ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
PHẠM THỊ THÊU
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------
PHẠM THỊ THÊU
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành
: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số
: 60 32 02 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Văn Nhật
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ,
động viên từ phía quy thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân.
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS. Vũ Văn
Nhật, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm luận văn
Tiếp theo tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong và ngoài khoa
Thông tin - Thƣ viện của trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tận tình
giảng dạy và trang bị cho chúng tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập tại Trƣờng.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu; các thầy giáo, cô
giáo; các em sinh viên Trƣờng Đại học Hải Dƣơng nói chung cũng nhƣ Ban Giám
hiệu và các cán bộ Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Trƣờng Đại học Hải Dƣơng nói
riêng những ngƣời đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi có tƣ liệu để
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ và
khích lệ rất lớn về mặt vật chất cũng nhƣ tinh thần để tôi hoàn thành luận văn một
cách tốt nhất.
Mặc dù tôi đã hoàn thành luận văn với tất cả sự nỗ lực của bản thân, song
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định về mặt nội dung và hình thức
trình bày. Kính mong nhận đƣợc sự xem xét, đánh giá, đóng góp những ý kiến quý
báu của các thầy cô và các bạn!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2016
Tác giả
Phạm Thị Thêu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu ................................................................................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 6
4. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................ 7
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 7
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài ................................................. 8
8. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 8
9. Bố cục của luận văn ................................................................................... 9
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN - THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG .............. 10
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ...... 10
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện .............................10
1.1.2. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ..................13
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển SP&DVTT-TV...........................15
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng SP&DVT-TT ......................................19
1.2. Khái quát về Trƣờng Đại học Hải Dƣơng ............................................ 21
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Trƣờng Đại học Hải Dƣơng ..............................................................21
1.2.2. Quá trình hình thành, phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm
Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học Hải Dƣơng ...........................................30
1.2.3. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Trung tâm Thông tin -Thƣ
viện Trƣờng Đại học Hải Dƣơng ......................................................................33
1.2.4 Nguồn lực thông tin tại Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học
Hải Dƣơng ........................................................................................................40
1.3. Vai trò và yêu cầu của SP&DVTT-TV đối với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo của Trƣờng Đại học Hải Dƣơng ..................................................... 41
1.3.1. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ............................41
1.3.2. Yêu cầu đối với sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện .....................43
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN - THƢ
VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG .................................................. 47
2.1. Các loại hình sản phẩm thông tin - thƣ viện......................................... 47
2.1.1. Hệ thống mục lục....................................................................................47
2.1.2. Cơ sở dữ liệu...........................................................................................53
2.1.3. Thƣ mục thông báo tài liệu mới .............................................................59
2.1.4. Trang Web và phần mềm thƣ viện điện tử .............................................62
2.2. Các loại hình dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trƣờng Đại học Hải Dƣơng 68
2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu ........................................................................68
2.2.2. Dịch vụ tra cứu tin ..................................................................................75
2.2.3. Dịch vụ Inertnet ......................................................................................76
2.2.4. Dịch vụ hƣớng dẫn ngƣời dùng tin .........................................................78
2.3. Các yếu tố tác động đến sự phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện tại Trƣờng ĐHHD ......................................................................... 80
2.3.1. Nhu cầu về các SP&DVTT-TV ..............................................................80
2.3.2. Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội ........................................................81
2.3.3. Chính sách thông tin quốc gia ................................................................81
2.3.4. Trình độ nguồn nhân lực của Thƣ viện ..................................................82
2.3.5. Nguồn lực thông tin của thƣ viện ...........................................................83
2.3.6. Hạ tầng công nghệ thông tin ...................................................................84
2.3.7. Nhu cầu tin của ngƣời dùng tin ..............................................................85
2.4. Đánh giá về chất lƣợng SP&DV Thông tin -Thƣ viện tại Trƣờng ĐHHD 86
2.4.1. Đánh giá về Sản phẩm Thông tin - Thƣ viện .........................................87
2.4.2. Đánh giá Dịch vụ Thông tin - Thƣ viện .................................................88
2.5. Nhận xét chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện .............. 92
2.5.1. Điểm mạnh về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện .......................92
2.5.2. Điểm yếu về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ..........................93
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
SẢN PHẨM & DỊCH VỤ THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI
HỌC HẢI DƢƠNG ................................................................................................ 95
3.1. Giải pháp phát triển SP&DV thông tin - thƣ viện ................................ 95
3.1.1. Nâng cao chất lƣợng các sản phẩm thông tin - thƣ viện ........................95
