Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giám định tổn thất và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty bảo minh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.66 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ, hình vẽ
Lời mở đầu
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁM ĐỊNH
TỔN THẤT VÀ BỒI THƯỜNG TRONG BẢO HIỂM
VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
1.1. Khái quát về xe cơ giới và bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1. Đặc điểm của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
1.1.2. Khái quát về bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.4.1. Đối tượng bảo hiểm
1.4.2. Phạm vi bảo hiểm
1.4.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
1.4.4. Phí bảo hiểm
1.4.5. Hợp đồng bảo hiểm
1.4.6. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
1.4.7. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong hợp đồng bảo
hiểm vật chất xe cơ giới
1.3. Sự cần thiết phải thực hiện giám định tổn thất và bồi thường trong
bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.4. Nội dung của giám định tổn thất và bồi thường trong bảo hiểm vật
chất xe cơ giới
1.4.1. Giám định tổn thất
1.4.1.1. Yêu cầu của giám định tổn thất
1.4.1.2. Nguyên tắc giám định tổn thất
1.4.1.3. Nhiệm vụ của giám định viên
1.4.1.4. Quy trình giám định tổn thất
1.4.2. Vấn đề bồi thường
1.4.2.1. Yêu cầu của bồi thường
1.4.2.2. Quy trình bồi thường


1.5. Đánh giá hiệu quả giám định tổn thất và bồi thường trong bảo hiểm
vật chất xe cơ giới
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT VÀ BỒI
THƯỜNG TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE CƠ GIỚI TẠI
BẢO MINH THĂNG LONG
2.1. Khái quát về công ty Bảo Minh Thăng Long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
2.1.3. Các sản phẩm bảo hiểm triển khai tại Bảo Minh Thăng Long
2.2. Kết quả hoạt động trong những năm gần đây
2.3. Thực trạng giám định tổn thất và bồi thường trong bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long
2.3.1. Vai trò của bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng
Long
2.3.2. Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh
Thăng Long
2
2.3.3. Quy trình giám định tổn thất và bồi thường trong bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long
2.3.3.1. Quy trình giám định tổn thất
2.3.3.2. Quy trình bồi thường tổn thất
2.4. Kết quả và hiệu quả giám định tổn thất và bồi thường bảo hiểm vật
chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long
2.4.1. Kết quả và hiệu quả giám định tổn thất
2.4.2. Kết quả và hiệu quả bồi thường tổn thất
Chương 3 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT TRONG
BẢO HIỂMVẬT CHẤT XE CƠ GIỚI
TẠI BẢO MINH THĂNG LONG
3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong giám định tổn thất và bồi

thường trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại Bảo Minh Thăng Long
3.1.1. Thuận lợi
3.1.2. Khó khăn
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giám định tổn thất và
bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất cơ giới tại Bảo Minh Thăng
Long
3.2.1. Giải pháp đối với giám định tổn thất và bồi thường
3.2.3.1. Giải pháp đối với giám định tổn thất
3.2.3.2. Giải pháp đối với bồi thường
3.2.2. Giải pháp đối với một số vấn đề liên quan
3.2.3.1. Giải pháp đối với khâu khai thác
3.2.3.2. Giải pháp đối với khâu đề phòng và hạn chế tổn thất
3
3.2.3. Một số kiến nghị
3.2.3.1. Kiến nghị đối với Tổng công ty Bảo Minh
3.2.3.2. Kiến nghị với Nhà nước và Bộ Tài Chính
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng
cao cà nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá trở nên vô cùng cần thiết. Điều
này đòi hỏi giao thông vận tải phải phát triển để đáp ứng nhu cầu của toàn xã
hội. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật và
công nghệ thông tin thì các phương tiện đi lại vận chuyển ngày càng được
cải tiến và phát triển với sự lớn mạnh về số lượng, phong phú về chủng loại
và nâng cao về chất lượng. Trong đó, xe ôtô là một phương tiện phổ biến
được sử dụng rộng rãi nhất với những ưu điểm nổi bật về tính cơ động cao,
khả năng vận chuyển lớn, tốc độ tương đối cao và giá thành vận chuyển
thấp. Vận chuyển bằng xe ôtô đã đảm bảo được một phần quan trọng nhu
cầu vận tải của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, sự phát triển một cách nhanh chóng của các phương tiện
cơ giới đã dẫn đến tình trạng giao thông đường bộ ngày càng trở nên phức

tạp. Số lượng xe tham gia giao thông nhiều trong khi tốc độ xây mới, mở
rộng và nâng cấp hệ thống đường xá, cầu cống vẫn chưa theo kịp, cùng với
việc thiếu ý thức của những người tham gia giao thông đã làm cho tai nạn
giao thông xảy ra ngày càng nhiều và mức độ ngày càng nghiêm trọng, gây
thiệt hại rất lớn về tài sản, tính mạng cho người sử dụng cũng như toàn xã
hội.
Để giảm bớt những thiệt hại đó, nhằm đảm bảo an toàn cho toàn xã
hội, các công ty bảo hiểm đã triển khai loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ
giới. Sự ra đời của bảo hiểm vật chất xe cơ giới nhằm giúp cho các chủ xe
ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất kinh doanh trong trường hợp không
4
may gặp rủi ro tai nạn bất ngờ. Bảo hiểm vật chất xe cơ giới không ngừng
phát triển và đã có đóng góp không nhỏ trong tổng doanh thu hàng năm của
các công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, bảo
hiểm vật chất xe cơ giới vẫn còn có những vấn đề phải tiếp tục giải quyết
xem xét, giải quyết trong quá trình hoạt động, triển khai từ khâu khai thác
đến giám định, bồi thường, đặc biệt khâu giám định tổn thất và bồi thường.
Vì giám định tổn thất và bồi thường sẽ quyết định phần lớn tới chất lượng
sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanhvà uy tín của công ty. Vì vậy công ty cần có những biện pháp
thích hợp để nâng cao chất lượng giám định tổn thất và bồi thường.
Xuất phát từ thực tế đó và trong thời gian thực tập tại công ty Bảo
Minh Thăng Long được tìm hiểu về thực tế em đã chọn đề tài “ Những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giám định tổn thất và bồi thường tổn
thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo Minh Thăng
Long” để làm luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của luận văn gồm 3 phần:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về giám định tổn thất và
bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Chương 2. Thực trạng giám định tổn thất và bồi thường tổn thất

trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại công ty Bảo Minh Thăng Long.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giám định
giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại
công ty Bảo Minh Thăng Long.
5
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIÁM ĐỊNH TỔN THẤT
VÀ BỒI THƯỜNG TỔN THẤT TRONG BẢO HIỂM VẬT CHẤT
XE CƠ GIỚI
1.1. Khái quát về xe cơ giới và bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.1.1. Đặc điểm của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
Trong nền kinh tế quốc dân, giao thông vận tải là ngành giữ vị trí đặc
biệt quan trọng. Nó là sợi dây nối kết các mối quan hệ kinh tế như lưu thông
hành hoá giữa các vùng, giữa trong và ngoài nước tạo điều kiện phát triển
king tế và phục vụ nhu cầu đi lại, giao lưu trao đổi văn hoá, kinh nghiệm của
người dân. Một đất nước muốn phát triển nhanh chóng và ổn định thì cần
phải có một cơ sở hạ tầng vững chắc và giao thông vận tải chính là 1 phần
của cơ sở hạ tầng nên goa thông vận tải cần phải được quan tâm chú trọng
phát triển đảm bảo an toàn cho toàn xã hội. Đến nay, ngành giao thông vận
tải đã có những bước phát triển đáng kể và đã đạt được những thành tựu to
lớn với nhiều hình thức vận chuyển ngày càng phong phú, đa dạng như:
đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng không. Trong đó,giao thông
vận tải đường bộ giữ một vị trí rất quan trọng và được coi như huyết mạch
của nền kinh tế. Để phát triển giao thông vận tải đường bộ, bên cạnh việc
xây dựng và tu sửa đường xá thì phương tiện tham gia giao thông phải phù
hợp với địa hình, điều kiện của đất nước. Hình thức vận chuyển được sử
dụng chủ yếu, phổ biến và rộng rãi trong giao thông vận tải đường bộ là vận
chuyển bằng xe cơ giới.
Xe cơ giới là tất cả các loại xe tham gia giao thông trên đường bộ
bằng động cơ của chính chiếc xe đó. Xe cơ giới bao gồm rất nhiều loại xe

khác nhau: xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe ô tô chở người, xe ô tô chở
hàng, xe ô tô vừa chở người vừa chở hàng và các loại xe chuyên dùng khác.
Sở dĩ, xe cơ giới được sử dụng phổ biến trong giao thông vận tải đường bộ
bởi nó có các ưu điểm là:
+ Thứ nhất, xe cơ giới có tính linh hoạt cơ động cao, tốc độ lớn vận
chuyển nhanh, chi phí vận chuyển tương đối là thấp so với các loại hình vận
chuyển khác. Bên cạnh đó, xe cơ giới có thể di chuyển trên những địa hình
phức tạp nên việc đầu tư xây dựng đường xá, bến bãi cho xe cơ giới tương
đối rẻ và rất phù hợp với điều kiện bến bãi có quy mô nhỏ và điều kiện chất
lượng đường xá chưa cao như ở Việt Nam hiện nay.
+ Thứ hai chi phí mua sắm và chi phí sửa chữa phương tiện không quá
cao, phù hợp với các cơ quan xí nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy vậy, an toàn đang là vấn đề lớn được đặt ra đối với loại hình vận
chuyển bằng xe cơ giới. Vận chuyển bằng xe cơ giới là hình thức vận
chuyển có mức độ nguy hiểm lớn, khả năng xảy ra tai nạn là rất cao do số
lượng đầu xe tham gia giao thông dày đặc, đa dạng về chủng loại và bất cập
về chất lượng. Hơn nữa, hệ thống đường xá ngày càng xuống cấp, chưa được
tu sửa kịp thời và ý thức của người dân tham gia giao thông chưa cao. Đó
chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các vụ tai nạn giao thông gây thiệt hại
lớn về người và của cho nhân dân, gây mất trật tự an toàn xã hội.
1.1.2. Khái quát về bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm xe cơ giới là loại hình bảo hiểm mà hầu hết các DNBH hiện
nay đang tập trung triển khai, mở rộng hơn nữa. Đây cũng là loại hình bảo
hiểm mà các DNBH đang cạnh tranh gay gắt nhất. Trên thị trường bảo hiểm,
các DNBH gần như chia nhau thị phần về bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm
xe cơ giới mang lại doanh thu khá lớn cho doanh nghiệp. Như vậy bảo hiểm
7
xe cơ giới có vai trò rất quan trọng tới sự phát triển và đứng vững của các
DNBH trên thị trường.
Hiện nay các DNBH đã và đang triển khai các nghiệp vụ liên quan

