Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

DỰ án đầu tư KINH DOANH SIÊU THỊ điện máy HƯNG THỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.56 KB, 23 trang )

DỰ ÁN ĐẦU TƯ KINH DOANH SIÊU THỊ ĐIỆN MÁY
HƯNG THỊNH.
Tên dự án: Kinh doanh siêu thị điện máy Hưng Thịnh.
Chủ đầu tư: Lê Thị Kim Chi.
Đặc điểm đầu tư: Dự án đầu tư hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại.
Địa điểm kinh doanh xây dựng: Phố Quán Gỏi - Hưng Thịnh - Bình Giang -
Hải Dương.
Nguồn vốn: Vốn tự có và vốn vay ngân hàng.
Thời gian hoạt động: 5 năm.
Phần I: Các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến sự ra đời cà thực hiện
dự án đầu tư xây dựng kinh doanh siêu thị điện máy Hưng Thịnh.
I.Những căn cứ pháp lý:
- Căn cứ vào luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Căn cứ vào nghị định 108/2010/NĐCP của chính phủ về qui chế đầu
tư.
- Căn cư vào các văn bản về đầu tư phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương và
các văn bản khuyến khích đầu tư của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải
Dương.
- Căn cư vào những chính sách ưu đãi, khuyến khích người dân đầu tư
kinh doanh làm giàu của huyện Bình Giang.
II. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến dự án.
1. Tình hình kinh tế xã hội chung của đất nước.
Năm 2010, sau những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu kinh tế Việt Nam đã có những bước phục hồi và phát triển
đáng kể với tỉ lệ tăng trưởng là 6,78%. Thu nhập bình quân đầu người
của Việt Nam đã tăng lên đến khoảng 1160 USD và Việt Nam đã ra
khỏi danh sách những nước có thu nhập thấp trên thế giới và trở thành
nước có thu nhập lên ngưỡng trung bình.
Trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày
càng cao, đời sống người dân đã có những cải thiện và được nâng lên


đáng kể. Nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của người dân ngày càng tăng
và đó cũng là một trong những động lực làm cho nền kinh tế phát
triển.
Cơ cấu công nghiệp đang chuyển dịch theo hướng tích cực với tỉ
trọng nông -lâm – ngư nghiệp tiếp tục giảm, tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ ngày càng tăng lên. Đặc biệt là có sự gia tăng đáng kể của tỉ
trọng ngành dịch vụ và công nghiệp trong cơ cấu ngành kinh tế. Một
trong những ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng cao là các dịch vụ
thương mại điện tử, các siêu thị bán lẻ hiện đại từ điện máy, điện gia
dụng đến hàng tiêu dùng hàng ngày đại với chất lượng dịch vụ tốt và
độ tin cậy cao.
2. Tình hình kinh tế xã hội của địa phương.
Dự án này là dự án có qui mô nhỏ nên chỉ xem xét cụ thể tình hình kinh tế
xã hội trong địa bàn huyện mà dự án hoạt động cụ thể là các xã trong huyện
Bình Giang thuộc tỉnh Hải Dương và các xã huyện thuộc các khu vực lân
cận.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước
thì đời sống kinh tế xã hội của các xã trong huyện Bình Giang và các khu
vực lân cận cũng có nhiều khởi sắc. Theo điều tra cho thấy thu nhập bình
quân đầu người của huyện ở mức cao, khoảng 2 triệu đồng/ người/ tháng,
cao hơn mức thu nhập bình quân của cả nước, trong khi đó thu nhập bình
quân của xã Hưng Thịnh lên đến 3 triệu đồng /người/năm ( do xã Hưng
Thịnh là xã cửa ngõ của tỉnh Hải Dương, nằm trên trục đường chính của
Quốc lộ 5 với các hoạt động buôn bán phát triển).
Do thu nhập ở mức khá cao nên đời sống nhân dân trong khu vực ngày
càng được cải thiện và nâng cao, do đó nhu cầu về tiêu dùng các sản phẩm
gia dụng hiện đại, tiện ích trong dân cư như các sản phẩm điện tư ngày càng
tăng. Dự án siêu thị điện máy ra đời sẽ góp phần to lớn trong việc cung cấp
các sản phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng cho người dân và việc kinh
doanh siêu thị điện máy cũng mang lại những lợi nhuận nhất định.

Những hệ thống cơ sở hạ tầng như đường xá, điện nước, bưu điện, ngân
hàng, các địa điểm kinh doanh buôn bán và các công ty trong khu công
nghiệp phát triển mạnh. Trên địa bàn huyện có sự tập trung của các cụm
công nghiệp đặc biệt là xã Hưng Thịnh có nhiều các công ty liên doanh,
công ty cổ phần, công ty tư nhân sản xuất nhiều loại sản phẩm đang hoạt
động và trên đà phát triển. Ngoài ra các hệ thống an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội cũng được đảm bảo.
Trong những năm gần đây, với xu thế phát triển của thế giới và của đất
nước các loại hình dịch vụ thương mại hiện đại ngày càng phát triển và được
nhiều người ưa chuộng. Nó không chỉ được phát triển tại các thành phố lớn,
các khu vực trung tâm kinh tế lớn của đất nước mà đã được hinh thành và
phát triển dần xuống các địa phương nơi có khu vực dân cư đông đúc, nơi có
các hoạt động giao lưu buôn bán diễn ra mạnh mẽ.