3.1.2. Nâng cao chất lƣợng các dịch vụ thông tin - thƣ viện ............................99
3.2. Đa dạng hóa các loại hình SP&DV thông tin - thƣ viện .................... 102
3.2.1. Xây dựng các sản phẩm thông tin - thƣ viện mới ................................103
3.2.2. Phát triển dịch vụ Thông tin - Thƣ viện mới ........................................105
3.3. Các giải pháp hỗ trợ............................................................................ 109
3.3.1. Nâng cao chất lƣợng thông tin và tăng cƣờng cơ sở vật chất...............109
3.3.2. Phát huy nguồn lực con ngƣời ..............................................................114
3.3.3. Xây dựng kế hoạch Marketing các SP&DV thông tin - thƣ viện.........117
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 123
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Bảng các chữ viết tắt Tiếng Việt
TT
CHỮ VIẾT THƢỜNG
CHỮ VIẾT TẮT
1
CNTT
Công nghệ thông tin
2
CSDL
Cơ sở dữ liệu
3
DVTT-TV
Dịch vụ thông tin - thƣ viện
4
ĐHHD
Đại học Hải Dƣơng
5
SPTT-TV
Sản phẩm thông tin - thƣ viện
6
SP & DVTT-TV
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
7
TT
Thông tin
8
TT-TV
Thông tin - Thƣ viện
9
NCT
Nhu cầu tin
10
NDT
Ngƣời dùng tin
11
NLTT
Nguồn lực thông tin
12
MLTNCCTT
Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến
2. Bảng các chữ viết tắt Tiếng Anh
TT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT THƢỜNG
1
AACR
Anglo – American Cataloguing Rules
2
DDC
Dewey Decimal Classification
3
MARC
Machine Readable Cataloguing
4
OPAC
Online Public Access Cataloging
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Số lƣợng đội ngũ giảng viên Trƣờng ĐHHD................................................ 25
Bảng 1.2. Quy mô đào tạo của Nhà trƣờng trong các năm học gần đây................... 26
Bảng 1.3. Số liệu về đội ngũ cán bộ thƣ viện ........................................................... 32
Bảng 1.4. Nhu cầu tin của NDT theo nội dung tài liệu ............................................. 37
Bảng 1.5. Nhu cầu tin của NDT theo loại hình tài liệu ............................................. 38
Bảng 1.6. Mục đích thu thập thông tin của NDT ...................................................... 39
Bảng 1.7. Thời gian thu thập thông tin của NDT...................................................... 39
Bảng 1.8. Bảng thống kê tổng số vốn tài liệu của TT TT-TV, trƣờng ĐH HD ........ 41
Bảng 2.1. Thống kê mức độ bạn đọc thƣờng xuyên sử dụng các sản phẩm thông
tin - thƣ viện tại Trƣờng ĐHHD .............................................................................. 51
Bảng 2.2. Ý kiến đánh về Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến......................... 52
Bảng 2.3. Ý kiến đánh giá về cơ sở dữ liệu .............................................................. 58
Bảng 2.4. Đánh giá về chất lƣợng của Thƣ mục thông báo tài liệu mới .................. 61
Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá về trang Web của TTTT-TV Ttrƣờng ĐHHD ............... 67
Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá về Dịch vụ đọc tại chỗ .................................................... 70
Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá về dịch vụ mƣợn về nhà ................................................. 73
Bảng 2.8. Công cụ mà NDT thƣờng sử dụng để tìm tin tại TTTT-TV Trƣờng Đại
học Hải Dƣơng .......................................................................................................... 76
Bảng 2.9. Ý kiến đánh giá về dịch vụ tra cứu Internet ............................................. 77
Bảng 2.10. Ý kiến đánh giá về Dịch vụ hƣớng dẫn ngƣời dùng tin ......................... 79
Bảng 2.11. Số liệu về đội ngũ cán bộ thƣ viện ......................................................... 83
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Phiếu mô tả trong mục lục chữ cái ............................................................ 48
Hình 2.2. Giao diện của phân hệ tra cứu ................................................................... 50
Hình 2.3. Biểu đồ ý kiến đánh giá về chất lƣợng OPAC của .................................. 52
thƣ viện trƣờng ĐHHD ............................................................................................. 52
Hình 2.4. Đánh giá về mức độ sử dụng OPAC của thƣ viện trƣờng ĐHHD ........... 53
Hình 2.5. Đánh giá về mức độ sử dụng CSDL của TTTT-TV Trƣờng ĐHHD....... 58
Hình 2.6. Ý kiến đánh giá về chất lƣợng của CSDL tại TTTT-TV Trƣờng ĐHHD ....... 59
Hình 2.7. Đánh giá về mức độ sử dụng Thƣ mục thông báo tài liệu mới ................. 61
Hình 2.8. Ý kiến đánh giá về chất lƣợng của Thƣ mục thông báo tài liệu mới ........ 62
Hình 2.9. Biểu đồ ý kiến đánh giá- Trang web của Trung tâm ................................. 67
Hình 2.10. Biểu đồ ý kiến đánh giá - Dịch vụ đọc tại chỗ ........................................ 71
Hình 2.11. Đánh giá về chất lƣợng Dịch vụ mƣợn về nhà ....................................... 73
Hình 2.12. Đánh giá về mức độ sử dụng dịch vụ mƣợn về nhà ................................ 74
Hình 2.13 . Biểu đồ ý kiến đánh giá - Dịch vụ Internnet .......................................... 77
Hình 2.14. Biểu đồ ý kiến đánh giá - Dịch vụ hƣớng dẫn NDT ............................... 79
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức của TT TT-TV Trƣờng ĐHHD ...................................... 32
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhằm đƣa Việt Nam trở thành nƣớc công nghiệp văn minh, hiện đại. Trong sự
nghiệp cách mạng to lớn đó, công tác đào tạo nguồn nhân lực luôn giữ vai trò quan
trọng; công nghệ thông tin và truyền thông đã trở thành một bộ phận của lực lƣợng
sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu
kinh tế và biến đổi sâu sắc các lĩnh vực của đời sống xã hội, đƣa xã hội loài ngƣời
tiến vào một kỷ nguyên mới - kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức,
trong đó tri thức đóng vai trò ngày càng quan trọng và trở thành nhân tố quyết định
sự phát triển của mỗi quốc gia. Mọi sự sáng tạo, đột phá, tiến bộ và vƣơn lên trong
thế giới hiện đại đều bắt nguồn từ thông tin và trên cơ sở của thông tin. Nhu cầu tin
của con ngƣời cũng ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Thông tin giúp con
ngƣời có những định hƣớng đúng đắn, làm chủ đƣợc cuộc sống của mình. Ngay
trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển
xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Việt Nam bƣớc vào thế kỷ XXI với chủ trƣơng xây dựng nền kinh tế thị
trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, trong đó tri thức là yếu tố quyết định đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Để thực hiện công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc và phát triển nền kinh tế tri thức, Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng
định tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo, thể hiện trong Nghị quyết Trung ƣơng
2 khóa VIII: “Cùng với sự phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu”. Do vậy giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng đối với
việc phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay, trong đó
có giáo dục đại học phải đào tạo đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế.
