Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

ĐẶC điểm lâm SÀNG, nội SOI và kết QUẢ điều TRỊ dị vật dạ dày DẠNG cục bã THỨC ăn QUA nội SOI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.73 KB, 4 trang )


Y H

C TH

C HÀNH (903)
-

S


1/2014






70
p=0,012
Nhận xét: các ĐD có độ tuổi trên 35 tuổi có tỷ lệ đạt
điểm sai chính cao nhất 33,3% so với nhóm tuổi dưới
35 tuổi tỷ lệ đạt điểm sai chính 3,4%. Điều dưỡng ở độ
tuổi trên 35 có nguy cơ mắc điểm sai chính gấp 14,3
lần so với nhóm tuổi dưới 35 tuổi, p = 0,012.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ ĐD đạt điểm từ 7 trở lên trong thực hành
truyền tĩnh mạch: 90,2%. Tỷ lệ ĐD chưa thực hiện
đúng ven để truyền tĩnh mạch từ 1,1% đến 2,2%.
Tỷ lệ ĐD chưa thực hiện các bước có thể gây tai
biến cho người bệnh sau khi đặt đường truyền tĩnh


mạch không an toàn từ 1,1% đến 26,1%.
Có 02 bước ĐD không làm nhiều nhất: Động viên
người bệnh (42,4%) và điều chỉnh tốc độ theo y lệnh
(26,1%)
Tỷ lệ ĐD làm sai hoặc không thực hiện một trong
14 bước của quy trình là 59,8%. Có mối liên quan
giữa vị trí công tác với điểm sai, p = 0,04. Tỷ lệ ĐD
không làm hoặc làm sai một trong 3 bước chính trong
khâu truyền tĩnh mạch là 4,3%. Có mối liên quan giữa
nhóm tuổi từ 35 trở lên với điểm sai chính với chỉ số
nguy cơ OR = 14,3 và p = 0,012.
KIẾN NGHỊ
Phòng điều dưỡng thường xuyên tổ chức đánh
giá việc thực hiện quy trình, đào tạo lại, cập nhật phổ
biến các bước mới trong quy trình kỹ thuật.
Lắp đặt các lavabo rửa tay hợp lý trong buồng
bệnh.
Tổ chức các lớp về kỹ năng giao tiếp.
Đề nghị Ban giám đốc quy định điều dưỡng được
thay đổi vị trí làm việc luân phiên định kỳ để đảm bảo
tay nghề chuyên môn vững chắc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều dưỡng cơ bản. NXBYH Hà Nội. (2001).
2. Bài giảng “Kỹ thuật điều dưỡng cơ bản”. (1997).
NXB Y học Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Minh Tâm (2002). Kết quả điều tra
tiêm an toàn tại các bệnh viện khu vực Hà Nội. Kỷ yếu
các công trình nghiên cứu điều dưỡng.
4. Panel sumary from the emerging infectious
diseases. 1/2001.

5. WHO - Unsafe injection 3/2000.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
DỊ VẬT DẠ DÀY DẠNG CỤC BÃ THỨC ĂN QUA NỘI SOI

KIỀU VĂN TUẤN, TRẦN HỮU VINH

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Dị vật đường tiêu hoá là vần đề
thường gặp, tuy nhiên dị vật dạ dày dạng cục bã thức
ăn (Bezoars) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong số các bệnh
nhân (BN) mắc dị vật đường tiêu hoá. Nghiên cứu về
dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn ở Việt Nam chưa
nhiều, chúng tôi nghiên cứu vấn đề này nhằm mục
đích: Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi
của các BN mắc dị vật dạng cục bã thức ăn được chẩn
đoán và điều trị ở bệnh viện Bạch Mai; Đánh giá hiệu
quả của phương pháp lấy dị vật qua nội soi với dụng
cụ cải tiến. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
Đối tượng gồm 55 BN (25 nam, 30 nữ, tuổi TB 48,8)
mắc dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn được chẩn
đoán và điều trị qua nội soi ở bệnh viện Bạch Mai bằng
dụng cụ cải tiến. Triệu chứng lâm sàng của các bệnh
nhân mắc dị vật không đặc hiệu. Kết quả: Tất cả các
BN trong nghiên cứu đều có dị vật dạng phytobezoars.
Kích thước trung bình của các cục dị vật là 3,5x5x9
cm. 80% BN có 1 cục dị vật. 85,45% BN có dị vật sẫm
màu và chắc. 78,18% BN có loét dạ dày-tá tràng kèm
theo và đều đáp ứng tốt với điều trị sau khi dị vật đã