3. Tiềm năng phát triển của dự án.
Dự án xây dựng trên mặt đường quốc lộ 5 tại ngã tư Quán Gỏi, thuộc xã
Hưng Thịnh - Bình Giang – Hải Dương, tại khu vực ngã tư này là điểm giao
nối giữa hai đường quốc lộ là quốc lộ 5 và quốc lộ 38. Khu vực ngã tư này
cũng là nơi dừng đỗ của các loại xe trở khách, trở hàng, do vậy có thể coi
nơi đây là một bến xe lớn của tuyến đường Quốc lộ 5 ( Hà Nội – Hải Phòng
).Vị trí địa lý nơi đây khá thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh buôn bán
nhất là các hoạt động thương mại với chất lượng dịch vụ tốt như các siêu thị
bán lẻ và trong đó có loại hình siêu thị điện máy.
Khu vực này có dân cư tập trung đông đúc, là cửa ngõ của tỉnh Hải
Dương, là nơi tiếp giáp với huyện Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên, tại khu vực
này có các hoạt động thương mại dịch vụ phát triển mạnh mẽ. Đời sống của
nhân dân trong khu vực ở mức cao so với nhiều khu vực khác trên tỉnh Hải
Dương, nhu cầu mua sắm tiêu dùng của người dân ngày càng tăng nhanh đặc
biệt là các sản phẩm tiện ích trong nhà như ti vi, máy tính, máy giặt, tủ lạnh,
điều hòa. Dự án kinh doanh xây dựng siêu thị điện máy ở khu vực này có

tiềm năng bán chạy hàng, đảm bảo có lãi.
Từ những phân tích trên đây cho thấy, các điều kiện kinh tế vĩ mô như
điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, điều kiện dân số đều có những
thuận lợi cho dự án kinh doanh siêu thị điện máy được triển khai và hoạt
động tốt. Không chỉ vậy, khi dự án được thực hiện sẽ đáp ứng được nhu cầu
thiết yếu về những sản phẩm hiện đại, tiện ích phục vụ cho đời sống của
người dân trong khu vực, ngoài ra còn góp phần tạo ra một cảnh quan đẹp,
hiện đại cho khu vực.
Phần II: Nghiên cứu khía cạnh thị trường làm cơ sở cho việc thực hiện
dự án kinh doanh siêu thị máy tính Hưng Thịnh.
I. Xác định sản phẩm của dự án.
Trong đời sống xã hội ngày nay, nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày
càng tăng lên, từ những nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, ở thì ngày nay người
dân đã có nhu cầu cao hơn như: như nhu cầu về đời sống tiện nghi hơn, nhu
cầu được sử dụng các công cụ hiện đại hỗ trợ cho đời sống hàng ngày. Và
nhu cầu tiêu dùng những sản phẩm đó của người dân trong khu vự này cũng
cũng đang dần phát triển và tăng nhanh. Dự án và kinh doanh siêu thị điện
máy sẽ góp phần cung cấp những sản phẩm điện tử, điện lạnh, điện gia dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trong địa phương.
Giống như đã nêu trong tên của dự án, dự án kinh doanh siêu thị điện
máy này sẽ cung cấp các sản phẩm như: Máy tính, điện thoại, Tivi, tủ lạnh,
máy giặt, máy điều hòa…và các sản phẩm điện máy khác phục vụ cho đời
sống của người dân.

II. Xác định thị trường tiêu thụ:
Vì đây là dự án kinh doanh thương mại siêu thị điện máy nên thị
trường tiêu thụ của dự án không đâu khác chính là là nơi mà siêu thị máy
tính được hoạt động, và các khu vực lân cận như các huyện, các thị trấn
gần đó. Tại khu vực này có dân cư tập trung đông đúc với mật độ dân số
khá cao, do đây là một khu công nghiệp khá lớn nên ngoài những người

