Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

thực tập tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần chế tạo bơm hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.78 KB, 32 trang )

MỤC LỤC
A - LỜI MỞ ĐẦU 3
B - NỘI DUNG 4
PHẦN I: 4
KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 4
CỔ PHẦN CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG 4
I – Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chế tạo bơm
Hải Dương 4
1.Giai đoạn 1960 – 1975 4
2.Giai đoạn 1975 – 1990 5
3.Giai đoạn 1990 – 2003 6
4.Giai đoạn 2003 đến nay 7
II - Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của Công ty 9
1.Mục tiêu 9
2.Ngành nghề kinh doanh 10
III - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 10
1.Nguyên tắc tổ chức quản trị và điều hành của Công ty 10
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 11
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 11
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 12
2.2.1. Đại hội đồng cổ đông 12
2.2.2 Hội đồng quản trị 12
2.2.3. Ban Kiểm soát 13
2.2.4. Ban Giám đốc 14
2.2.5. Các phòng ban chức năng 15
IV - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, quy trình công nghệ trong
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương 16
1.Quy trình công nghệ 16
2.Công tác tổ chức sản xuất và tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.17
PHẦN II: 19
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 19


I - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 19
II – Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty 21
1.Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 21
1.1. Nguyên tắc xác định các khoản tiền 21
1.2. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu
khác 21
1.3. Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho 22
1.4. Ghi nhận và khấu hao TSCĐ 22
1.5. Các nghĩa vụ về thuế 23
2.Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán
và báo cáo kế toán 23
2.1. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán 23
2.2. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán 23
2.3. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán 25
2.4. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán 25
III – Hạch toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty 25
1.Kế toán thanh toán bằng tiền 25
1.1. Đặc điểm 25
1.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng 25
1.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và hạch toán trên sổ kế toán 26
2.Kế toán NVL, CCDC 26
2.1. Đặc điểm 26
2.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng 26
2.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và hạch toán trên sổ kế toán 27
3.Kế toán TSCĐ 27
3.1. Đặc điểm 27
3.2. Tài khoản, chứng từ và sổ kế toán sử dụng 28
3.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và hạch toán trên sổ kế toán 28
4.Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 28
4.1. Đặc điểm 28

4.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng 29
4.3. Sơ đồ luân chuyển và hạch toán trên sổ kế toán 29
5.Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm 30
5.1. Đặc điểm 30
5.2. Tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng 30
5.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ và hạch toán trên sổ kế toán 31
C - KẾT LUẬN 32
A - LỜI MỞ ĐẦU
Quá trình thực tập trước khi tôt nghiệp là một qua trình rất quan trọng đối
với mỗi sinh viên. Trong quá trình này, sinh viên được trực tiếp đến các cơ sở sản
xuất kinh doanh, tìm hiểu thực tế công việc đã được nghiên cứu trên lý thuyết tại
nhà trường, từ đó so sánh giữa lý luận và thực tiễn, giúp sinh viên tích lũy được
kinh nghiệm cho công việc sau này.
Công ty Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh cơ khí, là một lĩnh vực mặc dù chưa thực
sự phát triển ở Việt Nam nhưng lại là một lĩnh vực có tiềm năng và sẽ được tập
trung phát triển nhằm xây dựng đất nước. Hơn nữa sản phẩm của Công ty lại là bao
gồm những sản phẩm phục vụ phát triển nông nghiệp, công nghiệp cho đất nước, vì
vậy Công ty vẫn đang được tiếp tục đầu tư để phục vụ cho đất nước. Trong thời
gian qua, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, song với những nỗ lực của
chính mình cũng như được sự giúp đỡ của Nhà nước, Công ty đã vượt qua khó khăn
và đang phát triển mạnh mẽ, tạo công ăn việc làm với thu nhập ổn định cho cán bộ
CNV. Hiện nay, tình hình tiêu thụ của Công ty đang ngày càng mở rộng, sản phẩm
của Công ty đã được xuất khẩu ra thị trường khu vực cũng như trên thế giới, Công
ty đã tạo được một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực của mình.
Mục đích của Báo cáo thực tập tổng hợp là cung cấp những thông tin tổng
quan về Công ty sau một thời gian tìm hiểu, vì vậy Báo cáo tổng hợp bao gồm hai
phần lớn:
Phần I: Khái quát chung về Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương.
Phần II: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần chế tạo