đến bảo hiểm xe cơ giới như:
+ Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của xe cơ giới.
+ Bảo hiểm tự nguyện trách nhiệm dân sự vượt mức bắt buộc.
+ Bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
+ Bảo hiểm tai nạn lái, phụ và người ngồi trên xe.
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hàng hoá trên xe.
Trong các nghiệp vụ trên thì nghiệp vụ bảo hiểm vật chất xe cơ giới là
loại bảo hiểm tự nguyện, thu hút được nhiều người tham gia nên doanh thu
từ nghiệp vụ này là lớn nhất trong bảo hiểm xe cơ giới.
* Khái niệm bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tài sản, có đối
tượng bảo hiểm là bản thân chiếc xe tham gia bảo hiểm.
* Đặc điểm bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Một là, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm theo giá trị bảo hiểm.
Khi ký kết hợp HĐBH vật chất xe cơ giới thì giá trị của chiếc xe
chính là cơ sở để người tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm thoả thuận về
điều khoản số tiền bảo hiểm. Vào thời điểm giao kết HĐBH, giá trị của xe
cơ giới có thể được xác định bằng giá mua mới trên thị trường, giá trị còn
lại, giá trị thay thế, giá trị thoả thuận…. Thông thường, khi giao kết hợp
đồng căn cứ vào sự kê khai giá trị tài sản của người tham gia bảo hiểm,
DNBH xác định số tiền bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm và giới hạn
trách nhiệm của mình. Người tham gia bảo hiểm và DNBH có thể giao kết
HĐBH vật chất xe cơ giới với STBH nhỏ hơn giá trị bảo hiểm hoặc bằng giá
8
trị bảo hiểm nhưng không được phép giao kết hợp đồng vượt quá giá trị bảo
hiểm.
Hai là, giải quyết khiếu nại đòi bồi thường tuân thủ nguyên tắc bồi
thường.
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, DNBH căn cứ vào thiệt hại thực tế của
bên được bảo hiểm để xác định số tiền bồi thường. Việc bồi thường của

DNBH chỉ có mục đích đền bù những thiệt hại của bên mua bảo hiểm trong
sự kiện bảo hiểm mà không tạo ra cơ hội cho bên mua bảo hiểm có thể kiếm
lời. DNBH không bồi thường cho bên mua bảo hiểm số tiền lớn hơn thiệt hại
thực tế của bên mua bảo hiểm trong sự kiện bảo hiểm.
Có thể bồi thường bằng các hình thức: Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác; trả tiền bồi thường.
Ba là, vận dụng nguyên tắc bồi thường trong bảo hiểm trùng.
Trường hợp, sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với bảo hiểm trùng, DNBH
được quyền chia sẻ trách nhiệm bồi thường sao cho tổng số tiền bồi thường
mà bên được bảo hiểm nhận được không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế
của xe. Các DNBH có thể bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm của
từng hợp đồng trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng.
Bốn là, vận dụng nguyên tắc thế quyền.
Sau khi đã bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm thì DNBH
được thế quyền đòi người thứ ba trong trường hợp người thứ ba này có lỗi
làm xe được bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát hoặc làm phát sinh chi phí cho
người được bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm phải chuyển cho DNBH quyền
yêu cầu đòi người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà DNBH đã bồi thường và
phải kịp thời cung cấp cho DNBH mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết
hoặc phải kịp thời thực hiện những việc mà DNBH đã yêu cầu.
9
Năm là, quyền lợi có thể được bảo hiểm và chuyển nhượng hợp đồng
bảo hiểm.
Xe được bảo hiểm phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền
chiếm hữu, quyền sử dụng hợp pháp của bên mua bảo hiểm. Trong trường
hợp xe đang được bảo hiểm bị chuyển quyền sở hữu do bên mua bảo hiểm
bán, trao đổi, cho, tặng, để lại thừa kế… thì bên mua bảo hiểm và DNBH có
thể thoả thuận chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển nhượng hợp đồng cho chủ
sở hữu mới.
* Quy trình triển khai bảo hiểm vật chất xe cơ giới

Để triển khai một sản phẩm bảo hiểm và kinh doanh trên thị trường
thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện bốn giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thiết kế sản phẩm.
DNBH sẽ nghiên cứu thị trường mục tiêu và thiết kế tạo ra sản phẩm
bảo hiểm đáp ứng nhu cầu của thị trường, phù hợp với khả năng của khách
hàng và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Giai đoạn 2: Khai thác sản phẩm.
Đây là khâu có vai trò quan trọng trong quá trình triển khai bất cứ một
sản phẩm bảo hiểm nào. Thực chất của khai thác là DNBH tiến hành đưa sản
phẩm ra thị trường, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo … cho các chủ xe để họ
thấy được lợi ích khi tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới. Từ đó đi đến ký
kết hợp đồng bảo hiểm.
Giai đoạn 3: Đề phòng và hạn chế tổn thất.
DNBH trích một phần từ phí thu được để phục vụ cho đề phòng và
hạn chế tổn thất nhằm hạ thấp tần suất tổn thất hoặc làm giảm mức độ trầm
trọng của các tổn thất khi rủi ro xảy ra. Đây là khâu không thể thiếu được
trong bất kỳ một nghiệp vụ bảo hiểm nào. Nó không chỉ là trách nhiệm mà
10
còn là quyền lợi của DNBH. Nếu làm tốt khâu này số vụ tổn thất sẽ giảm đi,
DNBH sẽ giảm được số tiền khi bồi thường cho đối tượng tham gia bảo
hiểm.
Giai đoạn 4: Giám định và bồi thường.
Đây là khâu cuối cùng của quy trình triển khai bảo hiểm vật chất xe
cơ giới. Khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, DNBH phải thực hiện giám định tổn
thất, tính toàn thiệt hại và bồi thường cho khách hàng trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
1.2. Nội dung cơ bản của bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm.
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm vật chất xe cơ giới là bản thân chiếc
xe. Xe cơ giới được sử dụng rộng rãi trong giao thông vận tải đường bộ, bao

