Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Báo cáo thực tập tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại công ty đại NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.26 KB, 68 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Để nắm bắt được kịp thời, đầy đủ tình hình thực tế của một doanh nghiệp
đồng thời đưa ra các biện pháp hữu hiệu giúp điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh được tốt, các nhà quản lý sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Kế toán là
trong những công cụ quan trọng và không thể thiếu được trong hệ thống các công
cụ quản lý vốn , tài sản của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp nguồn thông tin đáng
tin cậy cho các nhà quản lý doanh nghiệp và cho Nhà nước trong điều hành vĩ mô
nền kinh tế. Nhận thức được vai trò quan trọng đó tổ chức kế toán nói chung và kế
toán vật tư nói riêng luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất,nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn.
Nó là những tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu động. Trong đó,
nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất để hình thành nên thực thể sản phẩm. Hơn nữa,
xu thế cạnh tranh hiện nay, cạnh tranh về giá thành sản phẩm là một biện pháp
chiến lược mà doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Các doanh nghiệp sản xuất
đều hướng tới giảm chi phí, hạ giá thành và không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm. Muốn vậy, ngay từ khâu đầu của quy trình sản xuất, doanh nghiệp phải đặt
mục tiêu giảm chi phí nguyên vật liệu. Do đó, tổ chức tốt công tác kế toán nguyên
vật liệu và hạch toán đúng khoản chi nguyên vật liệu trong giá thành là một công
việc không thể thiếu của tổ chức kế toán trong doanh nghiệp.
Là mét doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên trong quá
trình sản xuất Công ty sử dông một khối lượng nguyên vật lớn, phong phú về
chủng loại, được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu
thường chiếm 60% trong tổng giá thành ảnh hưởng quyết định đến giá thành sản
phẩm. Một sự thay đổi nhỏ của nguyên vật liệu cũng làm cho giá thành sản phẩm
thay đổi.
Từ nhận thức đó, với vốn kiến thức của bản thân và qua thời gian thực tập tại
Công ty, được sự giúp đỡ của cô giáo, các anh chị phòng Tài chính - Kế toán và các
phòng ban khác của Công ty em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đề tài:
“Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình quản lý, sử
dụng nguyên vật liệu tại Công ty ĐẠI NAM


Bố cục luận văn gồm ba chương:
Chương 1 – Lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2- Tình hình thực tế về tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
Chương 3 – Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty
CHƯƠNG 1
Lý luận Chung vÒ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1- Sự cần thiết phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất
1.1.1- Vị trÝ, vai trò của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất để cấu thành nên
thực thể sản phẩm. Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra một hình thái vật chất của sản phẩm. Về
mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chuyển dịch một
lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm. Ví dô nh:Trong giá thành sản phẩm công nghiệp cơ khí,
nguyên vật liệu chiếm từ 50%-60%. Trong giá thành sản phẩm công nghiệp chế
biến chiếm gần 70%. Trong giá thành sản phẩm công nghiệp nhẹ gần 60%. Chóng
ta đã biết, trong nền kinh tế thị trường hiện nay với xu thế cạnh tranh gay gắt, giá
thành sản phẩm là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong tất cả các doanh nghiệp
sản xuất. Để tăng khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc
nâng cao chất lượng và hạ gía thành sản phẩm.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có các biện pháp để giảm mức chi phí
nguyên vật liệu một các hợp lý sao cho không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Điều này sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác, xét về mặt vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, nguyên
vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lưu động, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động và
điều này không thể tác rời việc dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý,
tiết kiệm.
Nh vậy, nguyên vật liệu không những là một yếu tố đầu vào không thể thiếu
trong quá trình sản xuất mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác
quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu, đảm bảo cho việc sử dụng nguyên vật
liệu tiết kiệm, hiệu quả để nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, mà
chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
1.1.2- Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.1.2.1- Tính khách quan của quản lý nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí, vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh cho thấy việc quản lý nguyên vật liệu là yếu tố khách quan của mọi nền sản
xuất xã hội. Tuy nhiên, do trình độ sản xuất khác nhau nên phạm vi, mức độ, và
phương pháp quản lý khác nhau, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào trình độ, năng lực
của người quản lý. Xã hội càng phát triển, các phương thức quản lý ngày càng cải
tiến và hoàn thiện hơn, đòi hỏi về nhu cầu vật chất, tinh thần của con người cũng
ngày càng tăng. Để đáp ứng kịp với nhu cầu đó bắt buộc sản xuất kinh doanh ngày
càng phải mở rộng, mà lợi nhuận là mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Riêng đối với doanh nghiệp sản xuất, để sản xuất sản phẩm đạt hiệu quả cao
nhất thiết phải giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, tức là phải
có kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả. Vì vậy, công tác quản lý nguyên vật liệu là một nhiệm vụ của các nhà quản lý
doanh nghiệp, là yêu cầu của phương thức kinh doanh trong nền kinh tế thị trường,
nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2.2- Sự cần thiết phải quản lý nguyên vật liệu.
Quản lý nguyên vật liệu là quản lý mét trong các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất. Để quá trình sản xuất diễn ra liên tục và đem lại hiệu quả cao, trong
công tác quản lý nguyên vật liệu, các doanh nghiệp cần thực hiện tốt những nội
dung cơ bản sau:

- Khâu thu mua: Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thường xuyên
biến động. Vậy, để việc thu mua có hiệu quả đòi hỏi phải quản lý về số lượng, chất
lượng, chủng loại, giá mua, chi phí mua, địa điểm thu mua (cần có quy hoạch vùng
thu mua nguyên vật liệu gần doanh nghệp để tiết kiệm chi phí mua). Đồng thời
doanh nghiệp cần có kế hoạch thu mua phù hợp theo đúng tiến độ thời gian kế
hoạch sản xuất nhằm tránh tình trạng nguyên vật liệu bị ứ đọng ảnh hưởng đến các
khâu khác.
- Khâu bảo quản: phải tổ chức tốt hệ thống kho tàng, bến bãi, phương tiện
vận tải, trang thiết bị kiểm định, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với đặc tính
lý, hoá của từng thứ nguyên vật liệu tránh tình trạng hư háng, mất mát, hao hụt,
kém phẩm chất gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
- Khâu dự trữ: Đòi hỏi doanh nghệp phải xác định mức dự trữ tối đa, tối
thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra bình thường, liên tục, đồng thời giúp tăng vòng quay của vốn lưu
động.
- Khâu sử dụng: Cần phải có kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu, giáo dục ý
thức con người cần phải sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết kiệm trên cơ
sở định mức tiêu hao dự toán nhằm giảm bớt chi phí nguyên vật liệu trong giá
thành sản phẩm.
Vậy, quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng
đòi hỏi phải hết sức chặt chẽ trong nội dung công tác quản lý tài sản ở doanh
nghiệp.
Để tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý nguyên vật liệu
nói riêng thì việc sử dụng máy vi tính là một nhu cầu thiết yếu. Kế toán trên máy vi
tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán, nhằm biến đổi dữ liệu
kế toán thành những thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng
thông tin. Đó là một phần thuộc hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp. Máy vi
tính sẽ giúp cho việc quản, tổ chức kế toán nguyên vật liệu được chặt chẽ hơn.
Lượng thông tin cung cấp về tình hình nguyên vật liệu của doanh nghiệp được
nhanh chóng, đầy đủ và chính xác hơn. Đặc biệt trong xu thế cạnh tranh gay gắt

hiện nay, nhờ có máy vi tính, các doanh nghiệp có thể bảo mật được hệ thống thông
tin của mình, vì tất cả những thông tin đều đã được mã hoá và được lưu trữ rất công
phu. Khi đó, nhiệm vụ của kế toán lại phải đòi hỏi cao hơn, vì ngoài chuyên môn
nghiệp vụ kế toán lại phải sử dụng thành thạo vi tính đặc biệt với các phần mềm kế
toán phục vụ cho việc thực hiện kế toán trên máy.
1.1.3- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Kế toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý doanh nghiệp
nắm được tình hình hiện có và những biến động của nguyên vật liệu để từ đó đề ra
những biện pháp thích hợp nhằm chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
Đối với quá trình sản xuất sản phẩm chi phí nguyên vật liệu là yếu tố chi phí
chủ yếu trong giá thành sản phẩm. Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu có chính
xác, kịp thời khoa học hay không sẽ quyết định tới tính chính xác kịp thời của giá
thành sản phẩm .
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý kế toán gnuyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Ghi chép phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu về tình hình biến động của từng
loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
-Tính toán trị giá vốn hoặc giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập xuất,
tồn, kho một cách đúng đắn, hợp lý chính xác theo quyết định.
-Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch cung cấp và sử dụng
nguyên vật liệu cũng như tình hình bảo quản nguyên vật liệu .
-Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho và cung
cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình cung cấp,
sử dụng và quản lý nguyên vật liệu.
Nh vậy, kế toán nguyên vật liệu là công cụ phục vụ quản lý nguyên vật liệu.
Thông qua việc đo lường, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu bằng hệ thống các phương pháp
khoa học như phương phương pháp tài khoản, phương phương pháp chứng từ…đặc
biệt là có sự trợ giúp của máy tính sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin về hiện trạng
nguyên vật liệu.

