Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm xây dựng nông thôn mới tại xã danh sỹ – huyện thạch an – tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐÀM VĂN PHÚC

Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DANH SỸ
- HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2011- 2015


Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



ĐÀM VĂN PHÚC

Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ DANH SỸ


- HUYỆN THẠCH AN - TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K43 - PTNT
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2011- 2015
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Vũ Đức Hải


Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN

Hiện nay ở các trường đại học mục tiêu đào tạo đó là đào tạo ra nguồn
lao động đáp ứng được nhu cầu của xã hội, để đạt được mục tiêu đó thì
phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, “Nhà
trường gắn với xã hội” luôn được các trường vận dụng một cách linh hoạt.
Trong quá trình học tập tại trường sinh viên có thể tham gia nghiên cứu khoa
học đó là một cách để sinh viên tiếp cận với thực tiễn, áp dụng lý thuyết vào
thực tiễn, củng cố kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghề nghiệp để đáp ứng
yêu cầu nghề nghiệp sau khi ra trường.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám
hiệu trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT cùng giảng viên hướng
dẫn Vũ Đức Hải, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng và giải pháp
nhằm xây dựng nông thôn mới tại xã Danh Sỹ – huyện Thạch An – tỉnh

Cao Bằng”.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự đóng
góp của các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & PTNT. Đặc biệt tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn tới thầy giáo Vũ Đức Hải đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên UBND xã Danh Sỹ, cùng bạn bè và
gia đình đã giúp đỡ động viên tôi hoàn thành đề tài này.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản thân
báo cáo khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự góp ý, phê bình của thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản báo
cáo đề tài nghiên cứu khoa học được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 6 năm 2015
Sinh viên

Đàm Văn Phúc


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất tại xã Danh Sỹ 25
Bảng 4.2. Hiện trạng về dân số, lao động xã Danh Sỹ 31
Bảng 4.3. Tình hình quy hoạch tại xã Danh Sỹ 31
Bảng 4.4. Hiện trạng đường giao thông của xã Danh Sỹ 32
Bảng 4.5. Hiện trạng về thủy lợi, điện và trường học tại xã Danh Sỹ 34
Bảng 4.6. Hiện trạng về cơ sở vật chất văn hóa, chợ, bưu điện, 37
nhà ở dân cư tại xã Danh Sỹ 37
Bảng 4.7. Hiện trạng kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã Danh Sỹ 39

Bảng 4.8. Tình hình văn hóa - xã hội - môi trường tại xã Danh Sỹ 41
Bảng 4.9. Tình hình Hệ thống chính trị, an ninh trật tự của xã Danh Sỹ 43
Bảng 4.10: Bảng thể hiện trình độ của cán bộ xã Danh Sỹ (n=10) 45
Bảng 4.11 : Bảng thể hiện về giới và dân tộc của cán bộ xã(n=10) 45
Bảng 4.12: Bảng thể hiện độ tuổi của cán bộ xã (n=10) 46
Bảng 4.13 : Ý kiến của cán bộ xã, thôn về thuận lợi trong triển khai xây
dựng nông thôn mới (n = 10) 46
Bảng 4.14 : Ý kiến của cán bộ xã về khó khăn trong triển khai xây dựng
nông thôn mới (n = 10) 47
Bảng 4.15. Ý kiến của cán bộ xã về 2 tiêu chí đã hoàn thiện(n=10) 47
Bảng 4.16. Ý kiến của cán bộ xã về các tiêu chí đã chưa hoàn
thiện(n=10) 48
Bảng 4.17: Bảng thể hiện trình độ của chủ nông hộ tại xã 49
Bảng 4.18: Bảng thể hiện về dân tộc và giới làm chủ hộ tại xã 49
Bảng 4.19: Ý kiến của chủ nông hộ về chương trình XDNTM 50
Bảng 4.20: Ý kiến của người dân về đóng góp cho việc XDNTM 50
Bảng 4.21: Ý kiên của dân về chủ trương chính sách của Nhà nước về
NTM tại địa phương 51
Bảng 4.22: Ý kiến của người dân về thông tin XDNTM 52
Bảng 4.23: Ý kiến của người dân về mục đích XDNTM 52
Bảng 4.24: Ý kiến chủ hộ về công việc làm tại địa phương 53
Bảng 4.25. Ý kiến của người dân về chất lượng điều kiện cơ sở hạ tầng
tại địa phương mình 54


iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

ĐVT
: Đơn vị tính

GTVT
: Giao thông vận tải
HTX
: Hợp tác xã
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KH
: Kế Hoạch
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
NTM
: Nông thôn mới
PTNT
: Phát triển nông thôn
QĐ-TTg
: Quyết định thủ tướng
SX-KD
: Sản xuất kinh doanh
THCS
: Trung học cơ sở