bơm Hải Dương.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức có hạn nên Báo cáo thực tập tổng hợp
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa
chữa của cô giáo
B - NỘI DUNG
PHẦN I:
KHÁT QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN CHẾ TẠO BƠM HẢI DƯƠNG
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương là một trong những DNNN được
chuyển đổi thành Công ty cổ phần, trong đó Nhà nước giữ quyền chi phối 51% vốn
điều lệ. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm cổ phần hóa được xác định là
17.143.300 đồng, trong đó vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 8.743.100.000 đồng.
Công ty có trụ sở tại Số 37 – Đại lộ Hồ Chí Minh, Thành phố Hải Dương,
Tỉnh Hải Dương. Ngoài ra, Công ty còn có một chi nhánh hoạt động phụ thuộc tại
Số 41A – Đường Độc Lập – Phường Tân Thành – Quận Tân Phú – Thành phố Hồ
Chí Minh.
I – Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần chế tạo
bơm Hải Dương
Được thành lập từ năm 1960, Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương là
một trong những doanh nghiệp công nghiệp nặng đầu tiên của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Từ đó đến nay, Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn, ………….
1.Giai đoạn 1960 – 1975
Sau khi hòa bình lập lai ở miền Bắc, Thủ tướng Chính phủ đã ra chỉ thị
114/TTg ngày 24/5/1960 về việc tiếp nhận các tập đoàn sản xuất miền Nam vào
quốc doanh. Bộ Công nghiệp nặng lúc bấy giờ đã tiếp nhận và hợp nhất hai tập
đoàn cơ khí Tiền Giang và Hậu Giang ở Hà Nội thành Nhà máy cơ khí Đống Đa Hà
Nội vào ngày 01/8/1960, với trên 40 cán bộ CNV chuyên sửa chữa ô tô và sản xuất
các mặt hàng cơ khí đơn giản như êtô nguội, quạt lò rèn, kìm, búa,… rồi tiến đến
những máy bơm cỡ nhỏ mang ký hiệu BN8K. Đây chính là tiền thân của Công ty cổ
phần chế tạo bơm Hải Dương ngày nay. Cũng từ đó ngày 01/8 hàng năm được lấy

làm ngày kỉ niệm thành lập Công ty.
Cuối năm 1961, Bộ điều động trên 100 công nhân kỹ thuật của hai trường Kỹ
thuật dệt Nam Định và trường công nhân kỹ thuật Hải Phòng lập đội thanh niên
xung kích và Ban xây dựng cơ bản về tiếp nhận sở rượu Hải Dương để đầu năm
1962, Nhà máy được chuyển về thị xã Hải Dương, trên quốc lộ 5 với diện tích 2,8
ha, lúc này Nhà máy vẫn mang tên Nhà máy cơ khí Đống Đa. Đầu năm 1963, do
yêu cầu tưới tiêu để phát triển nông nghiệp, Bộ giao cho Nhà máy nhiệm vụ chế tạo
máy bơm và Nhà máy được đổi tên là Nhà máy chế tạo bơm. Thời kỳ này, với chưa
đầy một chục Đảng viên và 140 cán bộ CNV, Nhà máy mới chỉ chế tạo được một số
máy bơm nông nghiệp cỡ nhỏ kiểu BN8, 8K, còn chủ yếu là chế tạo các loại công
cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và chế tạo đá mài (Thời kỳ này Nhà
máy có một phân xưởng chế tạo đá mài).
Hòa trong khí thế miền Bắc bước vào thời kỳ phát triển mới – thời kỳ lấy xây
dựng CNXN làm trọng tâm, với phong trào thi đua “Ba nhất” trong công nghiệp,
cán bộ CNV Nhà máy đã vừa sản xuất, vừa xây dựng, cải tạo nhà xưởng cũ, xây
dựng mới xưởng cơ khí và nhà làm việc, nhiều sản phẩm của Nhà máy đã về với bà
con nông dân các tỉnh miền Bắc, góp phần làm nên những mùa vàng bội thu. Cuối
năm 1966, do nhu cầu phát triển công nghiệp của đất nước, phân xưởng đá mài
được tách ra thành Nhà máy Đá mài (nay là Công ty cổ phần Đá mài Hải Dương).
Bị thất bại liên tiếp trên các mặt trận ở miền Nam, năm 1964 giặc Mỹ ồ ạt
tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, nhiều cán bộ CNV Nhà máy đã rời tay búa
lên đường ra trận, Nhà máy cũng đã phải hai lần sơ tán về các vùng nông thôn thuộc
huyện Tứ Kỳ. Trong lúc phương tiện vận chuyển thiếu, chủ yếu là dùng sức người,
nhưng với ý chí kiên cường khắc phục mọi khó khăn, tất cả vì miền Nam ruột thịt,
tất cả để chiến thắng giặc Mỹ xâm lược, cán bộ CNV Nhà máy đã vận chuyển an
toàn hàng trăm tấn vật tư, máy móc, thiết bị về nơi sơ tán, kịp thời sản xuất hoàn
thành kế hoạch Bộ giao hàng năm. Sản xuất trong điều kiện ngày đêm máy bay Mỹ
luôn rình dập ném bom đã biết bao khó khăn, năm1968 và 1971 lại gặp hai trận lụt
lớn, gây nhiều khó khăn và tổn thất cho sản xuất, song cán bộ CNV Nhà máy đã
bảo vệ an toàn được máy móc, giữ vững sản xuất, góp phần cùng cả nước bảo vệ