1.2- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1- Phân loại nguyên vật liệu.
Mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử
dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau. Phân loại nguyên vật liệu là việc
nghiên cứu, sắp xếp các loại nguyên vật liệu theo nội dung, công dụng, tính chất
thương phẩm của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Căn
cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại nguyên vật liệu được
chia thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp,
là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. Ví dô nh sắt, thép, xi
măng, gạch trong xây dựng cơ bản, vải trong doanh nghiệp may.
- Vật liệu phụ: Là đối tượng lao động, nhưng nó không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm. Vật liệu phụ được sử dụng để làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản
xuất, bao gói sản phẩm nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn dầu nhờn, cúc áo, chỉ
khâu
- Nhiên liệu: Được sử dụng phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho
phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như xăng, dầu, than, củi, khí, gas
- Phô tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị phục vụ
cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết máy móc, thiết bị sản xuất,
phương tiện vận tải Ví dụ: Vòng bi, bánh răng, vòng đệm
- Thiết bị xây dựng cơ bản, bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây lắp, xây dựng
cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được sắp xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh lý
tài sản cố định
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh
nghiệp được chia thành nguyên vật liệu mua ngoài và nguyên vật liệu tự chế, gia

công.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật
liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất
kinh doanh và nguyên vật liệu dùng vào nhu cầu khác như quản lý phân xưởng,
quản lý doanh nghiệp, tiêu thụ sản phẩm
Nhìn chung việc lùa chọn phương pháp loại của mỗi doanh nghiệp là khác
nhau bởi yêu cầu quản trị doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, để phục vụ tốt hơn
yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, cần phải biết được một cách cụ thể và đầy
đủ số liệu và có tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu được sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, nguyên vật liệu cần
phải được phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý, hoá học, theo quy cách
phẩm chất của nguyên vật liệu. Việc phân chia đó được thực hiện trên cơ sở xây
dựng và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu. Sổ danh điểm nguyên vật liệu có tác
dụng rất lớn trong công tác kế toán vật tư, đặc biệt với các đơn vị sử dụng kế toán
máy. Tùy theo số lượng của từng thứ, từng loại nguyên vật liệu mà xây dựng ký
hiệu, mã hoá cho nó, có thể gồm 1,2 hoặc 3,4 chữ số trong dãy số tự nhiên từ 1
đến 9.
Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp sử dụng hệ thống chữ cái để đặt ký hiệu
cho thứ nguyên vật liệu. Ví dụ 15211A là số danh điểm của thứ VLA trong nhóm
1, loại 1.
Nếu cùng một thứ nguyên liệu, vật liệu được bảo quản ở các kho khác nhau
thì có thể gắn chữ cái đầu của tên thủ kho hay số thứ tự kho theo sè La mã vào
danh điểm vật liệu. Ví dụ: 152111T là số danh điểm của thứ VL 1 trong nhóm 1,
loại 1 ở kho ông Thành hoặc 152111I là số danh điểm của thứ VL1 trong nhóm 1,
loại 1 ở kho thứ I
Khi lập danh điểm nguyên vật liệu cần phải để dự trữ một sè sè hiệu để sử
dụng cho các thứ hoặc các loại nguyên vật liệu mới thuộc loại, nhóm đó xuất hiện
sau này. Nhìn chung, danh điểm nguyên vật liệu phải được sử dụng thống nhất giữa
các bộ phận quản lý liên quan trong doanh nghiệp, nhằm thống nhất trong quản lý
đối với từng thứ nguyên vật liệu. Mỗi doanh nghiệp có thể lập danh điểm nguyên