: Trung ương
TTATGT
: Trật tự an toàn giao thông
UBND
: Uỷ ban nhân dân
VH-TT-DL
: Văn hoá - Thể thao - Du lịch
XDNTM
: Xây dựng nông thôn mới



iv
MỤC LỤC

Phần 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở khoa học 4
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn 4
2.1.2. Các vấn đề nông thôn hiện nay 6
2.1.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới 9
2.1.4. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới 12
2.2. Cơ sở thực tiễn 13
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới
trên thế giới 13
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 16
Phần 3 :ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21
3.2. Nội dung nghiên cứu 21
3.3. Các phương pháp nghiên cứu 21
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 21



v
3.3.2. Phương pháp xử lý thông tin 22
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội 26
4.2. Thực trạng nông thôn tại xã Danh Sỹ theo 19 tiêu chí XDNTM 31
4.2.1. Thực trạng Quy hoạch tại xã Danh Sỹ, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng 31
4.2.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội 32
4.2.3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất 39
4.2.4. Văn hóa - xã hội - môi trường 41
4.2.5. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự của xã 43
4.2.6. Đánh giá của cán bộ xã và người dân về việc xây dựng nông thôn mới 44
4.3. Đánh giá chung và định hướng về XDNTM của xã 55
4.3.1. Đánh giá chung về công tác XDNTM tại xã 55
4.3.2. Định hướng về XDNTM của xã 56
4.3.3. Giải pháp hỗ trợ người nghèo về nhà ở 57
4.3.4. Giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo 57
4.3.5. Giải pháp phát triển kinh tế 57
4.3.6. Giải pháp phát triển các hình thức tổ chức sản xuất 58
4.3.7. Giải pháp về văn hóa – Môi trường 58
4.3.8. Giải pháp củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức trong hệ thống
chính trị cơ sở, giữ gìn an ninh trật tự 59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 61
5.1. Kết luận 61
5.2. Kiến nghị 62
5.2.1. Kiến nghị đối với các cấp chính quyền 62
5.2.2. Đối với người dân 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, nông thôn là nơi sinh sống và làm việc của khoảng 67,64%
dân số. Nó là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống của người
dân, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu… Nhận thấy vai trò rất quan
trọng của nông thôn cho nên Đảng và Nhà nước ta đã và đang ban hành chính
sách để phát triển nông thôn, qua đó nâng cao đời sống của người dân là một
phần quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước. Phát triển nông thôn
phải phát triển toàn diện về mọi mặt. Phát triển nông thôn cần có một chiến
lược. Vì vậy để phát triển các vùng nông thôn một cách toàn diện và bền
vững, nhà nước ta đã đưa ra chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011 - 2020 trong phạm vi cả nước về tất cả các mặt với mục đích thay đổi bộ
mặt của các vùng nông thôn. Nông thôn mới có năm nội dung cơ bản:
Thứ nhất là nông thôn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại;
Hai là sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa; Ba là đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; Bốn là bản sắc văn hóa dân
tộc được giữ gìn và phát triển; Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và
dân chủ.
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ cũng
đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới bao gồm 19 tiêu chí.
Phát triển nông thôn toàn diện và đang là vấn đề cấp bách trên phạm vi
cả nước hiện nay. Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
đã chỉ rõ định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn tới là

“ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, gắn với phát triển kinh tế
với xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa nông thôn


