Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Doanh nghiệp tư nhân Toàn Ni

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.16 KB, 44 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh

SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang i
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập,
cạnh tranh gay gắt với nhau trong một sân chơi bình đẳng. Do đó, để có thể tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách
có hiệu quả. Có như vậy doanh nghiệp mới khẳng định được vị trí của mình và tìm
được chổ đứng vững vàng trên thị trường.
Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có
hiệu quả hay không đều có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toàn
doanh nghiệp. Do đó, vấn đề về sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp là vấn đề cần thiết phải quan tâm trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
đề tài đi sâu vào việc phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Doanh nghiệp tư
nhân Toàn Ni trong thời gian gần đây để thấy được thực trạng sử dụng vốn lưu động,
thấy được các điểm mạnh và các điểm còn tồn tại của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn lưu động và dựa trên những yêu cầu
của thực tế, em đã chọn đề tài “  !"#$%&
' (%)*” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Nội dung kết cấu đề tài được chia thành 3 phần:
−  +,- Lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.


−  + Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại doanh
nghiệp tư nhân Toàn Ni – Đà Nẵng.
−  +/- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp tư nhân Toàn Ni – Đà Nẵng.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong cô góp ý để em hoàn thiện tốt hơn đề tài của mình. Em xin chân thành cám
ơn!
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
012*3,-45*0*36768*19*36:0;<=>?
$*368*19*3@A$BA*0*30;(CB*3*7*D*0(E(0F
(C1*3
,G,GHIJ !"K&%&'
,G,G,GDLM)!N!OMK& !"
1.1.1.1.Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liện lao động (TLLĐ) cá doanh
nghiệp cần có các đối tượng lao động (ĐTLĐ). Khác với TLLĐ, các ĐTLĐ (nguyên,
nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần
vào giá tri sản phẩm.
Những TLLĐ nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản lưu
động (TSLĐ) còn về hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. VLĐ là
biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của VLĐ luôn luôn chịu sự chi
phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp, người ta thường chia
TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
-TSLĐ sản xuất gồm các tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và các tài sản ở khâu sản xuất như sản phẩm dở dang
đang chế tạo, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bổ.
-TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các thành phẩm chờ tiêu thụ, các

loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển,
chi phí trả trước
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông
luôn luôn vận động thay thế và chuyển hóa cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất
và kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, để hình thành nên các TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thong các doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn đầu tư nhất định mà người ta gọi
là vốn lưu động. Vì vậy, “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. VLĐ của
doanh nghiệp là số vốn mà doanh nghiệp đã sử dụng để mua sắm, hình thành nên
TSLĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh ở một thời điểm nhất định. VLĐ
luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất”.
1.1.1.2.Đặc điểm vốn lưu động
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì
vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm tiêu thụ, đặc điểm
này quyết định sự vận động của VLĐ.
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
Phù hợp với đặc điểm trên của TSLĐ, VLĐ không ngừng vận động qua giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra
thường xuyên, lien tục, được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần
hoàn, chu chuyển của VLĐ. Sự chu chuyển VLĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:
T-H…Sản xuất…H’-T’.
-Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động
trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, vật liệu, công cụ, dụng cụ, ở giai
đoạn này vốn đã thay đổi hình thái, từ vốn bằng tiền chuyển sang vốn vật tư (T-H).
-Tiếp theo là giai đoạn sản xuất, VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang
hình thái vốn sản phẩm dở dang và vốn thành phẩm (…sản xuất…).
-Kết thúc vòng tuần hoàn, vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về

hình thái tiền tệ ban đầu (H’-T’).
Do quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ
cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo sự chu chuyển của VLĐ.
Như vậy, VLĐ luôn vận động nên kết cấu VLĐ luôn biến động và phản ánh sự
vận động không ngừng của hoạt động kinh doanh.
,G,G.G6&PQ !"
VLĐ có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, VLĐ là một bộ phận trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh, để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh nhất thiết phải có VLĐ.
Nếu VLĐ không được cung cấp đầy đủ và kịp thời sẽ dẫn đến gián đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng đó là lợi nhuận.
Quy mô của VLĐ cũng thể hiện quy mô của TSLĐ, vốn càng lớn chứng tỏ doanh
nghiệp có lượng TSLĐ lớn. Thông qua quy mô VLĐ có thể đánh giá được quy mô sản
xuất của doanh nghiệp. Việc sử dụng VLĐ tiết kiệm hay lãng phí được thể hiện thông
qua vòng quay VLĐ, vòng quay càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả và
tiết kiệm VLĐ và ngược lại. Như vậy có thể nói VLĐ là một phần không thể thiếu
trong quá trình sản xuất kinh doanh, sử dụng VLĐ hiệu quả cũng là mục đích của tất
cả các doanh nghiệp.
,G,G/G%#6
1.1.3.1.Phân loại VLĐ theo hình thái biểu hiện
Để quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải phân loại VLĐ của doanh nghiệp
theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây:
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn…
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
+Các khoản phải thu: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng,
phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng…

+Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái vật chất biểu hiện
bằng hiện vật. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì vốn vật tư hàng hóa là hàng tồn kho
như nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ dụng dụ, sản phẩm sản xuất dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm.
Cách phân loại này giúp người quản lý xem xét, đánh giá được cơ cấu VLĐ theo
hình thái biểu hiện, xem xét đánh giá được cơ cấu VLĐ của doanh nghiệp đã hợp lý
hay chưa, xem tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa và vốn bằng tiền lớn hay nhỏ áp dụng vào
doanh nghiệp mình Đối với doanh nghiệp sản xuất thì thường tỷ trọng vốn vật tư
hàng hóa lớn. Mặt khác cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng
của từng bộ phận vốn. Giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tiến hành liên tục.
1.1.3.2.Phân loại theo vai trò vốn lưu động
Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ
được chia làm 3 loại:
-VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
-VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
-VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản vốn bằng tiền, vốn thành phẩm,
khoản vốn đầu tư tài chính ngắn hạn về chứng khoán.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý thấy được số lượng, chủng loại vật tư hàng
hóa cần dự trữ ở các khâu ở mức độ hợp lý, xác định tỷ trọng và thành phần VLĐ ở
các khâu nhằm đảm bảo cho sự cân đối giữa các khâu để hoạt động sản xuất nhịp
nhàng, ăn khớp.
1.1.3.3.Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động
Xét về nguồn hình thành, VLĐ được chi thành các nguồn như sau:
1.1.3.3.1.Nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp
-Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung trong quá trình
hoạt động. Vốn điều lệ của doanh nghiệp không nhỏ hơn vốn pháp định quy định cho
từng loại hình doanh nghiệp.

-Vốn tự bổ sung: phản ánh số vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
-Vốn chiếm dụng: phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do quan hệ
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
thanh toán phát sinh như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân
viên nhưng chưa đến hạn thanh toán.
1.1.3.3.2.Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
-Vốn liên doanh, vốn liên kết: là số vốn được hình thành từ vốn góp liên doanh
của bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật,
vật tư, hàng hóa…
Vốn đi vay: vốn đi vay của các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, vay
thông qua phát hành trái phiếu, thương phiếu, vay của tổ chức, cá nhân…Đây là nguồn
vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh doanh.
-Vốn cổ phần: là khoản vốn được hình thành bởi sự đóng góp của các cổ đông có
thể dưới nhiều hình thức: cổ phiếu, trái phiếu.
-Vốn khác: ngoài những vốn kể trên VLĐ còn có thể được hình thành từ các
khoản như viện trợ hoặc biếu tặng.
Việc phân chia VLĐ của doanh nghiệp thành các loại vốn trên nhằm giúp cho
doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động các nguồn vốn này có lợi nhất, hợp lý
nhất để đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thường xuyên ổn định, không gây lãng phí và tránh
được sự thiếu hụt vốn.
1.1.3.4.Phân loại VLĐ căn cứ vào thời gian huy động vốn
Có thể chia VLĐ của doanh nghiệp thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời:
*VLĐ thường xuyên: để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thường xuyên
liên tục cần phải có một lượng tài sản lưu động nhất định trong giai đoạn chu kỳ kinh
doanh như: Các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ
phải thu của khách hàng. Do đó, những tài sản lưu động được gọi là TSLĐ thường

xuyên, ứng với những khối lượng TSLĐ này là VLĐ thường xuyên. VLĐ thường
xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính ổn định và dài hạn để hình thành nên TSLĐ.
6 RSTUV3LPW(>X*YZ#
Hoặc:
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
VLĐ thường xuyên cho phép doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, quá trình
sản xuất kinh doanh bình thường, liên tục, mỗi doanh nghiệp cần có lượng vốn thường
xuyên cần thiết. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải có chính sách tạo lập VLĐ
thường xuyên để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanhdatj hiệu quả cao.
*VLĐ tạm thời: là vốn ứng với TSLĐ hình thành không có tính chất thường
xuyên. Vốn này có tính chất ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm) để đáp ứng cho nhu cầu vốn có
tính chất tạm thời bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn này gồm có: Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả
người bán, các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả phải nộp khác…
VLĐ và TSLĐ của doanh nghiệp được xác định như sau:
,G,G[GD\]6)L ^!\_\]6
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ khác nhau. Việc phân tích
kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác nhau giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ đặc
điểm riêng về số VLĐ mà mình đang quản lý sử dụng và có những biện pháp thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ
của doanh nghệp có thể chia thành 3 nhóm chính như sau:
-Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: khoảng cách của doanh nghiệp tới nơi cung
cấp, khả năng cung cấp của thi trường, kỳ hạn giao hàng, và khối lượng vật tư được
cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư được cung cấp.
Nếu khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp ngắn thì doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm được chi phí vận chuyển, lưu kho.
Khi nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất bị giảm cũng ảnh hưởng không