vững chắc miền Bắc XHCN và hết lòng chi viện cho miền Nam.
Trong thời kỳ này, công nghệ kỹ thuật của sản phẩm của Nhà máy được cải
tiến từ loại máy bơm có lưu lượng từ 182 m³/h lên 400 m³/h (1969), và từ chỗ chạy
bằng Điezen đến chạy bằng động cơ điện, vừa tiết kiệm được chi phí, vừa nâng cao
hiệu suất sử dụng.
Với những đóng góp vào sự nghiệp chung của cả nước, thời kỳ này Nhà máy
đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III (1963) và
nhiều phần thưởng cao quý khác.
2.Giai đoạn 1975 – 1990
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà máy bước vào thời kỳ phát
triển mới. Số lượng cán bộ CNV đông thêm, có năm lên đến 1200 người, sản phẩm
cũng đa dạng hơn, gồm nhiều loại máy bơm, chủ yếu là bơm nông nghiệp, các loại
van, quạt và tuốc-bin cỡ nhỏ. Năm 1975, Nhà máy vinh dự được Nhà nước giao
thực hiện công trình KT75 góp phần cùng nhân dân cả nước xây dựng Lăng Chủ
tịch Hồ Chí Minh kính yêu. Năm 1976, chiếc bơm 8000m³/h đầu tiên được chế tạo
thành công lắp tại trạm My Động – Hải Hưng đánh dấu bước tiến mới về khoa học
kỹ thuật của Nhà máy. Từ đó chủng loại sản phẩm ngày càng tăng lên, chất lượng
sản phẩm không ngừng nâng cao, góp phần tích cực vào công cuộc hàn gắn vết
thương chiến tranh và phát triển kinh tế đất nước. Hàng năm Nhà máy đều hoàn
thành vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Tháng 2/1985 Nhà máy được Bộ Công nghiệp nặng cấp bổ sung 2,8 triệu
đồng vốn lưu động để tạo điều kiện cho Nhà máy thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Do những bất cập của cơ chế bao cấp, kế hoạch hóa tập trung, Nhà máy gặp
nhiều khó khăn, lao động đông, công ăn việc làm thiếu, ngoài sản phẩm chính là
máy bơm, van, quạt, Nhà máy phải mở ra nhiều ngành nghề sản xuất phụ như sản
xuất gạch, chế tạo một số mặt hàng cơ khí nhở như bơm xe đạp, xe đạp trẻ em, máy
tẽ ngô,…, mở một số dịch vụ khác song vẫn còn nhiều khó khăn, một số lao động
phải nghỉ việc theo chế độ 176 hoặc bươn chải sang các hoạt động khác. Có thể nói
đây là thời kỳ khó khăn nhất của Nhà máy.
Từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng, và đặc biệt là từ khi có Quyết