2
với thành thị giữa các vùng, miền góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội,
phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ an ninh quốc phòng”.
Xã Danh Sỹ là một xã nằm ở phía Đông của huyện Thạch An, cách trung
tâm thành phố Cao Bằng khoảng 45km. Danh Sỹ là xã vùng 3 của huyện
Thạch An sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất chính. Trong những năm
qua xã đã đẩy mạnh các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
như chương trình bê tông hóa kênh mương, làm đường giao thông liên xóm,
xây dựng trường học, trạm y tế và các thiết chế văn hóa, thể dục thể thao,
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, phát triển các làng nghề…theo
hướng xây dựng nông thôn mới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng kết quả
đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng của xã còn nhiều bất cập và xây
dựng thiếu quy hoạch Danh Sỹ vẫn là một xã nghèo, kinh tế của xã vẫn là
thuần nông, sản xuất hàng hóa chưa phát triển, đời sống của nhân dân còn hết
sức khó khăn.
Xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã phát triển theo quy hoạch là
gắn nông nghiệp với phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bền
vững. kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn
được cải thiện, hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển, bản sắc văn hóa được bảo
tồn và phát huy, môi trường sinh thái nông thôn xanh - sạch - đẹp, chất lượng
hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao.
Xuất phát từ những thực trạng trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực
trạng và một số giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Danh Sỹ -
huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng” để làm đề tài tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng nông thôn trên địa bàn xã Danh Sỹ - huyện Thạch
An - tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện địa
phương để xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã trong thời kỳ hội nhập
hiện nay.


3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số kiến thức, lý luận và thực tiễn về chương trình
phát triển nông thôn
- Đánh giá thực trạng địa bàn xã Danh Sỹ theo bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới
- Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Danh Sỹ - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Là cơ hội tốt cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng những kiến thức lý
thuyết vào thực tiễn, và có cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức với
những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Đồng thời đề tài cũng
là cơ sở cho việc hình thành các ý tưởng cho các dự án, đề tài nghiên cứu
khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra
các giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Danh Sỹ có những
định hướng phát triển phù hợp với điều kiện từng tiêu chí của địa phương.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm về nông thôn
- Khái niện nông thôn
Cho đến nay. Có thể nói chưa có định nghĩa nào chuẩn xác và được chấp
nhận một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều quan điểm khác nhau về
nông thôn, và khi nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối tương
quan với đô thị.
Trong từ điển tiếng việt của Viện Ngôn Ngữ học, nông thôn dược định
nghĩa là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông nghiệp. Thành thị
được định nghĩa là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp.
Hai định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một số đặc điểm cơ bản khác
nhau giữa nông thôn và thành thị.
Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc
điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và
xã hội.
Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các
đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn…
Về kinh tế, nông thôn chủ yếu là nông nghiệp (nông, lâm, ngư nghiệp).
cơ sở hạ tầng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ
sở vật chất kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa…cũng kém hơn thành thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật
chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên
những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường
phong phú hơn thành thị.[3]


5

Như vậy, khái niện về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam , nhìn nhận dưới góc độ quản lý ,
có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”.[5]
- Hộ nông dân
Trong khi có rất nhiều khái niệm khác nhau về hộ nông dân thì ta chỉ có thể
tìm hiểu về một số khái niệm. Và dưới đây là 1 trong những khái niệm đó:
“Hộ nông dân là hộ gia đình mà hoạt động sản xuất chủ yếu của họ là
nông nghiệp. Ngoài các hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn có thể tiến
hành thêm các hoạt động khác như: Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,.v .v…”[2]
- Kinh tế hộ nông dân
Khi nhắc đến khái niệm kinh tế hộ nông dân thì ta có thể nhắc đến khái
niệm sau:“Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản
xuất chủ yếu dựa vào lao động gia đình và mục đích của loại hình kinh tế này
trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Ngoài ra có thể tiến hành trao
đổi, bán cho người khác khi sản phẩm đó đối với họ là không cần thiết.”[2]
- Khái niện phát triển nông thôn
Khái niệm phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các
hoạt động có mỗi liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất ,
kinh tế, công nghệ văn hóa, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến
hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược,
chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự


6
đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển

chung của đất nước.
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khái niện về phát triển nông thôn.
Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp các quan điểm từ các chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: “Phát
tiển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh
tế, văn hóa, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thôn . Quá tr
́
nh này , trước hết là do chính người dân nông
thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.[5]
2.1.2. Các vấn đề nông thôn hiện nay
Nói đến các vấn đề trong nông thôn là vấn đề không bao giờ lỗi thời ở
Việt Nam. Trước để hiểu được các vấn đề nóng, bức xúc ở nông thôn thì
trước tiên ta phải hiểu được những đặc trưng ở vùng nông thôn.
2.1.2.1. Đặc trưng của vùng nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao
gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các hoạt
động sản xuất và dịch vụ chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp, cho cộng đồng
nông thôn. Mật độ dân cư nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản
xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của thành thị
về nhiều mặt, dân nông thôn t
́
m cách di chuyển lên thành thị.
Nông thôn là vùng có tr
́
nh đ ộ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn so
với thành thị, và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng
xã hội cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất tinh thần của vùng
nông thôn thấp hơn so với thành thị.

Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều kiện
tự nhiên. Đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và về các hình thức tổ chức


7
sản xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông thôn các
nước khác nhau, mà ngay cả giữa các vùng nông thôn trong cả nước.[3]
2.1.2.2. Những vấn đề tồn tại ở nông thôn Việt Nam hiện nay
Bức tranh nông thôn và người nông dân Việt Nam hiện nay sẽ ra sao khi
nước ta hội nhập sâu rộng hơn và khi nước ta trở thành nước cơ bản công
nghiệp hóa? Đây là vấn đề mà nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, nhà văn hóa
đang tập trung nghiên cứu. Đảng ta dự kiến sẽ tổ chức Hội nghị Trung ương 7
(6/2008) để bàn sâu rộng và căn bản về vấn đề nông dân, nông nghiệp và
nông thôn ở Việt Nam (tam nông).
Dựa trên Báo cáo Phát triển Thế giới 2008 của Ngân hàng Thế giới
(WB) ngày 11/12/2007 với tựa đề “Tăng cường nông nghiệp cho phát triển”
và thông tin từ hai cuộc hội thảo liên quan tới nông thôn Việt Nam tổ chức
trong tháng 12 vừa qua, Vụ Báo chí xin tổng hợp lại một số thông tin để các
đồng chí tham khảo.[16]
Tại cuộc hội thảo "Công nghiệp hóa nông thôn và phát triển nông thôn
Việt Nam - Đài Loan", do Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Viện Nghiên
cứu Trung ương Đài Loan tổ chức ngày 17/12/2007, và cuộc hội thảo “Nông
dân Việt Nam trong quá trình hội nhập” do Viện Chính sách và Chiến lược
phát triển Nông nghiệp nông thôn tổ chức ngày 18/12/2007, các chuyên gia đã
liệt kê ra những vấn đề xã hội bức xúc, nan giải trong 20 năm qua. Đó là vấn
đề khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội; tình trạng thiếu việc
làm, di dân tự phát; xung đột xã hội gia tăng; dân trí và quan trí thấp; dịch vụ
y tế, chăm sóc sức khỏe yếu kém; đời sống văn hóa có nhiều biểu hiện tiêu
cực, xuống cấp; năng lực quản lý xã hội, kết cấu hạ tầng thấp kém; môi
trường bị ô nhiễm và suy thoái ở mức báo động.

Mức độ giảm nghèo chung của Việt Nam tiến bộ liên tục. Tuy nhiên, xu
hướng phân hóa giàu nghèo gia tăng trong nội bộ khu vực nông thôn, đặc biệt
là giữa nông thôn với đô thị. Nhiều chuyên gia còn đưa ra con số về chênh