nhỏ tới quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vì khi nguồn nguyên liệu không được
cung cấp đầy đủ sẽ làm gián đoạn quá trình sản xuất, doanh nghiệp sẽ không hoàn
thành kế hoạch theo dự kiến, không đảm bảo hoàn thành các hợp đồng đã được ký kết.
Còn nếu nguồn nguyên liệu được cung cấp thường xuyên ổn định thì doanh nghiệp sẽ
không phải dự trữ với số lượng lớn, tránh được tình trạng ứ đọng VLĐ mà có thể đầu
tư vào lĩnh vực kinh doanh khác.
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
Khi kỳ hạn giao hàng của người cung cấp dài và số lượng vật tư được cung cấp
mỗi lần giao hàng thấp thì doanh nghiệp luôn phải đầu tư một lượng VLĐ để dự trữ
vật tư hàng hóa thì mới có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường
xuyên, liên tục. Như vậy, lượng VLĐ bị ứ đọng đó sẽ không đem lại hiệu quả, ngoài ra
doanh nghiệp cũng phải chịu thêm phần chi phí lưu kho tăng…Tùy từng đặc điểm
kinh doanh của từng doanh nghiệp nên chủ động trong thời gian giao hàng và khối
lượng vật tư hàng hóa được cung cấp cho mỗi lần giao hàng đó cho phù hợp với đặc
thù kinh doanh của mình để đạt hiệu quả kinh doanh cho mỗi đồng VLĐ được cao
nhất.
Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của
doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản xuất,
trình độ tổ chức quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học công
nghệ phát triển không ngừng thì việc doanh nghiệp đổi mới quy trình công nghệ, ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì sẽ nâng cao được chất lượng
sản phẩm, mẫu mã phong phú hay tiết kiệm được nguyên vật liệu. Trên khía cạnh nào
đó doanh nghiệp chỉ cần một lượng VLĐ ít hơn nhưng lại đem hiệu quả cao hơn. Nếu
sản phẩm đơn giản, thời gian chế tạo và thu hồi vốn nhanh thì hiệu quả của phần VLĐ
đầu tư vào đó sẽ cao hơn những sản phẩm phức tạp mà khả năng thu hồi vốn chậm.
Chu kỳ sản xuất kéo dài sẽ làm cho vòng quay VLĐ chậm, khả năng thu hồi vốn lâu
cũng ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu biết kết hợp một cách tối ưu
và hài hòa các yếu tố của quá trình sản xuất, nhằm giảm những chi phí không cần thiết,

đồng thời nắm bắt những cơ hội kinh doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng và phát triển bền vững.
-Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỹ thuật thanh toán giữa
các doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp mua vật tư hàng hóa nếu được bên cung cấp cho phép sau khi
thu tiền bán hàng mới phải thanh toán thì doanh nghiệp có thể sử dụng một khoản vốn
mà không phải trả lãi. Đây là việc mua chịu mà khi doanh nghiệp luôn muốn thanh
toán theo phương thức này. Nhưng thường chỉ áp dụng một số ít những khách hàng
thường xuyên và mua khối lượng lớn. Ngoài ra doanh nghiệp còn có thể mua hàng
theo phương thức trả chậm, trả góp. Như vậy đồng nghĩa với việc doanh nghiệp cần
phải quản lý tốt các khoản phải thu, tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không
quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm
tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời VLĐ bị chiếm dụng cũng là
một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Thủ
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 7
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
tục thanh tón nhanh gọn cũng giúp cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Vì nếu thu
được tiền ngay thì doanh nghiệp có thể đẩy nhanh vòng quay vốn, hoặc đầu tư vào lĩnh
vực kinh doanh khác.
Đối với việc chấp hành kỷ luật thanh toán khi đã quy định phương thức thanh
toán trong từng hợp đồng đã được các bên tham gia chấp nhận và ký kết thì việc chấp
hành hay không chấp hành các điều khoản đó cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
VLĐ. Nếu bên mua không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán theo
cam kết thì ảnh hưởng đến hiệu quả VLĐ của người cung cấp.
Trên đây là một số nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ, nắm bắt được các nhân
tố này sẽ giúp doanh nghiệp kịp thời đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối
đa ảnh hưởng tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp. Tùy theo từng loại
hình doanh nghiệp mà những nhân tố này tác động với mức độ khác nhau, vì thế mỗi

doanh nghiệp khi xây dựng kết cấu VLĐ cần nên xem xét những nhân tố chủ yếu để
có cơ cấu VLĐ hợp lý.
,G,G`G*a6)' +'L'SL!W6K&%&'
1.1.5.1.Nhu cầu vốn lưu động
Đối với mỗi doanh nghiệp ngoài việc phân loại VLĐ để quản lý còn phải xác
định nhu cầu VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu
vốn.
Nhu cầu
VLĐ
=
Mức dự trữ hàng
tồn kho
+
Khoản phải thu từ
khách hàng
-
Khoản phải trả
người cung cấp
Trong doanh nghiệp, nhu cầu VLĐ được chia làm 2 loại: Nhu cầu VLĐ thường
xuyên và nhu cầu VLĐ tạm thời.
1.1.5.2.Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ
Để xác định nhu cầu VLĐ cần thiết doanh nghiệp có thể sử dụng các phương
pháp khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể lựa chọn phương
pháp thích hợp. Có 2 phương pháp chủ yếu: phương pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp.
1.1.5.2.1.Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên. Việc xác
định nhu cầu vốn theo phương pháp này được xác định theo trình tự sau:
-Xác định hàng tồn kho cần thiết.

