhà văn hớng ngòi bút vào việc phơi bày thực trạng bất công, thối nát của xã hội và
đi sâu phản ánh tình cảnh thống khổ của các tầng lớp quần chúngbị áp bức bóc lột đơng
thời.
+ Các sáng tác có tính chân thực cao và thấm đợm tinh thần nhân đạo. Văn học có nhiều
thành tựu đặc sắc ở các thể loại văn xuôi ( truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá
Học, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyên Hồng, Tô Hoài, Bùi Hiển, tiểu thuyết của Hồ

Biểu Chánh, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Mạnh Phú Tứ, Tô Hoài, Nam
Cao; phóng sự của Tam Lang, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố ), nhng cũng có những sáng
tác giá trị ở thể thơ trào phúng ( thơ Tú Mỡ, Đỗ Phồn ).
* Khu vực bất hợp pháp:
_ Đó là các sáng tác thơ ca của các chiến sĩ trong nhà tù, hoạt động một cách bí mật, bị đặt
ra ngoài pháp luật và ngoài đời sống văn học bình thờng.
_ Thơ văn cách mạng ra đời và phát triên trong hoàn cảnh luôn bị đàn áp, khủng bố, thiếu
cả những điều kiện vật chất tối thiểu. Tuy vậy, nó vẫn phát triển mạnh mẽ, liên tục, ngày
càng phong phú và có chất lợng nghệ thuật cao.
_ Thơ văn đã nói lên một cách thống thiết, xúc động tấm lòng yêu nớc thơng dân nồng nàn,
niềm căm thù sôi sục lũ giặc cớp nớc và bọn bán nớc, đã toát lên khí phách hào hùng của
các chiến sĩ cách mạng thuộc nhiều thế hệ nửa đầu thế kỉ.
c. Văn học phát triển với nhịp độ đặc biệt khẩn trơng, đạt đợc thành tựu phong phú.
_ Văn xuôi quốc ngữ: Chỉ trên dới ba mơi năm, đã phát triển từ chỗ hầu nh cha có gì đến
chỗ có cả một nền văn xuôi phong phú, khá hoàn chỉnh vớia mọi thể loại ( truyện ngắn, tiểu
thuyết, phóng sự, tuỳ bút, ), có trình độ nghệ thuật ngay càng cao, trong đó có cả những
kiệt tác.
_ Về thơ, sự ra đời của phong trào Thơ mới (1932) đã mở ra một thời đại trong thi ca
và làm xuất hiện một loạt nhà thơ có tài năng và có bản sắc. Thơ ca cũng là thể loại phát
triển mạnh trong khu vực văn học bất hợp pháp, nhất là mảng thơ trong tù của các chiến sĩ
cách mạng ( nổi bật là Phan Bội Châu, Hồ Chí Minh, Tố Hữu ).
+ Những thể loại mới đợc du nhập nh phóng sự, tuỳ bút, phê bình văn học, kịch nói cũng có
những thành tựu đặc sắc.
Tóm lại:
_ Phát triển trong hoàn cảnh chế độ thuộc địa tàn bạo, lạc hậu, văn học Việt Nam thời kì
này không tránh đợc những hạn chế nhiều mặt. Đó là cha kể có những mảng sáng tác rõ
ràng là tiêu cực, độc hại. Dù vậy, phần có giá trị thật sự của thời kì văn học này, - một thời
kì phát triển mạnh mẽ cha từng có trong lịch sử văn học dân tộc vẫn phong phú.
_ Nguyên nhân của sự phát triển mạnh mẽ, phong phú đặc biệt đó của văn học, xét đến
cùng, chính là do nó đã khơi nguồn từ sức sống tinh thần mãnh liệt của dân tộc. Sức sống

ấy đợc thể hiện trớc hết ở công cuộc đấu tranh cách mạng ngày càng dang cao; nhng sự
phát triển mạnh mẽ, rực rỡ của văn học thời kì này cũng chính là một phơng diện biểu hiện
của sức sống bất diệt ấy.
Ngày dạy:
Buổi 2.
ôn tập truyện kí việt nam 1930 - 1945
_ Em hãy nêu những nét sơ lợc về nhà văn
Thanh Tịnh?
_ Nêu xuất xứ của truyện ngắn Tôi đi
học?
_ Nêu nội dung chính của văn bản Tôi đi
học?
_ Truyện ngắn Tôi đi học có kết cấu nh
thế nào?
_ Trong truyện ngắn Tôi đi học, Thanh
Tịnh đã kết hợp những phơng thức biểu đạt
nào để thể hiện những hồi ức của mình?
_ Những nhân vật nào đợc kể trong truyện
ngắn Tôi đi học?
_ Trong đó, theo em nhân vật nào là nhân
vật chính? Vì sao em cho là nh vậy?
_ Khi kể về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học,
nhân vật tôi đã kể theo những trình tự
không gian, thời gian nào?
_ Vì sao nhân vật tôi có cảm giác thấy
lạ trong buổi đầu tiên đến trờng mặc dù
trên con đờng ấy tôi đã quen đi lại lắm
lần?
A. Những kiến thức cơ bản.
I. Văn bản Tôi đi học (Thanh Tịnh ).

1. Vài nét về tác giả Thanh Tịnh:
_ Thanh Tịnh ( 1911 1988 ) là bút danh
của Trần Văn Ninh, quê ở tỉnh Thừa Thiên
Huế, có gần 50 năm cầm bút sáng tác.
_ Sự nghiệp văn học của ông phong phú, đa
dạng.
_ Thơ văn ông đậm chất trữ tình đằm thắm,
giàu cảm xúc êm dịu, trong trẻo. Nổi bật
nhất có thể kể là các tác phẩm: Quê mẹ
( truyện ngắn, 1941 ), Ngậm ngải tìm trầm (
truyện ngắn, 1943 ), Đi từ giữa mùa sen
( truyện thơ, 1973 ),
2. Truyện ngắn Tôi đi học.
a. Những nét chung:
* Xuất xứ: Tôi đi học in trong tập Quê
mẹ (1941), một tập văn xuôi nổi bật nhất
của Thanh Tịnh.
* Nội dung chính:
Bằng giọng văn giàu chất thơ, chất nhạc,
ngôn ngữ tinh tế và sinh động, tác giả đã
diễn tả những kỉ niệm của buổi tựu trờng đầu
tiên. Đó là tâm trạng bỡ ngỡ mà thiêng liêng,
mới mẻ mà sâu sắc của nhân vật tôi trong
ngày đầu tiên đi học.
* Kết cấu: Truyện đợc kết cấu theo dòng hồi
tởng của nhân vật tôi. Dòng hồi tởng đợc
khơi gợi hết sức tự nhiên bằng một khung
cảnh mùa thu hiện tại và từ đó nhớ lại lần lợt
từng không gian, thời gian, từng con ngời,
cảnh vật với những cảm giác cụ thể trong

quá khứ.
* Phơng thức biểu đạt: Nhà văn đã kết hơp
các phơng thức tự sự, miêu tả và biểu cảm để
thể hiện những hồi ức của mình.
b. Hệ thống nhân vật:
_ Gồm các nhân vật: tôi, ngời mẹ, ông
đốc, học trò.
_ Nhân vật chính: tôi. Vì: đây là nhân vật
đợc tác giả thể hiện nhiều nhất và mọi sự
việc đều đợc kể theo cảm nhận của tôi.
* Nhân vật tôi:
_ Khi kể về kỉ niệm ngày đầu tiên đi học,
nhân vật tôi đã kể theo những trình tự
không gian, thời gian:
+ Trên đờng tới trờng.
+ Lúc ở sân trờng.
+ Khi ngồi trong lớp học.
_ Bởi tình cảm và nhận thức của cậu đã có sự
chuyển biến mạnh mẽ. đấy là cảm giác tự
thấy mình nh đã lớn lên, vì thế mà thấy con
đờng làng không dài rộng nh trớc,
_ Thể hiện rõ ý chí học hành, muốn tự mình
_ Chi tiết nào thể hiện từ đây ngời học trò
nhỏ sẽ cố gắng học hành quyết tâm và chăm
chỉ?
_ Thông qua những cảm nhận của bản thân
trên con đờng làng đến trờng, nhân vật tôi
đã bộc lộ đức tính gì của mình?
_ Ngôi trờng làng Mĩ Lí hiện lên trong mắt
tôi trớc và sau khi đi học có những gì

khác nhau, và hình ảnh đó có ý nghĩa gì?
_ Vì sao khi bớc vào lớp học, trong lòng
nhân vật tôilại cảm thấy nỗi xa mẹ thật
lớn, và tôi đã có những cảm nhận gì khác
khi bớc vào lớp học?
_ Ngồi trong lớp học, vừa đa mắt nhìn theo
cánh chim, nhng nghe tiếng phấn thì nhân
vật tôi lại chăm chỉ nhìn thầy viết rồi lẩm
nhẩm đọc theo. Những chi tiết ấy thể hiện
điều gì trong tâm hồn nhân vật tôi?
học hành để không thua kém bạn bè:
+ ghì thật chặt hai quyển vở mới trên tay.
+ muốn thử sức tự cầm bút, thớc.
=> Đức tính: yêu mái trờng tuổi thơ, yêu
bạn bè, cảnh vật quê hơng, và đặc biệt là có
ý chí học tập.
_ Khi cha đi học, tôi thấy ngôi trờng Mĩ Lí
cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.
Nhng lần tới trờng đầu tiên, tôi lại thấy
trờng Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oia
nghiêm nh cái đình làng Hoà ấp khiến lòng
tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
Sự nhận thức có phần khác nhau ấy về ngôi
trờng thể hiện rõ sự thay đổi sâu sắc trong
tình cảm và nhận thức của ngời học trò nhỏ.
Đặc biệt tôi nhìn thấy lớp học nh cái đình
làng (nơi thờng diễn ra các sinh hoạt cộng
đồng nh tế lễ, thờ cúng, hội họp, ). Phép so
sánh trên đã diễn tả đợc cảm xúc trang
nghiêm, thành kính và lạ lùng của ngời học