8
lệch giàu nghèo giữa nông thôn - thành thị lên tới trên 6,9 lần (2004) chứ
không phải con số 3,5 lần như vẫn nhắc đến.
Một vấn đề nữa là người nông dân thiếu việc làm do bị mất đất do xu thế
tích tụ ruộng đất ngay tại nông thôn và quá trình đô thị hóa và phát triển các
khu công nghiệp hiện nay (20 năm qua, 300.000 héc-ta đất nông nghiệp bị
mất đi do quá trình này). Điều này đã làm cho vấn đề thiếu việc làm tại nông
thôn và xu hướng di dân ra thành phố để mưu sinh là không thể tránh khỏi.
Đây là xu thế của một xã hội phát triển là giảm tương đối cơ cấu của
nông nghiệp trong nền kinh tế, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
Thiếu hụt nhất ở khu vực này là tri thức và thông tin khoa học hiện đại
không được chuyển giao một cách có hệ thống. Người nông dân thiếu kiến
thức, nên khó chuyển giao được khoa học công nghệ để họ thực sự làm chủ.
Điều này tiếp tục đặt họ và thế bất lợi hơn nữa.
Một thách thức to lớn nữa của khu vực nông thôn là sức ép trong chi tiêu
cho giáo dục, áp lực của tình trạng gia tăng ô nhiễm và suy thoái môi trường
đến mức báo động. Làng nghề và các khu công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm
đất, nước và không khí rất nặng, làm suy thoái tài nguyên môi trường do khai
thác tự phát, không theo quan điểm phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Khu
vực đô thị - công nghiệp là nguồn gây ô nhiễm và suy thoái môi trường nặng
nề hơn và cư dân ven đô lại là những người trực tiếp chịu hậu quả.
Kết cấu hạ tầng nông thôn còn yếu kém chưa đáp ứng được nhiều tiềm
năng phát triển ở nông thôn, đời sống và sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
Đặc biệt là giao thông nông thôn gây cản trở lớn cho sản xuất, kinh doanh ở
nông thôn. Các dịch vụ y tế ở một số vùng nông thôn chưa được quan tâm,

các thiết bị giảng dạy ở một số tỉnh vùng cao cũng chưa được quan tâm đầu
tư. Nước sinh hoạt ở nhiều nơi còn thiếu nước sạch, thiếu nước sinh hoạt vào
mùa khô. Nhiều hệ thống thủy lợi xuống cấp không đồng bộ nên hiệu quả
thấp tình trạng thẩm thấu lãng phí nước còn khá phổ biến. Điện cho nông
nghiệp nông thôn chưa được đảm bảo.[16]


9
2.1.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: gồm 5 nhóm
- Nhóm I : Quy hoạch ( có 01 tiêu chí)
- Nhóm II : Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III : Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV : Văn hóa – xã hội – môi trường (co 04 tiêu chí)
- Nhóm V : Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
* 19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới áp dụng cho vùng
TDMN phía Bắc
- Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội – môi trường theo chuẩn
mới: Đạt
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân
cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp: Đạt
-Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn

+ Tỉ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt
chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%
+ Tỉ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kĩ
thuật của Bộ GTVT: Đạt (50% cứng hóa)


10
+ Tỉ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: Đạt
100% (50% cứng hóa)
+ Tỉ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại
thuận tiện: Đạt 50%
-Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi
+ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh: Đạt
+ Tỉ lệ km kênh mương do xã quản lí được kiên cố hóa: Đạt từ 65% trở lên
-Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn
+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật của ngành điện: Đạt
+ Tỉ hệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: Đạt từ 95%
trở lên
-Tiêu chí thứ 5: Trường học
+ Tỉ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở
vật chất đạt chuẩn quốc gia: Đạt 70%
-Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
+ Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH- TT- DL: Đạt
+ Tỉ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao đạt quy định của Bộ VH-TT-
DL: Đạt 100%
-Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng: Đạt
-Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
+ Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: Đạt
+ Có internet đến thôn: Đạt

-Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
Về nhà ở dân cư, Bộ tiêu chí nông thôn mói xác định rõ : sẽ không còn
nhà tạm, dột nát và tất cả các vùng miền trong cả nước phải đảm bảo 75% nhà
ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng để ra.


11
-Tiêu chí thư 10: Thu nhập
+ Năm 2012: Đạt 18 triệu đồng/người.
+ Đến năm 2015: Đạt 26 triệu đồng/người.
+ Đến năm 2018: Đạt 44 triệu đồng/người.
-Tiêu chí thứ 11: Tỉ lệ hộ nghèo
Tỉ lệ hộ nghèo dưới 10%
-Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
Tỉ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp đạt dưới 45%.
-Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động hiệu quả
-Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
+ Phổ cập giáo dục trung học: Đạt
+ Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (
phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 70% trở lên
+ Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 20%
-Tiêu chí thứ 15: Y tế
+ Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia: Đạt
+ Tỉ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt từ 20% trở lên.
-Tiêu chí thứ 16: Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo tiêu
chuẩn quy định của Bộ Văn hóa- Thể thao- Du lịch.
-Tiêu chí thứ 17: Môi trường