1
Căn cứ vào Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị lần thứ 8 (Khóa
XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, các quan điểm chỉ đạo: “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ
quan điểm, tƣ tƣởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, cơ chế, chính sách,
điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nƣớc
đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân ngƣời học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học”. Cụ
thể hơn Nghị quyết số 29 đã xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù
hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lƣợng
sang chú trọng chất lƣợng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lƣợng”.
Trong xu thế đó, các cơ quan thông tin - thƣ viện tại các trƣờng đại học, cao
đẳng không chỉ là nơi tàng trữ, bảo quản tài liệu mà còn là nơi đáp ứng và thỏa mãn
một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác nhu cầu tin của ngƣời dùng tin bằng các
phƣơng tiện và phƣơng pháp hiện đại nhất, không phân biệt không gian và thời gian.
Hoạt động thông tin - thƣ viện đã và đang có những bƣớc chuyển biến mạnh mẽ
nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin ngày càng cao của xã hội. Các cơ quan
thông tin - thƣ viện tại các trƣờng đại học, cao đẳng từ lâu đã tiến hành xây dựng hệ
thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện (SP&DVTT-TV) nhằm đáp ứng một
cách tốt nhất nhu cầu tin của ngƣời dùng tin (NDT). Thông qua hệ thống SP&DVTTTV các cơ quan thông tin - thƣ viện có thể đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động, đồng
thời khẳng định đƣợc vai trò cũng nhƣ vị trí của mình trong xã hội. Nhu cầu đƣợc
cung cấp thông tin nhanh, chính xác, có chọn lọc ngày càng cao và nhu cầu giao lƣu,
hội nhập và hợp tác giữa các cơ quan thông tin - thƣ viện đòi hỏi cần cung cấp những
SP&DVTT-TV với chất lƣợng ngày càng tốt hơn, phù hợp với đặc điểm nhu cầu của
NDT. Vì vậy, phát triển và nâng cao chất lƣợng hệ thống SP&DVTT-TV tại các
trƣờng đại học, cao đẳng cần đặc biệt đƣợc coi trọng nhằm khai thác tối đa giá trị của
nguồn lực thông tin tại các cơ quan thông tin - thƣ viện, đồng thời hỗ trợ cho công tác
giảng dạy, học tập và nghiên cứu của cán bộ, giảng viên và học sinh, sinh viên.
2
Là một thành viên trong hệ thống các trƣờng đại học trên địa bàn cả nƣớc nói
chung và là trƣờng đại học công lập duy nhất trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng, Trƣờng Đại
học Hải Dƣơng (ĐHHD) đƣợc thành lập theo Quyết định số 1258/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ ngày 26 tháng 07 năm 2011 trên cơ sở nâng cấp từ Trƣờng Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Hải Dƣơng và đƣợc đổi tên theo Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày
01 tháng 3 năm 2013 của Thủ tƣớng Chính phủ. Do mới đƣợc nâng cấp nên cơ sở vâ ̣t
chấ t còn nghèo nàn, đô ̣i ngũ cán bô ̣ còn mỏng, vì vậy, hoạt động đào tạo của Trƣờng
ĐHHD còn gặp rất nhiều khó khăn, nhà trƣờng đang từng bƣớc đổi mới và hoàn thiện;
một trong những khâu quan trọng có ảnh hƣởng không nhỏ tới chất lƣợng đào tạo đó là
SP&DVTT-TV. Khắc phục khó khăn, trung tâm Thông tin - Thƣ viện (TT TT-TV)
Trƣờng ĐHHD đã đáp ứng đƣợc về cơ bản nhu cầu về thông tin tƣ liệu, giáo trình, sách
tham khảo cho các chuyên ngành đào tạo cũng nhƣ các lĩnh vực tri thức khác của cán
bộ, học viên trong Trƣờng; hệ thống các SP&DVTT-TV tại TTTTT-TV Trƣờng
ĐHHD đóng vai trò quan trọng, là công cụ, phƣơng tiện và là cầu nối giữa NDT với
nguồn lực thông tin, giúp NDT truy cập, khai thác nguồn tin một cách có hiệu quả. Bên
cạnh đó các SP&DVTT-TV còn giúp cho việc trao đổi, chia sẻ nguồn lực thông tin
giữa trung tâm TT TT-TV Trƣờng Đại học Hải Dƣơng với các cơ quan thông tin - thƣ
viện khác một cách dễ dàng, thuận tiện; đòi hỏi các TT TT-TV cần cung cấp những sản
phẩm và dịch vụ thông tin với chất lƣợng ngày một cao hơn, chính xác và kịp thời tới
NDT. Đây là những yêu cầu cấp bách đặt ra cho TTTT-TV cầ n tìm ra các gi ải pháp
phù hợp nhất nâng cao hiệu quả hoạt động, đặc biệt là chất lƣợng SP&DVTT-TV
nhằm đáp ứng yêu cầu của NDT trong giai đoạn mới.