-Xác định chính sách tiêu thụ thành phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách
hàng.
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
-Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp.
-Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao vì xác định nhu cầu cho từng
loại vốn, nhưng cũng có nhược điểm là việc tính toán rất phúc tạp, mất nhiều thời gian
do phải tính nhu cầu từng loại vốn, vì vậy phương pháp này rất ít được sử dụng.
*Nhu cầu vốn dự trữ sản xuất:
6
*6
Vb

S*

Trong đó:
VNVLC: Nhu cầu vốn NVLC kỳ kế hoạch
F
n
: Phí tổn tiêu hao về NVLC bình quân 1 ngày kỳ kế hoạch
N
n
: Số ngày dự trữ hợp lý NVLC kỳ kế hoạch
n
F
F
n
=

Trong đó:
F: Tổng số phí tổn tiêu hao về NVLC kỳ kế hoạch.
n: Số ngày trong kỳ kế hoạch
*Nhu cầu vốn khác trong khâu dự trữ sản xuất
Đối với loại vật liệu khác có giá trị thấp, số lượng tiêu hao không biến động
hoặc không thường xuyên
Công thức:
66_LVS(c
Trong đó:
VVL khác: Nhu cầu vốn vật liệu khác kỳ kế hoạch
M: Tổng mức luân chuyển vốn của vật liệu nào đó trong khâu
dự trữ.
T%: Tỷ lệ vốn so với tổng mức luân chuyển.
*Nhu cầu vốn khâu sản xuất:
Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo:
Công thức xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo:
6

V

SDS0


Trong đó:
V
dc
: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 9
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh

P
n
: Mức chi phí sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
CK : Chu kỳ sản xuất sản phẩm
H
s
: Hệ số sản phẩm đang chế tạo
n
P
P
n
=
Trong đó:
P: Tổng mức chi phí sản xuất trong kỳ kế hoạch được tính bằng cách nhân số
lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch với giá thành sản xuất đơn vị của từng loại sản
phẩm.
*Nhu cầu vốn chi phí trả trước:
Công thức được xác định như sau:
6
((
V
$D
d
b>
X
>

Trong đó:
V
CPTT

: Nhu cầu chi phí trả trước trong kỳ kế hoạch
P
DK
: Số dư chi phí trả trước đầu kỳ kế hoạch
P
FS
: Số chi phí trả trước dự kiến phát sinh trong kỳ KH
P
S
: Số chi phí trả trước dự kiến sẽ phân bổ vào giá thành sản phẩm
trong kỳ kế hoạch.
*Nhu cầu vốn khâu lưu thông:
6
(
Ve

S*
(

Trong đó:
V
TP
: Số vốn dự trữ thành phẩm trong kỳ kế hoạch
Z
n
: Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế
hoạch
n
Z
Z

n
=
Trong đó:
Z: Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa cả kỳ kế hoạch.
N
TP
: Số ngày luân chuyển thành phẩm kỳ kế hoạch
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 10
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
n
L
L
S
S
N
=
Trong đó:
N
L
: Số ngày tích lũy thành lô (số ngày dự trữ ở kho thành phẩm)
S
L
: Số lượng sản phẩm hàng hóa xuất giao mỗi lần
S
n
: Số lượng sản phẩm hàng hóa sản xuất bình quân mỗi ngày
1.1.5.2.2. Phương pháp gián tiếp:
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào kết quả thống kê về vốn lưu động
bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng

tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
năm kế hoạch. Với phương pháp này thì độ chính xác không cao, chịu nhiều ảnh
hưởng của nhân tố không hợp lý.
Công thức như sau:
Trong đó:
V
nc
: nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch.
M
1
, M
0
: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
VLĐ
0
: Số dư bình quân VLĐ năm báo cáo.
t: tỷ lệ tăng hoặc giảm VLĐ năm kế hoạch.
Trong đó:
K
1
, K
0
: kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, năm báo cáo.
Trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch các doanh nghiệp
thường sử dụng phương pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số
vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch. Phương pháp tính như sau:
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
Trong đó: M

1
: mức luân chuyển năm kế hoạch.
L
1
: số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
,G.G06)fa\&%6
,G.G,G06-
Trong nền kinh tế thị trường, yếu tố cạnh tranh được đặt lên hàng đầu, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển nhất thiết phải khẳng định được vị thế của mình trên
thị trường thông qua các kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được và mục tiêu hướng
tới. Điểm xuất phát của quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là phải có
một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Không có vốn sẽ không có bất kỳ
một hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Song, việc sử dụng vốn như thế nào cho hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh nói chung và VLĐ nói riêng là một nội dung rất quan trọng của công tác quản
lý tài chính doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là tìm các biện pháp làm cho doanh lợi vốn cao
nhất. Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp làm cho chi phí
về VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh là ít nhất nhưng kết quả là cao nhất, tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, tăng vòng quay của VLĐ. Theo cách hiểu
đơn giản nhất là với một lượng VLĐ nhất định bỏ vào sản xuất kinh doanh sẽ đem lại
lợi nhuận cao nhất và không ngừng làm cho đồng vốn sinh sôi nảy nở.
Quan niệm về tính hiệu quả được thể hiện trên 2 khía cạnh:
Thứ nhất: Với số VLĐ hiện có có thể sản xuất một lượng sản phẩm có giá trị lớn
hơn với chất lượng tốt hơn, giá thành thấp hơn để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thứ hai: Đầu tư thêm VLĐ vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhằm mở
rộng quy mô sản xuất tăng doanh thu với yêu cầu tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn
tốc độ tăng của VLĐ.
Đây là mục tiêu cần đạt được trong công tác tổ chức quản lý và sử dụng kinh

doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
,G.G.G>fa\&%6
Đảm bảo cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được ổn định: VLĐ là một bộ
phận không thể thiếu trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù VLĐ
chiếm tỷ trọng khá lớn trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ nhưng xuất phát từ vai
trò của VLĐ với quá trình sản xuất, nó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp diễn ra một cách thường xuyên liên tục và tác động trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ nên nếu thiếu vốn, VLĐ không luân chuyển
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
được thì quá trình sản xuất sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể gián đoạn gấy ảnh hưởng
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm của VLĐ là cùng một lúc VLĐ có các
thành phần vốn ở khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông cho nên nếu quản lý tốt, VLĐ sẽ
được vận động, luân chuyển liên tục, thời gian VLĐ lưu lại ở các khâu ngắn. Từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Nếu quản lý không tốt thì VLĐ sẽ không luân
chuyển được hoặc sẽ luân chuyển chậm làm cho quá trình sản xuất gặp nhiều khó
khăn.
Tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị
trường. Cừng với việc xác định vốn, khả năng sử dụng VLĐ có tầm quan trọng đặc
biệt đối với doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi quản lý sử dụng tốt vốn kinh doanh mới
mở rộng được quy mô về vốn, tạo được uy tín trên thị trường. Điều đó đồng nghĩa với
việc tạo ra những sản phẩm dịch vụ với chất lượng cao, giá thành hạ không những
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là cơ sở để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ chứng tỏ khả năng quản lý của doanh nghiệp
trong điều kiện cạnh tranh hiện tại. Sử dụng VLĐ với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là
sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành kinh doanh phải có những
nghị quyết đúng đắn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là nhân tố quyết định tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, nâng cao thu nhập cho công nhân viên. Khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả

thì thu nhập của công nhân viên được đảm bảo và ổn định.
,G.G/GLgU!LL6P%%&'
1.2.3.1.Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì
hiệu quả sử dụng càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng 2 chỉ tiêu là số lần luân chuyển (số
vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển (số ngày của một vòng quay vốn).
*Số lần luân chuyển VLĐ cho biết trong một thời kỳ VLĐ quay được bao nhiêu
vòng
Trong đó:
L: số lần luân chuyển VLĐ.
M: mức luân chuyển vốn trong năm.
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
VLĐ: là VLĐ bình quân trong kỳ.
*Kỳ luân chuyển VLĐ (số ngày một vòng quay VLĐ): phản ánh số ngày để
thực hiện một vòng quay VLĐ, kỳ luân chuyển càng cao thì vòng quay VLĐ càng
được rút ngắn.
Cống thức:
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển VLĐ.
M: mức luân chuyển trong năm.
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển phản ánh tổng giá trị vốn tham
gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó được xác định bằng tổng
doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong năm trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu
Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số VLĐ
trong từng quý hay từng tháng. Công thức:

Hay:
4
Trong đó:
VLĐ: là VLĐ bình quân trong năm.
V
q1
, V
q2
, V
q3
, V
q4
: VLĐ bình quân quý 1,2,3,4.
V
dq1
: VLĐ đầu quý 1.
V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: VLĐ cuối quý 1,2,3,4.
1.2.3.2.Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ
Do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ làm cho doanh nghiệp lãng phí
hoặc tiết kiệm được một lượng vốn cố định
Công thức xác định:
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 14

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
1.2.3.3.Hàm lượng VLĐ (Mức đảm nhiệm VLĐ)
Công thức tính:
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ
1.2.3.4.Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
1.2.3.5.Một số chỉ tiêu khác
Ngoài cái chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ người ta còn sử dụng
một số chỉ tiêu khác như:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ, Số vòng
quay càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá là tốt.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Vòng
quay càng lớn, số ngày một vòng quay càng dài.
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là
nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu các khoản phải thu, vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền càng nhỏ. Kỳ thu tiền cao hay thấp để đánh
giá tình hình doanh nghiệp còn phải dựa vào mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của TSLĐ đối với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn
hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản
thực của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi tài sản thành tiền.