+ Tỉ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia: Đạt
từ 90% trở lên
+ Các cơ sở sản xuất – kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường


12
+ Không có các hoạt động suy giảm môi trường và các hoạt động phát
triển môi trường xanh sạch đẹp.
+ Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
+ Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
-Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị, xã hội vững mạnh
+ Cán bộ đạt chuẩn
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định.
+ Đảng bộ, chính quyền xã đều đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
+ Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
-Tiêu chí thứ 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh trật tự xã hội được giữ vững: Đạt.
2.1.4. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết 26/TƯ về nông nghiệp ngày 5/8/2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.[20]
- Thông báo 238-TB/TƯ ngày 7/4/2009 của Ban Bí thư về chương trình
xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh CNH –
HĐH.[20]
- Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.[11]
- Quyết định số 193/QĐ- TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới.[19]
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.[11]
- Thực hiện văn bản số 1416/BNN – KTHT ngày 27/05/2009 của Bộ

nông nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dẫn lập đề án cho xã xây dựng
thí điểm mô hình nông thôn mới.[17]


13
- Thông tư số 07/2010/TT – BNNPTNT ngày 08/02/2010 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về hướng dân quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp của cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.[18]
- Văn bản số 221/TB – VPCP ngày 20/08/2010 thông báo ý hiến kết luận
của Thủ tướng chính phủ triển khai chương trình mục tiêu quốc gia về nông
thôn mới.[15]
- Quyết định số 27/QĐ- TTg năm 2012 về phê duyệt chương trình khoa
học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015
của Thủ tướng chính phủ ban hành.[13]
- Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.[11]
- Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.[14]
- Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ
bổ sung cơ chế đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020.[11]
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới
trên thế giới
2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc ( Saemaul Undong- SMU)
Từ năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc thực hiện mô hình “ nông thôn mới”
(Saemaul Undong – SMU), với mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa
nông thôn. Mô hình này thực hiện 16 dự án mà mục tiêu chính là cải thiện
môi trường sống cho người dân nông thôn như: Mở rộng đường giao thông,

hoàn thiện hệ thống nước thải sinh hoạt, xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng,
trồng thêm cây xanh và xây dựng sân chơi cho trẻ em… Cải thiện môi trường
sống cho người dân nông thôn được coi là nền tảng cho quá trình phát triển


14
nông thôn. Chính phủ đã liên tục điều chỉnh chính sách hỗ trợ phát triển phù
hợp với tình hình thực tiễn.
Bốn mục tiêu trụ cột của chương trình “Nông thôn mới” ở Hàn Quốc là:
- Tăng thu nhập cho nông dân
- Cải thiện môi trường sống cho nông dân nông thôn
- Nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn
- Khuyến khích phát triển đời sống tinh thần và quan hệ xã hội ở nông thôn.
Các phương pháp thực hiện
- Kích thích sự tham gia của người dân bằng những lợi ích thiết thực
- Phát triển cộng đồng xã hội
- Phân cấp phân quyền quản lý và thực hiện dự án
- Tăng cường năng lực lãnh đạo của địa phương
- Phát huy dân chủ, sức sáng tạo của nhân dân.
Chính phủ Hàn Quốc đã vực dậy nông thôn bắt đầu bằng việc cải thiện dân
sinh và đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Thay đổi lớn nhất là việc thay đổi vật
liệu làm nhà từ rơm rạ sang các vật liệu công nghiệp ( xi măng, tôn…).
Các nguồn năng lượng phục vụ cho sinh hoạt của dân cư nông thôn được
thay đổi theo hương hiện đại, thay bếp và gần 100% dân nông thôn được bếp
điện các giống lúa mới có năng suất cao được đưa vào sản xuất, mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
Sự ra đời kịp thời của “Saemaulundong” vào đúng lúc nông thôn Hàn
Quốc đang trì trệ trong đói nghèo cần có sự bứt phá mạnh mẽ và những kết
quả khả quan đạt được ngay sau đó đã làm nức lòng nông dân cả nước. Tới
năm 1974, chỉ sau 4 năm phát động “Saemaulundong”, sản lượng lúa tăng đến

mức có thể tự túc lương thực, phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo nên một
cuộc cách mạng trong phương pháp canh tác, thu nhập một năm của hộ nông
dân (674 nghìn won tương đương 562 USD) cao hơn so với hộ ở thành thị
(644 nghìn won tương đương 537 USD).