hết. Kết luận: Với việc áp dụng dụng cụ cắt dị vật cải
tiến theo nguyên lý của bộ tán sỏi đường mật
Soehendra để cắt nhỏ các cục dị vật trong dạ dày,
100% BN trong nghiên cứu đạt kết quả tốt. Không có
BN nào gặp tai biến nặng hoặc tử vong.
Từ khóa: Nội soi dạ dày tá tràng, bã thức ăn.
SUMMARY
ENDOSCOPIC MANAGEMENT OF GASTRIC
BEZOARS IN BACH MAI HOSPITAL
Over a period of 6 years (January 2008 to
November 2012), a total of 55 gastric bezoar patients
(male:25, female: 30, medium age: 48.8 years) were
diagnosed and managed in Bach Mai hospital. All of
the bezoars found in this study were phytobezoars
and the medium size of them was 3.5x5x9 cm. Of the
55 patients, 44 (80%) have only one bezoar in
stomach, 47 (85%) have dark colour and hard
bezoars. 43 patients (78.18%) have gastric-duodenal
ulcers and all of them lost their symptoms, ulcers
healed on after four weeks conservative medical
treatment with H
2
-blockers. Our modifiable bezotriptor
was based on the principle of the Soehendra
lithotriptor used for mechanical lithotripsy of bile duct
stone (Wilson-Cook Medical Company), and it
consists of a special snare with a 7 Fr metallic cable
sheet and a handle. The snare is made of 0.4 mm
stainless steel wire. We used bezotriptor to cut
bezoars into small fragments of less than 2 cm in

diameter and left them to pass spontaneously. By
using the modified bezotriptor, all bezoars were
successfully fragmented. There were no
complications in this study.
Keywords: gastric bezoar, bezoar in stomach.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Dị vật đường tiêu hoá là vấn đề thường gặp, tuy
nhiên dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn (Bezoars)
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong số các bệnh nhân (BN) mắc
Y H

C TH

C HÀNH (90
3
)
-

S


1/2014







71

dị vật đường tiêu hoá. Tới thời điểm này chúng tôi
chưa tham khảo được tài liệu nào chính thức đề cập
tới vấn đề dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn ở Việt
Nam, chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này
nhằm mục đích:
Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi
của các BN mắc dị vật dạng cục bã thức ăn được
chẩn đoán và điều trị ở bệnh viện Bạch Mai.
Đánh giá hiệu quả của phương pháp lấy dị vật
qua nội soi với dụng cụ cải tiến.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Là các BN có dị vật
dạng cục bã thức ăn được chẩn đoán và điều trị ở
bệnh viện Bạch Mai từ năm 2008 đến năm 20012.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu tiến cứu: Các BN có dị vật dạng
cục bã thức ăn được lập hồ sơ bệnh án và ghi nhận
các đặc điểm: tuổi, giới, nghề nghiệp, địa chỉ nơi sinh
sống, thói quen ăn uống, triệu chứng lâm sàng trước
khi được phát hiện bệnh, kích thước và tính chất của
cục dị vật bã thức ăn, các tổn thương đường tiêu hoá
đi kèm theo, thời gian tiến hành lấy dị vật, kết quả và
biến chứng của phương pháp điều trị.
2.2. Dụng cụ lấy dị vật
- Máy soi dạ dày (fiber hoặc video) của hãng
Olympus và Fujinon.
- Bộ cắt dị vật cơ học tự tạo theo nguyên lý bộ tán
sỏi đường mật của Soehendra (công ty Wilson-Cook)
gồm ống thép đi song song với dây soi vào dạ dày
của bệnh nhân và gắn với bộ phận tay quay để cắt dị

vật ở phía ngoài.
- Thòng lọng để cắt dị vật bằng dây thép tự tạo
gồm 2 sợi dây thép nhỏ đi song song, đầu phía trong
dạ dày được uốn thành hình thòng lọng, đầu phía
ngoài được nối với tay quay để cắt cục dị vật.
- Dây nhựa có chu vi sao cho ôm vừa dây thép có
cấu trúc hình ống của bộ tán dị vật cơ học.