Trong những năm qua, TTTT-TV Trƣờng ĐHHD đã có sự đóng góp to lớn
vào việc thực hiện các mục tiêu đào tạo của Nhà trƣờng. Tuy nhiên, trong giai đoạn
hiện nay,với sự phát triển của CNTT và xu thế hội nhập, SP&DVTT-TV tại Trung
tâm hiện còn nhiều bất cập, chƣa tƣơng xứng với vị trí, vai trò, nhiệm vụ đào tạo và
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của các đối tƣợng NDT, nhiều nguồn tin chƣa đƣợc tổ
chức và khai thác. Điều đó thể hiện qua hệ thống SP&DVTT-TV của Trung tâm
vẫn còn mang nặng tính truyền thống, chƣa đa dạng, phong phú về hình thức và nội
3
dung, chất lƣợng còn chƣa cao. Để khắc phục những hạn chế đó cần có sự nhìn
nhận, đánh giá khách quan về thực trạng, đồng thời đƣa ra các giải pháp hoàn thiện,
phát triển và nâng cao chất lƣợng hệ thống SP&DVTT-TV nhằm thỏa mãn tối đa
nhu cầu tin của NDT cũng nhƣ nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
Với mong muốn tìm kiếm những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện, phát triển
và nâng cao chất lƣợng hệ thống SP&DVTT-TV để đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu
cầu tin của ngƣời dùng tin; nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin đồng thời góp
phần nâng cao chất lƣợng giáo dục, nghiên cứu khoa học và học tập của giảng viên,
sinh viên trong toàn trƣờng, tôi lựa chọn đề tài “Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trường Đại học Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ Khoa học
Thƣ viện của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề về SP&DVTT-TV đã đƣợc nghiên cứu trên bình diện lý thuyết ở cuốn
giáo trình “Sản phẩn và dịch vụ thông tin - thư viện” của tác giả Trần Mạnh Tuấn
xuất bản năm 1998 và giáo trình “Thông tin học” của tác giả Đoàn Phan Tân xuất
bản năm 2006. Các tài liệu này đã cung cấp một cách cơ bản các vấn đề lý luận về
các loại hình SP&DVTT-TV. Tuy nhiên trong các tài liệu này, tác giả chƣa đi sâu
phân tích về các loại hình sản phẩm và dịch vụ trong từng loại hình thƣ viện cụ thể;
SP&DVTT-TV cũng đƣợc đề cập đến trong các tạp chí chuyên ngành, liên
ngành nhƣ các bài viết sau:
- Một số vấn đề về chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin tại
Việt Nam của tác giả Nguyễn Hữu Hùng đăng trên Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu - số
2 - năm 2008 - tr.1-6.
- Dịch vụ các thư viện chuyên ngành trên địa bàn Hà Nội: Hiện trạng và vấn
đề của tác giả Nguyễn Thị Hạnh đăng trên Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu - số 2 - năm
2008 - tr. 10-14.
- Dịch vụ cung cấp thông tin theo chuyên đề: Nội dung và một số kiến nghị
của tác giả Trần Mạnh Tuấn đăng trên Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu - số 1- năm
2003 - tr. 9-14.
4
- Một số vấn đề về sự phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin của tác giả
Trần Mạnh Tuấn đăng trên Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu - số 4 - năm 2003 - tr. 15-21.
- Sản phẩm thông tin từ góc độ Marketing của tác giả Trần Mạnh Tuấn đăng
trên Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu - số 3 - năm 2004 - tr. 7-12.
- Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thực trạng và các vấn đề của tác giả Trần
Mạnh Trí đăng trên Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội - số 4 - năm 2003 - tr. 19-26.
- Đánh giá các dịch vụ thông tin và thư viện của tác giả Vũ Văn Sơn đăng
trên Tạp chí Thông tin và Tƣ liệu - số 4 - năm 1997 - tr. 10-14.
Các bài viết này đã mô tả khái lƣợc một số sản phẩm, dịch vụ thông tin tiêu
biểu và phổ biến hiện nay, giúp liệt kê, nhận dạng các nhóm sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thƣ viện, xác định mối quan hệ giữa cơ sở phân nhóm sản phẩm và dịch
vụ theo những mục đích, khía cạnh khác nhau. Đồng thời đề cập đến những phƣơng
pháp đánh giá cũng nhƣ phân tích các quan điểm tiếp cận về tính hiệu quả của các
SP&DVTT-TV.
Bên cạnh đó, vấn đề SP&DVTT-TV cũng đã đƣợc nhiều luận văn nghiên
cứu đến nhƣ:
- “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện
của Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Phạm Thị
Yên công bố năm 2005.
- “Nghiên cứu hoàn thiện các dịch vụ cung cấp thông tin khoa học Kiến trúc
Xây dựng tại trường Đại học Kiến trúc Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Mỹ Nguyên
công bố năm 2008.
- “Nghiên cứu phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trung
tâm Thông tin - Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội” của tác giả Vũ Huy
Thắng công bố năm 2009.
- “Phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Thư viện Hà Nội” của tác giả Trần Nhật Linh công bố năm 2010;
- “Hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông” của tác giả Trần Thị Ngọc Diệp công bố năm 2011.
5
- “Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại trường Đại học
Ngoại thương Hà Nội” của tác giả Thạch Lƣơng Giang công bố năm 2012.
- “Nghiên cứu phát triển các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại
trường Cao đẳng Hải Dương” của tác giả Dƣơng Thị Toàn công bố năm 2012.
Những đề tài này đã nghiên cứu và làm rõ khái niệm về SP&DVTT-TV,
mối quan hệ giữa chúng, khảo sát và đánh giá các SP&DV hiện có, đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các SP&DVTT-TV. Tuy nhiên các đề tài
kể trên đều mới chỉ đề cập đến SP&DVTT-TV ở một cơ quan đơn vị cụ thể, trên
một địa bàn cụ thể, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển
các SP&DVTT-TV cho một thƣ viện cụ thể tại nơi mà tác giả nghiên cứu.