trò nhỏ với ngôi truờng, đồng thời qua đó,
tác giả đã đề cao tri thức, khẳng định vị trí
quan trọng của trờng học trong đời sống
nhân loại.
_ Nỗi cảm nhận xa mẹ của tôi khi xếp
hàng vào lớp thể hiện ngời học trò nhỏ đã bắt
đầu cảm thấy sự tự lập của mình khi đi
học.
_ Tôi đã có những cảm nhận khi bớc vào lớp
học:
+ Một mùi hơng lạ xông lên.
+ Nhìn hình treo trên tờng thấy lạ và hay
hay.
+ Nhìn bàn ghế chỗ ngồi rồi lạm nhận là
của mình.
+ Nhìn bạn bè cha quen nhng không cảm
thấy sự xa lạ chút nào.
=> Cảm giác vừa quen lại vừa lạ: lạ vì lần
đầu tiên đợc vào lớp học, một môi trờng sạch
sẽ, ngăn nắp. Quen vì bắt đầu ý thức đợc
rằng tất cả rồi đây sẽ gắn bó thân thiết với
mình mãi mãi.
Cảm giác ấy đã thể hiện tình cảm trong
sáng, hồn nhiên nhng cũng sâu sắc của cậu
học trò nhỏ ngày nào.
_ Khi nhìn con chim vỗ cánh bay lên và
thèm thuồng, nhân vật tôi đã mang tâm
trạng buồn khi giã từ tuổi ấu thơ vô t, hồn
nhiên, để bắt đầu lớn lên trong nhận thức
của mình. Khi nghe tiếng phấn, ngời học trò

nhỏ đã trở về cảnh thật, vòng tay lên bàn
chăm chỉ nhìn thầy viết và lẩm nhẩm đánh
vần đọc. Tất cả những điều ấy thể hiện lòng
yêu thiên nhiênb, cảnh vật, yêu tuổi thơ và ý
_ Hình ảnh ông đốc đợc tôi nhớ lại nh thế
nào?
_ Qua các chi tiết ấy, chúng ta cảm thấy tình
cảm của ngời học trò nhỏ nh thế nào với ông
đốc?
_ Nêu những nét sơ lợc về nhà văn Nguyên
Hồng?
_ Em hiểu gì về thể văn hồi kí?
_ Em hiểu gì về tập hồi kí Những ngày thơ
ấu?
thức về sự học hành của ngời học trò nhỏ.
* Hình ảnh ông đốc:
_ Đợc thể hiện qua lời nói, ánh mắt, thái độ:
+ Lời nói: Các em phải gắng học để thầy
mẹ đợc vui lòng và để thầy dạy các em đợc
sung sớng.
+ ánh mắt: Nhìn học trò với cặp mắt hiền từ
và cảm động.
+ Thái độ: tơi cời nhẫn nại chờ chúng tôi.
_ Hình ảnh ông đốc là một hình ảnh đẹp
khiến cho nhân vật tôi quý trọng, biết ơn
và tin tởng sâu sắc vào những ngời đa tri thức
đến cho mình.
II. Văn bản Trong lòng mẹ (Nguyên
Hồng ).
1. Vài nét về tác giả Nguyên Hồng:

_ Nguyên Hồng ( 1918 1982 ) tên đầy đủ
là Nguyễn Nguyên Hồng, quê ở Nam Định,
nhng trớc cách mạng, ông sống chủ yếu
trong một xóm lao động nghèo ở Hải Phòng.
_ Thời thơ ấu với cuộc sống cay đắng, vất vả
đã ảnh hởng lớn đến sáng tác của ông. Ngay
từ tác phẩm đầu tay, ông đã viết về những
ngời lao động nghèo khổ gần gũi một cách
chân thực và xúc động với một tình yêu th-
ơng thắm thiết.
_ Sau cách mạng tháng Tám 1945, nhà văn
đi theo cách mạng và tiếp tục sáng tác cho
đến cuối đời.
_Ông đã để lại một sự nghiệp sáng tạo đồ sộ,
có giá trị, với nhiều tác phẩm nổi bật nh: Bỉ
vỏ ( tiểu thuyết, 1938 ), Những ngày thơ ấu
(hồi kí, 1938), Trời xanh ( tập thơ, 1960),
Cửa biển ( bộ tiểu thuyết gồm 4 tập, 1961
1976 ), Núi rừng Yên Thế ( bộ tiểu thuyết
đang viết dở ),
2. Hồi kí Những ngày thơ ấu.
_ Hồi kí là một thể văn đợc dùng để ghi lại
những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc
đời một con ngời cụ thể, thờng là của chính
ngời viết. Hồi kí thờng đợc những ngời nổi
tiếng viết vào những năm tháng cuối đời.
_ Những ngày thơ ấu là một tập hồi kí
gồm 9 chơng viết về tuổi thơ cay đắng của
chính Nguyên Hồng, đợc đăng báo năm
1938 và xuất bản lần đầu năm 1940.

_ Nhân vật chính là cậu bé Hồng. Cậu bé lớn
lên trong một gia đình sa sút. Ngời cha sống
u uất, thầm lặng, rồi chết trong nghèo túng,
nghiện ngập. Ngời mẹ có trái tim khao khát
yêu thơng phải vùi chôn tuổi xuân trong một
cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi
chồng chết, ngời phụ nữ đáng thơng ấy vì
quá cùng quẫn đành phải bỏ con đi kiếm ăn
_ Nêu xuất xứ của đoạn trích Trong lòng
mẹ?
_ Nội dung của đoạn trích Trong lòng mẹ
kể về điều gì?
_ Văn bản Trong lòng mẹ đợc kết cấu
theo trình tự nào?
_ Đoạn trích đợc kể này có những nhân vật
nào?
_ Nhân vật chính là ai?
_ Qua đoạn trích Trong lòng mẹ, em hãy
rút ra những đặc điểm nổi bật của bé Hồng?
_ Bà cô có quan hệ nh thế nào với bé Hồng?
phơng xa. Chú bé Hồng đã mồ côi cha nay
vắng mẹ, lại phải sống cô đơn giữa sự ghẻ
lạnh, cay nghiệt của những ngời họ hàng
giàu có, trở thành đứa bé, đói rách, lêu lổng,
luôn thèm khát yêu thơng của ngời thân.
_ Từ cảnh ngộ và tâm sự của đứa bé côi cút,
đau khổ, tác phẩm đã cho ngời đọc thấy bộ
mặt lạnh lùng của xã hội cũ, với những giả
dối, độc ác, đầy những thành kiến cổ hủ
khiến tình máu mủ ruột thịt cũng có nguy cơ

khô héo và quyền sống của ngời phụ nữ và
trẻ con bị bóp nghẹt.
3. Đoạn trích Trong lòng mẹ.
a. Những nét chung:
* Xuất xứ:
Đoạn trích Trong lòng mẹ thuộc chơng
IV của tập hồi kí Những ngày thơ ấu.
* Nội dung chính:
Kể lại quãng đời tuổi thơ cay đắng của bé
Hồng khi phải sống với bà cô cay nghiệt, nh-
ng dù trong cảnh ngộ xa mẹ, cậu bé ấy vẫn
có đợc sự tỉnh táo để hiểu mẹ, yêu thơng mẹ
vô bờ và có một niềm khao khát cháy bỏng
đợc sống trong tình mẹ.
* Kết cấu:
Truyện đợc kết cấu theo diễn biến tâm lí
nhân vật. Cụ thể là:
_ Những suy nghĩ của bé Hồng trong cuộc
trò chuyện với bà cô.
_ Cảm xúc của bé Hồng khi gặp mẹ và đợc
ngồi trong lòng mẹ.
b. Hệ thống nhân vật:
_ Đoạn trích có 3 nhân vật: cậu bé Hồng, mẹ
bé Hồng, bà cô bé Hồng.
_ Nhân vật chính: bé Hồng.
* Nhân vật bé Hồng:
_ Đó là một thân phận đau khổ nhng có lòng
thơng yêu, sự kính trọng và niềm tin mãnh
liệt về ngời mẹ của mình.
_ Đó là một đứa trẻ sống trong tủi cực và cô