dân địa phương còn có một lượng lớn công nhân viên làm việc tại các
công ty định cư sinh sống ở đây. Do người dân trong khu vực lao động và
làm việc chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán hoặc làm trong các
công ty nên trong những năm gần đây thu nhập của người dân khá cao.
Từ đó cũng đòi hỏi cao về nhu cầu đời sống hàng ngày và họ sẵn sàng
mua các sản phẩm điện máy phục vụ cho cuộc sống của họ.
Dự án được xây dựng tại ngã tư phố Quán Gỏi sẽ có thị trường tiêu
thụ khá rộng, bởi Quán Gỏi là một trong những trung tâm kinh tế lớn của
huyện Bình Giang, là của ngõ của tỉnh Hải Dương nó chung và của
Huyện Bình Giang nói riêng. Nơi đây là điểm giao nút của hai Quốc lộ
lớn dẫn đi nhiều tỉnh huyện, thị trấn khác, do đó ở đây cũng chính là một
bến xe có nhiều người và các phương tiện giao thông qua lại.
Hơn nữa, cách Quán Gỏi 2km về phía nam là thị trấn Kẻ Sặt ( thị
trấn của huyện Bình Giang ), nơi đây cũng là nơi tập trung nhiều dân cư
và người dân cũng chủ yếu hoạt động kinh doanh buôn bán, đời sống
nhan dân khá cao và vị thế mà có nhu cầu cao về mua sắm thiết bị gia
dụng hiện đại trong nhà.
Cách Quán Gỏi 2km về phía Bắc ( phía đi huyện Cẩm Giàng ) là
một làng nghề đồ gỗ mĩ nghệ khá nổi tiếng ( làng nghề Đông Dao ),
trong những năm gần đây làng nghề này khá phát triển và đời sống người
dân ngày càng được nâng cao, do đó nhu cầu về các sản phẩm điện máy
tiện ích trong gia đình của người dân trong khu vực này ngày càng tăng
nhanh. Siêu thị máy tính được mở cách đó không xa, sẽ thu hút người
dân đến mua, do đìa điểm khá gần sẽ thuận tiện trong việc đi lại.
Ngoài ra dự án còn xác định thêm thị trường tiêu thụ ở những khu
vực lân cận hay những khách hàng thường xuyên qua lại trên 2 tuyến
đường Quốc lộ này.
III. Phân tích cung cầu sản phẩm của dự án:
1. Phân tích cầu:
a. Nhu cầu của người dân địa phương về các sản phẩm điện máy trong

quá khứ:
Trong vòng hơn 10 năm qua, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm điện máy
của người dân trong khu vực là có, tuy nhiên vẫn đang trên đà phát triển.
Phần lớn các sản phẩm điện máy được người dân sử dụng là các sản phẩm
được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi như Tivi, nồi cơm điện, đầu đài , hay đối
với những hộ khá giả thì có thêm tủ lạnh. Qua điều tra năm 2009 cho thấy cứ
99% số hộ có Tivi, 97% hộ có sử dụng nồi cơm điện, và số hộ sử có tủ lạnh
chỉ có 75%. Tuy nhiên các sản phẩm điện máy được sử dụng trong các hộ
này phần lớn đều đã có thời gian sử dụng khá lâu, dần có dấu hiệu hỏng hóc
và cần được thay thế.
Cách đây 4 đến 6 năm, cầu của người dân trong khu vực về các sản phẩm
đện máy cao cấp, tiện nghi hơn như điều hòa, máy giặt, bếp từ, điện thoại di
động… còn rất hạn chế. Ước tính khoảng trong 100 hộ thì chỉ có 3 hộ là sử
dụng máy điều hòa, 7 hộ có sử dụng máy giặt và điện thoại di động thì 100
người chỉ có tầm 5 người sử dụng.
Tuy nhiên, trong vòng 4 năm trở lại đây thì nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm điện máy cao cấp, tiện nghi của người dân địa phương đang tăng lên
từng ngày.
Như vậy nhu cầu về các sản phẩm điện máy của người dân địa phương
đang bắt đầu tăng trong những năm qua, người dân đã bắt đầu có xu hướng
sử dụng các sản phẩm điện máy hiện đại hơn, tiện nghi hơn như điều hòa,
máy giặt, máy nóng lạnh… và cũng có nhu cầu thay thế những sản phẩm cũ,
đã lỗi thời hay hỏng hóc như Tivi, tủ lạnh, nồi cơm điện bằng các sản phẩm
khác hiện đại hơn cũng như có chất lượng tốt hơn.
Nhu cầu của người dân địa phương về các sản phẩm điện máy trong tương
lai:
Như đã nói ở trên, nhu cầu của người dân địa phương trong quá khứ về
các sản phẩm của dự án đang có xu hướng phát triển trong quá khứ và do
vậy chắc chắn sẽ phát triển trong hiện tại và tương lai.
Cùng với nhu cầu chung của người dân trong toàn bộ đất nước, thì nhu

cầu tiêu dùng các sản phẩm điện máy hiện đại của người dân trong địa
phương ngày một tăng lên. Và trên một khía cạnh khách quan khác thì nhu
cầu này của ngừi dân địa phương càng tăng nhanh hơn so với nhu cầu của
đất nước nói chung. Bởi lẽ, so với những năm gần đây thì đời sống của
người dân trong khu vực mới tăng một cách đáng kể, do đó nhu cầu về
những thiết bị hiện đại phục vụ trong đời sống hàng ngày cũng từ đó mà
tăng theo. Trong khi đó tính theo mức bình quân chung của toàn bộ đất nước
thì nước ta có những nơi đời sống của người dân đã ở mức cao và nhu cầu
về các sản phẩm điện máy nhìn chung đã bão hòa như ở các thành phố lớn
như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ…, ngược lại
thì nhu cầu ở những nơi thưa dân cư, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó
khăn như các vùng cao nguyên, miền núi, những vùng nông thôn kém phát
triển thì nhu cầu của người dân về những sản phẩm này còn hạn chế ( có
tăng nhưng tăng với tốc độ chậm ). Do đó tính theo mặt bằng chung thì nhu
cầu về các sản phẩm điện máy của người dân trong khu vực trong hiện tại và
tương lai đang tăng nhnh và tăng mạnh hơn so với cả nước.
Nhu cầu của người dân về một số nhóm sản phẩm cụ thể của dự án:
Nhu cầu đối với nhóm sản phẩm điện gia dụng thông dụng như Tivi, tủ
lạnh, nồi cơm điện, bếp ga: Những sản phẩm này mặc dù đã được sử dụng
rất thông dụng trong nhà của nhiều người dân nhưng những sản phẩm đó
phần lớn đã được sử dụng rất nhiều năm do đó đã cũ, lỗi thời và hỏng hóc.
Vì vậy, người dân đang có xu hướng thay thế những sản phẩm mới được sản
xuất hiện nay có công dụng tiện lợi hơn, hiện đại hơn so với những sản
phẩm đã được sản xuất cách đây quá lâu. Siêu thị xúc tiến bán những sản
phẩm này chắc chắn sẽ bán được nhiều hàng.
Nhu cầu đối với những sản phẩm điện gia dụng hiện đại và tiện nghi như
máy điều hòa, máy giặt, máy nóng lạnh, lò vi sóng…: Nhu cầu đối với những
sản phẩm này ngày một tăng và tăng với tốc độ nhanh chóng trong tương lai.
Bởi đời sống của người dân ngày một tăng thì nhu cầu đối với những sản
phẩm gia dụng tiện nghi để phục vụ đời sống như những sản phẩm này cũng