Nghiên cứu về SP&DVTT-TV Trƣờng Đại học Hải Dƣơng là một vấn đề rất
mới chƣa có tác giả nào nghiên cứu. Do vậy tác giả mạnh dạn nghiên cứu và hoàn
thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trƣờng ĐHHD nhằm
nâng cao hiệu quả phục vụ NDT, đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới. Để thực hiện đề
tài này tác giả luận văn đã kế thừa những thành quả nghiên cứu của các tác giả đi
trƣớc và những kiến thức, kinh nghiệm của bản thân để làm rõ thực trạng
SP&DVTT-TV tại TTTT-TV Trƣờng Đại học Hải Dƣơng. Qua đó đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lƣợng hệ thống SP&DVTT-TV tại Trƣờng
ĐHHD phù với yêu cầu và nhiệm vụ của Thƣ viện trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin thƣ viện tại Trƣờng ĐHHD hiện nay. Qua đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
và nâng cao chất lƣợng các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại TT TT-TV
Trƣờng ĐHHD.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ giải quyết những nhiệm
vụ sau đây:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung liên quan đến SP&DVTT-TV
6
- Tìm hiểu mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của Trƣờng ĐHHD và TTTT-TV
Trƣờng ĐHHD
- Nghiên cứu đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại TTTT-TV
Trƣờng ĐHHD
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng hệ thống SP&DVTT-TV tại TTTT-TV
Trƣờng ĐHHD
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng các
SP&DVTT-TV tại TTTT-TV Trƣờng ĐHHD.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu TTTT-TV Trƣờng ĐHHD chú trọng tới việc phát triển và nâng cao chất
lƣợng hệ thống SP&DVTT-TV thì sẽ tăng cƣờng đƣợc hiệu quả của hoạt động
thông tin, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, học
tập của giảng viên và sinh viên của Nhà trƣờng.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện tại Trƣờng ĐHHD
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng ĐHHD;
- Phạm vi thời gian: Hệ thống SP&DVTT-TV tại Trung tâm Thông tin - Thƣ
viện Trƣờng ĐHHD trong giai đoạn hiện nay;
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
Chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đồng thời dựa trên các quan
điểm, đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về văn hóa và
thông tin - thƣ viện.
6.2. Phương pháp cụ thể
- Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
- Phƣơng pháp quan sát trực tiếp
7
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp
- Phƣơng pháp so sánh, thống kê các số liệu.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện của các trƣờng đại học nói chung và của
TTTT-TV Trƣờng Đại học Hải Dƣơng nói riêng.
7.2. Ý nghĩa ứng dụng của đề tài
Hiện nay chƣa có một nghiên cứu nào về vấn đề này tại TTTT-TV Trƣờng
ĐHHD. Vì vậy nghiên cứu này góp phần vào việc khẳng định vai trò, tầm quan
trọng của việc nghiên cứu, phát triển và nâng cao chất lƣợng hệ thống SP&DVTTTV nhằm tăng cƣờng hiệu quả của hoạt động thông tin tại TT TT-TV Trƣờng
ĐHHD; góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học của giảng viên
và sinh viên trong Trƣờng. Đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển và nâng cao
chất lƣợng SP&DVTT-TV tại trƣờng ĐHHD, từ đó cải thiện hình ảnh của Thƣ viện,
nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo, phục
vụ trực tiếp cho việc cung ứng nhân lực chất lƣợng cao phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
8. Kết quả nghiên cứu
Luận văn hoàn thành trong 9 tháng với dung lƣợng từ 80 đến 130 trang trên
khổ giấy A4.
Nội dung nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về các SP&DVTT-TV.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hệ thống SP&DVTT-TV tại Trƣờng
ĐHHD và sự cần thiết phải nghiên cứu phát triển SP&DVTT-TV tại Trung tâm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng hệ thống
SP&DVTT-TV tại Trƣờng ĐHHD.
8
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục
của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư
viện tại Trường Đại học Hải Dương
Chương 2: Thực trạng sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện tại Trường
Đại học Hải Dương
Chương 3: Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
thông tin - thư viện tại Trường Đại học Hải Dương
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG
TIN - THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC HẢI DƢƠNG
1.1. Những vấn đề chung về sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện
1.1.1. Khái niệm sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện (SP&DV TT-TV) đƣợc hình thành
do nhu cầu trao đổi thông tin trong xã hội; có quá trình phát triển lâu dài. Cùng với
sự xuất hiện của thƣ viện thì các sản phẩm và dịch vụ thông tin cũng đƣợc ra đời
nhƣng tƣơng đối đơn giản; các sản phẩm chủ yếu là các bản liệt kê tài liệu, các dịch
vụ đọc và mƣợn. Tuy nhiên, cùng với thời gian và sự phát triển của xã hội, nhu cầu
của ngƣời dùng tin ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau thì nhu cầu về sản phẩm và
dịch vụ thông tin cũng đòi hỏi ở mức độ khác nhau. Từ giữa thế kỷ XX đến nay, với
sự bùng nổ của công nghệ thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của các cơ quan
thông tin - thƣ viện thì hệ thống sản phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện ngày càng
trở nên phong phú và đa dạng về nội dung và hình thức.
SP &DVTT-TV đƣợc tạo nên bởi con ngƣời và luôn đƣợc định hƣớng nhằm
thỏa mãn nhu cầu tin và các nhu cầu tinh thần, trí tuệ của con ngƣời. SP &DV TTTV bao gồm nhiều yếu tố cấu thành. Đó chính là hệ thống các yếu tố đƣợc tạo ra
trên cơ sở nhu cầu của xã hội. Chúng là hệ thống các yếu tố có quan hệ và tác động
mật thiết với nhau, có thể chuyển hóa lẫn nhau, biến đổi và phát triển không ngừng.