15
Vào năm 1980, bộ mặt nông thôn có thể nói đã hoàn toàn thay đổi với
đầy đủ điện, đường, nước sạch, công trình văn hóa… “Saemaulundong” từ
một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã
hội Hàn Quốc.[6]
2.2.1.2.Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản (One village, one product – OVOP)
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển
phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” với mục tiêu phát triển vùng nông thôn
của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật
Bản. Dựa trên 3 nguyên tắc
- Địa phương hóa rồi đến toàn cầu
- Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo
- Phát triển nguồn nhân lực
Trong đó nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc
hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh.
Mỗi địa phương, tùy vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa trọn ra
những sản phẩm độc đáo,mang đậm nét đặc trưng để phát triển. đến Oita một
tỉnh của Nhật Bản, người ta có thể kể ra những sản phẩm truyền thống như
nấm Shitake, các sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn Yufuin,cam
cá khô ở làng Yonouzu, chè và măng tre ở làng Natkatsu… luôn được lãnh
đạo tỉnh và nhà nước đặc biệt quan tâm trong việc tìm kiếm thị trường.
Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sản phẩm đặc sản địa
phương có giá trị thương mại cao như như nấm hương Shitake, rượu Shochu
lúa mạch, cam Kabosu, giúp nâng cao thu nhập của nông dân địa

phương.[8]
2.2.1.3.Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan( One Tambon one product – OTOP)
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP, Chính phủ đã xây dựng dự án cấp
quốc gia "mỗi xã, một sản phẩm" (One Tambon one Product-OTOP) nhằm tạo
ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng, độc đáo, bán được
trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP được phân loại theo 4 tiêu chí:
- Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu


16
- Cản xuất liên tục và nhất quán
- Tiêu chuẩn hoá, đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện
riêng.[12]
2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
2.2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Cao Bằng
Cao Bằng đã triển khai thực hiện Chương trình XDNTM gần 4 năm, đã
đạt được những thành quả nhất định, như: 11 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí
XDNTM, trong đó, 2 xã đạt 14 tiêu chí là Hưng Đạo (Thành phố), Phúc Sen
(Quảng Uyên).
Một số địa phương, cơ sở triển khai thực hiện chương trình vừa có bài
bản, vừa chủ động, sáng tạo, tập hợp được sức mạnh của quần chúng nhân
dân nên đã đạt những kết quả khá toàn diện và vững chắc, gồm các xã: Nam
Tuấn (Hòa An), Hưng Đạo (Thành phố), Đào Ngạn (Hà Quảng), Phúc Sen
(Quảng Uyên) Trong những năm qua, Văn phòng Điều phối tỉnh phối hợp
với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức 9 hội nghị tuyên
truyền ở 9 xă, trong đó, có 3 xã điểm của tỉnh, 6 xã điểm của huyện và ngày
17/11/2014 tổ chức Hội thảo về XDNTM.
Thực tế, qua triển khai tại 3 xã điểm của tỉnh và 6 xã điểm của huyện
cho thấy, tiến độ thực hiện Chương trình XDNTM và kết quả đạt được vẫn
còn nhiều vấn đề cần phải rút kinh nghiệm, cả trong công tác chỉ đạo ở cấp

tỉnh và huyện cũng như quá trình triển khai thực hiện ở cơ sở. Vẫn còn một số
cấp ủy, chính quyền địa phương và một bộ phận nhân dân chưa nhận thức đầy
đủ về ý nghĩa, mục đích của Chương trình Mục tiêu quốc gia XDNTM.
XDNTM chủ yếu là việc đầu tư, xây dựng hạ tầng cơ sở ở nông thôn khang
trang, bề thế, mà thiếu quan tâm đến các vấn đề: chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, nâng cao thu nhập của
người dân và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, an ninh trật tự xã hội
tốt , nên nhiều cơ sở có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự giúp đỡ, hỗ trợ của
Nhà nước.