định Số 21/ HĐBT ban hành ngày 14/11/1987 về việc trao quyền tự chủ về kinh
doanh, tự chủ về tài chính của các DNNN, Nhà máy đã thay đổi cách nghĩ, cách
làm, khắc phục mọi khó khăn, phát động nhiều phong trào thi đua, khai thác sức
mạnh tập thể, từng bước ổn định và phát triển sản xuất, đưa Nhà máy vượt qua gian
khó, tiếp tục phát triển.
Thời kỳ này Nhà máy đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng hai Huân
chương lao động hạng III (năm 1977 và 1982), một Huân chương lao động hạng II
(năm 1984).
3.Giai đoạn 1990 – 2003
Dưới ánh sáng Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thư 7,8,9 nhiều cơ
chế, chính sách mới của Đảng và Nhà nước đã tạo thuận lợi để Nhà máy chủ động,
sáng tạo tổ chức sản xuất kinh doanh, mở rộng hợp tác quốc tế. Nhà máy đã đầu tư
một số thiết bị mới như lò nấu thép trung tần, máy phân tích nhanh, áp dụng và cải
tiến công nghệ làm khuôn, công nghệ nấu luyện kim loại và công nghệ gia công cơ
khí. Sản phẩm giai đoạn này của Nhà máy không chỉ có bơm nông nghiệp, Nhà máy
đã nghiên cứu, thiết kế, chế tạo nhiều loại bơm công nghiệp phục vụcho ngành khai
thác mỏ, các ngành sản xuất đường, giấy, chế tạo phân hóa học, bơm nước mặn và
bơm cột áp cao cho vùng trung du, miền núi. Các loại van áp lực cao đến 16
KG/cm
2
, các loại quạt lưu lượng lớn đến 40000m
3
/h, nhiều loại sản phẩm đã đạt
chất lượng tương đương hàng ngoại nhập.
Từ chỗ trang thiết bị cũ kĩ, lạc hậu, cơ sở vật chất quá xuống cấp, thiếu thốn
nghiêm trọng đến nay Nhà máy đã tự đầu tư một số máy móc quan trọng, chủ yếu
nâng cao năng lực sản xuất, điều tiết cân đối các nguồn vốn, tạo đủ vốn cho sản
xuất kinh doanh, cụ thể là đã tạo ra công ăn việc làm cho hơn 500 lao động với mức
thu nhập ngày càng được cải thiện; tốc độ tăng trưởng trên dưới 15%, trong mỗi
năm các chỉ tiêu kinh tế đều tăng từ 4,5 – 5 lần so với những năm đầu bước sang cơ