vật liệu theo cách riêng, song cần phải đảm bảo yêu cầu dễ ghi nhớ, hợp lý, tránh
nhầm lẫn hay trùng lặp và thuận tiện cho việc cài đặt trên máy vi tính.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán trên máy thì sau khi lập danh
điểm nguyên vật liệu thì sẽ tiến hành thực hiện công việc cài đặt chương trình vào
một phần mềm đã được định sẵn. Thông thường, dữ liệu về nguyên vật liệu được
lưu trữ và quản trị trong danh mục Kế toán hàng tồn kho tại menu “Hệ Thống”
1.2.2- Đánh giá nguyên vật liệu.
1.2.2.1- Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
chúng theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất.
Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu là nguyên tắc giá gốc. Giá gốc nguyên
vật liệu bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có được nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Như vậy, về nguyên tắc, nguyên vật liệu có ở các doanh nghiệp được phản
ánh trong sổ kế toán và báo cáo kế toán theo giá trị vốn thực tế, tức là toàn bộ số
tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được số nguyên vật liệu đó, cụ thể: Khi nhập kho,
nguyên vật liệu phải được tính toán đánh giá theo trị giá vốn thực tế nhập kho và
khi xuất kho, nguyên vật liệu cũng phải xác định giá vốn thực tế xuất kho theo
đúng phương pháp quy định. Đồng thời các phương pháp đánh giá này cũng phải
được áp dụng nhất quán trong một thời gian dài (ít nhất một kỳ Kế toán).
1.2.2.2- Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu .
*) Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được
xác định nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn (gồm cả thuế nhập khẩu nếu
có) cộng (+) chi phí mua (gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên vật
liệu). Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không
đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khái chi phí mua.

+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá
trị của nguyên liệu,vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế
GTGT. Trong đó giá chưa có thuế GTGT có thể có sẵn trên hoá đơn. Đối với hoá
đơn tự in đặc thù nh tem bưu điện, vé xổ số, vé máy bay thì giá chưa có thuế
GTGT được xác định theo công thức sau:
Tổng giá thanh toán =
Đối với một số loại khác nh sắt, thép, phế liệu thì thuế GTGT được xác định
bằng tổng giá thanh toán nhân (x) với % quy định.
Vì thế giá chưa có thuế GTGT = tổng giá thanh toán – Thuế GTGT.
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phóc
lợi, dự án thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá
thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy ra
VNĐ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vô.
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ tự gia công, chế biến thì trị giá thực tế
của nguyên vật liệu bao gồm giá thực tế của nguyên liệu xuất chế biến và chi phí
chế biến.
Gi¸ mua ch a cã thuÕ GTGT
1 + % thuÕ suÊt thuÕ GTGT
- Đối với nguyên vật liệu nhập do thuê ngoài gia công, chế biến thì trị giá
của nguyên vật liệu bao gồm giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài
gia công, chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến
về đơn vị, tiền thuê ngoài gia công chế biến.
- Đối với nguyên vật liệu nhập do nhận góp vốn liên doanh, cổ phần thị trị
giá của nguyên vật liệu là giá thực tế được Hội đồng liên doanh chấp thuận.
- Đối với nguyên vật liệu nhập do nhận biếu tặng, phế liệu thu hồi được trong

sản xuất kinh doanh thì trị giá của nguyên vật liệu được xác định theo giá ước tính
(lấy giá trên thị trường cùng loại hoặc tương tự).
*) Giá thực tế xuất kho:
Do nguyên vật liệu được nhập từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều lần khác
nhau và giá thực tế mỗi lần nhập khác nhau nên khi xuất kho nguyên vật liệu khó
có thể xác định giá thực tế xuất kho ngay mà phải áp dụng các phương pháp tính
giá xuất kho. Phương pháp doanh nghiệp áp dụng phải được đăng ký và sử dụng
trong một thời gian dài (ít nhất là trong một kỳ kế toán). Tuỳ thuộc vào đặc điểm
yêu cầu và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp, kế toán có thể lùa chọn một
trong các phương pháp dưới đây cho phù hợp với doanh nghiệp của mình:
*Phương pháp 1:Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này, giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được
tính theo giá trị bình quân ( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân quân cuối kỳ
trước, hoặc bình quân sau mỗi lần nhập ):
Giá thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng
=
Số lượng NVL
xuất dùng trong kỳ
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
+ Theo phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.

- Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối
tháng.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có Ýt danh điểm nguyên
vật liệu nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
+ Theo phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình quân
Cuối kỳ trước
=
Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ ( hoặc cuối kỳ
trước)
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ.
- Nhược điểm: Không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật
liệu kỳ này.
- Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng trong điều kiện giá cả thị trường ổn định.
+ Theo phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị bình quân
Sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế NVL tồn trước khi nhập cộng số nhập
Lượng thực tế NVL tồn trước khi nhập cộng lượng nhập
- Ưu điểm: Khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính
xác vừa cập nhật.
- Nhược điểm: Tốn nhiều công sức phải tính toán nhiều lần.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có Ýt danh điểm nguyên
vật liệu, số lần nhập của mỗi loại không nhiều và sử dụng kế toán máy.
* Phương pháp 2- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước. Xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của vật liệu mua

trước sẽ được dùng để làm giá để tính giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
- Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời.
- Nhược điểm: Phải tính giá theo từng danh điểm nguyên vật liệu và phải hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu ttòn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức.
Ngoài ra, phương pháp này làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không
phản ứng kịp thời với giá cả thị trường.
- Điều kiện áp dụng: Chỉ thích hợp với những doanh gnhiệp có Ýt danh điểm
nguyên vật liệu, số lần nhập kho củamỗi danh điểm không nhiều
* Phương pháp 3- Phương pháp nhập sau, xuất sau (LIFO).
Phương pháp này giả định rằng số vật liệu được mua sau cùng thì sẽ được
xuất trước tiên, và nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ là nguyên vật liệu được mua
trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính theo
giá của nguyên vật liệu nhập sau hoặc sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho
được tính theo giá của nguyên vật liệu nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho.
Về cơ bản ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp này cũng
giống nh phương pháp Nhập trước – xuất trước, nhưng sử dụng phương pháp Nhập
sau xuất trước giúp doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả của thị trường.
* Phương pháp 4 - Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn
giá nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá
vốn thực tế của hàng hiện còn trong kho được tính bằng số lượng của từng lô hàng
hiện có nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô hàng đó, rồi tổng hợp lại.
-Ưu điểm: Theo dõi kịp thời về giá nhập và giá xuất kho.
-Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều loại vật liệu nhập xuất
thường xuyên thì sẽ khó theo dõi và công việc Kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức
tạp.
-Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp có Ýt mặt hàng hoặc mặt
hàng ổn định và nhận diện được.
1.2.3- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại nguyên vật liệu nào đó có thể làm
cho quá trình sản xuất bị ngừng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ kịp thời các
thông tin về tình trạng và sự biến động của từng thứ nguyên vật liệu là yêu cầu đặt
ra cho Kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Đáp ứng được các yêu cầu này sẽ giúp cho
việc quản lý, cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu đạt hiệu quả cao. Hạch toán chi
tiết nguyên vật liệu được thực hiện tại kho và phòng Kế toán. Tại kho, mỗi loại
nguyên vật liệu được quy định một số liệu riêng theo “Sổ danh điểm nguyên vật
liệu”. Mỗi danh điểm nguyên vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho. Thẻ kho do
kế toán lập và phát cho thủ kho sau khi ghi vào sổ “Đăng ký thẻ kho”. Các thẻ kho
được sắp xếp trong hòm thẻ theo từng loại, từng nhóm nguyên vật liệu để tiện cho
việc tìm kiếm. Hàng ngày, căn cứ vào các phiếu nhập, xuất kho nguyên vật liệu thủ
kho ghi chép tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu vào thẻ kho.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu có bản vẫn sử dụng các chứng từ về hàng tồn kho
trong hệ thống chứng từ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Tuy vậy, để đảm bảo
phản ánh các nội quy chi tiết làm cơ sở ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, kế toán sử
dụng các chứng từ hướng dẫn một cách linh hoạt.
Việc kiểm tra đối chiếu của kế toán và thủ kho được tiến hành theo mét trong
các phương pháp sau:
1.2.2.1- Phương pháp ghi thẻ song song:
*) Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
nguyên vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho mở cho
từng danh điểm vật liệu. Cuối tháng, thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập,
xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm vật liệu.
*) Tại phòng Kế toán: Kế toán mở thẻ (sổ) chi tiết cho từng danh điểm
nguyên vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương tù nh
thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày, hoặc định kỳ, khi nhận
được các chứng từ nhập, xuất kho do thủ kho chuyển lên, nhân viên kế toán vật liệu
phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toánvào và tính ra số tiền. Sau đó, lần
lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết vật liệu có liên quan.