tăng theo. Như ở trên đã nói, trong những năm trước kia thì đời sống của
người dân còn khó khăn, trung bình 100 hộ thì chỉ có 3 hộ là sử dụng máy
điều hòa, 7 hộ có sử dụng máy giặt, các sản phẩm gia dụng khác trong nhóm
này cũng ở mức ít. Do đó khi đời sống của nhân dân tăng sẽ kéo theo tăng
nhu cầu mua sắm đối với những sản phẩm này, mỗi một gia đình ít nhất
cũng sắm cho mình mỗi loại sản phẩm một chiếc, mà khu vực thị trường của
dự án có hàng trăm nghìn hộ gia đình như thế.
Nhu cầu đối vớ những sản phẩm điện máy công nghệ cao: Những sản
phẩm đó bao gồm các loại máy vi tính, máy in, máy photo coppy, máy
Fax…, các loại điện thoại di động, máy ảnh, máy nghe nhạc…
- Nhu cầu đối với các loại máy tính và các loại thiết bị văn phòng nói chung:
Đối với các sản phẩm này ngày càng được nhiều người sử dụng phục vụ cho
mục đích học tập và làm việc, do đó nhu cầu về nó cũng khá cao. Khi thời
đại khoa học công nghệ phát triển thì công nghệ thông tin và các sản phẩm
của nó đóng ngày càng có ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Ngay cả thế
hệ học sinh ngày nay cũng có nhu cầu học và sử dụng máy tính, và trong khi
đó lượng học sinh trong khu vực chiếm một số lượng khá nhiều nên lượng
cầu về máy tính cũng ở mức cao. Thêm vào đó là hệ thống các công ty, nhà
máy, xí nghiệp, các văn phòng cũng có nhu cầu trang bị các thiết bị văn
phòng phục vụ cho công việc quản lý và do đó lượng cầu về các sản phẩm
này trong tương lai cũng ngay càng tăng.
- Nhu cầu đối với các sản phẩm như điện thoại di động, máy ảnh, máy quay
phim, máy nghe nhạc…: do sự phát triển của thông tin liên lạc, người dân
cũng có nhu cầu về sử dụng điện thoại di động phục vụ cho cuộc sống
cuangc hư công việc hàng ngày nên cầu về điện thoại di động cũng sẽ tăng,
ngoài ra cũng có tăng của cầu về các sản phẩm kĩ thuật số như máy anh, máy
quay, máy nghe nhạc…
Có thể khẳng định rằng, nhu cầu về các sản phẩm của dự án trong
hiện tài và tương lai đang có đà tăng mạnh, do đó dự án sẽ có tính khả thi
trên góc độ về cầu các sản phẩm của dự án.