chế quản lý mới. Sản xuất ổn định và phát triển, doanh thu ngày càng tăng; đến năm
1993 doanh thu đã đạt trên 10 tỷ đồng và năm 2002 đạt trên 30 tỷ đồng. Công ty đã
dần từng bước mở rộng thị trường, đã trúng thầu và thực hiện nhiều gói thầu quốc
tế, bắt đầu có sản phẩm xuất khẩu sang một số nước trong khu vực và thế giới.
Tháng 10 năm 1996, sản phẩm của Nhà máy giành giải thưởng bạc chất
lượng vàng Việt Nam; đến năm 1998, giành giải “Huy chương vàng bạn của nhà
nông”.
Đến ngày 24/02/1997, theo quyết định của Công ty Máy và thiết bị công
nghiệp – Bộ Công nghiệp, Nhà máy chế tạo bơm Hải Dương được đổi tên thành
Công ty chế tạo bơm Hải Dương, có địa chỉ tại 37 – Đại lộ Hồ Chí Minh – Thành
phố Hải Dương – Tỉnh Hải Dương.
Năm 1999, Công ty được Chính phủ tặng cờ thi đua đơn vị dẫn đầu ngành cơ
khí Việt Nam. Cùng năm, sản phẩm của Công ty đạt nhiều giải thưởng tạo các hội
chợ hàng công nghiệp, hàng phục vụ nông nghiệp, giải bạc chất lượng vàng Việt
Nam.
Năm 2000, Công ty đạt giải Bông lúa vàng Việt Nam. Ngày 23/4 cùng năm,
Công ty được hãng BVC cấp chứng chỉ ISO 9001, 9002 cho sản phẩm bơm và van
công nghiệp của Công ty. Trong năm này, Nhà máy cũng bắt đầu áp dụng Hệ thống
quản lý môi trường ISO 14000 với những cam kết bảo vệ môi trường, xử lý chất
thải theo tiêui chuẩn quốc tế.
Với những đóng góp cho sự phát triển của đất nước cùng những thành công
của Công ty, thời kỳ này Công ty đã được Nhà nước trao tặng hai Huân chương lao
động hạng III vào các năm 1977 và 1982, hai Huân chương lao động hạng II vào
các năm 1984 và 1990, một Huân chương lao động hạng Nhất năm 1995 và một
Huân chương Độc lập hạng III năm 2000.
4.Giai đoạn 2003 đến nay
Tháng 6 năm 2003 là dấu mốc bắt đầu thời kỳ bước vào giai đoạn phát triển
mới của Công ty – giai đoạn bắt đầu cổ phần hóa doanh nghiệp. Tiến hành cổ phần
hóa, Công ty gặp biết bao khó khăn: người lao động dôi dư, hàng tỷ đồng đầu tư dở
dang, số dư công nợ phải trả cán bộ công nhân viên lên tới hàng chục tỷ đồng, giá

vật tư lên cao, sản phẩm làm ra tiêu thụ chậm,…. Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong
sản xuất kinh doanh, tổ chức mới thay đổi, song Công ty vẫn quyết tâm thực hiện
chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp của Nhà nước. Để đảm bảo tiến độ và chất
lượng công việc cổ phần hóa, Đảng bộ, Ban lãnh đạo Công ty đã tập trung chỉ đạo
lập kế hoạch, phân công phân nhiệm rõ ràng, làm tốt công tác tuyên truyền pháp
luật, phát huy dân chủ để cán bộ công nhân viên hiểu và tích cực ủng hộ. Do đó, các
bước cổ phần hóa đã được thực hiện đúng pháp luật, có chất lượng cao, đạt yêu cầu
về thời gian. Tháng 01 năm 2004, Công ty chính thức trở thành Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương chính thức đi vào hoạt động theo Quyết
định Số 07/2004/QĐ – BCN ngày 12/11/2004 của Bộ Công nghiệp và giấy phép
đăng ký kinh doanh số 0403000144.
Hiện nay, Công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật gần 100 người
có trình độ đại học chuyên nghiên cứu thiết kế công nghệ. Bên cạnh đó Công ty còn
có một đội ngũ đông đảo công nhân tay nghề cao có kinh nghiệm chế tạo các thiết
bị thủy khí có yêu cầu kỹ thuật cao bằng các vât liệu như gang hợp kim gang cầu,
thép không gỉ, kim loại màu,… cùng các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, tư vân các công
trình sử dụng thiết bị thủy khí, kinh doanh thiết bị, vật tư phục vụ cho công trình.
Sản phẩm bơm Hải Dương hiện không những chiếm phần lớn thị phần trong nước
mà còn được xuất khẩu sang các nước trong khu vực và châu Âu, châu Phi. Sản
phẩm của Công ty đã hai lần đoạt giải chất lượng vàng Việt Nam, Cúp ngôi sao chất
lượng, đạt nhiều Huy chương vàng tại Hội chợ trong nước, quốc tế; thương hiệu của
Công ty đạt giải thưởng Sao vàng đất Việt năm 2004, giải “Thương hiệu nổi tiếng
năm 2005” và Cúp vàng thương hiệu Việt Nam năm 2005; Công ty cũng đã nhận
được nhiều bằng khen của Chính phủ, Bộ, Tỉnh, Ngành. Tât cả những giải thưởng,
bằng khen đó đã minh chứng cho chất lượng sản phẩm và các dịch vụ hoàn hảo của
Công ty.
Cùng với sự phát triển đi lên đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng, Công ty thường xuyên đầu tư bổ sung nhiều thiết bị mới, hiện đại như các lò
nấu kim loại 500, 750, 2000 kg/mẻ, dây chuyền đúc Furan, thiết bị làm khuôn, phun
bi lám sạch, sơn tĩnh điện,…. Các công nghệ tiên tiến cũng được áp dụng như: nấu