Cuối tháng, tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Mọi sai sót phải được
kim tra, phỏt hin v iu chnh kp thi theo thc t.
Sau khi i chiu xong K toỏn lp Bng kờ tng hp nhp xut tn kho
nguyờn vt liu i chiu vi s liu ca k toỏn tng hp v nguyờn vt liu.
*u im: Ghi chộp n gin, d kim tra, i chiu.
* Nhc im: Khi lng ghi chộp ln ( c bit l doanh nghip cú nhiu
chng loi nguyờn vt liu), vic ghi chộp gia kho v phũng K toỏn cũn
trựng lp v ch tiờu s lng.
* iu kin ỏp dng: Thớch hp i vi cỏc doanh nghip cú ít chng loi
nguyờn vt liu, khi lng nghip v nhp xut vt liu ít, khụng thng xuyờn
v trỡnh nghip v chuyờn mụn ca cỏn b k toỏn cũn hn ch.
S tng quỏt:
1.2.2.2 - Phng ph ỏp s i chiu luõn chuyn.
*) Ti kho: Th kho m th kho v ghi chộp nh phng phỏp ghi th song
song.
*) Ti phũng K toỏn: Thay cho s (th) chi tit k toỏn m s i chiu
luõn chuyn ghi chộp s thay i v s lng v giỏ tr ca tng danh im
nguyờn vt liu trong kho. Trờn s i chiu luõn chuyn, k toỏn khụng ghi
theo tng chng t nhp xut kho m ghi mt ln s thay i ca tng danh
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sổ thẻ kế toán chi
tiết NVL
Bảng kê tổng hợp N-
X-T NVL
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

im nguyờn vt liu trờn c s tng hp cỏc chng t phỏt sinh trong thỏng ca
loi nguyờn vt liu ny. Mi danh im nguyờn vt liu c ghi vo mt dũng
trờn s i chiu luõn chuyn. Cui thỏng, s liu trờn s s i chiu luõn
chuyn c i chiu vi s liu trờn th kho v s liu ca k toỏn tng hp
bng thc o giỏ tr.
* u im: Do ch ghi mt ln vo cui thỏng nờn phng phỏp ny gim
bt c khi lng ghi chộp so vi phng phỏp ghi th song song.
* Nhc im: Vic ghi s vn trựng lp; hn ch tỏc dng ca vic kim tra
trong cụng tỏc qun lý. Cụng vic ghi chộp dn vo cui thỏng nờn vic lp bỏo cỏo
v cung cp thụng tin b chm tr.
* iu kin ỏp dng: Thớch hp vi cỏc doanh nghip cú khi lng nghip
v nhp xut khụng nhiu, khụng b trớ riờng nhõn viờn K toỏn chi tit nguyờn
vt liu.
S tng quỏt
1.2.3.3 Phng phỏp s s d
*) Ti kho: Ngoi vic s dng th kho ghi chộp tng tự nh hai phng
phỏp trờn, th kho cũn s dng s s d ghi chộp s tn kho cui thỏng ca tng
th nguyờn vt liu theo ch tiờu s lng. Cn c vo cỏc chng t lp phiu giao
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê xuất
phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Số đối chiếu luân
chuyển
Chú thích:

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
nhận chứng từ ghi số hiệu và số lượng chứng từ. Cuối tháng phải ghi số tồn kho đã
tính được trên thẻ kho vào sổ dư cột số lượng. Sổ số dư do Kế toán mở cho từng
kho, dùng cho phòng Kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
*) Tại phòng Kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán hpải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận
đươch chứng từ, kế toán kiểm tr a và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán),
tỏng cộng số tiền và ghi vạo cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời,
ghi số tiền vừa tính được của từng hnóm vật liệu (nhập riêng xuất riêng )vào bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một
tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dùa vào số dư đầu tháng đÓ
tính ra số dư cuối tháng của từng nhómvật liệu. Số dư này dùng để đối chiếu với số
dư trên sổ số dư.
* Ưu điểm:
- Giảm bớt được khối lượng ghi chép do Kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của
nguyên vật liệu theo nhóm và theo loại.
- Kế toán thực hiện việc kiểm tra thường xuyên đối với ghi chép của thủ kho
* Nhược điểm:
- Do ở phòng Kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại nguyên vật liệu
nên để có thông tin về tình hình nhập, xuất, hiện còn của thứ nguyên vật liệu nào
đó phải căn cứ vào số liệu trên thẻ kho.
- Khi kiểm tra đối chiếu số liệu, nếu phát hiện sự không khớp đúng giữa số liệu trên