2. Phân tích cung:
Hiện tại thì trong khu vực, trong vòng bán kính 15 km đổ lại chưa có một
siêu thị điện máy hiện đại với hệ thống bán hàng chuyên nghiệp tham gia
hoạt động kinh doanh. Phần lớn chỉ tông tại một vài đại lý, cửa hàng bán các
sản phẩm này với qui mô nhỏ lẻ, chất lượng dịch vụ còn yếu kém. Trong các
đại lý này, không có đầy đủ và đa dạng các chủng loại sản phẩm điện máy,
các mặt hàng còn ít, chưa đáp ứng đủ nhu cầu người dân. Thêm vào đó, ở
các cửa hàng nhỏ lẻ đó chưa có một hệ thống dịch vụ bán hàng hiện đại,
chuyên nghiệp phục vụ cho khách hàng. Cũng như các dịch vụ bảo hành và
các dịch vụ khác sau bán hàng ở đó còn rất yếu kém, không tạo được niềm
tin cho người tiêu dùng sản phẩm, và vì thế mà người tiêu dùng không mấy
tin tưởng và còn phân vân khi mua hàng ở đây. Dự án kinh doanh siêu thị
điện máy sẽ cung cấp đầy đủ và đa dạng các chủng loại sản phẩm để đáp
ứng mọi nhu cầu của người dân. Siêu thị sẽ cung cấp một dịch vụ bán hàng
chuyên nghiệp, có kĩ năng chuyên môn và cũng cung cấp dịch vụ bảo hành
và các dịch vụ sau bán hàng với chất lượng tốt nhất để có thể đáp ứng được
nhu cầu của người dân và tạo được niềm tin từ người dân đản bảo cho khả
năng cạnh tranh của siêu thị. Siêu thị điện máy đẩm bảo sẽ là một siêu thị
đầu tiên và là siêu thị có qui mô lớn cũng như chất lượng dịch vụ tốt nhất và
có khả năng cạnh tranh cao nhất trong khu vực.
3. Các biện pháp marketing, quảng cáo:
- Quảng cáo trên các phương tiện thông tin của địa phương như: Loa
đài phát thanh của các xã, huyện; trên đài truyền hình của tỉnh Hải
Dương.
- Quảng cáo trên các số báo của tỉnh.
- In tờ rơi, quảng cáo phát cho các khu vực lân cận.
- Đặt biển quảng cáo tại siêu thị.
- Tổ chức các sự kiện nhỏ, các buổi khuyến mại, giảm giá.
- Sử dụng nhiều hình thức quảng cáo khác.
Phần III: Nghiên cứu khía cạnh kĩ thuật của dự án:

Đây là dự án mở một siêu thị điên máy với qui mô trung bình nên phần
nghiên cứu kĩ thuật của dự án chỉ tập trung vào những khía cạnh cơ bản
nhất. Dưới đây là một số vấn để cơ bản trong nội dung nghiên cứu kĩ thuật
của dự án.
1. Mô tả hoạt động kinh doanh của dự án:
Dự án hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên hoạt động
kinh doanh của dự án là nhập hàng từ các nhà sẩn xuất cung cấp các sẩn
phẩm điện máy, sau đó bán cho người tiêu dùng và hưởng chênh lệch giá.
Đây chính là hoạt động kinh doanh thương mại thuần túy nhằm tìm kiếm lợi
nhuận.
2. Hình thức đầu tư:
Dự án đầu tư theo hình thức cải tạo và tái đầu tư theo lĩnh vực kinh
doanh khác. Với việc thu mua lại một cửa hàng ( mà trước đây được sử dụng
cho hoạt động kinh doanh bán đồ nội thất nhưng do làm ăn thua lỗ nên bán
lại cho chủ đầu tư dự án – bao gồm cả đất ). Sau khi mua lại, dự án sẽ thực
hiện tu bổ, sửa sang, phân bố và trang trí lại cho phù hợp với hình thức của
một siêu thị điện máy. Sau khi sửa sang xong dự án sẽ đi vào hoạt động kinh
doanh.
3. Qui mô đầu tư:
Đây là dự án đầu tư kinh doanh siêu thị điện máy nên có qui mô khá nhỏ
và chỉ cần một lượng vốn đầu tư vừa phải và chủ yếu là tập trung phát triển
hoạt động bán hàng. Qui mô vốn đầu tư của dự án là 3 tỷ đồng.
4. Loại hình doanh nghiệp:
Dự án kinh doanh siêu thị điện máy Hưng Thịnh là một dự án không có
qui mô lớn, không đòi hỏi phải có lượng vốn lớn nên hình thức thành lập
loại hình doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân.
5. Địa điểm đầu tư:
Siêu thị sẽ được mỏ tại ngã tư Phố Quán Gỏi thuộc xã Hưng Thịnh,
huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, trên Quốc lộ 5 hướng đi Hà Nội về Hải
Phòng.

6. Giải pháp thiết kế siêu thị:
Tổng diện tích của dự án là 360 m2 ( chiều rộng mặt tiền: 12m, chiều dài
30m), được chia làm hai khu vực là khu vực bên trong siêu thị và khu vực
bên ngoài siêu thị.
a. Khu vực bên ngoài siêu thị:
Tổng diện tích 60m2 ( chiều rộng mặt tiền: 12m, chều dài 5m ).
Tại khu vực này chủ yếu là nơi để xe với thiết kế để phía bên trái siêu thị,
phía bên ngoài trồng một số loại cây xanh cao, thanh mảnh như loại cây cau
cảnh để tạo cảnh quan.
Bề mặt ngoài của siêu thị đặt biển quảng cáo ghi rõ tên, loại siêu thị cùng
số điện thoại và địa chỉ liên lạc.
b. Bên trong siêu thị:
Siêu thị gồm 3 tầng trong đó có một tầng hầm.
- Tầng hầm: Diện tích 120m2 (12x10), được làm kho dự trữ hàng mua về.
- Hai tầng còn lại: Diện tích mỗi tầng là 300m2 ( Chiều rộng mặt tiền 12m,
chiều dài: 25m ). Trong đó:
Tầng 1:
Phía bên phải cạnh cửa ra vào là quầy tiếp tân và thu ngân với hai dãy
bàn đặt vuông góc với nhau.
Tận cùng bên trong tầng 1 với diện tích 48m2 (12x4), có các phòng và
khu vực:
- Phòng kế toán: rộng 12m2 (4x3), nằm phía bên trái, là nơi tổng hợp
ghi chép, thống kê doanh số bán ra cũng như chi phí mua vào theo
ngày và theo định kì.
- Phòng nghỉ đồng thời là phòng quản lý của chủ đầu tư: rộng 12m2
(4x3)
- Phòng kĩ thuật: rộng 12m2 (4x3) là phòng chịu trách nhiệm về các
vấn đề kĩ thuật của hàng hóa như kiểm tra hàng, kiểm tra kĩ thuật, sửa
chữa, bảo hành…
- Phần diện tích còn lại: 12m2, là khu vệ sinh và cầu thang dẫn xuống