Song xét trên bình diện chức năng đối với ngƣời dùng tin thì chúng có thể chia
thành hai loại đó là:
- Sản phẩm thông tin - thư viện
Sản phẩm là khái niệm đƣợc sử dụng trong lĩnh vực kinh tế học và hoạt động
thực tiễn của nền sản xuất. Sản phẩm là thứ có khả năng thỏa mãn nhu cầu, mong
muốn của khách hàng; cống hiến những lợi ích cho họ và có thể chào bán trên thị
trƣờng với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng sản phẩm. Do đó một
sản phẩm đƣợc cấu tạo và hình thành từ hai yếu tố cơ bản: Yếu tố vật chất và yếu tố
10
phi vật chất. Để có hiểu biết đúng đắn về sản phẩm cũng nhƣ dịch vụ TT-TV, trƣớc
hết cần phải tiếp cận một số thuật ngữ, khái niệm có liên quan:
Theo định nghĩa của Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin về phƣơng thức
sản xuất tƣ bản chủ nghĩa:“Sản phẩm là kết quả của sản xuất. Tổng hợp các thuộc
tính về lý học, cơ học, hóa học và các thuộc tính có ích khác cho sản phẩm có công
dụng nhất định và có thể thỏa mãn những nhu cầu của con người”.[ 12, tr.39]
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “Sản phẩm là kết quả của các hoạt động
hoặc các quá trình. Sản phẩm có thể là vật chất hoặc phi vật chát và được tạo ra có
chủ định hoặc không chủ định” [28, tr.723]
Theo từ điển Đại từ Tiếng Việt: “Sản phẩm là cái do con người lao động tạo
ra hoặc cái được tạo ra như một kết quả của tự nhiên” [32, tr.1427]
Sản phẩm thông tin - thƣ viện (SPTT-TV) đƣợc hình thành nhằm thỏa mãn
những nhu cầu thông tin bao gồm: nhu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính
bản than thông tin. Nhƣ vậy, sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ ào nhu cầu cũng
nhƣ sự biến đổi của nhu cầu.
Quá trình lao động để tạo ra SPTT-TV chính là quá trình xử lý thông tin bao
gồm: biên mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn, tổng luận cũng
nhƣ các quá trình phân tích, tổng hợp thông tin. Ngƣời thực hiện quá trình xử lý
thông tin có thể là các chuyên gia làm việc tại một cơ quan, tổ chức có chức năng
cung cấp thông tin hoặc cũng có thể là các nhà khoa học, các chuyên gia - ngƣời
dùng tin trong quá trình tự thỏa mãn nhu cầu thông tin cho mình hoặc theo yêu cầu
đặt hàng của các cơ quan thông tin, thƣ viện.
Mức độ thỏa mãn nhu cầu tin ở những sản phẩm khác nhau cũng rất khác
nhau. Các sản phẩm thông tin thƣ mục có khả năng thỏa mãn những nhu cầu tra cứu
thông tin về tài liệu. Còn các sản phẩm thông tin dạng dữ kiện, toàn văn, tổng thuật
có khả năng thỏa mãn nhu cầu về chính bản thân thông tin.
Nhƣ vậy, ta có thể hiểu SPTT-TV là kết quả của quá trình xử lý thông tin (biên
mục, phân loại, định từ khóa, tóm tắt, chú giải, biên soạn, tổng luận,...) do một cá
nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dùng tin khi
sử dụng các cơ quan thông tin, thư viện.
11
- Dịch vụ thông tin - thư viện
Khái niệm dịch vụ cho đến nay chƣa có một định nghĩa thống nhất vì tính vô
hình và khó nắm bắt của nó. Có thể hiểu dịch vụ luôn mang lại tiện ích nhằm thỏa
mãn nhu cầu cho mọi đối tƣợng trong cộng đồng.
Khác với sản phẩm, các loại dịch vụ là cái mà chúng ta không thể nhìn thấy, nắm
bắt hay nhận diện bằng giác quan. Dịch vụ luôn gắn với ngƣời cung cấp dịch vụ, chất
lƣợng dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào từng cá nhân thực hiện dịch vụ (trình độ, kỹ
năng,...); chất lƣợng dịch vụ rất khó xác định (tính không xác định) ngay cả nhiều khi đối
với cùng một cá nhân thực hiện nhƣng chất lƣợng có sự thay đổi theo thời gian.
Chính vì vậy thuật ngữ dịch vụ là một thuật ngữ đƣợc sử dụng trƣớc tiên và
chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế học và hoạt động của nhiều lĩnh vực xã hội:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (2007), Tập 1, “ Dịch vụ là những hoạt động
phục vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt. Do nhu cầu rất đa
dạng tùy theo sự phân công lao động nên có nhiều loại dịch vụ: dịch vụ phục vụ sản
xuất, kinh doanh; dịch vụ phục vụ sinh hoạt công cộng; dịch vụ cá nhân dưới hình thức
những dịch vụ gia đình. Những dịch vụ tinh thần dựa trên những nghiệp vụ đòi hỏi tài
năng đặc biệt (hoạt động nghiên cứu, môi giới về quảng cáo); những dịch vụ liên quan
đến đời sống và sinh hoạt cộng đồng (sức khỏe, giáo dục, giải trí); những dịch vụ về chỗ
ở... Sản xuất, kinh doanh và dịch vụ tác động chặt chẽ lẫn nhau. Dịch vụ là một điều kiện
để sản xuất kinh doanh. Sự phát triển dịch vụ hợp lý, có chất lượng cao là một biểu hiện
của nền kinh tế phát triển và một xã hội văn minh. Do ý nghĩa kinh tế- xã hội to lớn nên
hoạt động dịch vụ trở thành một lĩnh vực hết sức quan trọng, có vị trí to lớn trong cơ cấu
kinh tế của các quốc gia có tốc độ phát triển cao” [26, tr.671].
Trong Đại từ điển Tiếng Việt, “Dịch vụ là một công việc phục vụ cho đông
đảo quần chúng” [31,tr.537].
