Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NGHIÊN cứu một số yếu tố NGUY cơ và kết QUẢ điều TRỊ đột QUỴ não ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT áp tại KHOA nội TIM MẠCH BỆNH VIỆN đa KHOA THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.88 KB, 3 trang )


Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014





146
KẾT LUẬN
Năm vi khuẩn thường gặp tại BV, theo thứ tự: (1)
Acinetobacter baumannii; (2) Pseudomonas
aeruginosa; (3) Klebsiella pneumoniae; (4)
Escherichia coli; (5) Staphylococcus aureus MRSA+.
Acinetobacter baumannii kháng trên 50% hầu hết
các kháng sinh lưu hành, trừ: nhóm lipopeptide
(0,63%); nhóm β-lactam/sulbactam (khoảng 15 – 30%,
Ampicillin/sulbactam, cephaperazone/ sulbactam).
Pseudomonas aeruginosa kháng trên 40% hầu
hết các kháng sinh lưu hành, trừ: nhóm lipopeptide
(4,6%); nhóm Piperacilline/tazobactam và
Cephaperazone/ sulbactam (khoảng 15 – 30%).
Klebsiella pneumoniae đã xuất hiện kháng
carbapenem (10 – 15%). Nguy cơ xuất hiện siêu vi
khuẩn mang gene NDM-1. Các kháng sinh còn nhạy
cảm từ trên 70%: Cefepime, Piperacilline/tazobactam,
Cephaperazone/ sulbactam, carbapenem.
Escherichia coli đã xuất hiện kháng carbapenem
(1 – 6%). Nguy cơ xuất hiện siêu vi khuẩn mang gene
NDM-1. Các kháng sinh còn nhạy cảm từ trên 90%:
aminoglycoside, Piperacilline/tazobactam và
Cephaperazone/ sulbactam, carbapenem.


Đã xuất hiện Staphylococcus aureus giảm nhạy
cảm Vancomycine. Nguy cơ xuất hiện VRSA. Các
kháng sinh còn nhạy cảm từ 90%: aminoglycoside,
Rifampine, Doxycylline, Vancomycine.
Trong các VKĐR, tính kháng thuốc của chủng
sinh β-lactamase phổ rộng (ESBLs) cao hơn chủng
còn lại. Không sử dụng các cephem khi chủng VKĐR
phân lập được có sinh ESBLs.
E. coli và Kleb. pneumoniae là 2 VKĐR sinh ESBL
cao nhất (>40%).
Trong 5 vi khuẩn thường gặp, xét ở 5 khoa điển
hình: A. baumannii ở ICU kháng thuốc cao nhất; P.
aeruginosa ở Nhiệt đới kháng thuốc cao nhất; E. coli
ở Nội TM kháng thuốc cao nhất; K. pneumoniae ở
ICU kháng thuốc cao nhất; Tụ cầu vàng MRSA+ ở
NĐ và CTCH kháng cao nhất;
Ở HSTC-CĐ, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK:
A. baumannii và P. aeruginosa là colistin; E. coli là
carbapenem, nhóm Tazobactam, sulbactam,
aminoglycoside; K. pneumoniae là carbapenem; Tụ
cầu vàng MRSA+ là Vancomycine và aminoglycoside;
Ở Nhiệt Đới, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK:
A. baumannii và P. aeruginosa là colistin, tazobactam
và sulbactam; E. coli trừ fluoroquinolon, bactrim,
cefotaxime; K. pneumoniae trừ fluoroquinolon,
bactrim, cefuroxim và ampicillin/sulbactam; Tụ cầu
vàng MRSA+ là Vancomycine, aminoglycoside,
bactrim;
Ở CTCH, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: A.
baumannii và P. aeruginosa là colistin, carbapenem,