tầng hầm ( là kho để hàng nhập về ).
Không gian còn lại là nơi trưng bày và bán các sản phẩm: Các sản phẩm
được bày bán tại tầng 1 là các đồ điện máy gia dụng như: tivi, tủ lạnh, máy giặt,
điều hòa….Các sản phẩm này sẽ được bày theo những khu riêng sao cho hợp
lý nhất về không gian, cảnh quan, cũng như thị hiếu của khách hàng.
Tầng 2:
Tầng này hoàn toàn đều là không gian trưng bày và bán các sản phẩm điện
máy.
Tại đây bày bán các sản phẩm điện tử công nghệ cao như: máy tính, điện
thoại di động, máy ảnh, máy nghe nhạc …Các sản phẩm này cũng phải được
bày bán theo từng loai khác nhau và theo những khu riêng biệt, bố trí các
khu này sao cho hợp lý nhất.
Ngoài ra, ở tầng 2 cũng sẽ bày bán thêm các sản phẩm điện máy gia dụng
chưa được trưng bày ở tầng 1.
Một số thiết bị khác cần lắp đặt: Trong siêu thị còn lắp đặt một số thiết bị
cần thiết khác như: Hệ thống máy tính, máy thanh toán ở quầy tiếp tân; hệ
thống máy tính ở phòng tài chính và phòng kĩ thuật, hệ thống máy điều hòa
trong siêu thị và hệ thống máy camera thao dõi cùng với một số thiết bị khác.
Phần IV: Phương thức tổ chức quản lý nhân sự:
1. Cơ cấu tổ chức nhân sự trong siêu thị:
Tổ chứ quản lý nhân sự trong dự án hoạt động kinh doanh của siêu thị
điện máy gồm có: Giám đốc, bộ phận bán hàng, bộ phận kĩ thuật, bộ phận kế
toán – tài chính và các nhân viên khác như: bảo vệ, lao công.
Cơ cấu tổ chức nhân sự trong hoạt động kinh doanh thương mại của
siêu thị được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Giám đốc: Số lượng: 1( chủ đầu tư ), phụ trách điều hành quản lý mọi
hoạt động kinh doanh trong siêu thị như: quản lý nhân viên, lên kế
hoạch kinh doanh, tổng hợp, kiểm tra các báo cáo sổ sách tài chính…
- Bộ phận bán hàng:10 người, trong đó có 1 nhóm trưởng phụ trách
quản lý chung trong bộ phận này. Các nhân viên trong bộ phận này

GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN BÁN
HÀNG
BỘ PHẬN KĨ
THUẬT

BỘ PHẬN TÀI
CHÍNH – KẾ TOÁN
chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh bán hàng, tiếp thị trong siêu
thị.
Phân công công việc của 10 nhân viên bán hàng như sau: trong đó có một
nhóm trưởng.
+ 2 nhân viên thu ngân.
+ 6 nhân viên phụ trách bán hàng trong siêu thị.
+ 2 nhân viên tiếp thị.
- Bộ phận kĩ thuật: 4 người ( trong đó có 1 nhóm trưởng ), các nhân
viên trong bộ phận này chịu trách nhệm làm các công việc như: kiểm
tra chất lượng và các thông số kĩ thuật của hàng nhập về, sửa chữa,
bảo hành sản phẩm cho khách hàng.
- Bộ phận kế toán - tài chính: 1 người, Chịu trách nhiệm về các công
việc: ghi chép, tổng hợp sổ sách kế toán và báo cáo tài chính hoạt
động kinh doanh hàng kì.
- Nhân viên bảo vệ: 2 người, trong đó có một nhân viên bảo vệ trông
nom cả ngày tại siêu thị.
- Nhân viên lao công ( vệ sinh ): 1 người.
2. Dự tính lương hàng tháng cho các nhân viên:
- Lương cho bộ phận bán hàng: 2,5 triệu đồng/ người/ tháng. Trong đó,
lương của nhóm trưởng là 3 triệu đồng.
- Lương cho bộ phận kĩ thuật: 3,5 triệu/ người/ tháng. Trong đó, lương cho
nhóm trưởng là 4 triệu đồng.