đơn, luôn khao khát tình thơng của ngời thân
yêu.
_ Đó là một con ngời nhỏ tuổi nhng có một
thế giới nội tâm phong phú, sâu sắc, tinh tế
trong cách nhìn đời, nhìn ngời, có một lí trí
cần thiết để nhận ra những hủ tục xã hội chà
đạp đến hạnh phúc con ngời.
* Nhân vật bà cô Hồng:
_ Là cô ruột của bé Hồng, là quan hệ ruột
thịt.
_ Tính cách: Hẹp hòi, cay độc đến tàn nhẫn.
-> Thể hiện trong cuộc đối thoại với bé
Hồng:
+ Mày có muốn vào Thanh Hoá chơi với mẹ
_ Bà cô hiện lên với tính cách gì? Lấy dẫn
chứng để chứng minh?
_ Trong những lời lẽ của ngời cô, theo em,
chỗ nào thể hiện sự cay độc nhất? Vì sao?
_ Hình ảnh mẹ bé Hồng đợc kể qua những
chi tiết nào?
_ Những chi tiết đó đã thể hiện đợc điều gì
về ngời mẹ của bé Hồng?
GV cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm ở các
bài ( Sách BT trắc nghiệm Ngữ văn 8 ):
_ Bài 1: Từ câu 1 đến câu 12 ( Trang 11, 12,
13, 14).
_ Bài 2: Từ câu 1 đến câu 15 ( Trang 17, 18,
19, 20).
mày không?
+ Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm,

có nh dạo trớc đâu!
+ Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền
tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá sắm sửa
cho và thăm em bé chứ.
_ Những lời nói đó chứa đựng sự giả dối, mỉa
mai thậm chí ác độc dành cho ngời mẹ đã
nh một mũi khoan xoáy vào tâm hồn non nớt
và yêu mẹ của cậu bé Hồng.
_ Chỗ thể hiện sự cay độc nhất trong lời ngời
cô là thăm em bé chứ. Vì khi nói điều này,
ngời cô đã ám chỉ sự xấu xa của ngời mẹ
khi bỏ con để theo ngời khác, đánh thẳng
vào lòng yêu quý, kính trọng mẹ vốn có
trong lòng bé Hồng.
* Nhân vật mẹ bé Hồng:
_ Đợc kể qua những chi tiết:
+ Mẹ tôi về một mình đem rất nhiều quà
bánh cho tôi và em Quế tôi.
+ Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi vừa kéo tôi, xoa
đầu tôi , lấy vạt áo nâu thấm nớc mắt cho
tôi.
+ Mẹ không còn còm cõi xơ xác Gơng mặt
mẹ tôi vẫn tơi sáng với đôi mắt trong và nớc
da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò
má. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở
khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra lúc
đó thơm tho lạ thờng.
_ Qua cái nhìn, sự cảm nhận khứu giác và
cảm xúc tràn đầy yêu thơng của ngời con,
hình ảnh ngời mẹ hiện lên cụ thể, sinh động,

gần gũi, tơi tắn và đẹp vô cùng. Đấy là một
ngời mẹ hoàn toàn khác với lời nói cay độc
của bà cô. Đấy là một ngời mẹ yêu con, đẹp
đẽ, kiêu hãnh vợt lên mọi lời mỉa mai cay
độc của ngời đời.
B. bài tập thực hành.
I. Phần BT Trắc nghiệm:
Bài 1:
Câu 1 2 3 4 5 6
Đ.A B D B A D A
Câu 7 8 9 10 11 12
Đ.A C C D D C D
Bài 2:
Câu 1 2 3 4 5
Đ.A C A D C B
Câu 6 7 8 9 10
Đ.A A C D D B
Câu 11 12 13 14 15
Đ.A C A D C A
1. Tìm những hình ảnh so sánh đặc sắc
trong văn bản Tôi đi học. Hãy chỉ ra hiệu
quả nghệ thuật của các hình ảnh so sánh đó?
2. Học xong truyện ngắn Tôi đi học, em
có nhận xét gì về cách xây dựng tình huống
của truyện ngắn này?
3. Từ văn bản Cổng trờng mở ra của Lí
Lan ( đã học ở lớp 7 ) và văn bản Tôi đi
học của Thanh Tịnh, em có suy nghĩ gì về
ý nghĩa của buổi tựu trờng đầu tiên đối với
mỗi ngời?

4. Đọc câu văn sau:
Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi là
một vật nh hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu
mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà
nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
a. Giải thích nghĩa của từ cổ tục trong câu
văn trên?
b. Chỉ ra những biện pháp tu từ đợc sử dụng
trong câu văn trên?
c. Thái độ của bé Hồng đợc bộc lộ trong câu
văn trên là thái độ gì?
5. Thảo luận về nhân vật bé Hồng trong
II. Phần BT Tự luận:
1.
* Có 3 hình ảnh so sánh đặc sắc:
_ Tôi quên thế nào đợc những cảm giác
trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi nh mấy
cành hoa tơi mỉm cời giữa bầu trời quang
đãng.
_ ý nghĩ ấy thoáng qua trong trí tôi nhẹ
nhàng nh một làn mây lớt ngang trên ngọn
núi.
_ Họ nh con chim con đứng bên bờ tổ
khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.
* Hiệu quả nghệ thuật:
_ Ba hình ảnh này xuất hiện trong ba thời
điểm khác nhau, vì thế diễn tả rất rõ nét sự
vận động tâm trạng của nhân vật tôi.
_ Những hình ảnh này giúp ta hiểu rõ hơn
tâm lí của các em nhỏ lần đầu đi học.

_ Hình ảnh so sánh tơi sáng, nhẹ nhàng đã
tăng thêm màu sắc trữ tình cho tác phẩm.
2. Tôi đi học không thuộc loại truyện ngắn
nói về những xung đột, những mâu thuẫn gay
gắt trong xã hội mà là một truyện ngắn giàu
chất trữ tình. Toàn bộ câu chuyện diễn ra
xung quanh sự kiện: hôm nay tôi đi học.
Những thay đổi trong tình cảm và nhận thức
của tôi đều xuất phát từ những sự kiện
quan trọng ấy. Tình huống truyện, vì thế
không phức tạp, nhng cảm động. Các yếu tố
tự sự, miêu tả và biểu cảm xen kết nhau một
cách hài hoà.
3. Cả hai văn bản đều giàu chất trữ tình, đều
toát lên ý nghĩa thiêng liêng của buổi tựu tr-
ờng đầu tiên và vai trò to lớn của nhà trờng
đối với mỗi một con ngời.
4.
a. Cố tục: những tục lệ xa cũ.
b. Các biện pháp tu từ:
_ So sánh: những cổ tục đã đày đoạ mẹ tôi
là một vật nh hòn đá hay cục thuỷ tinh, đầu
mẩu gỗ.
_ Liệt kê: hòn dá, cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ;
cắn, nhai, nghiến.
_ Điệp ngữ : mà.
c. Thái độ của bé Hồng: Thơng mẹ, muốn
phá bỏ những cổ tục đã đày đoạ mẹ.
5. Cả 2 ý kiến đó đều xác đáng. Đúng là tình
thơng mẹ đã khiến Hồng trở nên già dặn. Dù

còn ít tuổi nhng Hồng đã biết thông cảm với
mẹ, hiểu mẹ không có tội gì mà chỉ vì nợ nần
cùng túng phải đi tha hơng cầu thực, vì thế
mà Hồng cũng trở nên khôn ngoan hơn, biết
cảnh giác trớc thái độ của ngơì cô. Em đã cố
cuộc đối thoại với ngời cô, có 2 ý kiến:
(1) Hồng rất thơng mẹ.
(2) Tình thơng mẹ đã khiến Hồng trở nên
già dặn.
ý kiến của em thế nào? Hãy trình bày để
các bạn hiểu.
6. Hãy so sánh nhân vật Hồng ở cảnh đối
thoại với ngời cô và ở cảnh gặp mẹ?
7. Qua đoạn trích Trong lòng mẹ, em
hiểu gì về nỗi đau và tình cảm đẹp đẽ của
mẹ Hồng?
8. Những suy nghĩ của em sau khi học xong
văn bản Trong lòng mẹ ( Nguyên Hồng )
và Cuộc chia tay của những con búp bê
(Khánh Hoài ).
giấu đi tình cảm thực, không chỉ từ chối
chuyến đi Thanh Hoá mà còn hỏi vặn để ng-
ời cô không thực hiện đợc âm mu. Hồng hiểu
nỗi đau khổ của mẹ là do những cổ tục
phong kiến gây ra nên hình dung những cổ
tục đó là mẩu gỗ, cục đá mà em muốn chiến
đấu xoá bỏ chúng ( nhai, nghiến cho kì nát
vụn mới thôi ). Những cảm xúc, suy nghĩ ấy
không thể có ở một đứa trẻ ngây thơ.
6.

_ Khi đối thoại với ngời cô: Hồng già dặn, cố
gồng mình lên.
_ Khi gặp mẹ: Hồng trở lại với sự ngây thơ,
bé bỏng.
7.
_ Sống nghèo túng, phải xa con, bị sự ghẻ
lạnh của gia đình nhà chồng.
_ Yêu thơng con.
8.
_ Văn bản Trong lòng mẹ cho thấy một
nghịch cảnh: Con cái phải sống xa mẹ, bị hắt
hủi mà vẫn thơng mẹ và đợc mẹ yêu thơng.
_ Văn bản Cuộc chia tay của những con
búp bê cho thấy nỗi đau khổ của con cái lại
do chính cha mẹ gây ra. Cha mẹ vẫn còn đó
mà anh em chúng phải chia tay nhau.
Ngày dạy:
Buổi 3.
ôn tập truyện kí việt nam 1930 - 1945
_ Em hãy nêu những nét sơ lợc về nhà văn
Ngô Tất Tố?
A. Những kiến thức cơ bản.
I. Văn bản Tức n ớc vỡ bờ (Ngô Tất Tố).
1. Vài nét về tác giả Ngô Tất Tố:
_ Ngô Tất Tố ( 1893 1954 ) quê ở làng
Lộc Hà, huyện Từ Sơn, Bắc Ninh ( nay là
Đông Anh, Hà Nội ). Ông xuất thân trong
một gia đình nhà nho gốc nông dân.
_ Trớc Cách mạng tháng Tám 1945, ông là
một nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết

về đề tài nông thôn. Sau Cách mạng, ông vẫn
tận tụy phục vụ công tác văn nghệ cho cuộc
kháng chiến chống Pháp Tác phẩm chính
của ông: Tắt đèn ( tiểu thuyết, 1939 ),
GV thuyết trình.
_ Nêu xuất xứ của đoạn trích Tức nớc vỡ
bờ?
Lều chõng ( 1940 ), Việc làng ( phóng
sự, 1940),
_ Không chỉ là một nhà văn, Ngô Tất Tố còn
là một học giả có nhiều công trình khảo cứu
về triết học và văn học cổ, một nhà báo mang
khuynh hớng dân chủ tiến bộ và giàu tính
chiến đấu.
_ Năm 1996, ông đợc Nhà nớc truy tặng Giải
thởng Hồ Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
2. Tiểu thuyết Tắt đèn.
_ Là tác phẩm tiêu biểu nhất của Ngô Tất Tố
và là một tác phẩm xuất sắc của dòng văn
học hiện thực phê phán Việt Nam giai đoạn
1930 1945.
_ Truyện kể về làng Đông Xá trong những
ngày su thuế căng thẳng. Bọn hào lí trong
làng ra sức đốc thuế, lùng sục những ngời
nông dân nghèo thiếu thuế. Gia đình anh Dậu
thuộc loại nghèo nhất làng phải chạy vạy
từng đồng để có tiền nộp su. Anh Dậu đang
ốm vẫn bị trói, giải ra đình và bị đánh đập.
Chị Dậu vì thế phải theo sự ép buộc khéo của
lão Nghị Quế keo kiệt, đành bán đứa con gái

7 tuổi cùng ổ chó mới đẻ và gánh khoai để có
tiền nộp đủ suất su cho chồng. Không ngờ,
bọn hào lí lại bắt chị Dậu phải nộp cả suất su
của ngời em chồng đã chết từ năm ngoái.
Anh Dậu đợc tha về, nhng vẫn ốm nặng, sáng
hôm sau vừa tỉnh lại, cai lệ và tên đầy tớ của
lí truởng đã xộc đến đòi bắt anh đi. Dù chị
Dậu đã cố van xin nhng bọn chúng không
nghe. Tức nớc vỡ bờ, chị đã chống trả quyết
liệt, quật ngã bọn chúng. Chị bị bắt lên
huyện và bị tên tri huyện T Ân lợi dụng để
giở trò bỉ ổi. Chị kiên quyết cự tuyệt và chạy
thoát ra ngoài. Cuối cùng, để có tiền nộp
thuế, chị đành gửi con để lên tỉnh ở vú cho
một lão quan. Lão ấy là một tên quan già
dâm đãng nên trong một đêm, lão mò vào
buồng chị Dậu, chị Dậu chống trả quyết liệt
và chạy ra ngoài trời tối đen nh mực.
_ Tắt đèn là một bức tranh chân thực về
cuộc sống cùng quẫn của ngời nông dân bị
áp bức, bóc lột trong xã hội cũ; là một bản án
đanh thép đối với xã hội thực dân phong kiến
bất công và tàn ác. Tác phẩm cũng là bài ca
khẳng định vẻ đẹp, phẩm chất cao quý của
ngời phụ nữ nông dân Việt Nam.
3. Đoạn trích Tức n ớc vỡ bờ.
a. Những nét chung:
* Xuất xứ:
Đoạn trích Tức nớc vỡ bờ nằm trong ch-
ơng XVIII của tiểu thuyết Tắt đèn (gồm

26 chơng ).
_ Đoạn trích Tức nớc vỡ bờ kể ra những
sự việc chính nào?
_ Trong đoạn trích Tức nớc vỡ bờ, Ngô
Tất Tố đã kết hợp những phơng thức biểu
đạt nào ?
_ Những nhân vật nào đợc kể trong đoạn
trích Tức nớc vỡ bờ?
_ Trong đó, theo em nhân vật nào là nhân
vật chính? Vì sao em cho là nh vậy?
_ Chị Dậu có hoàn cảnh nh thế nào?
_ Hãy nêu những cử chỉ và hành động chăm
sóc chồng của chị Dậu?
_ Từ những cử chỉ và hành động đó, em
thấy chị Dậu là ngời nh thế nào?
_ Phân tích diễn biến trong hành động ứng
xử của chị Dậu với bọn ngời nhà lí trởng?
_ Nh vậy, qua đoạn trích Tức nớc vỡ bờ,
em thấy đặc điểm nổi bật trong tính cách
của chị Dậu là gì?
_ Hình ảnh cai lệ đã đợc nhà văn Ngô Tất
Tố khắc hoạ qua những chi tiết nào?
* Nội dung:
2 sự việc chính:
_ Chị Dậu ân cần chăm sóc ngời chồng ốm
yếu giữa vụ su thuế.
_ Chị Dậu dũng cảm đơng đầu với bọn cai lệ
tay sai để bảo vệ chồng trong cơn nguy cấp.
* Phơng thức biểu đạt: Tự sự kết hợp với
miêu tả và biểu cảm.

b. Hệ thống nhân vật:
_ Các nhân vật: chị Dậu, anh Dậu, bà lão
hàng xóm, cai lệ, ngời nhà lí trởng.
_ Nhân vật chính: chị Dậu ( xuất hiện nhiều
trong đoạn trích, thể hiện chủ đề t tởng cơ
bản của đoạn trích và tác phẩm ).
* Nhân vật Chị Dậu:
_ Hoàn cảnh:
+ Nhà nghèo.
+ Chồng ốm yếu vì bị bọn cai lệ tay sai đánh
đập.
_ Cử chỉ và hành động chăm sóc chồng của
chị Dậu:
+ Cháo chín, chị Dậu ngả mâm ra để múc
cháo và quạt để làm nguội cho nhanh.
+ Rón rén, bng một bát lớn đến chỗ chồng và
ngồi xem chồng có ăn ngon miệng không.
=> Chị là ngời phụ nữ rất đảm đang, hết lòng
yêu thơng chồng con, tính tình dịu dàng, nết
na,
_ Hành động ứng xử của chị với bọn ngời
nhà lí trởng:
+ Ban đầu chị nhũn nhặn, thiết tha van xin
(Dẫn chứng ).
+ Sau đó, bằng lời nói, chị cứng cỏi, thách
thức bọn cai lệ ( Dẫn chứng ).
+ Cuối cùng, chị ra tay hành động, chống c
quyết liệt với bọn cai lệ ( Dẫn chứng ).
Tóm lại:
Chị Dậu là một ngời:

_ Dịu dàng mà vẫn cứng cỏi quyết liệt trong
ứng xử.
_ Giàu tình yêu thơng với chồng con, làng
xóm.
_ Tiềm tàng một tinh thần phản kháng, chống
áp bức.
* Nhân vật cai lệ:
_ Nghề nghiệp: tay sai ( cai lệ là chức thấp
nhất trong hệ thống quân đội thời phong
kiến).
_ Chuyên môn: đánh, trói, đàn áp ngời một
cách chuyên nghiệp.
_ Ngôn ngữ: hét, thét, hầm hè, Đó là tiếng
của thú dữ chứ không phải là ngôn ngữ ngời.
_ Hành động: trợn ngợc hai mắt từ chối đề
_ Những chi tiết ấy đã lột tả đợc những nét
bản chất gì của tên cai lệ?
_ Nêu những nét sơ lợc về nhà văn Nam
Cao?
_ Hãy tóm tắt văn bản Lão Hạc trong
SGK.
_ Văn bản Lão Hạc có những nhân vật
nào?
_ Những chi tiết nào chứng tỏ lão Hạc là
ngời hiền lành, thật thà?
nghị của chị Dậu, giật phắt cái thừng và
chạy sầm sập đến trói anh Dậu, bịch vào
ngực chị Dậu, tát vào mặt chị, nhảy vào trói
anh Dậu.
Tóm lại:

Bản chất của cai lệ là tàn bạo, không một
chút nhân tính.
II. Văn bản Lão Hạc (Nam Cao ).
1. Vài nét về tác giả Nam Cao:
_ Nam Cao ( 1915 1951 ) tên thật là Trần
Hữu Tri, sinh ra ở làng Đại Hoàng, phủ Lí
Nhân (nay thuộc xã Hoà Hậu, huyện Lí
Nhân, tỉnh Hà Nam ).
_ Là nhà văn hiện thực xuất sắc với nhiều tác
phẩm văn xuôi viết về ngời nông dân nghèo
bị vùi dập và ngời trí thức nghèo sống mòn
mỏi, bế tắc trong xã hội cũ.
_ Sau Cách mạng, Nam Cao đi theo kháng
chiến và dùng ngòi bút văn chơng để phục vụ
cách mạng. Ông hi sinh trên đờng đi công
tác ở vùng địch hậu.
_ Ông đã đợc Nhà nớc truy tặng Giải thởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
_ Các tác phẩm chính của ông: Chí Phèo
(1941), Trăng sáng (1942), Đời thừa
(1943), Sống mòn (1944), Đôi mắt
(1948),
2. Văn bản Lão Hạc.
a. Tóm tắt văn bản Lão Hạc:
Truyện kể về lão Hạc, một ngời nông dân
già, mất vợ, nghèo khổ, sống cô độc, chỉ biết
làm bạn với con chó vàng. Con trai lão vì
nghèo không lấy đợc vợ nên phẫn chí bỏ đi
làm đồn điền. Lão Hạc ở nhà chờ con trở về,
ra sức làm thuê để sống. Sau một trận ốm, lại