tazobactam, sulbactam, aminoglycoside; E. coli
carbapenem, tazobactam, sulbactam,
aminoglycoside; K. pneumoniae trừ imipenem,
bactrim, cefotaxime, cefuroxime; Tụ cầu vàng
MRSA+ là Vancomycine, aminoglycoside, bactrim;
Ở Nội TH, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: A.
baumannii là colistin và sulbactam; P. aeruginosa là
colistin, carbapenem, tazobactam, sulbactam,
aminoglycoside, ceftadizime; E. coli trừ
fluoroquinolon, bactrim, cefotaxime; K. pneumoniae
trừ fluoroquinolon, bactrim; Tụ cầu vàng MRSA+ là
Vancomycine, aminoglycoside;
Ở Nội TM, các kháng sinh nhạy cảm > 80% VK: A.
baumannii là colistin, tazobactam, sulbactam,
aminoglycoside và bactrim; P. aeruginosa là colistin và
tazobactam; E. coli là meropenem, tazobactam,
sulbactam, cefepime; K. pneumoniae trừ cefuroxime,
bactrim; Tụ cầu vàng MRSA+ còn nhạy cảm kháng sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Văn Dũng (2007). Phương pháp nghiên cứu khoa
học và phân tích thống kê với phần mềm STATA 8.0, Khoa
Y Tế Công Cộng, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Thị Nam Liên và cs (2010). “Giám sát sự
kháng kháng sinh của các vi khuẩn đa kháng tại Bệnh
viện Trung ương Huế”. Tạp chí Y học Lâm sàng, nhà
xuất bản Đại học Huế, số 8, trang 14-18.
3. Nguyễn Đỗ Nguyên (2006). Phương pháp nghiên
cứu khoa học trong y khoa, Bộ môn Dịch tễ khoa Y tế
công cộng, trường Đại học Y Dược, Thành phố Hồ Chí
Minh.

4. Trần Thị Thúy Phượng và cs (2011). “Đánh giá
tình trạng nhiễm khuẩn bệnh viện do các vi khuẩn đa
kháng tại bệnh viện Trung ương Huế”. Tạp chí Y học
Lâm sàng, nhà xuất bản Đại học Huế, số 8, trang 41-46.
5. Washington W. Jr., Stephen A., William J., Elmer
K., Gary P., Paul S. and Gail W. Koneman’s Color atlas
and Textbook of Diagnostic microbiology. Sixth Edition.
2007.

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ NÃO
Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA
THÁI BÌNH

NGUYỄN DUY CƯỜNG, NGUYỄN THỊ TUYẾT
Trường Đại học Y Thỏi Bỡnh

TÓM TẮT
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ và kết quả
điều trị đột quỵ não trên 190 bệnh nhân (BN) tăng
huyết áp (THA) tại Thái Bình cho thấy:
- Các yếu tố nguy cơ kèm theo ở bệnh nhân
THA: Tãng mỡ máu chiếm tỉ lệ cao nhất 53,5%; Tãng
Uric máu 24,2%; Tiền sử đột quỵ 11,6%; Ðái tháo
ðường 8,4%; Rung nhĩ 6,8%.
- Kết quả điều trị đột quỵ não ở bệnh nhân THA:
Thời gian điều trị trung bình là 14,5 ± 7,8 ngày; Phục
hồi, di chứng nhẹ 65 (34,2%); Phục hồi, di chứng nặng
81 (42,6%); Tử vong chiếm tỷ lệ khá cao (23,2%).
Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014







147

Từ khóa: Tăng huyết áp; Tăng mỡ máu; Di
chứng.
SUMMARY
RESEARCH SOME RISK FACTOR AND TREATMENT
RESULTS STROCKE BRAIN IN PATIENTS WITH
HYPERTENSION IN THAI BINH PROVINCE
Research some of the risk factors and treatment
outcome in 190 strock brain patients with
hypertension in Thai Binh province shows:
- The accompanying risk factors in hypertensive
patients: Hyperlipidemia accounted for the highest
percentage 53.5%, 24.2%; Increase in blood uric;
History of stroke by 11.6%; Diabetes 8.4%; Atrial
fibrillation 6.8%.
- Results in the treatment of cerebral stroke
patients with hypertension: the average duration of
treatment was 14.5 ± 7.8 days; Recovery, mild
sequelae 65 (34.2%); Recovery, serious sequelae 81
(42.6%) deaths account for a high proportion (23.2%).
Keywords: Hypertension, Hyperlipidemia;
sequelae.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quị não là bệnh lý thần kinh thường gặp ở