- Lương cho bộ phận kế toán: 3 triệu/ người/ tháng.
- Lương cho nhân viên bảo vệ: 1 nhân viên bảo vệ thường xuyên: lương 3,5
triệu đồng/ người/ tháng. 1 nhân viên bảo vệ ban ngày: lương 2,2 triệu đồng/
ngưởi/ tháng.
- Lương cho nhân viên lao công ( vệ sinh ): lương 2 triệu đồng/người/ tháng.
Phần V: Phân tích khía cạnh tài chính của dự án:
Tổng vốn đầu tư ban đầu:
Tổng vốn đầu tư ban đầu: 3 tỉ đồng. Trong đó 1,5 tỉ đồng là vốn tự có,
1,5 tỉ đồng là vay NHTM với lãi suất 20% và trả gốc đều trong 3 năm.
Bao gồm: - Tiền mua đất và cửa hàng với giá: Giá đất: 2 tỉ đồng. ( Cuối đời
dự án gia đất vẫn giữ nguyên)
Giá cửa hàng: 900 triệu đồng.
- Tiền tu bổ sửa chữa và lắp đặt các thiết bị cần thết: 100 triệu đồng.
. Vốn lưu động: 100 triệu đồng đầu năm thứ nhất ,120 triệu đồng đầu
năm thứ 2, 156 triệu đồng ở năm thứ 3 trở đi. Vay tín dụng thương mại hàng
năm với lãi suất 20%.
Dưới đây là các khoản doanh thu và chi phí hàng năm:
1.Doanh thu hàng năm:
Bảng1: Bảng tính doanh thu hàng năm:
ĐV: Triệu đồng
Năm 1 2 3 4 5
Doanh thu hàng năm 33000 39600 51480 51480 51480
2. Các loại chi phí:
2.1: Chi phí hàng nhập về:
Bảng 2.1: Bảng tính chi phí hàng nhập về hàng năm:
Năm 1 2 3 4 5
Chi phí nhập hàng (Trđ) 30000 36000 46,800 46,800 46,800
2.2: Chi phí vận chuyển và bốc dỡ: Trung bình 50 triệu đồng/ năm.
2.3: Chi phí trả lương cho nhân viên:
Lương cho nhân viên trong năm đầu tiên của dự án:

- Tổng lương cho nhân viên kĩ thuật: 3x3,5 + 1x4 = 14,4 (triệu đồng/ tháng)
= 174 Triệu đồng/ năm.
- Tổng lương cho nhân viên bán hàng: 9x2,5 + 1x3 = 25,5 (triệu đồng/
tháng) = 306 triệu đồng/ năm.
- Tổng lương cho nhân viên kế toán: 3 triệu đồng/ tháng = 36 triệu đồng/
năm.
- Tổng lương cho nhân viên bảo vệ : 3,5 + 2,2 = 5,7 (triệu đồng/tháng) =
68,4 triệu đồng/ năm.
- Tổng lương cho nhân viên lao công: 2 triệu đồng/ tháng = 24 triệu đồng/
năm.
Bảng 2.2: Bảng tính chi phí trả lương hàng năm cho nhân viên:
ĐV: Triệu đồng

2.4: Chi phí khấu hao hàng năm:
Số năm tính khấu hao của cửa hàng sau khi sửa chữa lắp đặt là: 5 năm,
giá trị thanh lý cuối đời dự án là: 300 triệu đồng.
Chi phí khấu hao hàng năm là: 200 triệu đồng
Năm 1 2 3 4 5
NV bán hàng 306 306 306 306 306
NV kĩ thật 174 174 174 174 174
NV kế toán 36 36 36 36 36
Bảo vệ 68.4 68.4 68.4 68.4 68.4
Lao công 24 24 24 24 24
Tổng
608.
4 608.4 608.4 608.4 608.4
Bảng 2.3. Bảng tính giá trị khấu hao hàng năm:
Đơn vị: Triệu đồng

2.5. Chi phí điện nước hàng năm:

Dự tính chi phí điện nước hàng năm: Trung bình là 18 triệu.
2.6. Chi phí marketing:
Chi phí marketing bao gồm: Chi phí quảng cáo, chi phí tiếp thị chi phí
khuyến mại.
Bảng 2.4: Bảng tính chi phí marketing hàng năm:
ĐV: Triệu đồng

2.7. Chi phí trả lãi vay:
- Bảng chi phí trả lãi vay VLĐ:
Năm 1 2 3 4 5
CP trả lãi vay VLĐ (Trđ) 20 24 31.2 31.2 31.2
- Bảng chi phí trả lãi vay đầu tư:
ĐV: Triệu đồng
Năm 1 2 3 4 5
Giá trị khấu hao: 200 200 200 200 200
Năm 1 2 3 4 5
CP quảng cáo 15 17 20 20 20
CP tiếp thị 10 12 15 15 15
CP khuyến mại 20 22 25 25 25
Tổng 45 51 60 60 60
STT Năm 1 2 3
1 Dư nợ 1500 1000 500
2 Lãi phải trả cuối năm 300 200 100
3 Gốc phải trả cuối năm 500 500 500
4 Tổng số tiền trả 800 700 600
- Bảng cân đối khả năng trả nợ của dự án:
Siêu thị sẽ trích 75% LN năm1, 50% LN năm 2 và 30% LN năm 3 để
trả nợ vay đầu tư cho các năm tương ứng.
ĐV: Triệu đồng