gặp năm thiên tai, mất mùa, không đủ sức
làm thuê, vì hết đờng sinh sống, lão đành bán
con chó vàng, mang hết tiền bạc cùng mảnh
vờn gửi lại cho ông giáo trông coi hộ để về
giao lại cho con trai. Rồi đến bớc cùng quẫn,
lão ăn bả chó để tự tử, chết một cái chết thật
đau đớn, dữ dội.
b. Hệ thống nhân vật:
_ Nhân vật trung tâm: lão Hạc.
_ Nhân vật chính: thầy giáo ( tôi ).
_ Các nhân vật khác: vợ ông giáo, Binh T,
con trai lão Hạc.
b.1. Nhân vật lão Hạc:
* Lão Hạc là một ngời rất đôn hậu:
_ Lão sống rất hiền lành, thật thà: những lời
tâm sự của lão với ông giáo về gia cảnh, về
nỗi nhớ con, về nỗi băn khoăn khi buộc phải
bán con chó, về những lo toan cho con
cái chứng tỏ điều đó.
_ Lòng đôn hậu của lão biểu hiện cảm động
nhất qua chi tiết nào?
_ Những lí do nào khiến ta khẳng định lão
Hạc là ngời giàu lòng tự trọng?
_ Lòng thơng con của lão Hạc đợc biểu hiện
nh thế nào?
_ Lòng đôn hậu của lão biểu hiện cảm động
nhất là qua thái độ của lão đối với con Vàng:
+ Lão chăm sóc nó nh chăm một đứa trẻ nhỏ:
cho nó ăn cơm bằng bát, lão ăn gì cũng cho
nó ăn. Lão cứ nhắm vài miếng lại gắp cho

nó một miếng nh ngời ta gắp thức ăn cho con
trẻ, rồi lão bắt rận, rồi lão tắm cho nó, rồi
nựng nịu mắng yêu nó nh nựng cháu nhỏ:
Ôm đầu nó, đập nhè nhẹ vào lng nó và
dấu dí: à không! à không! Cậu Vàng của
ông ngoan lắm .
+ Đến lúc cùng quẫn không còn gì để nuôi
nó, thậm chí không còn gì để nuôi thân, dự
định bán nó đi mà lão đắn đo mãi.
+ Bán nó rồi lão khóc vì thơng nó Lão cời
nh mếu và đôi mắt ầng ậc nớc và nhất là vì
lão xót xa thấy già bằng này tuổi đầu rồi
còn đánh lừa một con chó.
+ Lòng thơng và nỗi ân hận của lão đối với
con Vàng sâu sắc đến mức trở thành nỗi đau
khôn lờng Mặt lão đột nhiên co rúm lại
cái miệng móm mém của lão mếu nh con nít.
Lão hu hu khóc và khiến lão nh thấy nỗi đau
của con vật, càng thơng nó càng ân hận biết
bao:
Khốn nạn ông giáo ơi! Nó có biết gì
đâu! Nó cứ làm im nh trách tôi : A! lão
già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão nh thế mà lão xử
với tôi nh thế này à? .
* Lão giàu lòng tự trọng:
_ Lão tự trọng trong cuộc sống nghèo khổ,
túng quẫn, ngày càng cạn kiệt của lão. Lão
nghèo nhng không hèn, không vì miếng ăn
mà qụy lụy kêu xin ai. Thậm chí chỉ đoán vợ
ông giáo hơi có ý phàn nàn về sự đỡ đần của

ông giáo đối với mình là lão đã lảng tránh
ông giáo.
_ Tự trọng cả đến mức không muốn sau khi
mình chết còn bị ngời đời khinh rẻ: chẳng
còn gì ăn mà lão vẫn không hề đụng tới số
tiền dành dụm và đem gửi ông giáo để nếu
mình chết thì ông tang ma cho mình:
Con không có nhà, lỡ chết không biết ai
đứng ra lo cho đợc; để phiền cho hàng xóm
thì chết không nhắm đợc mắt .
* Lão rất mực thơng con:
_ Thơng con vì nhà nghèo mà hạnh phúc bị
dang dở: Lão thơng con và hiểu nỗi đau của
con nên không xẵng lời với con, chỉ khuyên
con nhẹ nhàng, có lí:
Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu.
Lão khuyen nó hãy dằn lòng bỏ đám này, để
dùi giắng lại ít lâu xem có đám nào khá mà
nhẹ tiền hơn sẽ liệu: chẳng lấy đám này thì
lấy đám khác! Làng này đã chết hết con gái
_ Hãy rút ra những đặc điểm nổi bật của
nhân vật ông giáo?
đâu mà sợ.
_ Thấy con nghe lời nhng rất buồn, lão càng
thơng con hơn, càng xót xa vì chẳng biết
xoay xở thế nào. Bởi vậy khi con trai phẫn
chí bỏ làng đi tha phơng cầu thực, lão xót xa:
Tôi chỉ còn biết khóc chứ còn biết làm sao
đợc nữa? Thẻ của nó ngời ta giữ. Hình của
nó ngời ta đã chụp rồi. Nó lại đã lấy tiền

của ngời ta. Nó là ngời của ngời ta rồi, chứ
đâu còn là con tôi. Đó là tiếng than đứt ruột
của ngời cha thơng con hết lòng mà phải chịu
sống cô đơn và xa con
_ Con đi xa rồi, ngày đêm lão nhớ con khôn
nguôi. Tội nghiệp cho lão, nhớ mà chẳng biết
nói cùng ai, lão chỉ có thể nói với con Vàng:
Cậu có nhớ bố cậu không? Hả cậu Vàng?
Bố cậu lâu lắm không có th về. Bố cậu đi có
lẽ đợc đến ba năm rồi đấy Hơn ba năm
Có đến ngót bốn năm .
_ Cả đời lão sống tằn tiện, chăm chỉ làm việc
để vun vén cho con:
Cái vờn là của con ta Lớp trớc nó đòi
bán, ta không cho bán là ta chỉ có ý giữ cho
nó, chứ có phải giữ để ta ăn đâu! Ta bòn v-
ờn của nó cũng nên để ra cho nó .
Và lão làm đúng nh thế.
_ Đói kém, ốm đau sắp chết, lão vẫn quyết
giữ cho con mảnh vờn. Sau rồi lão tính phải
bán con Vàng cũng là vì không có tiền nuôi
nó mà Bây giờ tiêu một xu cũng là tiêu vào
tiền của cháu . Sống cô đơn, lão chỉ có con
chó làm bạn, vạy mà đành phải bán là lão th-
ơng con lắm.
_ Cuối cùng ngời cha ấy đã chọn cho mình
cái chết để không phải đụng vào chút của cải
dành dụm đợc cho con Và phải chăng lão
đành chọn cái chết, chứ không muốn sống bê
tha, bất lơng, cũng là để lại cho con tiếng

thơm ở đời, không phải cúi mặt hổ thẹn với
làng xóm.
b.2. Nhân vật ông giáo:
_ Là ngời trí thức nghèo sống ở nông thôn,
cũng là một ngời giàu tình thơng, lòng tự
trọng. Đó chính là chỗ gần gũi và làm cho
hai ngời láng giềng này thân thiết với nhau.
_ Ông giáo tỏ ra thông cảm, thơng xót cho
hoàn cảnh của lão Hạc ngời láng giềng
già, tốt bụng. Ông giáo luôn tìm cách an ủi,
giúp đỡ lão Hạc.
_ Ông giáo là ngời hiểu đời, hiểu ngời:
Chao ôi! đối với những ngời ở quanh
ta mỗi ngày một thêm dáng buồn.
B. bài tập thực hành.
I. Phần BT Trắc nghiệm:
GV cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm ở các
bài ( Sách BT trắc nghiệm Ngữ văn 8 ):
_ Bài 3: Từ câu 1 đến câu 17 ( Trang 22, 23,
24, 25).
_ Bài 4: Từ câu 1 đến câu 19 ( Trang 28, 29,
30, 31, 32).
1. Nêu ý nghĩa nhan đề văn bản Tức nớc
vỡ bờ?
2. Trong văn bản Tức nớc vỡ bờ có mấy
tuyến nhân vật? Cách xây dựng tuyến nhân
vật đó có ý nghĩa nghệ thuật gì?
Bài 3:
Câu 1 2 3 4 5 6
Đ.A B C A D B A