người lớn tuổi trên khắp thế giới, là nguyên nhân thứ
ba dẫn đến tàn tật và tử vong sau bệnh ung thư và
bệnh lý tim mạch. Ngày nay, nhờ những tiến bộ về
chẩn đoán và điều trị đã và đang làm giảm tỉ lệ tử
vong. Tuy nhiên tỉ lệ hiện mắc và tàn phế do đột quị
vẫn còn cao. Chính vì vậy việc nghiên cứu các yếu tố
nguy cơ dự phòng đột quị là vấn đề hết sức cần thiết
đặc biệt trên những BN tăng huyết áp. Xuất phát từ
những lý do trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài này với mục tiêu sau:
- Nhận xét một số yếu tố nguy cơ đột quỵ não ở
bệnh nhân tăng huyết áp.
- Nhận xét một số kết quả điều trị đột quỵ não ở
bệnh nhân tăng huyết áp.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn BN: những bệnh nhân THA
được chẩn đoán xác định đột quỵ não nằm điều trị tại
Khoa Nội tim mạch Bệnh viện đa khoa tỉnh Thái Bình
từ 1/2011 đến 1/2012.
Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Tăng huyết áp.
- Triệu chứng lâm sàng: Đột qụy; rối loạn ý thức
hoặc hôn mê; liệt nửa người.
- Có hình ảnh tổn thương trên chụp cắt lớp vi tính
(nhồi máu não, chảy máu não hoặc chảy máu não
phối hợp nhồi máu não).
2. Phương pháp nghiên cứu
- Lựa chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ: Tuổi; Giới;

THA; Tiền sử TBMN; Tăng mỡ máu; Rung nhĩ; Tăng
axit uric.
- Nghiên cứu về kết quả điều trị: Thời gian điều trị;
Phục hồi, Di chứng vừa; Phục hồi di chứng nặng; Tử
vong.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

Biểu đồ 1. Phân bố BN theo giới


Biểu đồ 2. Phân bố BN theo tuổi
Trong nghiên cứu của chúng tôi đột quị não/THA
xảy ra nhiều nhất ở lứa tuổi 70-79 với tỷ lệ 32,1%, tiếp
đó là nhóm 60-69 tuổi chiếm 29,5%, lứa tuổi trên 80
chiếm 18,2%, các lứa tuổi trẻ gặp TBMN ít hơn (lứa
tuổi 30-39 chiếm 1,1%) và đặc biệt trong nghiên cứu
của chúng tôi không gặp bệnh nhân nào dưới 30 tuổi.
Bảng 1. Phân bố BN theo loại tổn thương
Loại tổn thương n %
Xuất huyết não 66 34,7%
Nhồi máu não 118 62,2%
Xu
ất huyết + nhồi máu

6

3,1%

Tổng 190 100%

Trong số 190 bệnh nhân đột quỵ/THA thì nhồi máu
não chiếm tỉ lệ cao nhất với 118 bệnh nhân, chiếm
62,2%. Ngoài ra tổn thương xuất huyết não chiếm
34,7%, cả xuất huyết và nhồi máu: chiếm 3,2%.
2. Một số yếu tố nguy cơ đột quỵ não ở bệnh
nhân tăng huyết áp

Biểu đồ 3. Đặc điểm tiền sử THA (n= 190)
Trong số 190 bệnh nhân nghiên cứu, có tới 152
bệnh nhân có tiền sử THA dưới 5 năm chiếm 80%.
Đáng lưu ý là số bệnh nhân được điều trị thường
xuyên là rất thấp, chỉ có 28,9%, trong đó:
+ Tiền sử <2 năm: chỉ 24 bệnh nhân điều trị thường
xuyên trong tổng số 66 trường hợp: chiếm 34,6%
+ Tiền sử 2-5 năm: có 16 bệnh nhân điều trị thường
xuyên trong tổng số 86 bệnh nhân, chiếm 18,6%

Y HỌC THỰC HÀNH (903) - SỐ 1/2014





148

Biểu đồ 4. Các yếu tố nguy cơ

Trong số 190 bệnh nhân đột quỵ/THA có tới 105
bệnh nhân có kèm theo tăng mỡ máu, chiếm 53,5%
cao nhất; 22 bệnh nhân có tiền sử đột quỵ chiếm

11,6%. Số bệnh nhân có kèm theo đái tháo đường và
rung nhĩ chiếm tỉ lệ lần lượt 8,4% và 6,8%. Ngoài ra
có 46 bệnh nhân có tăng uric máu, chiếm 24,2%.
Các yếu tố nguy cơ trên xuất hiện với tần số khá
cao, đi cùng với THA, làm cho đột quỵ dễ xảy ra hơn
và cũng nặng nề hơn. Rối loạn lipid là yếu tố nguy cơ
quan trọng và chiếm 57% các bệnh nhân ĐQN. Tỷ lệ
này cũng tương tự nghiên cứu của Dương Thanh
Bình: RLMM 59,7%. Điều này chứng tỏ trong thời
gian gần đây, đời sống vật chất của người dân dược
nâng cao, các thức ăn giàu năng lượng và đây có thể
là nguyên nhân gây rối loạn lipid máu, tăng nguy cơ
đột quị não.
Bảng 2. Các yếu tố nguy cơ trên cùng BN (ngoại
trừ THA)
Các
yếu
tố
nguy