Tƣơng tự khái niệm về sản phẩm, thuật ngữ dịch vụ đƣợc sử dụng trong nhiều
lĩnh vực hoạt động. Trong lĩnh vực thông tin, dịch vụ thông tin - thƣ viện bao gồm
những công việc mang tính chất chuyên môn hóa và khi thực hiện cần phải sử dụng
(tạm thời hoặc phối hợp) một số tài sản hoặc một số sản phẩm nào đó.
12
Theo Từ điển giải nghĩa Thƣ viện học và tin học Anh - Việt, “Dịch vụ Thư
viện (library service) là một từ chung dùng để chỉ tất cả các hoạt động cũng như
những chương trình được thư viện cung cấp để đáp ứng nhu cầu thông tin của cộng
đồng độc giả” [9,tr.119].
“Dịch vụ Thông tin (information service) là dịch vụ cá nhân trực tiếp do nhân
viên của ban tham khảo của thư viện cung cấp cho độc giả trong tiến trình truy tìm
thông tin của họ” [9,tr.106].
Dịch vụ Thông tin - Thƣ viện (DVTT-TV) có mối quan hệ chặt chẽ giữa ngƣời
dùng tin và cán bộ thƣ viện. Trên cơ sở các yêu cầu về thông tin của NDT, cán bộ
thƣ viện triển khai các dịch vụ và ngƣợc lại nhờ các dịch vụ do cán bộ thƣ viện tạo
ra thì NDT đƣợc thỏa mãn nhu cầu tin của mình. DVTT-TV có thể chia thành các
nhóm cơ bản nhƣ: dịch vụ cung cấp tài liệu; dịch vụ trao đổi thông tin; dịch vụ phổ
biến thôn tin; dịch vụ tra cứu tin...
Mục tiêu quan trọng nhất là giúp cho các cơ quan thông tin - thƣ viện nâng cao
khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin và giúp NDT tiếp cận, sử dụng có
hiệu quả thông tin vào hoạt động của mình.
Từ những phân tích trên, có thể thấy theo tác giả Trần Mạnh Tuấn “Dịch vụ
thông tin - thư viện bao gồm những hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu tin thông tin
và trao đổi thông tin của người dùng tin của các cơ quan thông tin - thư viện nói
chung”[21, tr.24].
Nhƣ vậy, từ những phân tích về SPTT- TV và DVTT- TV trên đây, có thể
hiểu: Sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện là kết quả của hoạt động thông tin
và xử lý thông tin của một cá nhân hay một cơ quan thông tin - thƣ viện nào đó
nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của ngƣời sử dụng các cơ
quan TT - TV nói chung.
1.1.2. Mối quan hệ giữa sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện
SP&DVTT-TV có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chuyển hóa lẫn nhau, hỗ trợ
nhau cùng phát triển và không thể tách rời. SP&DVTT-TV đƣợc tạo ra nhằm khai
thác, tim kiếm cũng nhƣ đƣợc tiến hành hoạt động để thỏa mãn NCT của NDT và là
13
một trong những tiền đề để cơ quan thông tin - thƣ viện khai thác và phát triển các
DVTT-TV khác nhau. Khi thực hiện một dịch vụ nào đó, cần phải sử dụng một hay
một số sản phẩm đã có nhƣ hệ thống mục lục, thƣ mục, các CSDL, các ấn phẩm
thông tin... đồng thời thông qua các SPTT - TV có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng sản
phẩm thông qua việc sử dụng chúng trong quá trình tổ chức DVTT-TV.
Trong hoạt động thông tin - thƣ viện, muốn sản phẩm đƣợc mở rộng, phát triển
phải đa dạng hóa các loại hình dịch vụ khác nhau. Ngƣợc lại, muốn phát triển các
dịch vụ cần phải không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng của sản phẩm.
SP&DVTT-TV là một phức thể bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, đóng vai trò
công cụ để thực hiện các mục tiêu của cơ quan TT-TV. SP&DVTT-TV thích hợp
giúp cho con ngƣời ở mọi lúc, mọi nơi, mọi điều kiện để truy nhập và khai thác
nguồn di sản trí tuệ của con ngƣời; giúp cá nhân và tổ chức có thể tìm đến với nhau,
trao đổi mọi TT một cách thuận tiện và nhanh chóng.
Mối quan hệ giữa SP&DVTT-TV là mối quan hệ có sự kết hợp của cái mới và
cái cũ; giữa truyền thống và hiện đại; giữa con ngƣời và công nghệ. Do vậy cần
phải đảm bảo sự phát triển cân đối, đồng bộ hệ thống SP&DVTT-TV là hết sức cần
thiết nhằm khai thác một cách hiệu quả nguồn lực thông tin từ sản phẩm và ngƣợc
lại. Khi có một hệ thống dịch vụ đầy đủ, hiện đại, công nghệ cao mà thiếu đi một hệ
thống sản phẩm thì dịch vụ đó cũng không phát huy đƣợc tác dụng và không mang
lại hiệu quả nhƣ mong muốn.
Để đáp ứng nhu cầu của NDT, thông thƣờng các cán bộ thông tin - thƣ viện
phải tiến hành đồng thời việc tạo ra các SP&DVTT-TV tƣơng ứng. Với mỗi sản
phẩm đều có một hoặc một số dịch vụ tƣơng ứng, mục đích của dịch vụ là nhằm giúp
cho sản phẩm đƣợc sử dụng, khai thác một cách tối đa và ngƣợc lại ứng với mỗi dịch
vụ là một hoặc một số sản phẩm phù hợp để dịch vụ đó đƣợc triển khai tốt.
Mối quan hệ SP&DVTT-TV chặt chẽ và tính tƣơng tác cao. Nhƣ vậy, vấn đề cần
hoàn thiện, đảm bảo sự phát triển cân đối các sản phẩm thông tin phải luôn đi liền với
việc tổ chức, kiện toàn dịch vụ thông tin phù hợp với từng loại sản phẩm là việc làm
hết sức cần thiết với mỗi cơ quan thông tin - thƣ viện.