Hệ số này phản ánh khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc bán các loại vật
tư hàng hóa, hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt.
,G/G* ^)' + hij'L'&%
6P%L%&'&T
,G/G,G* ^!\6
1.3.1.1.Nhân tố khách quan
Một là, cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Khi Nhà
nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế…gây ảnh hưởng không
nhỏ tới điều kiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu vốn của doanh
nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước ban
hành tạo được cho doanh nghiệp một môi trường đầu tư thuận lợi và ổn định thì sẽ tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và hiệu quả kinh doanh sẽ cao. Ngược lại, môi
trường kinh doanh không thuận lợi sẽ làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh
doanh. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý và chính sách kinh tế của Nhà
nước cũng có thể gây ra những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 16
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
Hai là, lạm phát. Do ảnh hưởng của nền kinh tế lạm phát, sức mua của đồng tiền
giảm sút làm cho VLĐ trong doanh nghiệp bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của tiền
tệ.
Ba là, rủi ro. Khi tham gia kinh doanh trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
gặp rủi ro bất thường như thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia, thị trường
không ổn định. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai như hỏa
hoạn, lũ lụt…cũng có thể gây ra tình trạng mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói
riêng.
1.3.1.2.Nhân tố chủ quan
Đây là những nhân tố có tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cũng như
VLĐ.

Do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác, dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cả hai chiều hướng đó đều ảnh hưởng không
tốt đến quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
Do cơ cấu đầu tư không hợp lý, đây là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn. Cơ cấu vốn được xác định không hợp lý sẽ xảy ra tình trạng ở một
bộ phận thì thừa vốn, một bộ phận khác lại thiếu vốn, từ đó dẫn đến tính hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
Lựa chọn phương án đầu tư không đúng, không phù hợp với đặc điểm tình hình
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp cần đầu tư sản xuất những sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả sẽ rất
cao. Còn ngược lại chất lượng sản phẩm kém, không phù hợp với yêu cầu thị trường
dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Do sử dụng vốn lãng phí, nhất là VLĐ trong mua sắm dự trữ. Việc mua các loại
vật tư không phù hợp trong quá trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn…cũng có tác
động đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh
doanh thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất, dẫn đến giệu
quả sản xuất kinh doanh giảm.
,G/G.G + h)j'L'KT\kM&%6
Nhằm cung ứng đầy đủ kịp thời VLĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và
không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn
không ngừng sinh sôi nảy nở, các doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau:
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 17
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
-Xác định chính xác nhu cầu VLĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó lập kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh. Hạn chế thấp nhất tình trạng thiếu vốn.
-Lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp sao cho đáp ứng đủ nhu cầu cho sản

xuất. Tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời tinh toán
lựa chọn huy động các nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp với mức độ hợp lý
-Lựa chọn cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật ngành. Cần
xây dựng tỷ trọng từng phần một cách hợp lý, đảm bảo đầy đủ vốn cho sản xuất kinh
doanh.
-Quản lý số vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý và dự đoán,
quản lý các nguồn tái xuất nhập ngân quỹ.
-Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ.
-Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ.
-Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong quản lý và sử dụng VLĐ, tăng
cường kiểm tra việc sử dụng vốn ở các khâu.
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 18
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
012*3 0l*(m00;<=>?$*368*19*3(n
$BA*0*30;(1*0l*(B:**:*o*3*p.q,.r.q,[
.G,GDLLJ%&' (%)*)*s
.G,G,G<LPtt))'LPOK&$%&' (%)*
Doanh nghiệp tư nhân Toàn Ni ra đời khi nền kinh tế đang trên đà đổi mới và
phát triển. Được thành lập theo Quyết định đăng ký kinh doanh số: 3201000311 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 10/9/2001.
Doanh nghiệp tư nhân Toàn Ni với chuyên ngành chế biến và kinh doanh các
mặt hàng Lâm sản. Bước đầu do cơ sở vật chất còn sơ sài với số cán bộ công nhân
viên khoảng trên 30 người, nên Doanh nghiệp chỉ tiến hành gia công cưa xẻ, nay dựa
trên cơ sở nền kinh tế của Thành phố Đà Nẵng với sự phát triển ngày càng cao, doanh
nghiệp đã cải tạo, xây dựng nhà xưởng phù hợp với mô hình sản xuất Công nghiệp và
đã có ý tưởng nâng cao hơn phẩm chất các mặt hàng Lâm sản (hàng Mộc).
Cuối năm 2004, Công ty phát triển và khai thác hạ tầng Khu công nghiệp Đà
Nẵng đã cho doanh nghiệp thuê lô đất với diện tích 5.000 m
2