gồm xe ôtô, xe môtô. Các cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu xe đều có thể
tham gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới.
Tuy nhiên, để có thể trở thành đối tượng bảo hiểm trong hợp đồng bảo
hiểm vật chất xe cơ giới thì những chiếc xe này phải còn giá trị, đảm bảo
những điều kiện về mặt kỹ thuật và pháp lý cho sự lưu hành. Vì vậy xe tham
gia bảo hiểm vật chất xe cơ giới phải có giấy đăng ký xe, biển kiểm soát,
giấy chứng nhận kiểm định về an toàn kỹ thuật và môi trường.
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
1.2.2.1. Rủi ro được bảo hiểm
Có rất nhiều yếu tố tác động gây ra rủi ro tai nạn cho xe cơ giới như:
Thời tiết, địa hình, chất lượng đường xá, yếu tố chủ quan của chủ xe, lái xe,
người tham gia giao thông, quản lý bảo dưỡng xe … không phải rủi ro nào
nhà bảo hiểm cũng có thể bảo hiểm được mà nhà bảo hiểm chỉ bảo hiểm
được cho những rủi ro sau:
11
- Những rủi ro thông thường gắn liền với sự hoạt động của xe: Đâm,
va, lật đổ ….
- Những rủi ro bất thường dễ phát sinh khác: Cháy, nổ ….
- Những rủi ro khách quan có nguồn gốc tự nhiên: Bão, lũ, lụt, sét
đánh ….
- Rủi ro khách quan có nguồn gốc xã hội: Mất cắp, đập phá ….
1.2.2.2. Rủi ro loại trừ
DNBH không nhận bảo hiểm và không bồi thường cho những thiệt hại
vật chất của xe cơ giới gây ra bởi:
- Hao mòn tự nhiên, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.
- Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc thiết bị không do tai nạn
gây ra.
- Hành động cố ý gây tai nạn của chủ xe, lái xe, lái xe không có bằng
lái hoặc có nhưng không hợp lệ.

- Những hành vi vi phạm pháp luật của chủ xe, lái xe như: Cố ý gây
tai nạn, lái xe sử dụng xe khi nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở của lái xe
vượt quá quy định, chở hàng trái phép, không tuân theo luật lệ giao thông.
- Những rủi ro có tính “chính trị” với hậu quả lan rộng: Chiến tranh.
- Những quy định loại trừ khác.
1.2.3. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm
1.2.3.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế của xe trên thị trường
tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm được ghi trong giấy chứng
nhận bảo hiểm, trong hợp đồng bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị thực tế
của xe tham gia bảo hiểm có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là cơ sở để nhà bảo
hiểm bồi thường chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm.
12
Tuy nhiên, giá trị xe trên thị trường luôn biến động và có thêm nhiều chủng
loại xe mới gây ra khó khăn cho việc xác định giá trị xe. Trong thực tế, để
xác định giá trị xe DNBH thường dựa trên các yếu tố sau:
- Loại xe
- Năm sản xuất
- Mức độ mới, cũ của xe
- Thể tích làm việc của xilanh.
Một phương pháp xác định giá trị bảo hiểm mà cac DNBH hay áp
dụng đó là:
- Đối với xe trong nước:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu - Khấu hao (nếu có)
Trên thị trường Việt Nam, có nhiều xe được nhập khẩu từ nước ngoài
vì vậy giá trị thực tế của xe nhập khẩu trên thị trường Việt Nam được tính
như sau:
Giá trị bảo hiểm = CIF × (100% + T1) × (100% + T2)
Trong đó:
T1 là thuế suất thuế nhập khẩu

T2 là thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
1.2.3.2. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm do chủ xe kê khai và được DNBH chấp nhận trên cơ
sở giá trị bảo hiểm. DNBH có thể bảo hiểm cho toàn bộ giá trị chiếc xe, bảo
hiểm cho một phần giá trị của xe hoặc bảo hiểm bộ phận cho chiếc xe được
bảo hiểm. Chủ xe tham gia bảo hiểm đúng giá trị hoặc dưới giá trị. Trường
hợp chủ xe tham gia bảo hiểm dưới giá trị thì khi xảy ra tổn thất DNBH sẽ
áp dụng quy tắc tỷ lệ để xác định số tiền bồi thường.
1.2.4. Phí bảo hiểm
13
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ phương tiện khi tham gia bảo hiểm
vật chất xe cơ giới phải đóng cho DNBH. Trong hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, việc tính phí bảo hiểm là rất cần thiết và quan trọng, đòi hỏi sự chính
xác cao. Phí bảo hiểm được xác định vừa phù hợp với khả năng tài chính của
mỗi chủ xe khi tham gia bảo hiểm, đồng thời vừa hình thành quỹ bảo hiểm
đủ lớn để có thể bù đắp cho những thiệt hại bất ngờ xảy ra do tai nạn, góp
phần đảm bảo cho quá trình sản xuất được thường xuyên và liên tục, đảm
bảo đời sống cho mọi người dân trong toàn xã hội.
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm, các
DNBH thường căn cứ vào những nhân tố sau:
- Những nhân tố liên quan đến bản thân chiếc xe và vấn đề sử dụng
xe, gồm có:
+ Loại xe
+ Mục đích sử dụng
+ Phạm vi địa bàn hoạt động
+ Thời gian xe đã qua sử dụng, giá trị xe …
- Những nhân tố liên quan đến người được bảo hiểm, người điều
khiển xe:
+ Giới tính, độ tuổi của lái xe
+ Tiền sử của lái xe