Câu 7 8 9 10 11 12
Đ.A C D A A C B
Câu 13 14 15 16 17
Đ.A A C D C B
Bài 4:

u
1 2 3 4 5 6 7
Đ.A B D A C B C D

u
8 9 10 11 12 13 14
Đ.A D B A B D D D

u
15 16 17 18 19
Đ.A D D A C B
II. Phần BT Tự luận:
1.
_ Tức nớc vỡ bờ có nghĩa đen chỉ bờ
(ruộng, mơng, đê, ) bị vỡ do bên trong
chúng tích chứa nhiều nớc quá. Tức nớc vỡ
bờ là thành ngữ chỉ hiện tợng, trạng thái bên
trong bị dồn nén đầy chặt quá, đến mức
muốn bung ra. ở trờng hợp này, tức nớc vỡ
bờ chỉ việc bị chèn ép, áp bức quá sẽ khiến
ngời ta phải vùng lên chống đối, phản kháng
lại.
_ Trong xã hội, có một quy luật là: Có áp
bức, có đấu tranh. Hành động của chị Dậu

xuất phát từ một quy luật: Con giun xéo
lắm cũng quằn. Vì vậy đặt nhan đề Tức
nớc vỡ bờ cho đoạn trích là thoả đáng vì
đoạn trích nêu những diễn biến phù hợp với
cảnh tức nớc vỡ bờ.
2.
_ Có 2 tuyến nhân vật:
+ Loại nhân vật thấp cổ bé họng: gia đình chị
Dậu, bà lão hàng xóm.
+ Loại nhân vật đại diện cho giai cấp thống
trị: cai lệ, ngời nhà lí trởng.
_ ý nghĩa nghệ thuật:
+ Làm nổi bật mâu thuẫn giai cấp hết sức
gay gắt ở nông thôn Việt Nam trớc Cách
mạng.
+ Vừa tố cáo bộ mặt tàn bạo của giai cấp
thống trị vừa nêu lên đợc vẻ đẹp của những
ngời nông dân lơng thiện và giàu tinh thần
phản kháng.
3. ý kiến của bạn rất đúng. Vì:
_ Chị Dậu là ngời nông dân hiền lành, nhẫn
3. Có bạn cho rằng: Nếu cai lệ chỉ đánh chị
Dậu mà không định trói anh Dậu ra đình
thì việc chị Dậu đánh lại cai lệ đã chẳng
xảy ra.
ý kiến của em nh thế nào?
4. Qua đoạn trích Tức nớc vỡ bờ, em
nhận ra đợc điều gì trong thái độ của nhà
văn Ngô Tất Tố?
5. Vì sao nói cái chết của lão Hạc là một

cái chết thật dữ dội?
6. Lão Hạc bán chó còn ông giáo lại bán
sách. Điều này gây cho em suy nghĩ gì?
nhục.
_ Chị là ngời yêu chồng đến quên mình.
_ Chị bị dồn vào con đờng cùng khi phải
chống trả với cai lệ.
4. Thái độ của Ngô Tất Tố qua đoạn trích
Tức nớc vỡ bờ:
_ Lên án xã hội thống trị áp bức vô nhân đạo
đối với con ngời, đặc biệt là ngời lao động
nghèo.
_ Cảm thông cuộc sống thống khổ của ngời
nông dân nghèo.
_ Tin tởng vào những phẩm chất tốt đẹp của
ngời lao động.
_ Cổ vũ tinh thần phản kháng chống áp bức
của ngời nông dân.
5. Cái chết của lão Hạc thật là dữ dội vì:
_ Nó bắt nhân vật phải vật vã đến hai giờ
đồng hồ rồi mới chết. Mặc dù lão Hạc đã
chuẩn bị rất kĩ cho cái chết của mình nhng
sao nó vẫn đến một cách thật khó nhọc và
đau đớn.
_ Lão Hạc chết bằng cách ăn bả chó. Con ng-
ời phải chết theo cách của một con vật. Các
chi tiết hai mắt long sòng sọc, tru tréo, bọt
mép sùi ra, khắp ngời chốc chốc lại giật
mạnh một cái, nảy lên, hoàn toàn có thể
dùng để miêu tả cho cái chết của một con

chó! Con ngời ấy, sống đã khổ, đến chết vẫn
khổ. Khi sống, làm bạn với chó và khi chết
lại chết theo cách của một con chó. Cái chết
của lão Hạc thật dữ dội bởi nó bắt ngời ta
phải đối diện trớc một thực tại đầy cay đắng
của kiếp ngời.
6. Lão Hạc bán chó còn ông giáo bán sách.
Bi kịch của lão Hạc không phải là cá biệt.
Phải đành lòng từ biệt những gì là đẹp đẽ và
yêu thơng chính là bi kịch của kiếp ngời nói
chung. Nó khiến ông giáo phải tự ngẫm một
cách một cách cay đắng: Ta có quyền giữ
cho ta một tí gì đâu?. Truyện của Nam Cao
vì thế không phải chỉ là truyện về ngời nông
dân hay ngời trí thức. Đó là truyện về cõi ng-
ời, về những nông nỗi ở đời mà một khi đã
làm ngời thì phải gánh chịu. Đề tài có thể
nhỏ hẹp nhng chủ đề thì rộng lớn hơn rất
nhiều. Đấy cũng là một đặc điểm trong
phong cách nghệ thuật của Nam Cao.
Ngày dạy:
Buổi 4.
ôn luyện về:
_ cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
_ trờng từ vựng.
_ Thế nào là một từ ngữ đợc coi là có nghĩa
rộng và một từ ngữ đợc coi là có nghĩa hẹp?
_ Tính rộng hẹp của một từ ngữ mang
tính chất tơng đối hay mang tính chất tuyệt
đối? Vì sao?

_ Thế nào là trờng từ vựng?
_ Các từ mặt, mắt, mũi, má, tay chân, ngón
chân, ngón tay, tóc, đầu gối, đợc xếp vào
trờng từ vựng nào?
_ Khi học về trờng từ vựng, chúng ta cần lu
ý những điều gì?
A. Những kiến thức cơ bản.
I. Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
_ Một từ ngữ đợc coi là có nghĩa rộng khi
phạm vi nghĩa của từ ngữ đó bao hàm phạm
vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
_ Một từ ngữ đợc coi là có nghĩa hẹp khi
phạm vi nghĩa của từ ngữ đó đợc bao hàm
trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
_ Tính rộng hẹp của một từ ngữ chỉ mang
tính chất tơng đối. Một từ có thể có nghĩa
rộng đối với những từ ngữ này, đồng thời có
thể có nghĩa hẹp với một từ ngữ khác.
Ví dụ:
Từ tàu có nghĩa rộng hơn từ tàu hoả hoặc
tàu thuỷ, nhng lại có nghĩa hẹp hơn nghĩa
của từ tàu xe.
II. Tr ờng từ vựng:
1. Định nghĩa:
Trờng từng vựng là tập hợp những từ có ít
nhất một nét chung về nghĩa.
Ví dụ:
Các từ mặt, mắt, mũi, má, tay chân, ngón
chân, ngón tay, tóc, đầu gối, đợc xếp vào
trờng từ vựng các bộ phận của cơ thể ngời.

2. Những l u ý:
_ Một trờng từ vựng có thể bao gồm nhiều
trờng từ vựng nhỏ hơn.
Ví dụ:
Trờng từ vựng chỉ ngời có thể đợc chia
thành các trờng từ vựng nhỏ hơn:
+ Nghề nghiệp: giáo viên, bác sĩ, kĩ s,
+ Giới tính: nam, nữ, con trai, con gái, đàn
ông, đàn bà,
+ Hoạt động: suy nghĩ, t duy, đọc, viết,
+ Tính cách: ngoan, hiền, lễ phép,
_ Một trờng từ vựng có thể bao gồm những
từ khác biệt nhau về từ loại.
Ví dụ:
Trờng từ vựng cá có thể có các từ nh
sau: bơi, lặn ( động từ ), vi, vảy, đuôi, mang
(danh từ),
_ Do hiện tợng nhiều nghĩa, một từ có thể
thuộc nhiều trờng từ vựng khác nhau.
Ví dụ:
Từ lành thuộc các trờng:
+ Trờng từ vựng chỉ tính cách con ngời (cùng
trờng với: hiền, hiền hậu, ác, độc ác, )
+ Trờng từ vựng chỉ tính chất sự vật ( cùng
trờng với: nguyên vẹn, mẻ, vỡ, rách, ).
+ Trờng từ vựng chỉ tính chất món ăn ( cùng
trờng với: bổ, bổ dỡng, độc, ).
_ Trong thơ văn cũng nh trong cuộc sống
GV cho HS làm câu hỏi trắc nghiệm ở các
bài ( Sách BT trắc nghiệm Ngữ văn 8 ):

_ Bài 1: Từ câu 13 đến câu 19 ( Trang 14,
15).
_ Bài 2: Từ câu 16 đến câu 22 ( Trang 20,
21).
1. Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát và cụ
thể của các nhóm từ sau:
a. Phơng tiện vận tải, xe, thuyền, xe máy, xe
hơi, thuyền thúng, thuyền buồm.
b. Tính cách, hiền, ác, hiền lành, hiền hậu,
ác tâm, ác ý.
hằng ngày, ngời ta thờng dùng cách chuyển
trờng từ vựng để tăng tính nghệ thuật của
ngôn từ và khả năng diễn đạt (phép nhân
hoá, ẩn dụ, so sánh, ).
Ví dụ:
Trong làng tôi không thiếu gì các loại cây,
nhng hai cây phong này khác hẳn chúng
có tiếng nói riêng và hẳn phải có tâm hồn
riêng, chan chứa những lời ca êm dịu.
( Ai-ma-tốp)
=> Các từ gạch chân đợc chuyển từ trờng từ
vựng ngời sang trờng từ vựng cây để
nhân hoá.
B. bài tập thực hành.
I. Phần BT Trắc nghiệm:
Bài 1:
Câu 13 14 15 16
Đáp án A C B C
Câu 17 18 19
Đáp án B B D

Bài 2:
Câu 16 17 18 19
Đáp án C A B C
Câu 20 21 22
Đáp án A C A
II. Phần BT Tự luận:
1. Lập sơ đồ:
a.
Phơng tiện vận tải

Xe Thuyền
Xe máy Xe hơi Thuyền thúng
Thuyềnbuồm
b.
Tính cách
Hiền ác
Hiền lành Hiền hậu ác tâm ác ý
2.
a. Giữ: ghì, nắm, ôm.
2. Tìm từ ngữ có nghĩa khái quát cho những
từ gạch chân dới đây:
a. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhng một
quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi
xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận.
Mấy cậu đi trớc ôm sách vở nhiều lại kèm
cả bút thớc nữa.
( Thanh
Tịnh )
b. Tôi không lội qua sông thả diều nh thằng
Quý và không đi ra đồng nô đùa nh thằng