luyện các mác gang, thép hợp kim, thép không gỉ, hợp kim đồng. đặc biệt Công ty
đã có quan hệ hợp tác liên doanh với những tập đoàn lớn của các nước phát triển
như: Ebara (Nhật Bản), AVK (Đan Mạch) để không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng, kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm, duy trì và liên tục cải tiến nâng cao hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000:2000.
Với hàng trăm loại mẫu mã, kiểu dáng liên tục được cải tiến phù hợp với các
điều kiện sản xuất, các địa hình khác nhau, sản phẩm của Công ty đã khẳng định
được vị trí số 1 trên thị trường hiện nay.
Công ty đã chế tạo và lắp đặt một loạt các trạm bơm có công suất lớn lên tới
hàng trăm ngàn m³/h như Quế II (Hà Nam, 7 máy HTĐ8000-6), Bạch Tuyết (Hà
Tây, 6 máy HTĐ8400-5,2), Tiêu nước nam Nghệ An (6 máy HTĐ9500-3,5),…. Để
đáp ứng nhu cầu thị trường ngày một mở rộng, Công ty đã thành lập Chi nhánh tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Đại lý ở Cần Thơ.
Trong giai đoạn hiện nay Công ty cũng đang gặp phải một số khó khăn, thử
thách mới như: Sự hòa nhập thị trường quốc tế ở mức đọ cao, đặc biệt là từ khi Việt
Nam gia nhập WTO, thị trường Việt Nam sẽ được mở rộng hơn cho các doanh
nghiệp nước ngoài, khiến cho mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt; vật tư, nguyên
vật liệu cho sản xuất liên tục tăng giá,…. Song dưới sự chỉ đạo của Hội đồng quản
trị và Ban Giám đốc, sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn đang chuyển biến tích
cực, các chỉ tiêu kinh tế đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Đến nay, công trình xây
dựng xưởng đúc Furan đã được khởi công xây dựng. Công trình hoàn thành sẽ tạo
điều kiện để Công ty nâng sản lượng đúc lên trên 3000 tấn/năm và sẽ cho những sản
phẩm đúc chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu chế tạo các loại bơm công nghiệp và
hàng xuất khẩu.
Trải qua hơn 46 năm xây dựng và trưởng thành, bắt đầu từ những tháng ngày
đầy gian khổ, song bằng sự nỗ lực của Công ty, sự quan tâm giúp đỡ của Đảng, Nhà
nước, Công ty đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, nâng cao trình độ sản xuất và quản lý cán bộ công
nhân viên, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, phục vụ cho quá trình phát triển
của đất nước.

KẾT QUẢ VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
2004 – 2005 – 2006
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
37.156.972.680
39.547.596.538 50.874.743.176
2. Các khoản giảm trừ doanh
thu
98.412.600
162.739.048 403.372.582
3. Doanh thu thuần
37.059.560.080
39.384.857.490 50.471.370.594
4.Giá vốn hàng bán
28.366.798.034
29.035.254.830 37.931.698.378
5. Lợi nhuận gộp
8.692.762.046
10.349.602.660 12.539.672.216
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
95.587.110
150.342.697 236.464.173
7. Chi phí hoạt động tài chính
43.461.330
68.357.473 14.584
8. Chi phí bán hàng
748.156.520