14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển SP&DVTT-TV
SP&DVTT-TV luôn luôn phát triển và rất năng động. Hiệu quả của hoạt động
này phụ thuộc chặt chẽ vào nhiều yếu tố có tính đặc trƣng nhƣ: nhu cầu tin (NCT);
điều kiện kinh tế xã hội,... tựu chung lại có 2 yếu tố cơ bản đó là yếu tố bên ngoài
và yếu tố nội tại trong các cơ quan thông tin - thƣ viện
1.1.3.1. Các yếu tố bên ngoài cơ quan thông tin - thư viện
- Nhu cầu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin - thư viện:
Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay, nhu cầu về SP&DVTT-TV
là rất đa dạng và phong phú. Nhu cầu này đƣợc hình thành trên cơ sở nhiều nguyên
nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân từ chính bản thân phát triển của xã hội, sự
phát triển của nền kinh tế; có những nguyên nhân từ nhu cầu phát triển của con
ngƣời với tƣ cách là thành viên xã hội, trong đó thông tin đƣợc sử dụng nhƣ một
nguồn lực kinh tế, việc sử dụng thông tin ngày càng mang tính xã hội cao, trong bản
thân nền kinh tế của xã hội; ngành công nghiệp thông tin ngày càng phát triển mạnh
thì việc xây dựng và phát triển hệ thống SP&DVTT-TV nhằm mục đích tổ chức, sử
dụng và khai thác hợp lý nguồn thông tin phục vụ phát triển trong điều kiện hiện
nay đƣơng nhiên sẽ tạo ra thị trƣờng thông tin - thƣ viện mà thông tin đƣợc luân
chuyển, khai thác, sử dụng.
Thông tin đƣợc hình thành qua các quá trình hoạt động của con ngƣời trong
xã hội ở các lĩnh vực khác nhau. Sản phẩm và dịch vụ của các cơ quan thông tin,
thƣ viện không phải là kết quả của việc tạo ra các thông tin mới để góp phần làm
giàu di sản trí tuệ mà chính là kết quả của việc xử lý và hệ thống hóa nguồn tin đã
có, nhằm mục đích tạo điều kiện cho con ngƣời có thể khai thác đƣợc chúng theo
những mục đích riêng của mình. Mặt khác, để tạo ra đƣợc thông tin thì cần đƣợc
cung cấp thông tin. Các cơ quan thông tin - thƣ viện có chức năng đảm bảo thông
tin, thỏa mãn nhu cầu tin trên cơ sở các sản phẩm, dịch vụ mà mình tạo ra. Qua
khai thác hệ thống SP&DVTT-TV, NDT lại tạo ra đƣợc những thông tin mới. Cứ
nhƣ thế chu trình này diễn ra liên tục, không ngừng phát triển vì thế mà hệ thống
SP&DVTT-TV ngày càng gia tăng.
15
- Vấn đề sở hữu thông tin của xã hội
Trong giai đoạn hiện nay khi mà công nghệ đã giúp tạo ta đƣợc các
SP&DVTT-TV mới cũng nhƣ đã xác định đƣợc vai trò mới đối với những ngƣời
cung cấp thông tin thì các nhà sản xuất và cơ quan thông tin - thƣ viện phải đối
diện với vấn đề là xác định cách thức mà họ cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng của mình. Vì vậy, có thể khẳng định việc tạo điều kiện cho con ngƣời dùng
thông tin qua các sản phẩm, dịch vụ thích hợp để khai thác nguồn tin là hoàn
toàn hợp lý. Đây cũng là mục tiêu cơ bản của các cơ quan thông tin trong hoạt
động của mình.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận và khẳng định thông
tin là sở hữu chung của toàn xã hội và con ngƣời đều có quyền bình đẳng trong việc sử
dụng và khai thác thông tin. Thông tin đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn lực kinh tế nên
vấn đề chia sẻ nguồn lực thông tin không chỉ đơn thuần là vấn đề kỹ thuật mà chủ yếu
là chia sẻ quyền lợi giữa những ngƣời tạo ra thông tin, cung cấp thông tin và ngƣời sử
dụng thông tin. Có thể nói mục tiêu tiếp thị, quảng cáo hay chiến lƣợc Marketing sản
phẩm và dịch vụ thông tin - thƣ viện chính là sự thỏa thuận hợp lý giữa những ngƣời
tạo ra thông tin, ngƣời cung cấp thông tin và ngƣời dùng tin.
- Chính sách thông tin quốc gia
Đối với các nƣớc, dù phát triển hay đang phát triển, dù là các nƣớc có nền kinh
tế thị trƣờng hay quản lý tập trung thì hoạt động của các cơ quan thông tin vẫn cần
đảm bảo bởi hệ thống chính sách phù hợp. Để tạo ra đƣợc hệ thống SP&DVTT-TV
phù hợp, các cơ quan TT-TV cần có đƣợc hạ tầng thông tin quốc gia cho phép nó
hòa nhập với cộng đồng thông tin trong khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, để có đƣợc
điều kiện này lại hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách quốc gia; nhờ đó Chính phủ
có cơ sở kế hoạch định hƣớng đầu tƣ thỏa đáng, hợp lý. Ở Việt Nam, do sự chuyển
đổi của nền kinh tế thị trƣờng ngày càng thấy rõ sự quan trọng và sự cần thiết của
một chính sách thông tin quốc gia đồng bộ để tạo điều kiện cho các cơ quan quản
lý, khai thác thông tin có điều kiện để phát huy hết chức năng và tận dụng tốt môi
trƣờng thông tin dồi dào ở nƣớc ta hiện nay.
16