Sơn nữa.
( Thanh
Tịnh )
3. So sánh tính rộng - hẹp của các từ ngữ
gạch chân dới đây:
a. Trong chiếc áo vải dù đen dài tôi cảm
thấy mình trang trọng và đứng đắn. Dọc đ-
ờng thấy mấy cậu học trò trạc bằng tuổi tôi
áo quần tơm tất, nhí nhảnh gọi tên nhau hay
trao sách vở cho nhau mà tôi thèm.
( Thanh
Tịnh ).
b. Tôi bặm tay ghì thật chặt, nhng một
quyển vở cũng xệch ra và chênh đầu chúi
xuống đất. Tôi xóc lên và nắm lại cẩn thận.
Mấy cậu đi trớc ôm sách vở nhiều lại kèm
cả bút thớc nữa.
( Thanh
Tịnh )
4. Tìm từ ngữ có nghĩa hẹp nằm trong nghĩa
của các từ ngữ cho dới đây:
a. Sách.
b. Đồ dùng học tập.
c. áo.
5. Chỉ ra các từ ngữ không thuộc phạm vi
nghĩa của mỗi nhóm từ ngữ dới đây.
a. Quả: quả bí, quả cam, quả đất, quả nhót,
quả quýt.
b. Cá: cá rô, cá chép, cá quả, cá cợc, cá
thu.

c. Xe: xe đạp, xe máy, xe gạch, xe ô tô.
6. Cho đoạn văn sau:
Cũng nh tôi, mấy cậu học trò bỡ ngỡ đứng
nép bên ngời thân, chỉ dám nhìn một nửa
hay dám đi từng bớc nhẹ. Họ nh con chim
đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn
bay, nhng còn ngập ngừng e sợ. Họ thèm
vụng và ớc ao đợc nh những ngời học trò cũ,
biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong
cảnh lạ.
( Thanh
Tịnh )
b. Di chuyển: lội. đi.

3. So sánh:
a. áo quần có nghĩa rộng hơn so với nghĩa
của chiếc áo vải dù đen.
b. sách vở có nghĩa rộng hơn so với nghĩa
của quyển vở.
4. Các từ ngữ có nghĩa hẹp so với các từ ngữ
đã cho:
a. Sách: sách Toán, sách Ngữ văn, sách Lịch
sử,
b. Đồ dùng học tập: thớc kẻ, bút máy, bút
chì, com pa,
c. áo: áo len, áo dạ,
5. Những từ ngữ không thuộc phạm vi nghĩa
của mỗi nhóm từ ngữ đã cho:
a. quả đất.
b. cá cợc.

c. xe gạch.
6. Một số từ thuộc các trờng từ vựng:
_ Ngời: cậu, học trò, ngời thân, thấy, bỡ
ngỡ, đứng, nhìn,
_ Chim: tổ, bay, nhìn,
_ Trờng học: học trò, lớp, thầy,
7. Các từ in đậm trong đoạn văn đã cho
thuộc trờng từ vựng: hoạt động của chân.
Hãy tìm các từ ngữ thuộc trờng từ vựng:
_ Ngời.
_ Chim.
_ Trờng học.
7. Các từ gạch chân dới đây thuộc trờng từ
vựng nào?
Hết co lên một chân, các cậu lại duỗi
mạnh nh đá một quả ban tởng tợng. Chính
lúc này toàn thân các cậu cũng đang run
run theo nhịp b ớc rộn ràng trong các lớp.
( Thanh
Tịnh )
8. Hãy đặt tên trờng từ vựng cho mỗi nhóm
từ dới đây:
a. lá, cành, thân, rễ, hoa, nhụy,
b. cha, mẹ, ông, bà, cô, cậu, bác, chú,
c. áo, quần, khăn, tất,
9. Cho đoạn văn sau:
Sau giây phút hoàn hồn, con chim quay
đầu lại, giơng đôi mắt đen tròn, trong veo
nh hai hạt cờm nhỏ lặng nhìn Vinh tha thiết.
Những âm thanh trầm bổng, ríu ran hoà

quyện trong nhau vừa quen thân vừa kì lạ.
Con chim gật đầu chào Vinh rồi nh một tia
chớp tung cánh vụt về phía rừng xa thẳm.
( Châu Loan )
a. Các từ trầm bổng, quen thân thuộc loại
từ nào?
b. Các từ tha thiết, ríu ran thuộc loại từ
nào?
c. Câu Con chim gật đầu chào Vinh rồi nh
một tia chớp tung cánh vụt về phía rừng xa
thẳm sử dụng các biện pháp tu từ nào?
d. Tìm các từ ngữ thuộc trờng từ vựng ng-
ời. Các từ đó đợc dùng theo phép tu từ nào?
10. Tìm các từ thuộc trờng từ vựng phong
cảnh đất nớc trong đoạn thơ sau:
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đờng bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nớc chúng ta
Nớc những ngời cha bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xa vọng nói về.
( Nguyễn Đình
Thi )
8. Tên các trờng từ vựng:
a. Bộ phận của cây.
b. Ngời ruột thịt.
c. Đồ mặc.

9.
a. Từ ghép đẳng lập.
b. Từ láy.
c. Biện pháp tu từ: nhân hoá, so sánh.
d. Các từ ngữ thuộc trờng từ vựng ngời:
hoàn hồn, quay đầu lại, giơng đôi mắt, lặng
nhìn, tha thiết, gật đầu chào. Các từ đó đợc
dùng theo phép tu từ nhân hoá.
10. Trờng từ vựng phong cảnh đất nớc:
trời xanh, núi rừng, cánh đồng, ngả đờng,
dòng sông.
Xây dựng đoạn văn trong văn bản
A. Những kiến thức cơ bản.
_ Thế nào là đoạn văn?
_ Phần trích trên gồm mấy đoạn văn? Mỗi
đoạn gồm mấy câu?
_ Câu chủ đề trong đoạn văn còn đợc gọi là
gì?
_ Câu chủ đề có nội dung nh thế nào so với
các câu khác trong đoạn văn?
_ Cấu trúc ngữ pháp của câu chủ đề?
_ Vị trí của câu chủ đề trong đoạn văn?
_ Đoạn văn trên gồm mấy câu? Câu nào là
câu chủ đề?
_ Câu chủ đề trong đoạn văn đó có nêu ý
khái quát cho toàn đoạn không?
_ Xác định CN VN của câu chủ đề?
I. Đoạn văn là gì?
_ Đoạn văn là một phần của văn bản.
_ Đoạn văn chỉ có một câu văn hoặc do một

số câu văn tạo thành.
Ví dụ:
Đêm.
Bóng tối tràn đầy trên bến Cát Bà.
Trong im lặng, bỗng cất lên những hồi
còi xin đờng. Tám chiếc tàu lừng lững nối
đuôi nhau luồn lỏi qua dãy tàu bạn, từ từ
tách bến.
=> Gồm 3 đoạn văn: Đoạn 1 có 1 câu; đoạn
2 có 1 câu; đoạn 3 có 2 câu.
_ Đoạn văn biểu đạt một ý tơng đối trọn vẹn
của văn bản.
_ Đoạn văn đợc tính từ chỗ viết hoa lùi đầu
dòng và kết thúc bằng dấu chấm xuống
dòng.
_ Đoạn văn thờng có câu chủ đề.
Ví dụ:
Mùa xuân tới, gieo vui vào lòng chúng
tôi. Chúng tôi bày đủ các trò chơi, luôn cất
tiếng cời vô cớ. Cứ đến giờ tan học, suốt
dọc đờng về làng, chúng tôi vừa chạy vừa
gọi nhau ầm ĩ.
( Trích Xuân về trên thảo nguyên Ai-ma-tốp )
II. Câu chủ đề và từ ngữ chủ đề trong
đoạn văn.
1. Câu chủ đề:
_ Câu chủ đề trong đoạn văn còn gọi là câu
chốt của đoạn văn.
_ Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời
lẽ ngắn gọn.

_ Câu chủ đề thờng có đủ 2 thành phần
chính C V.
_ Câu chủ đề đứng ở vị trí đầu đoạn hoặc
cuối đoạn văn.
Ví dụ:
Trần Đăng Khoa rất biết yêu thơng. Em
thơng bác đẩy xe bò mồ hôi ớt lng, căng
sợi dây thừng chở vôi cát về xây tr ờng học,
và mời bác về nhà mình Em thơng thầy
giáo một hôm trời ma đờng trơn bị ngã, cho
nên dân làng bèn đắp lại đờng.
( Xuân Diệu )
Nhận xét:
+ Đoạn văn trên gồm 3 câu. Câu (1) là câu
chủ đề.
+ Câu chủ đề nêu ý khái quát cho toàn
đoạn: rất biết yêu thơng.
+ Câu chủ đề đó có đủ cả 2 thành phần CN
VN:
Trần Đăng Khoa / rất biết yêu th ơng.
CN VN
+ Câu chủ đề đó đứng ở đầu đoạn.
_ Câu chủ đề đó đứng ở vị trí nào trong
đoạn?
_ Thế nào là từ ngữ chủ đề?
_ Tìm từ ngữ chủ đề trong đoạn văn trên?
Từ ngữ chủ đề ấy nhằm duy trì đối tợng nào
đợc nói tới trong đoạn văn?
_ Thế nào là trình bày nội dung đoạn văn
theo cách diễn dịch?