+ Kinh nghiệm của lái xe
+ Quá trình tham gia bảo hiểm của người được bảo hiểm.
- Việc tính phí bảo hiểm còn tuỳ thuộc vào sự giới hạn phạm vi bảo
hiểm và có sự phân biệt giữa bảo hiểm lẻ và bảo hiểm cả đội xe.
Mức phí bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới được
xác định như sau:
Phí bảo hiểm = Tỷ lệ phí bảo hiểm × Số tiền bảo hiểm
14
1.2.5. Hợp đồng bảo hiểm vật chất xe cơ giới
1.2.5.1. Nội dung của bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm va
DNBH theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, DNBH phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Theo đó, hợp đồng bảo hiểm bảo hiểm vật
chất xe cơ giới chính là sự thoả thuận giữa chủ xe và công ty bảo hiểm mà
trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên. Hợp đồng bảo
hiểm được lập thành hai bản, một bản do công ty bảo hiểm giữ, một bản do
chủ xe giữ.
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới, giấy chứng nhận bảo hiểm cấp
theo yêu cầu bảo hiểm của chủ xe là bằng chứng ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Giấy chứng nhận bảo hiểm là một bộ phận không tách rời của hợp đồng bảo
hiểm và là một văn bản pháp lý được pháp luật thừa nhận.
Trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới, hợp đồng bảo hiểm thường bao
gồm các nội dung sau:
- Thông tin về người tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm: Ghi rõ
tên DNBH , địa chỉ doanh nghiệp; họ tên, địa chỉ, chức vụ, số tài khoản của
người tham gia bảo hiểm.
- Đối tượng bảo hiểm: Biển kiểm soát, số khung, số máy, loại xe, hiệu
xe, trọng tải (số chỗ ngồi).
- Số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm: Giá trị thực tế của xe và số tiền

bảo hiểm mà xe tham gia.
- Rủi ro bảo hiểm.
- Rủi ro loại trừ.
- Phí bảo hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm.
15
- Thời hạn, phương thức thanh toán phí.
- Quy định về giải quyết bồi thường.
1.2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo hiểm bảo
hiểm vật chất xe cơ giới
* Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm có quyền:
+ Yêu cầu doanh nghiệp giải thích các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm, cấp đơn, giấy chứng nhận bảo hiểm.
+ Đơn đình chỉ hợp đồng theo luật định nếu DNBH cố ý cung cấp
thông tin sai sự thật, không giảm phí nếu rủi ro được bảo hiểm thay đổi theo
chiều hướng có lợi cho doanh nghiệp mà bên mua bảo hiểm đã gửi yêu cầu
giảm phí.
+ Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thiệt hại.
+ Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng
hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Bên mua có nghĩa vụ
+ Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm.
+ Đóng phí bảo hiểm đầy đủ theo thời gian và phương thức đã thoả
thuận.
+ Trường hợp rủi ro được bảo hiểm có sự thay đổi, bên mua bảo hiểm
phải thông báo cho DNBH để điều chỉnh phí.

+ Khi tai nạn xảy ra, bên mua bảo hiểm phải thông báo kịp thời cho
DNBH , thực hiện các biện pháp cứu chữa, hạn chế thiệt hại, bảo vệ hiện
16
trường tai nạn, bảo lưu quyền khiếu nại và chuyển quyền đòi bồi thường cho
DNBH.
+ Chủ xe phải trung thực trong việc thu thập, cung cấp tài liệu, chứng
từ trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho DNBH
trong quá trình xác minh tính chân thực của các tài liệu, chứng từ đó.
* Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
- DNBH có quyền
+ Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng.
+ Yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin đầy đủ, trung thực.
+ Đơn phương đình chỉ hợp đồng nếu bên tham gia mua cố ý cung cấp
thông tin sai sự thật hoặc không đóng phí đúng thời hạn.
+ Từ chối bồi thường trong trường hợp không thuộc phạm vi bảo
hiểm.
+ Yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế
tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn và yêu cầu bên mua bảo hiểm phải
cung cấp thông tin, tài liệu, chứng từ cần thiết để đòi người thứ ba.
- DNBH có nghĩa vụ
+ Giải thích cho khách hàng các điều khoản trong hợp đồng.
+ Cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên mua bảo
hiểm.
+ Bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm.
+ Nếu từ chối bồi thường thì phải giải thích rõ ràng bằng văn bản lý
do từ chối bồi thường.
1.3. Sự cần thiết của việc thực hiện giám định tổn thất và bồi thường
trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới
17