tại Khu công nghiệp Cụm
Công nghiệp Thanh Vinh thuộc Khu công nghiệp Hoà Khánh để sử dụng vào mục
đích xây dựng nhà máy chế biến hàng mộc.
Hiện nay đời sống của người dân đang trên đà phát triển, thu nhập ổn định hơn
nên nhu cầu đối với cuộc sống ngày càng tăng. Các khu dân cư và các cơ sở hạ tầng
mới được hình thành ngày càng nhiều, do thị hiếu xã hội và nhu cầu thẩm mỹ này càng
cao nên các công trình xây dựng trước đây luôn sử dụng sắt, thép, inox để làm cửa, lan
can, cầu thang,… thì nay chuyển sang sử dụng các loại gỗ. Bên cạnh đó, gỗ còn được
sử dụng làm bàn ghế.
Từ năm 2004 trở lại đây, với diện tích đất sử dụng rộng rãi, phù hợp cho việc mở
rộng sản xuất kinh doanh với quy mô lớn nên Doanh nghiêp có nguồn thị trường ổn
định, thu nhập của công nhân viên trong Doanh nghiệp từng bước được cải thiện lên.
Doanh nghiệp thực hiện chế độ hạh toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, đồng
thời luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, với địa phương.
Đặc biệt vào những tháng cuối năm 2006 doanh nghiệp đã đầu tư hàng chục tỷ
đồng vào việc đàu tư chiều sâu, nâng cấp thiết bị công nghệ, mở rộng ngành nghề, tiến
quân vào thị trường nước ngoài với các mặt hàng như ván sàn ngoài trời, ván trần,…
Số cán bộ công nhân viên tăng từ 30 đến gần 100 người có trình độ tay nghề cao.
.G,G.GuviMi!N!OM%#!"_%&K&%&'
.G,G.G,GuvK&%&'
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 19
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
Chuyên sản xuất, gia công các mặt hàng lâm sản nhằm phục vụ theo yêu cầu kinh
doanh của ngành, địa phương, Trung ương và các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước.
Hiện nay sản phẩm chính của doanh nghiệp là gỗ xẻ chi tiết các loại, ván sàn, ván
trần, cưa xẻ và sấy gỗ,… Bên cạnh đó doanh nghiệp đang hướng đến nhập khẩu các
loại gỗ từ các nước như Lào, Singapore,… Xuất khẩu ra thị trường thế giới như
Malaysia, Hà Lan,…

.G,G.G.G*MK&%&'
- Khai thác có hiệu quả khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức quản lý, tuyển dụng lao động, đào tạo công nhân theo đúng quy định
hiện hành của nhà nước.
- Sử dụng, bảo toàn và phát triển các loại vốn, tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện dúng nhiệm vụ nhà nước giao.
- Đảm bảo công ăn việc làm và mức thu nhập cho toàn thể cán bộ, công nhân
viên trong Doanh nghiệp.
.G,G.G/GN!OM%#!"_%&K&%&'
.G,G/G,GN!OMMwP R_%&
Doanh nghiệp nằm trên địa bàn trực thuộc Khu Công nghiệp Hoà Khánh (Cụm
Thanh Vinh) với hàng trăm công ty, doanh nghiệp lớn nhỏ. Môi trường kinh doanh
rộng khắp nên doanh nghiệp đã từng bước cải thiện các quy trình sản xuất, gia công.
-Nhà cung cấp:
Nguyên liệu chủ yếu của doanh nghiệp là gỗ với nhiều chủng loại như gỗ Chò,
Thông, Huỹnh, Kiền Kiền,… được nhập từ thành phố Đắk Lắc, Phú Yên, Hà Nội và
nhập khẩu từ Lào.
-Khách hàng và thị trường tiêu thụ:
Chủ yếu là các công ty kinh doanh hàng xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng,
Qui Nhơn, Hồ Chí Minh, Hà Nội. Doanh nghiệp ký hợp đồng trực tiếp với khách
hàng.
-Mạng lưới kinh doanh:
Hiện nay Doanh nghiệp chưa tổ chức mạng lưới đại lý, chưa tổ chức kênh phân
phối như các cửa hàng, quầy hàng để phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá. Thành phẩm
xuất ra chủ yếu là bán trực tiếp cho khách hàng.
x*y_z_v)IY
-Khó khăn:
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 20
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
Cơ sở vật chất kỹ thuật một số đã cũ kỹ, xuống cấp, chi phí sửa chữa, phụ tùng
thay thế thường xuyên ngày càng cao.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa lành nghề cao, công tác phòng tránh tai nạn
còn kém.
-Thuận lợi:
Trong những năm qua, Ban lãnh đạo Doanh nghiệp đã khắc phục khó khăn, sắp
xếp lại lao động cho phù hợp, có chính sách khen thưởng cụ thể, kịp thời để động viên
tinh thần làm việc của nhân viên.
.G,G/GN!OM{uj"MLTH^%&'
.G,G/G,G+]{uH^%&'
Doanh nghiệp tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng, đây là kiểu tổ
chức có nhiều ưu điểm, có tính cơ động cao, mở rộng phát huy quyền làm chủ cho cấp
dưới, phát huy hiệu quả của chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo việc quản lý điều hành, Doanh nghiệp đã tổ chức một bộ máy quản
lý và quy định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
>2|(}0~•9€•<=*4(n$BA*0*30;
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
.G,G/G.Guv)MK&‚j"'I
* Giám đốc (Chủ Doanh nghiệp): là người trực tiếp lãnh đạo Doanh nghiệp,
chịu trách nhiệm trước nhà nước về tất cả mọi hoạt động, sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp, đảm bảo sử dụng vốn hợp lý, bảo toàn và vốn kinh doanh, đảm bảo
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 21
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
* Phòng kinh doanh: có trách nhiệm trong việc bảo đảm về mặt hoạt động
kinh doanh tại Doanh nghiệp, tham mưu và góp ý kiến cho Ban giám đốc trong việc đề
ra quyết định và thực hiện các chiến lược có tính chất lâu dài. Tìm kiếm và giao dịch