_ Thế nào là trình bày nội dung đoạn văn
theo cách quy nạp?
2. Từ ngữ chủ đề:
Là các từ ngữ đợc lặp đi lặp lại nhiều lần
(thờng là các chỉ từ, đại từ, các từ đồng
nghĩa) đợc sử dụng trong đoạn văn nhằm
duy trì đối tợng đợc nói đến. Thông qua hệ
thống các từ ngữ ấy, có thể nắm bắt đợc chủ
đề của đoạn.
Ví dụ:
Trần Đăng Khoa rất biết yêu thơng. Em
thơng bác đẩy xe bò mồ hôi ớt lng, căng
sợi dây thừng chở vôi cát về xây tr ờng học,
và mời bác về nhà mình Em thơng thầy
giáo một hôm trời ma đờng trơn bị ngã, cho
nên dân làng bèn đắp lại đờng.
( Xuân Diệu )
=> Từ ngữ chủ đề: Trần Đăng Khoa, em,
yêu thơng, thơng ( duy trì đối tợng mà đoạn
văn đề cập tới là Trần Đăng Khoa).
III. Cách trình bày nội dung trong một
đoạn văn.
1. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách
diễn dịch:
_ Là cách trình bày đi từ ý chung, khái quát
đến các ý cụ thể, chi tiết.
_ Câu chốt đứng ở đầu đoạn. Các câu đi
kèm sau nhằm minh hoạ cho câu chốt.
Sơ đồ minh hoạ:
(1) Câu chốt

(2) (3) (4)
Ví dụ:
Nguyễn Đình Chiểu là một nhà thơ yêu
nớc. Khi thực dân Pháp xâm lợc nớc ta,
Nguyễn Đình Chiểu không hợp tác với giầc
mà đứng về phía nhân dân để chống Pháp.
ông dùng ngòi bút sắc bén của mình sáng
tác thơ văn làm vũ khí chiến đấu. Giặc
Pháp tìm cách mua chuộc ông nhng ông đã
khớc từ trọn đời sống trung thành với Tổ
quốc và nhân dân.
2. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách
quy nạp:
_ Là cách trình bày đi từ ý chi tiết, cụ thể
rồi rút ra ý chung, ý khái quát.
_ Câu chốt đứng ở cuối đoạn.
Sơ đồ minh hoạ:
(1) (2) (3)
(N) Câu chốt
Ví dụ:
Cây lan, cây huệ, cây hồng nói chuyện
bằng hơng, bằng hoa. Cây mơ, cây cải nói
_ Thế nào là trình bày nội dung đoạn văn
theo cách song hành?
1. Đoạn văn sau đây có trình tự sắp xếp lộn
xộn:
(1) Phải bán con, chị Dậu nh đứt từng
khúc ruột. (2) Gia cảnh đã đến bớc đờng
cùng buộc chị phải làm cái việc đau lòng
ấy. (3)Xót chồng ốm đau mà bị đánh đập,

cùm kẹp, chị đã lấy thân mình che chở cho
chồng. (4) Thậm chí chị còn sẵn sàng chống
trả lại tên cai lệ và ngời nhà lí trởng để bảo
vệ anh Dậu. (5) Chị Dậu là hình ảnh của
ngời phụ nữ thơng chồng, thơng con, giàu
lòng vị tha và đức hi sinh. (6) Đến khi bị
giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà
nhịn đói, chị vẫn chỉ nghĩ đến chồng, đến
cái Tửu, thằng Dần, cái Tí.
a. Xác định đâu là câu chủ đề?
b. Sắp xếp lại thứ tự các câu văn sao cho
hợp lí và nói rõ cách trình bày nội dung của
đoạn văn (sau khi đã sắp xếp).
chuyện bằng lá. Cây bầu, cây bí nói bằng
quả. Cây khoai, cây dong nói bằng củ, bằng
dễ. Bao nhiêu thứ cây, bấy nhiêu tiếng nói.
( Trần Mạnh Hảo )
3. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách
song hành:
_ Là cách trình bày các ý ngang nhau, bổ
sung cho nhau, phối hợp nhau để diễn tả ý
chung.
_ Không có câu chủ đề.
Sơ đồ minh hoạ:
(1) (2) (3) (4)
Ví dụ:
Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể
oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên vừa
ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, anh
mới kề vào đến miệng, cai lệ và ngời nhà lí

trởng đã sầm sập tiến vào với những roi
song, tay thớc và dây thừng.
( Ngô Tất Tố )
B. bài tập thực hành.
1.
a. Câu chủ đề: Câu (5).
b. Có thể sắp xếp lại nh sau:
Chị Dậu là hình ảnh của ngời phụ nữ th-
ơng chồng, thơng con, giàu lòng vị tha và
đức hi sinh. Phải bán con, chị Dậu nh đứt
từng khúc ruột. Gia cảnh đã đến bớc đờng
cùng buộc chị phải làm cái việc đau lòng
ấy. Xót chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm
kẹp, chị đã lấy thân mình che chở cho
chồng. Thậm chí chị còn sẵn sàng chống trả
lại tên cai lệ và ngời nhà lí trởng để bảo vệ
anh Dậu. Đến khi bị giải lên huyện, ngồi
trong quán cơm mà nhịn đói, chị vẫn chỉ
nghĩ đến chồng, đến cái Tứu, thằng Dần,
cái Tí.
=> Đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch.
2.
2. Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
nêu ở dới.
Ngời ta nói đấy là bàn chân vất vả .
Những ngón chân của bố khum khum, lúc
nào cũng nh bám vào đất để khỏi trơn ngã.
Gan bàn chân bao giờ cũng xám xịt và lỗ
rỗ, bao giờ cũng khuyết một miếng, không
đầy đặn nh gan bàn chân ngời khác. Mu

bàn chân mốc trắng, bong da từng bãi, lại
có nốt lấm tấm. Đêm nào bố cũng ngâm nớc
nóng hoà muối, gãi lấy gãi để rồi xỏ vào
đôi guốc mộc. Khi ngủ bố rên, rên vì đau
mình, nhng cũng rên vì nhức chân.
( Theo Ngữ văn 7, tập một )
a. Nội dung của đoạn văn là gì? Hãy thử đặt
tiêu đề cho đoạn văn này.
b. Hãy tìm những từ ngữ chủ đề của đoạn
văn.
c. Đoạn văn có câu chủ đề không? Nếu có,
hãy chỉ ra câu đó.
d. Các câu trong đoạn văn đợc trình bày
theo cách nào?
e. Có thể thay đổi vị trí các câu trong đoạn
văn đó không? Vì sao?
3. Viết câu chủ đề thích hợp cho đoạn văn
sau ( chỉ rõ vị trí của nó trong đoạn ). Xác
định cách trình bày nội dung của đoạn văn
và phân tích mối quan hệ giữa các câu trong
đoạn.
Cũng nh các thi sĩ của mọi thời đại, Bác
viết rất nhiều bài thơ về đề tài trăng. Và
trăng đến với thơ Bác trong nhiều hoàn
cảnh thật khác nhau. Bác ngắm trăng qua
song sắt nhà tù. Bác thởng thức ánh trăng
trên đờng đi, khi bị kẻ thù áp giải từ nhà lao
này sang nhà lao khác. Bác cảm nhận vẻ
đẹp của trăng giữa không gian mênh mông
của núi rừng Việt Bắc. Bác trò chuyện cùng

trăng khi đang chờ đợi tin chiến thắng. Với
Bác, trăng là ánh sáng, là thanh bình, là
hạnh phúc, là ớc mơ, là niềm an ủi, là ngời
bạn tâm tình. Với Bác, trăng làm cho cảnh
vật trở nên êm đềm; làm cho tâm hồn con
ngời trở nên trong trẻo.
4. Hãy phân tích và chỉ ra cách trình bày nội
a. Đây là một đoạn văn trong văn bản thể
hiện những cảm xúc về ngời thân. Ngời viết
vừa miêu tả bàn chân của bố vừa bày tỏ tình
cảm thơng xót, biết ơn trớc những hi sinh
thầm lặng của bố. Vì thế có thể gọi đoạn
văn này là Bàn chân của bố.
b. Những từ ngữ chủ đề của đoạn văn: bàn
chân, ngón chân, gan bàn chân, mu bàn
chân, nhức chân,
c. Câu chủ đề của đoạn văn là: Ngời ta nói
đấy là bàn chân vất vả .
d. Các câu trong đoạn văn đợc liên kết với
nhau theo phép diễn dịch. Câu chủ đềddawtj
ở đầu đoạn, các câu triển khai nối tiếp nhau.
e. các câu trong đoạn văn có vai trò không
giống nhau, vì thế, không thể thay đổi vị trí
các câu trong đoạn đợc ( Câu chủ đề không
thể da vào vị trí các câu 2,3,4,5,6 ).
3.
_ Có thể viết câu chủ đề: Trong thơ Bác,
ánh trăng luôn luôn tràn đầy.
_ Câu chủ đề vừa viết có thể đặt ở đầu đoạn
hoặc cuối đoạn. Tuỳ vào vị trí đặt mà xác

định cách trình bày nội dung đoạn văn và
phân tích mối quan hệ giữa các câu trong
đoạn.
4.
a. Diễn dịch. Câu chủ đề dứng ở đầu đoạn.
Đó là câu: Dạy văn chơng ở phổ thông có
nhiều mục đích.

×