1.226.481.772 2.162.427.369
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
4.523.689.526
4.546.670.493 4.350.210.159
10. Lợi nhuận thuần 3.473.041.780 4.658.435.619 6.263.484.277
11. Thu nhập khác
138.000.000
35.794.400 41.306.000
12. Chi phí khác 0 634.244.000 148.973.948
13. Lợi nhuận khác
138.000.000
(598.449.600) (107.667.948)
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 3.611.041.780 4.059.986.019 6.155.816.329
II - Mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động của Công ty
1.Mục tiêu
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương được thành lập để huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các lĩnh vực khác
nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao
động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển
Công ty ngày càng lớn mạnh, bền vững, tạo dựng uy tín trên thị trường trong nước
và quốc tế.
2.Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng, bao gồm cả sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu, xây lắp hay sửa chữa, chủ yếu là trong lĩnh vực công nghiệp
cơ khí, bao gồm:
- Công ty sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại máy bơm,
van nước, quạt công nghiệp, tuốc-bin nước, các sản phẩm cơ khí;
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng phục
vụ sản xuất – kinh doanh;

- Xây lắp và sửa chữa các công trình cấp thoát nước, các hệ thống máy
bơm, van và các sản phẩm khác của Công ty;
- Chế tạo, cung cấp vật tư, thiết bị và lắp đặt các công trình điện hạ thế;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Khi xét thấy cần thiết Đại hội đồng cổ đông Công ty quyết định việc chuyển,
mở rộng các ngành nghề kinh doanh của Công ty theo quy định của pháp luật.
III - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.Nguyên tắc tổ chức quản trị và điều hành của Công ty
Công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đến Công ty;
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty;
Đại hội đồng cổ đông bầu Hội đồng quản trị để quản lý Công ty trong nhiệm
kỳ, bầu Ban kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý,
điều hành Công ty;
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của Công ty;
Điều hành hoạt động của Công ty là Tổng Giám đốc.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
2.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhệm vụ sau:
- Thông qua định hướng phát triển của Công ty;
- Quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào; bán và quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần;
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban Kiểm soát;
- Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn

50% tổng giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất của Công ty;
- Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều
chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần đuợc
quyền chào bán theo quy định của Điều lệ Công ty;
- Thông qua Báo cáo tài chính hàng năm;
- Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
- Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát
gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông của Công ty;
- Quyết định việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11.
Trong trường hợp trình tự và thủ tục triệu tập Đại hội đồng cổ đông
không được thực hiện đúng hoặc nội dung của các quyết định của Đại hội đồng cổ
đông vi phạm các quy định của pháp luật và điều lệ của Công ty thì cổ đông, thành
viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và Ban Kiểm soát có quyền yêu cầu Tòa án
xem xét và hủy quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 90 ngày kể từ
khi quyết định được thông qua.
2.2.2 Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
- Quyết định chiến lược phát triển của Công ty;
- Kiến nghị loại cổ phần và số lượng cổ phần được chào bán cho từng
loại;
- Quyết định chào bán co mới trong phạm vi số cổ phần được quyền
chào bán của từng lọai, quyết định huy động thêm vố bằng các hình thức khác;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và
giới hạn;
- Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ;

thông qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong Báo cáo tài chính gần nhất của Công ty,
trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 120 Luật Doanh
nghiệp số 60/2005/QH11;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc, Kế toán trưởng cũng như quyết định mức lương và các quyền lợi kháccủa họ;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty,quyết
định thành lập Công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua
cổ phần của doanh nghiệp khác;
- Trình bày báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ
đông;
- Kiến nghị mức cổ tức được trả, thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử
lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh;
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của Công ty, định giá
tài
sản góp vốn không phải làtiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng;
- Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ
đông,
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tụchỏi ý kiến để Đại hội
đồng cổ đông thông qua quyết định;
- Quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần đã bán của từng
loại;
- Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể Công ty.
2.2.3. Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát Công ty bao gồm những người thay mặt cổ đông kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản lý và điều hành của Công ty. Ban Kiểm soát
gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu.
Ban Kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Xem xét báo cáo của Công ty về hệ thống kiểm soát nội bộ khi Hội
đồng quản trị chấp thuận, xem xét kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của