Hiện nay, số lượng xe tham gia giao thông khá nhiều mà ý thức của
người tham gia giao thông chưa cao nên số vụ tai nạn giao thông mỗi năm
vẫn ở mức độ cao. Xe cơ giới với đặc điểm có tính cơ động cao, di chuyển
với tốc độ lớn nên rất dễ xảy ra tai nạn. Mà hậu quả do tai nạn giao thông
gây ra là khá lớn, gây thiệt hại lớn về người và tài sản cho chủ xe lẫn người
thứ ba khác. Bên cạnh rủi ro do tai nạn giao thông, xe cơ giới còn bị đe doạ
bởi những yếu tố khách quan như mưa bão, lũ lụt, sét đánh … và các rủi ro
xã hội như mất cắp, đánh phá…
Để khắc phục được những thiệt hại khi xảy ra những tổn thất do
những nguyên nhân trên gây ra đối với xe cơ giới thì cách tốt nhất là chuyển
giao rủi ro của mình cho người khác bằng cách tham gia bảo hiểm. Vì vậy
mà các DNBH đã và đang triển khai bảo hiểm vật chất xe cơ giới, bảo hiểm
vật chất xe cơ giới sẽ giúp chủ phương tiện, lái xe nhanh chóng khôi phục
tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh khi họ gặp rủi ro bất
ngờ và ổn định đời sống, giảm bớt nỗi lo, cảm thấy an tâm và tin tưởng hơn.
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm có chu trình kinh doanh đảo ngược
và mang tính vô hình nên chất lượng phục vụ thực sự của sản phẩm này chỉ
được biết đến khi sự kiện bảo hiểm xảy ra và DNBH thực hiện giám định,
bồi thường cho khách hàng. DNBH kinh doanh dựa trên lời hứa, cam kết của
mình đối với khách hàng là sẽ bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho khách
hàng khi tổn thất xảy ra.
Để triển khai một sản phẩm bảo hiểm thì các DNBH phải thực hiện
bốn giai đoạn: Thiết kế sản phẩm; khai thác sản phẩm; đề phòng và hạn chế
tổn thất; giám định và bồi thường. Công việc giám định và bồi thường là
khâu cuối cùng của quá trình triển khai sản phẩm bảo hiểm, có vai trò quyết
định đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm và tăng tính hấp dẫn của sản phẩm
bảo hiểm. Từ đó, DNBH sẽ nâng cao được uy tín, giữ được nhiều khách
18
hàng truyền thống và thu hút được sự tham gia của nhiều khách hàng tiềm
năng lớn. Có giám định thì mới có thể tính toán được thiệt hại khi sự kiện

bảo hiểm xảy ra, lúc đó DNBH mới thực hiện được trách nhiệm, lời hứa của
mình với khách hàng tốt nhất, đúng nhất.
Sản phẩm bảo hiểm là một loại hình dịch vụ nên dễ bắt trước và
không có bản quyền nên trên thị trường bảo hiểm các DNBH phải cạnh tranh
rất ngay gắt, không chỉ với các DNBH trong nước mà còn đối với các
DNBH nước ngoài. Hình thức cạnh tranh phổ biến nhất mà các DNBH
thường áp dụng là cạnh tranh về giá phí. Vì vậy để thu hút được khách hàng
và cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì các DNBH phải đưa ra một mức
phí phù hợp với nhu cầu và khả năng của khách hàng. Để làm được điều đó
thì các DNBH phải tính toán được các chi phí mà mình phải bỏ ra và so
sánh với doanh thu thu được. Khoản chi phí lớn nhất mà các DNBH phải chi
ra là khoản tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho khách hàng. Do đó, bồi
thường tổn thất có ảnh hưởng đến cả sự tồn tại, phát triển và đứng vững của
các DNBH trên thị trường bảo hiểm. Đặc biệt là trong bảo hiểm xe cơ giới,
các DNBH đang cạnh tranh rất khốc liệt về giá phí và khuyến mại nên vai
trò của việc giám định tổn thất và bồi thường trong bảo hiểm vật chất xe cơ
giới là rất quan trọng.
Cũng thông qua giám định tổn thất và bồi thường mà các DNBH sẽ
phát hiện được các vụ trục lợi bảo hiểm. Từ đó sẽ có những biện pháp chống
trục lợi bảo hiểm và có thể bổ sung thêm những điều khoản mới có thể bảo
hiểm được nhằm hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm hơn nữa, đáp ứng nhu cầu
của khách hàng ngày càng cao hơn.
Giám định tổn thất và bồi thường không chỉ quan trọng đối với các
DNBH mà còn có vai trò bảo vệ quyền lợi của khách hàng tham gia bảo
hiểm. Giám định đúng, bồi thường đúng và đủ cho khách hàng sẽ mang lại
19
uy tín cho DNBH, tránh bồi thường sai sót và tiết kiệm chi phí cho việc
giám định tổn thất và bồi thường sẽ làm giảm đáng kể chi phí cho DNBH, từ
đó tăng lợi nhuận của DNBH.
1.4. Nội dung của giám định và bồi thường tổn thất trong bảo hiểm