Hình1: Bộ cắt dị vật cải tiến và ống nhựa đi phía ngoài
máy soi
2.3. Phương pháp điều trị dị vật
- BN được tiến hành làm thủ thuật như soi dạ dày
thông thường, chúng tôi dùng thuốc tiền mê
(hypnoven) tuỳ theo sức chịu đựng và theo yêu cầu
củaBN. Nhu động của dạ dày được làm giảm bằng
thuốc buscopan tiêm tĩnh mạch.
- Các cục dị vật được cắt nhỏ thành các miếng có
đường kính nhỏ hơn 2 cm và để cho tự ra ngoài theo
phân nhờ nhu động của ruột. Một cục nhỏ được lấy ra
ngay sau khi cắt để xác định thành phần của dị vật.
- Tất cả các BN được soi kiểm tra lại dạ dày ngày
hôm sau, nếu còn dị vật to chúng tôi lại cắt cục dị vật
thành những miếng bé hơn.
- Đánh giá kết quả điều trị:
+ Đạt kết quả tốt: Các cục dị vật được cắt nhỏ và
hết khi soi kiểm tra lại dạ dày, bệnh nhân không bị
biến chứng do phương pháp điều trị gây ra.
+ Không đạt kết quả: Không hết được dị vật ở dạ
dày hoặc bệnh nhân bị biến chứng do điều trị gây ra
(thủng dạ dày, tắc ruột, chảy máu…) phải chuyển mổ.

- Các BN có loét dạ dày-tá tràng được kê đơn
theo phác đồ diều trị hiện hành và soi kiểm tra lại dạ
dày sau 1 tháng.
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm lâm sàng
- Trong khoảng thời từ tháng 01/2008 đến tháng
11/2012 có 55 BN có dị vật dạ dày dạng cục bã thức
ăn được chẩn đoán tại bệnh viện Bạch Mai trong đó
có 25 nam, 30 nữ, độ tuổi trung bình: 48,8 (từ 18 tuổi
đến 78 tuổi).
- Thói quen thường xuyên ăn đồ ăn có vị chát: 0
BN.
- Tiền sử mổ cắt bán phần dạ do loét dạ dày-tá
tràng: 4 BN.
- BN đến khám bệnh vì các triệu chứng:
Đau bụng vùng thượng vị: 25 BN (45,45%)
Đầy và chướng bụng: 13 BN (24,64%)
Đau bụng vùng thượng vị và đầy chướng bụng: 15
BN (27,27%)
Đau bụng, buồn nôn và nôn (tắc ruột): 1 BN
(1,82%)
Xuất huyết tiêu hoá: 1 BN (1,82)
2. Hình ảnh nội soi của các BN trong nghiên
cứu
- Số lượng cục dị vật có ở 1 BN:
BN có 1 cục dị vật: 44 BN (80%)
BN có 2 cục dị vật: 6 BN (10,91%)
BN có 3 cục dị vật: 4 BN (7,27%)
BN có 4 cục dị vật: 1BN (1,82%)
- Kích thước trung bình của các cục dị vật:

3,5x5x9 cm (kích thước bé nhất 3x4x4cm, kích thước
lớn nhất 5x6x11 cm).
- Tính chất các cục dị vật
BN có dị vật màu trắng và mềm: 8 BN (15%)
BN có dị vật màu vàng sẫm hoặc đen và chắc: 47
BN (85%)

2a 2b 2c
Hình 2a: Hình ảnh nội soi của BN có 4 cục dị vật màu
đen, chắc
Hình 2b và 2c: Hình ảnh nội soi cục dị vật mềm ở BN đã
mổ cắt dạ dày
- Thành phần cục dị vật: Tất cả các mẫu cục dị vật
lấy ra ngoài đều được bẻ nhỏ và xem kỹ thành phần
bên trong, tất cả 55 BN đều có dị vật dạng xơ và bã
thức ăn.
- Các tổn thương ở dạ dày-tá tràng có kèm theo dị
vật:

Y H

C TH

C HÀNH (903)
-

S


1/2014







72
Loét dạ dày: 31 BN (56,36%)
Loét hành tá tràng: 4 BN (7,27%)
Loét dạ dày và hành tá tràng: 6 BN (10,91%)
Loét miệng nối: 2 BN (3,64%)
Ung thư dạ dày: 2 BN (3,64%)
Xuất huyết tiêu hoá do rách tâm vị (HC Mallory-
Weiss): 1BN (1,82%)
Không có tổn thương: 9 BN (16,36%)