NMN
(n = 118)

XHN
(n = 66)
Kết hợp
Chung
(n = 190)
p
N % N % N


% N %
0 23

19,5

17 25,7

0 0 40 21
>
0,05

1 67

56,8

35 53,2

3 50 105

55,3

>
0,05

2 12

10,2

8 12,1


1 16,7

21 11,1

>
0,05

3 10

8,5 4 6 1 16,7

15 7,9
>
0,05

≥4 6 5 2 3 1 16,6

9 4,7
>
0,05

Các BN trong nghiên cứu thường kết hợp THA
với các yếu tố nguy cơ khác, THA kết hợp với 1 yếu
tố nguy cơ khác chiếm tỷ lệ cao nhất, THA kết hợp
với 4 yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ thấp nhất. Không có
sự khác biệt giữa số lượng các yếu tố nguy cơ và
các dạng tổn thương.
3. Kết quả điều trị
Bảng 3. Thời gian điều trị TB

NMN
(n = 118)
XHN
(n = 66)
Kết hợp
(n = 6)
p
THA đơn
thuần
(n = 93)
13,7 ± 7,4 14,3 ± 8,2

16,3 ± 9,2

> 0,05
Có yếu tố
nguy cơ
(n = 97)
17,5 ± 9,2 18,1 ± 9,2

20,8 ±
11,2
p < 0,05 < 0,05 < 0,05
Không có sự khác biệt về thời gian điều trị giữa
các dạng tổn thương, tuy nhiên khi BN có thêm một
yếu tố nguy cơ sẽ làm kéo dài thời gian nằm viện. Sự
khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 4. Kết quả điều trị



Phục hồi,
di chứng
vừa
Di chứng
nặng
Tử vong Tổng
NMN 45 52 21 118
XHN

20

28

18

66

Kết hợp 0 1 5 6
65 81 44 190

Tỷ lệ phục hồi, di chứng nhẹ 65 (34,2%), di chứng
nặng 81 (42,6%), tử vong và xin về để chết 44
(23,2%).
KẾT LUẬN
1. Một số yếu tố nguy cơ đột quỵ não ở bệnh
nhân tăng huyết áp
Về các yếu tố nguy cơ kèm theo ở bệnh nhân đột
quỵ/THA chúng tôi thấy: Tăng mỡ máu chiếm tỉ lệ
cao nhất 53,5%; tăng Uric máu 24,2%; tiền sử đột
quỵ 11,6%; đái tháo đường 8,4%; rung nhĩ 6,8%.

THA kết hợp với 1 yếu tố nguy cơ khác chiếm tỷ
lệ cao nhất (55,3%), kết hợp với 2 yếu tố nguy cơ
chiếm tỷ lệ 11,1%; kết hợp với 3 yếu tố nguy cơ
chiếm tỷ lệ 7,9%; kết hợp với ≥4 yếu tố nguy cơ
chiếm tỷ lệ 4,7%.
2. Kết quả điều trị đột quỵ não ở bệnh nhân tăng
huyết áp
Thời gian điều trị trung bình là 14,5 ± 7,8 ngày.
Kết quả điều trị phục hồi, di chứng nhẹ 65 (34,2%), di
chứng nặng 81 (42,6%), tử vong và xin về để chết
chiếm tỷ lệ khá cao (23,2%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Gia Khải và Cộng sự (2003),Tần suất
THA và các yếu tố nguy cơ ở các tỉnh phía Bắc Việt
Nam 2001-2002, Tạp chí tim mạch Việt Nam số 3 -
2003. 9-34.
2. Lê Đức Hinh và cs (2009), Tai biến mạch máu
não, hướng dẫn chẩn đoán và xử trí, NXB Y học.
3. Dương Thanh Bình (2011), Nghiên cứu 1 số
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ
của Tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Việt Nam -
Cuba Đồng Hới năm 2010". Tạp chí Y học Việt Nam
số 385 tháng 9/2011.
4. Chobanian AV, Bakris GL, Black HR (2003),
Seventh report of the Joint National Committee on
Prevention, Detection, Evaluation and Treatment of
high blood pressure, Hypertension 42, 1206-52.
5. Feigin VL (2005), Stroke epidemiology in the
developing world, Lancet 365 (9478).
6. Jauch, Edward C (2005), Acute stroke

management, eMedicine.com.



×