STT Năm 1 2 3
1 Dư nợ 1500 1000 500
2 Lãi phải trả cuối năm 300 200 100
3 Gốc phải trả cuối năm 500 500 500
4 Tổng số tiền trả 800 700 600
5 Nguồn trả nợ(Trích LNST) 813.3034 780.4977 708.0627
6=5-4 Bảng cân đối KN trả nợ 13.30341 80.49773 108.0627
2.8. Chi phí khác:
Dự tính tất cả các chi phí khác phát sinh trung bình là: 40 triệu
đồng/năm.
Bảng 2: Bảng tính tổng chi phí:
ĐV: Triệu đồng
STT Năm 1 2 3 4 5
1 CP hàng nhập về 30000 36000 46800 46800 46800
2 CP vận chuyển, bốc dỡ 50 50 50 50 50
3 CP trả lương cho NV 608.4 608.4 608.4 608.4 608.4
4 CP khấu hao hàng năm 200 200 200 200 200
5 CP điện nước 18 18 18 18 18
6 CP marketing 45 51 60 60 60
7
CP trả lãi vay(ĐT và
VLĐ) 320 224 131.2 156 156
8 CP Khác 40 40 40 40 40
9 Tổng CP sản xuât KD 31281.4 37191.4 47907.6 47932.4 47932.4
3.Xác định lợi nhuận ròng của dự án:
Bảng 3.1: Bảng tính thuế VAT phải nộp:
ĐV: Triệu đồng
STT Năm 1 2 3 4 5
1 Số thuế VAT đầu ra 3000 3600 4680 4680 4680
2 Số thuế VAT đầu vào 2727.273 3272.727 4254.545 4254.545 4254.545

3=1-2 Số thuế VAT phải nộp 272.7273 327.2727 425.4545 425.4545 425.4545
Bảng 3.2: Bảng tính lợi nhuận ròng của dự án:
ĐV: Triệu đồng
STT Năm 1 2 3 4 5
1 Doanh thu hàng năm 33000 39600 51480 51480 51480
2 Chi phí hàng năm 31281.4 37191.4 47907.6 47932.4 47932.4
3 Số Thuế VAT phải nộp 272.7273 327.2727 425.4545 425.4545 425.4545
4=1-2-
3 Lợi nhuận trước thuế 1445.873 2081.327 3146.945 3122.145 3122.145
5=4x0.2
5 Thuế TNDN 361.4682 520.3318 786.7364 780.5364 780.5364
6=4-5 Lơị nhuận sau thuế 1084.405 1560.995 2360.209 2341.609 2341.609
4. Xác định dòng tiền của dự án
Coi chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu là: 34%
Vây tỉ suất chiết khấu: i = (150x0.34 + 150x0.2 + 100x0.2)/400 =
i = 0.25
Bảng 4: Bảng dòng tiền của dự án:
ĐV: Triệu đồng
Năm 0 1 2 3 4 5
1. ĐT ban đầu 3000
A. Chi 2. Vốn lưu động 100
3. Bổ sung VLĐ 20 36
4. Ròng tiền ra 3100 20 36 0 0 0
1. Lợi Nhuận ròng 1084.405 1560.995 2360.209 2341.609 2341.609
2. Khấu hao 200 200 200 200 200
B.Thu 3. Lãi thuê NH 320 224 131.2 156 156
4.Thu thanh lý và KH 2225
5.Thu hồi VLĐ 156
6. Dòng tiền ra 0 1604.405 1984.995 2691.409 2697.609 5078.609
1. Dòng tiền thuần -3100 1584.405 1948.995 2691.409 2697.609 5078.609

C=B-A 2. 1/(1+i)^n Với i=0.25 1 0.8 0.64 0.512 0.4096 0.32768
2. (Thu-chi)x1/(1+i)^n -3100 1267.524 1247.357 1378.001 1104.941 1664.159
NPV = 3561,981 Triệu đồng = 3,561 Tỉ đồng
Như vậy dự án kinh doanh siêu thị điện máy có hiệu quả rất cao về mặt
tài chính vì NPV của cả dự án là dương và có giá trị rất cao.
Phần VI: Phân tích hiệu quả kinh tế xã hộ của dự án:
Ngoài những hiệu quả về mặt tài chính, dự án kinh doanh siêu thị máy
tính còn mang lại khá nhiều những hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội:
Thứ nhất: dự án kinh doanh siêu thị điện máy ra đời sẽ đáp ứng nhu cầu
về các sản phẩm điện máy, nhằm nâng cao đời sống vật chất cho người dân
địa phương.
Thứ hai: Dự án đã đóng góp một phần cho ngân sách địa phương thông
qua thuế thu nhập doanh nghiệp với tổng số tiền đóng góp lên đến hơn 3 tỉ
đồng trong cả đời dự án hoạt động.
Thứ ba: Dự án kinh doanh siêu thị điện máy còn góp phần tạo một số
lượng công ăn việc làm nhất định cho người dân với khoảng gần 20 lao
động.
Thứ tư: Dự án góp phần tác động đến cảnh quan địa phương với việc tạo
ra cảnh quan hiện đại hơn
Ngoài ra dự án còn phân phối thu nhập cho người lao động, tạo lợi nhuận
cho chủ đầu tư, phù hợp với qui hoạch phát triển của địa phương.
MỤC LỤC

×