Hình 3: Hình ảnh loét dạ dày ở bệnh nhân có cục bã thức
ăn ở dạ dày
3. Kết quả điều trị dị vật qua nội soi: Có 2 BN
có dị vật kèm theo có ung thư dạ dày và 1 BN bị tắc
ruột do dị vật được chuyển gửi mổ, còn lại 52 BN
được điều trị dị vật qua nội soi với kết quả như sau:
- Số lần tiền hành cắt dị vật trên 1 BN trung bình
là 1,2 lần trong đó:
Cắt 1 lần: 44 BN (84,62%). Cắt 2 lần: 6 BN
(11,54%). Cắt 3 lần: 2 BN (3,84%).
- Thời gian trung bình cho 1 lần cắt dị vật: 35
phút, nhanh nhất 15 phút, lâu nhất 50 phút.
- Kết quả điều trị dị vật

Đạt kết quả tốt: 52 BN (100%)
Không đạt kết quả: 0 BN

Hình 4: cục dị vật được cắt nhỏ ở các mức độ khác nhau
- Biến chứng của phương pháp: trong nghiên cứu
có 3 BN có sang chấn nhẹ niêm mạc dạ dày (kiểu
rách niêm mạc) do thòng lọng gây ra chảy máu niêm
mạc dạ dày nhưng tự cầm ngay sau đó. Không có
trường hợp nào có biến chứng nặng như thủng dạ
dày, tắc ruột, chảy máu nặng…phải gửi mổ.
- Kết quả soi kiểm tra lại ổ loét dạ dày tá tràng sau
1 tháng: có 43 BN có loét ở dạ dày-tá tràng được soi
kiểm tra dạ dày sau 1 tháng uống thuốc có kết quả
như sau: 39 BN (90,70%) liền ổ loét hoàn toàn. 2 BN
loét dạ dày,1 BN loét miệng nối, 1 BN loét hành tá
tràng ổ loét chưa liền hoàn toàn được tiếp tục cho
uống thuốc và liền hẳn ổ loét sau đó 1 tháng.
BÀN LUẬN
Theo một số nghiên cứu được công bố ở một số
bệnh viện trong nước thì dị vật đường tiêu hoá trên
gặp chủ yếu là xương động vật, vỏ viên thuốc, đồ chơi
của trẻ em… dị vật dạng bezoars chiếm tỷ lệ thấp. Tại
bệnh viện Bạch Mai dị vật dạng bezoars chiếm tỷ lệ
35% số BN mắc dị vật ở đường tiêu hoá trên. Tìm hiểu
vấn đề này chúng tôi cho rằng có thể do vị trí của bệnh
viện nên nhiều bệnh nhân hóc xương thường khám
chữa ở Viện Tai Mũi Họng cạnh đó, mặt khác nhiều cơ
sở sau khi phát hiện có dị vật dạng bezoars đã gửi BN
đến BV Bạch Mai khiến cho số BN có dị vật dạng
bezoars chiếm tỷ lệ khá lớn trong số các BN mắc dị

vật đường tiêu hoá được khám và điều trị ở BV Bạch
Mai.Tuỳ theo thành phần chính mà bezoars được gọi
theo các tên khác nhau: phytobezoars với thành phần
chủ yếu là chất xơ và thực vật, trichobezoars có thành
phần chính là tóc và lông, diospyrobezoars với thành
phần chủ yếu là hạt quả hồng…[4], [6]. Trên thực tế
hay gặp chủ yếu dạng phyobezoars và hay gặp loại dị
vật này ở những người có tiền sử cắt bán phần dạ
dày. Các yếu tố được cho là góp phần tạo ra dị vật dạ
dày dạng cục bã thức ăn là giảm bài tiết acid dịch dạ
dày và rối loạn vận động của dạ dày [2]. Trong nghiên
cứu chúng tôi chỉ có 4 BN (7,5%) có tiền sử mổ cắt
bán phần dạ dày. Chúng tôi cũng không phát hiện
được đặc điểm gì đặc biệt trong thói quen ăn uống của
các BN trong nghiên cứu mặc dù đã có các công bố
cho thấy dị vật dạ dày dạng cục bã thức ăn hay gặp ở
những người có thói quen nhai không kỹ đặc biệt khi
ăn thức ăn có hàm lượng tannin cao [7], [9]. Giống
như một số nghiên cứu khác, triệu chứng lâm sàng
của các BN trong nghiên cứu là không đặc hiệu bao
gồm các triệu chứng: đau thượng vị, đầy bụng,
chướng bụng…Có 1 BN trong nghiên cứu đến khám
bệnh với các biểu hiện của tắc ruột, khi soi dạ dày có 2
cục bã thức ăn trong dạ dày, chúng tôi chuyển BN đi
mổ và kết quả mổ cho thấy nguyên nhân tắc ruột là do
cục bã thức ăn gây tắc ở ruột non. Loét dạ dày-tá
tràng thường hay có kèm theo với dị vật dạng cục bã
thức ăn, tỷ lệ loét dạ dày tá tràng được một số tác giả
trên thế giới công bố dao động từ 26%-75% [9]. Trong
nghiên cứu chúng tôi gặp 43 BN (78,18%) có loét dạ