vật chất xe cơ giới
1.4.1. Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là khâu hết sức quan trọng đối với tất cả các công
ty bảo hiểm, giám định là cơ sở của bồi thường. Việc bồi thường có được
đầy đủ, kịp thời hay không phụ thuộc rất nhiều vào kết quả giám định. Quản
lý tốt công việc giám định tổn thất sẽ đảm bảo cho bồi thường sát với thiệt
hại thực tế, giảm thất thoát trong kinh doanh và nâng cao uy tín của công ty
bảo hiểm, thúc đẩy phát triển kinh doanh bảo hiểm trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt hiên nay. Tuy nhiên công việc giám định đòi hỏi phải có thời
gian và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là trong bảo hiểm vật chất
xe cơ giới.
Yêu cầu của giám định tổn thất.
- Phải đảm bảo xác định chính xác nguyên nhân gây ra tai nạn
- Yêu cầu xác định đúng tổn thất thực tế và tổn thất thuộc trách nhiệm
của công ty bảo hiểm
- Việc giám định phải nhanh chóng, giám định viên phải kịp thời có
mặt tại hiện trường để tiến hành giám định đảm bảo chính xác đúng tổn thất
của đối tượng bảo hiểm và tránh hiện tượng trục lợi bảo hiểm.
- Việc ghi nhận thiệt hại phải khách quan, trung thực, vì lợi ích của cả
hai bên người tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm.
- Đề xuất các biện pháp bảo quản và phòng ngừa thiệt hại phải kịp
thời đúng quyền hạn.
20
Nguyên tắc giám định tổn thất
Việc giám định phải được thực hiện ngay sau khi có thông báo xảy ra
tai nạn, theo quy định chung là 5 ngày.
- Tất cả các thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm về vật chất và tài sản
đều phải được giám định.
- Trong trường hợp đặc biệt nếu tổ chức bảo hiểm không thực hiện
được việc lập biên bản giám định thì có thể căn cứ vào biên bản của cơ quan

chức năng, căn cứ vào ảnh chụp, hiện vật thu được, khai báo của chủ xe và
kết quả điều tra.
- Trường hợp chủ xe và công ty bảo hiểm không thống nhất với nhau
về nguyên nhân và mức độ của vụ tai nạn do công ty bảo hiểm xác định thì
hai bên sẽ thoả thuận chọn giám định viên chuyên nghiệp là căn cứ để xác
định thiệt hại. Trường hợp kết luận của giám định viên chuyên nghiệp khác
với kết luận của giám định viên bảo hiểm thì công ty bảo hiểm phải chịu chi
phí giám định. Trường hợp kết luận của giám định viên chuyên nghiệp trùng
với kết luận của giám định viên bảo hiểm thì chủ xe cơ giới phải chịu phí
thuê giám định viên chuyên nghiệp.
- Quy trình giám định phải có mặt và ký xác nhận của chủ xe, lái xe
hoặc người đại diện hợp pháp.
- Đối với những tổn thất ước tính nhỏ mà giám định viên không có
điều kiện thực hiện giám định trực tiếp hoặc không có biên bản tai nạn của
công an thì chủ xe phải cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết về nguyên nhân,
diễn biến vụ tai nạn, mức độ thiệt hại cùng các chứng từ làm căn cứ xác định
bối thường.
- Mục tiêu của giám định là xác định nguyên nhân tai nạn từ đó xác
nhận trách nhiệm của bảo hiểm, đánh giá, xác định thiệt hại cho việc bồi
21
thường được nhanh chóng, giúp việc tổng hợp nguyên nhân gây ra tai nạn để
có biện pháp phòng ngừa.
- Yêu cầu của biên bản giám định phải khách quan, tỉ mỉ thể hiện đầy
đủ chi tiết những thiệt hại do tai nạn đồng thời đề xuất phương án khắc phục.
Nhiệm vụ của giám định viên
Giám định viên chính là người ghi nhận thiệt hại thực tế của xe một
cách chính xác để làm cơ sở giải quyết bồi thường cho khách hàng. Chính vì
vậy, giám định viên không những phải là người am hiểu về nghiệp vụ bảo
hiểm mà còn phải là một người có chuyên môn kỹ thuật về xe, có khả năng
chụp ảnh sao cho phản ánh tổn thất một cách chính xác, khách quan nhất.

Ngoài ra, giám định viên còn phải là người có đạo đức nghề nghiệp tốt để
ghi nhận thiệt hại một cách trung thực, khách quan.
+ Yêu cầu đầu tiên của giám định viên là kết luận xem vụ tai nạn có
thuộc phạm vi bảo hiểm hay không. Nếu thuộc phạm vi bảo hiểm thì giám
định viên mới tiến hành giám định.
+ Trong trường hợp có cảnh sát đến giám định tai nạn thì giám định
viên phải phối hợp với cảnh sát điều tra và chủ xe, thu thập tài liệu cùng kết
quả điều tra để xác định phạm vi và trách nhiệm của bảo hiểm. Nếu không
có cảnh sát đến điều tra thì giám định viên phải tự lập biên bản phản ánh đầy
đủ, trung thực, khách quan thiệt hại.
+ Nhận định sơ bộ nguyên nhân tai nạn và đề xuất phương án khắc
phục.
+ Hướng dẫn chủ xe khắc phục hậu quả tai nạn và thu thập hồ sơ
khiếu nại bồi thường.
+ Yêu cầu cuối cùng của giám định viên là phải hoàn tất hồ sơ để
chuẩn bị cho khâu bồi thường một cách nhanh chóng.
22
Quy trình giám định tổn thất
Giám định tổn thất phải được thực hiện theo 1 quy trình chặt chẽ. Trình
tự các bước công việc được tiến hành như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin về vụ tai nạn
Ngay sau khi xảy ra tai nạn, chủ xe hoặc đại diện cho chủ xe cần thông
báo ngay cho cơ quan công an, công ty bảo hiểm hoặc đơn vị đại diện của
công ty bảo hiểm ở nơi gần nhất về tình hình tai nạn, đồng thời chủ xe, lái xe
phải thực hiện các biện pháp để hạn chế thiệt hại có thể gia tăng. Chủ xe
hoặc lái xe không được tự ý tháo dỡ, di chuyển khi chưa có ý kiến của công
ty bảo hiểm trừ trường hợp phải thi hành theo chỉ thị của cơ quan có thẩm
quyền.
Sau khi nhận được thông báo tai nạn của người được bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm sẽ cử cán bộ đại diện của mình xuống hiện trường, phối