tiếp xúc các đối tác tiềm năng của Doanh nghiệp.
* Phòng kế hoạch và vật tư: xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch tác nghiệp
theo định kỳ tháng, quý, năm và các thời điểm đột xuất khi cần thiết. Có nhiệm vụ lập
kế hoạch mua sắm, đầu tư, cung cấp và bảo quản vật tư. Thực hiện các yêu cầu về giá
cả, chất lượng, kỹ thuật, chủng loại, số lượng, mở sổ theo dõi tình hình sử dụng vạt tư
tại doanh nghiệp, kiểm tra, báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất. Tổng hợp báo
cáo kết quả từng đơn hàng của các tổ sản xuất đã thực hiện và lập các thủ tục nhập
hàng hoá ở kho của Doanh nghiệp.
* Phòng kỹ thuật – Công nghệ: giúp Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật
của Doanh nghiệp, nghiên cứu cung ứng các đề tài khoa học kỹ thuật, những phát
minh cải tiến mới đưa vào ứng dụng trong sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Lập
kế hoạch sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ đố với từng loại máy móc, thiết bị.
* Phòng Tài chính kế toán:
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mặt công tác thống kê kế toán tài chính
của Doanh nghiệp, giúp Giám đốc điều hành tổ chức công tác hạch toán kế toán, hạch
toán kinh doanh đạt hiệu quả cao.
- Lập chứng từ chứng minh tính hợp lý của việc hình thành và việc sử dụng
vốn.
- Lập các báo cáo tài chính theo định kỳ, phản ánh một cách tổng hợp và toàn
diện về tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh, thanh toán các khoản thuộc
về nghĩa vụ đối với nhà nước, báo cáo tiền lương, lập các thủ tục tiền lương cho cán bộ
công nhân viên theo phương án đã được Giám đốc duyệt.
.G,G[G(tt_%&K&$%&' (%)*‚vM.q,.!\
vM.q,[-
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng ổn
định và phát triền. Ta có thể đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh qua các bảng
sau:
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh

(tt))ƒ_%&K&%&'
gU
*vM.q,. *vM.q,/ *vM.q,[
3LPW 3LPW 3LPW
(:>=*
AG(>*0 ,[G,„[G.„`G…„. .qG/`/G/`[G…q† .,G[.qG.‡‡G‡…[
I.Tiền 812.967.089 1.102.477.817 7.412.390.347
II.Các khoản đầu tư ngắn
hạn 0 0 0
III.Các khoản phải thu
ngắn hạn 8.543.084.136 12.854.891.348 8.835.123.086
IV.Hàng tồn kho 4.421.087.452 5.843.132.431 4.632.743.967
V.Tài sản ngắn hạn khác 387.127.185 552.853.213 540.020.384
•G(>$0 /G`†`G…‡qGq/† .G[†qG†…„G…„† [G.„.G †G`†.
I.Các khoản phải thu dài
hạn 0 0 0
II.TSCĐ 3.521.745.965 2.425.645.123 4.211.977.341
III.Bất động sản đầu tư 0 0 0
IV.Các khoản đầu tư
TCDH 74.124.074 65.341.746 50.252.251
V.Tài sản dài hạn khác 0 0 0
(}*3(:>=* ,‡G‡„qG,/`G†q, G…[[G/[,G„‡… .`G„….G`q‡G/‡„
*3|*68*
AG*ˆ0=(C= ,,G/…[G‡q.G`q, ,„G[/[G‡‡…G,…„ ,`G‡`„G,/†G[†`
I.Nợ ngắn hạn 11.017.835.847 16.076.902.178 15.133.041.082
II.Nợ dài hạn 366.866.654 357.876.008 623.098.413
•G68*0@>0‰ „G/‡`G[//G[qq „G[q†G`„/G[†. †G†.„G/„‡G…….
I.Vốn chủ sở hữu 5.906.456.115 5.901.943.135 9.064.135.775
II.Nguồn kinh phí và quỹ
khác 468.977.285 507.620.357 862.232.107

(}*3*3|*68* ,‡G‡„qG,/`G†q, G…[[G/[,G„‡… .`G„….G`q‡G/‡„
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 23
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: Th.S Trương Phan Kiều Oanh
•_U_%&
gU
*vM.q,. *vM.q,/ *vM.q,[ .q,/%h.q,. .q,[%h.q,/
   3LPW c 3LPW c
$((J•0)
]'$6 27.705.812.975 53.479.548.070 59.530.364.134 25.773.735.095 93.03 6.050.816.064 11.31
$(‚%#!")
 20.862.811 380.366.629 273.075.065 359.503.818 1723.18 -107.291.564 -28.21
YI_L 44.543.108 83.301.477 422.201.164 38.758.369 87.01 338.899.687 406.84
YIP h\ 813.546.234 1.273.322.573 3.152.734.741 459.776.339 56.52 1.879.412.168 147.60
zz')%*>**
Š\‹ 162.709.247 254.664.515 630.546.948 91.955.268 56.52 375.882.434 147.60
YI&\ 650.836.987 1.018.658.058 2.522.187.793 367.821.071 56.52 1.503.529.734 147.60
SVTH: Lê Thị Hồng Vân Lớp: TCDN1-11 Trang 24

×