sổ số dư với số liệu tương ứng trên bảng kê nhập, xuất, tồn kho thì việc tìm kiếm,
tra cứu sẽ rất phức tạp.
* Điều kiện áp dụng: Phù hợp với doanh nghiệp có khối lượng nhập, xuât
diễn ra thường xuyên, nhiều loại nguyên vật liệu và đã xây dựng được danh điểm
nguyên vật liệu.

S tng quỏt
Cựng vi s phỏt trin ca cụng ngh thụng tin v s tr giỳp ca mỏy vi
tớnh trong iu kin hin nay thỡ cỏc doanh nghip cú xu hng ỏp dng phng
phỏp ghi th song song K toỏn chi tit nguyờn vt liu.
1.2.4 - K toỏn tng hp nguyờn vt liu.
Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh s dng nhiu loi, nhúm, th nguyờn
vt liu khỏc nhau v vai trũ, cụng dng, n v tớnh qun lý tt nguyờn vt
liu cỏc nh qun tr doanh nghip khụng nhng cn thụng tin chi tit m cũn cn
phi nm c nhng thụng tin tng hp v hin trng nguyờn vt liu ti doanh
nghip. Vỡ vy, ngoi hch toỏn chi tit nguyờn vt liu, doanh nghip cn phi
hch toỏn tng hp nguyờn vt liu. Hch toỏn tng hp ch dựng thc o tin t
nờn thụng tin k toỏn tng hp cung cp cú tớnh khỏi quỏt cao v cú th so sỏnh
c vi cỏc mc bin ng ca tng loi nguyờn vt liu khỏc nhau.
Hin nay cú hai phng phỏp k toỏn hng tn kho ú l phng phỏp kờ
khai thng xuyờn v phng phỏp kim kờ nh k. Theo ch k toỏn hin
hnh, doanh nghip ch c ỏp dng mt trong hai phng phỏp. Vic s dng
phng phỏp no l tu thuc vo c im sn xut kinh doanh ca doanh nghip,
Thẻ kho
Sổ số d
Bảng kê tổng hợp
NhậpXuấtTồn
Chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Ghi chú
vào yêu cầu của công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán.
1.2.4.1 - Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên .
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên
tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử
dụng phổ biến ở nước ta hiện nay vì những tiện Ých của nó. Tuy nhiên, với những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên
xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tồn rất nhiều công sức. Dầu
vậy, phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời, cập nhật. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào, kế
toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho
nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152. Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để theo dõi giá
trị hiện có, tình hình tăng, giảm của các nguyên vật liệu trong kho của doanh
nghiệp theo giá thực tế.
Tài khoản này có thể được mở chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 1521 – Nguyên vật liệu chính
TK 1522 – Vật liệu phụ.
TK 1523 – Nhiên liệu.

TK 1524 – Phụ tùng thay thế.
TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
TK 1528 – Vật liệu khác.
Nhu cầu mở sử dụng và khả năng mở tài khoản chi tiết là vô hạn và tuỳ
thuộc vào từng doanh nghiệp. Vì vậy, trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán doanh
nghiệp đã xác định bao gồm cả tài khoản kế toán tài chính và tài khoản kế toán
quản trị; kế toán doanh nghiệp cần xây dựng danh mục tài khoản “nguyên liệu, vật
liệu” qua “sổ danh điểm nguyên vật liệu”.
- Tài khoản 151. Hàng mua đang đi trên đường: Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua,
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng, chưa về nhập kho và
hàng đng đi đường tháng trước tháng này về nhập kho.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như:
- TK 133. Thuế GTGT được khấu trừ.
- TK 331. Phải trả cho người bán.
- TK 111. Tiền mặt.
- TK 112. Tiền gửi ngân hàng.
- TK 141. Tạm ứng.
- …
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết định số
167/200/QĐ - BTC ngày 15 /10/2000 của Bộ trưởng bộ Tài chính, các chứng từ
được sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp thường gồm:
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01/GTGT – 3LL. Đối với doanh nghiệp nép thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 02/GTGT – 3LL. Đối với doanh nghiệp nép thuế
GTGT trực tiếp)
- Biên bản kiểm nghiệp vât tư (mẫu số 08-VT)
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)

- Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03- 3LL)
- Thẻ kho (mẫu 05 – TT)
Ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng các chứng từ kế toán hướng dẫn
nh:
- Phiếu xuất kho theo hạn mức (Mẫu 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệp (Mẫu 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 07 – VT)
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực thành phần kinh tế khác nhau.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
TK 111, 112, 141, 331
Trị giá nhập kho NVL mua ngoài
TK 152
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 621
TK 133
Thuế VAT đ ợc khấu trừ
(Gồm có giá mua và chi phí mua)
TK 627,641,642,241
Xuất cho chi phí sản xuất chung,
bán hàng, quản lý, XDCB
TK 331,111,112
Khoản chiết khấu giảm giá đ ợc
h ởng làm giám giá nhập
TK 133
TK 3333
Thuế nhập khẩu tính vào giá trị
TK 133
Thuế VAT của hàng NK
NVL nhậpkhẩu

TK 151
Hàng đi đ ờng kỳ tr ớc
TK 154
Hàng đi đ ờng kỳ tr ớc
NVL tự gia công chế biến
hoặc thuê ngoài gia công chế biến
TK 154
Xuất VL thuê ngoài Gcông, Cbiến
TK 133
TK111,112,331
TK 411
TK 411
NVL đ ợc cấp, biếu, tặng, nhận góp vốn
Trả lại vốn góp bằng NVL
TK128,288
Cho vay ngắn, dài hạn
TK 412
Đánh giá lại làm tăng giá NVL
TK128,222
Trị giá NVL góp vốn liên doanh
TK 412
CL giảm CL tăng
TK128,222,228
Nhận lại vốn liên doanh và
các khoản vay bằng NVL
TK 412
Đánh gia lại làm giảm trị giá NVL
TK621,627,641
NVL sử dụng không hết nhập lại kho
TK338 (3381)

NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
TK1381
NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK642,1388,334
hoặc tính vào chi phí,
hoặc bắt bồi th ờng
TK1388
Xuất vật liệu cho m ợn
TK3388
Trả lại vật liệu đã m ợn
TK3388
M ợn NVL
TK1388
Nhận lại VL đã cho m ợn
1.2.4.2- Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.

Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán không theo dõi một cách thường
xuyên về tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu trên tài khoản phản ánh
mà chỉ phản ánh giá trị nguyên vật liệu đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối
kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và
các mục địch khác theo công thức:
Giá trị NVL Giá trị NVL tồn kho Giá trị NVL nhập Giá trị NVL tồn
xuất kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Độ chính xác của phương pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm được công
việc ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị sử dụng những chủng loại nguyên
vật liệu khác nhau, có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất cho các mục đích
khác. Theo phương pháp này, kế toán sử dụng các Tài khoản sau:
- Tài khoản 611: Mua hàng (tiểu khoản 6111 – Mua nguyên, vật liệu)
Dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá

mua vào trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán còn sử dụng TK 152, TK151 để kết
chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu đầu kỳ và cuối kỳ vào TK611và còng giống
với phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán còn sử dụng một số Tài khoản
khác có liên quan như: TK 133, TK 331, TK 111, TK 112, TK 141…
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
=
+
-
TK151,152
TK151,152
TK 611
Giá trị NVL tồn đầu kỳ ch a
sử dụng
DĐK:
Giá trị NVL tồn cuối kỳ
TK111,112,141,331,
Giá trị NVL mua vào trong kỳ
TK 133
Thuế VAT đ ợc khấu trừ
TK111,112,331
Chiết khấu giảm giá đ ợc h ởng
và giá trị hàng trả lại
TK 631
Xuất để gia công chế biến
TK138,334,642
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK621,627,641,642
Giá thực tế NVL xuất dùng
TK333 (3333)

Thuế NK phải nộp
TK333 (33312)
Thuế VAT cửa hàng NK
TK 133
TK 631
Nhập kho do gia công hoàn thành
TK 411
Nhận vốn liên doanh cấp phát,
tặng, th ởng
TK 412
Đánh giá tăng VL
TK338 (3388)
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê

×