dầy tá tràng. Rõ ràng tỷ lệ loét dạ dày tá tràng rất cao
trong nhóm các bệnh nhân có dị vật dạ dày dạng cục
bã thức ăn, phải chăng loét là hậu quả tỳ đè của dị vật
lên thành dạ dày? và giải thích cho việc bệnh nhân có
triệu chứng đau thượng vị [3], [5]. Giống như kết quả
mà Y.G.Wang công bố (9,10), các ổ loét dạ dày của
các BN trong nghiên cứu gặp chủ yếu ở mặt trước và
mặt sau hang vị. Mức độ chắc của dị vật thường liên
quan tới màu sắc của dị vật, các dị vật có màu trắng
hoặc vàng nhạt thường mềm và dễ cắt nhỏ trái lại các
dị vật có màu vàng sẫm hoặc đen thường rất chắc và
khó cắt nhỏ [6], [8]. Trong nghiên cứu này có 44 BN
(80%) chỉ có 1 cục dị vật, 47 BN (85,45%) có cục bã
thức ăn có màu vàng sẫm hoặc đen.
Một số thuốc có bản chất là men tiêu protein hoặc
men tiêu cellulose đã được dùng để điều trị làm tan
cục bã thức ăn tuy nhiên ít có hiệu quả và hơn nữa
gây kích ứng mạnh niêm mạc đường tiêu hoá nên nay
không còn dùng nữa [4], [8]. Hiện tại các phương pháp
cắt nhỏ cục dị vật qua nội soi tỏ ra có hiệu quả và
được sử dụng nhiều để điều trị dị vật dạ dày dạng cục
bã thức ăn. Các phương pháp cắt và lấy cục dị vật
thông thường như bằng thòng lọng (snare), rọ
(basket), kìm gắp dị vật (forcep)…chỉ điều trị được các
cục dị vật nhỏ và mềm. Với các dị vật có kích thước
lớn và chắc thì việc điều trị như trên gặp rất nhiều khó
Y H

C TH


C HNH (90
3
)
-

S


1/2014







73
khn [9]. Xut phỏt t nhn xột ny chỳng tụi ó dựng
dng c ci tin theo nguyờn lý ca b tỏn si ng
mt Soehendra v cho dng c i phớa ngoi mỏy soi.
Lm theo cỏch ny tuy BN cú khú chu hng hn (do
ng kớnh dng c to hn) nhng so vi cỏch ch s
dng kờnh lm th thut ca mỏy soi thỡ phng phỏp
ca chỳng tụi cú nhiu u im l:
- Thao tỏc dng c ct d vt d hn do dng c i
theo 1 ng thng.
- Trong quỏ trỡnh tin hnh th thut qua kờnh lm
th thut ca mỏy soi cú th hỳt dch, hỳt hi, a kỡm
gp d vt h tr thũng lng trong vic bt d vt. Vic
ny rt quan trng vỡ bt c d vt vo thũng lng l

ng tỏc qua trng nht ca th thut ct d vt.
- Khụng tn hi mỏy soi nh bin phỏp ch dựng
kờnh lm th thut ca mỏy soi.
- Dng c r tin.
Vi vic ỏp dng phng phỏp trờn chỳng tụi ó
iu tr thnh cụng cho 52 BN (100%) cú d vt dng
cc bó thc n d dy m khụng gp bnh nhõn
no cú bin chng nng.
KT LUN
- Triu chng lõm sng ca cỏc BN cú d vt d
dy dng cc bó thc n l khụng c hiu. BN
thng n khỏm bnh vỡ cỏc triu chng au bng
vựng thng v, y hi, chng bng.
- 100% cỏc BN cú d vt cha thnh phn l x -
bó thc n (phytobezoars), Kớch thc trung bỡnh
ca d vt: 3,5x5x9 cm, 80% cỏc BN cú 1 cc d vt
v 85,45% s BN cú d vt sm mu v chc.
- 78,18% s BN d vt cú kốm theo loột d dy tỏ
trng. Cỏc BN loột d dy tỏ trng u ỏp ng tt
vi iu tr sau khi ly ht d vt.
- Vi bin phỏp ỏp dng dng c ci tin iu
tr d vt dng cc bó thc n d dy thỡ 100% s
BN trong nghiờn cu t kt qu tt, khụng cú bnh
nhõn no cú tai bin nng hoc t vong.
TI LIU THAM KHO
1. Ahmed H. Alsalem, Sayed Qaisarrudin, Vasant
Talwalker (2000); Swallowed foreign bodies in children:
Aspests of management; HKMJ 2000;6(3):319-23.
2. Brady PG (1978); Gastric phytobezoars
consequent to delayed gastric emptying;