hợp với chủ xe để giải quyết hậu quả của vụ tai nạn. Những thông tin sơ bộ
mà nhân viên giám định bảo hiểm phải nắm được:
- Tình hình tai nạn: Biển số xe, chủ xe, lái xe, ngày xảy ra tai nạn, địa
điểm và nguyên nhân gây ra tai nạn, thiệt hại sơ bộ.
- Kiểm tra xem xe tham gia loại hình bảo hiểm nào, còn hiệu lực hay
không, các khiếu nại có thuộc loại hình bảo hiểm đã tham gia không. Nếu
không thuộc trách nhiệm bảo hiểm thì phải thông báo sớm để chủ xe biết và
có hướng dẫn xử lý.
- Giải quyết bước đầu của chủ xe với các cơ quan chức năng sau khi đó
tiếp nhận thông tin, yêu cầu chủ xe thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất,
bảo vệ hiện trường.
Sau khi đó nắm bắt được những thông tin sơ bộ, sẽ chuyển sang bước
tiếp theo đó là giám định tổn thất.
23
Bước 2: Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là qúa trình giám định những thiệt hại trong vụ tai
nạn. Việc giám định này chia làm 2 giai đoạn đó là giám định sơ bộ tổn thất
ban đầu và giám định chi tiết.
Thông thường, trong bảo hiểm vật chất xe cơ giới việc giám định tổn
thất được công ty bảo hiểm tiến hành với sự có mặt của các chủ xe hoặc lái
xe để xác định tổn thất. Đại diện của công ty bảo hiểm sẽ cùng chủ xe tiến
hành giám định ban đầu để xác định thiệt hại sơ bộ như sau:
Công ty bảo hiểm phải tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các
giấy tờ, hồ sơ liên quan đến chiếc xe bị tai nạn gồm:
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Giấy đăng ký xe
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và môi trường
- Bằng lái xe của người điều khiển xe.
* Nhân viên giám định bảo hiểm phải chụp hình xác nhận tai nạn
+ Ảnh chụp tổng thể phải ghi nhận được biển số xe đăng ký và hiện

trường tai nạn.
+ Chụp ảnh chi tiết bộc lộ thiệt hại của chiếc xe. Trường hợp thiệt hại
nặng phải chụp cả số khung, số máy để xác minh đúng chiếc xe tham gia bảo
hiểm bị tai nạn.
+ Những vụ tai nạn có dấu hiệu có nguyên nhân kỹ thuật hoặc các
nguyên nhân loại trừ bảo hiểm cần chụp hình chi tiết để chứng minh được
nguyên nhân của tai nạn.
+ Đưa ảnh vào hồ sơ phải có ngày chụp, tên người chụp, chức trách và
dấu xác nhận. Trường hợp xe tham gia bảo hiểm vật chất có thiệt hại nhỏ và
hư hỏng một số trang thiết bị như kính, gương, đèn, thân xe bị cào xước
24
Chủ xe có thể đến khai báo và giám định tại công ty bảo hiểm mà không cần
giám định tại hiện trường.
* Lập biên bản giám định
- Cán bộ giám định có trách nghi rõ từng chi tiết bị thiệt hại, mức độ
tổn thất, phương án phục hồi và kèm theo ảnh minh hoạ tổn thất.
- Bên cạnh việc giám định tình trạng hư hỏng, giám định viên được
giao trách nhiệm mời các đơn vị sửa chữa có năng lực phù hợp tham gia
giám định để đánh giá tổn thất và lập bảng dự toán sửa chữa. Đối với đơn vị
là cấp dưới thì phải xin ý kiến lãnh đạo cấp trên để xem xét việc tổ chức đấu
thầu hoặc chỉ định thầu.
- Cán bộ giám định phải lập hồ sơ hiện trường, kèm theo ảnh chụp hiện
trường và giám định tổn thất trong vụ tai nạn. Đồng thời, lấy lời khai của lái
xe và các bên liên quan trong các vụ tai nạn. Trong trường hợp khai báo tai
nạn muộn giám định viên không đến được hiện trường khi xảy ra tai nạn thì
giám định viên cần lấy lời khai của các nhân chứng nơi xảy ra tai nạn.
- Biên bản giám định tuỳ theo từng vụ tai nạn, có thể chỉ cần lập một
lần trong bước giám định sơ bộ. Tuy nhiên, đối với những trường hợp phức
tạp thì ngoài biên bản giám định ban đầu còn phải có các biên bản giám định
bổ sung phát sinh trong quá trình sửa chữa.

Yêu cầu của biên bản giám định phải khách quan, tỉ mỉ, thể hiện đầy
đủ chi tiết những thiệt hại do tai nạn, đồng thời đề xuất các phương án khắc
phục thiệt hại một cách hợp lý và kinh tế nhất.
+ Biên bản giám định gồm các nội dung:
+ Ngày, giờ, địa điểm giám định thiệt hại.
+ Họ tên, chức vụ, cơ quan của người tham gia giám định.
25

×