17
Đây là vấn đề nhiều địa phương mắc phải, điều đó làm hạn chế tính chủ
động, sáng tạo và sự tham gia tích cực của nhân dân vào thực hiện chương
trình.[10]
2.2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang
Thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới (NTM), tỉnh
Tuyên Quang đã lựa chọn 7 xã để làm điểm bao gồm xã Thượng Lâm, huyện
Lâm Bình; xã Năng Khả, huyện Nà Hang; xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa;
xã Bình Xa, huyện Hàm Yên; xã Nhữ Hán, huyện Yên Sơn; xã Đại Phú,
huyện Sơn Dương và xã An Khang, thành phố Tuyên Quang. Đánh giá sau
một thời gian triển khai tại các xã điểm này cho thấy diện mạo nông thôn đã
có những thay đổi đáng kể. Đời sống, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
đời sống nhân dân được nâng lên. Đặc biệt nhận thức của các cấp ủy đảng,
chính quyền các cấp và nhân dân bước đầu có chuyển biến tích cực.
Đến thời điểm hiện nay, tất cả các xã điểm của tỉnh Tuyên Quang đã
hoàn thành đề án quy hoạch, các huyện, thành phố trong tỉnh cũng đã hoàn
thành hội nghị đánh giá tiến độ xây dựng NTM, rút kinh nghiệm và triển khai
chương trình tới tất cả các xã, thị trấn trong tỉnh.
Một khó khăn trong xây dựng nông thôn mới ở Tuyên Quang là xuất

phát từ vấn đề nhận thức, người nông dân vẫn còn mơ hồ về khái niệm xây
dựng nông thôn mới, không nhận thức được vai trò quan trọng của mình trong
quá trình xây dựng nông thôn mới. Không chỉ đối với người dân, thực tế hiện
nay ở cơ sở, địa bàn trực tiếp làm chủ đầu tư xây dựng nông thôn mới, nhiều
cán bộ địa phương vẫn rất mơ hồ và lúng túng về phương pháp lãnh đạo, chỉ
đạo, hoặc chưa thực sự vào cuộc.
Theo đánh giá của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Tuyên
Quang, trong 129 xã thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng


18
nông thôn mới, có 4 xã đạt từ 8 - 9 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, 37 xã đạt
từ 5 - 7 tiêu chí, 88 xã còn lại đạt dưới 5 tiêu chí. 19 tiêu chí trong xây dựng
nông thôn mới là những tiêu chí toàn diện trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Để đạt được những tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, vấn đề quy
hoạch tổng thể là rất cần thiết, bên cạnh đó chính quyền địa phương cần xác
định rõ tiêu chí nào cần ưu tiên làm trước. Việc huy động sức dân cần được
phát huy trong mọi phong trào theo phương châm nhân dân làm, nhà nước hỗ
trợ. Có như vậy, các tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, mới đảm bảo thực
hiện một cách đồng bộ.[7]
2.2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Tam Phước, huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam
Là một xã đứng vào hàng trung bình của tỉnh, khi bắt tay xây dựng
NTM, xã chưa đạt một tiêu chí nào về NTM. Sau gần 2 năm triển khai xây
dựng thí điểm mô hình NTM, với sự giúp đỡ, chỉ đạo kịp thời, có hiệu quả
của BCĐTƯ và Tổ Công tác giúp việc BCĐ; sự hỗ trợ tích cực của các cấp,
các ngành ở địa phương, đặc biệt là sự nỗ lực và quyết tâm cao của Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân xã Tam Phước; đến cuối tháng 6 năm 2011, xã Tam
Phước đã đạt 12/19 tiêu chí NTM; 7 tiêu chí còn lại, trừ tiêu chí về tỉ lệ lao
động trong nông nghiệp mới đạt 57,9% (quy định là 35%), còn 6 tiêu chí khác

đang đạt ở mức cao và sẽ đạt chuẩn vào cuối năm 2011. Trong 12 tiêu chí đã
đạt được, đáng mừng là có rất nhiều tiêu chí mang ý nghĩa quyết định đến sự
phát triển kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương, như các tiêu chí
về phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, điện, bưu điện, cơ sở y tế,
nhà ở nhân dân
Sau gần 2 năm triển khai xây dựng thí điểm mô hình NTM, xã Tam
Phước huy động nhân dân và doanh nghiệp đóng góp trên 41,17 tỷ đồng

×