Gastrointest.Endosc. 1978:25:159-61.
3. Benes J (1991); Treatment of gastric bezoars by
extracoporeal shock wave lithotripsy; Endoscopy
1991;23:346-348.
4. Harris R.Clearfield (1995); Trauma, Bezoars, and
other Foreign Bodies. Gastroenterology 5
th
editon,
W.B.Saunder Company 1995.
5. Marios Pouagare, Patrick G.Brady (1994) New
techniques for the endoscopic removal of foreign
bodies; Advanced therapeutic endoscopy. Raven
Press-New York.
6. Robert S.Sandler, Andrea Todisco (1999); Gastric
bezoars; Gastroenterolory. Lippinton William&Wilkin,
1999.
7. Robert A.Sanowski (1987); Foreign body
extraction in the gastrointestinal tract, Gastroenterologic
Endoscopy. W.B.Saunder Company 1987.
8. Soehendrea N (1989); Endoscopic removal of
trichobezoars, Endoscopy 1989;21:201-207.
9. Y.G.Wang, U.Seitz, Z.L.Li (1998); Endoscopic
management of huge bezoars, Endoscopy
1998;30:371-374.
10. Zahid A.Saeed, Alfredo A.Rabassa; An
endoscopic method for removal of duodenal
phytobezoars, Gastrointest Endosc 1995;41:74-76.

NGHIÊN CứU HIệU QUả TRáM BíT Hố RãNH RĂNG HàM LớN THứ NHấT
ở TRẻ EM BằNG CLINPRO-SEALANT


Võ Trơng Nh Ngọc, Lơng Minh Hằng, Nguyễn Anh Tuấn,
Nguyễn Thị Thu Phơng - Vin T Rng Hm Mt

T VN
Trỏm bớt h rónh l mt trong nhng bin phỏp
hu hiu bo v cỏc h rónh mt nhai m Fluor
khụng cú tỏc dng nhiu trong d phũng sõu rng.
Ngy nay, vt liu trỏm bớt h rónh c chia lm hai
loi chớnh l vt liu cú ngun gc t composite v
glass-ionomer cement (G.I.C). C ch bo v ca
cht trỏm bớt h rónh ch yu l to mt lp vt liu
mng, cỏch ly h rónh vi cỏc yu t gõy sõu rng,
v vt liu cú th phúng thớch mt s ion giỳp cho
men rng tng kh nng khỏng sõu rng. Kh
nng bo v h rónh ph thuc vo s tn ti trờn
rng v mi mũn ca cht trỏm bớt. Hiu qu d
phũng sõu rng ca cỏc vt liu l khỏc nhau ph
thuc vo rt nhiu yu t. Vic tỡm hiu cht trỏm bớt
h rónh nhm mc ớch tỡm ra vt liu cú tớnh ng
dng cao, c ỏp dng rng rói trong cng ng
em li li ớch to ln trong chin lc phũng chng
sõu rng. Vỡ vy, chỳng tụi chn ti Nhn xột hiu
qu trỏm bớt h rónh rng hm ln th nht tr em
bng Clinpro-sealant vi mc tiờu ỏnh giỏ hiu qu
trỏm bớt h rónh rng hm ln th nht vnh vin
bng Clinpro-sealant.
TNG QUAN TI LIU
Sõu rng l mt trong nhng bnh ph bin nht
vi t l ngi mc rt cao, cú ni trờn 90% dõn s

cú sõu rng [4], [5], [6]. Theo T chc Y t Th gii
Chi phớ cha rng rt ln, vt quỏ kh nng ca
mi chớnh ph k c nhng nc phỏt trin. Do vy,
d phũng sõu rng l bin phỏp hu hiu nht nhm
gim t l sõu rng v giỏn tip lm gim chi phớ cho
vn chm súc sc khe rng ming cng ng.

×