Ban quản lý điều hành Công ty;
- Thẩm định Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty, kiểm tra từng
vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý và điều hành hoạt động của Công ty khi xét
thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ
đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn
liên tục ít nhất 6 tháng;
- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động,
tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và kiến
nghị lên Đại hội đồng cổ đông;
- Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của việc lập sổ kế toán, ghi chép, lưu giữ chứng từ và Báo cáo tài chính, các
báo cáo khác của Công ty, báo cáo về tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh của Công ty;
- Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý
điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty;
- Ban Kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông về
những sai phạm gây thiệt hại cho Công ty trong khi thực hiện nhiệm vụ.
2.2.4. Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc.
 Tổng Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, điều hành chung mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, là
người chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt động của Công ty, từ việc huy động
vốn, đảm bảo công ăn việc làm và ổn định thu nhập cho công nhân đến việc quyết
định phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
 Phó Tổng Giám đốc: là người trợ giúp cho Tổng Giám đốc, do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm. Công ty có 3 Phó Tổng Giám đốc được phân công chịu
trách nhiệm phụ trách quản lý, điều hành một tổ hợp phòng ban, phân xưởng có
chức năng tương tự để hỗ trợ lẫn nhau, bao gồm:
• Phó Tổng Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách công tác khoa học
kỹ thuật, trực tiếp quản lý các phòng ban liên quan đến lĩnh vực này như: Phòng

Thiết kế công nghệ, Phòng Kỹ thật cơ điện.
• Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Chịu trách nhiệm chính về
hoạt động kinh doanh, mạng lưới tiêu thụ, tình hình tài chính, trực tiếp quản lý
Phòng Kinh doanh, Phòng Tài chính kế toán.
• Phó Tổng Giám đốc điều hành: Trực tiếp điều hành quá trình
sản xuất, từ khâu mua sắm, dự trữ, bảo quản vật tư, xuất vật tư cho sản xuất, quá
trình chế tạo sản phẩm đến khi lắp ráp, sơn mạ sản phẩm hoàn thành nhập kho, trực
tiếp quản lý các phòng ban liên quan như: Phòng Kế hoạch, Phòng Vật tư vận tải,
các xưởng Đúc, Cơ khí lắp ráp, Gò – Hàn – Rèn,….
2.2.5. Các phòng ban chức năng
 Văn phòng Công ty: quản lý hành chính văn thư, quản lý vật dụng
nhà ở, các công việc chung của toàn Công ty.
 Phòng Kinh doanh: xây dựng giá thành kế hoạch, xúc tiến thâm
nhập thị trường, mở rộng thị trường, khảo sát thăm dò thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
 Phòng Lao động tiền lương: ban hành các quyết định, định mức và
quản lý các định mức về lao động, quản lý tính toán, thanh toán về tiền lương cho
công nhân viên.
 Phòng Tài chính kế toán: theo dõi, quản lý về mặt tài chính trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, hạch toán kế toán thống kê các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, bảo đảm cung cấp vốn kịp thời cho nhu cầu hoạt động
sản xuất kinh doanh trong Công ty.
 Phòng Thiết kế công nghệ: có chức năng thiết kế, quản lý công nghệ
sản xuất sản phẩm.
 Phòng Kế hoạch: xây dựng định mức vật tư, điều động sản xuất các
mặt hàng, quản lý xuất nhập kho bán thành phẩm.
 Phòng Quản lý chất lượng: có trách nhiệm quản lý vật tư mua về
kho kế hoạch của Phòng Kế hoạch, đồng thời cùng với h các phân xưởng giám sát
kiểm tra chất lượng các sản phẩm dở dang sau khi kết thúc quá trình sản xuất ở
phân xưởng này chuyển sang phân xưởng tiếp theo. Phòng quản lý chất lượng còn
có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng thành phẩm sau khi đã trải qua tất cả các khâu

công nghệ trước khi nhập kho thành phẩm.
 Phòng Kỹ thuật cơ điện: có nhiệm vụ theo dõi chế độ làm việc và
bảo dưỡng toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị của Công ty.
 Phòng Vật tư vận tải: căn cứ vào kế hoạch sản xuất của Công ty,
phòng có nhiệm vụ cung cấp, tìm nguồn nguyên liệu cho sản xuất của Công ty, vận
chuyển nguyên liệu mua về và vận chuyển hàng đến nơi tiêu thụ nếu khách yêu cầu.
 Ngành quản lý kho: có nhiệm vụ bảo quản vật tư, thành phẩm và
thực hiện nhâp - xuất – giao vật tư cho các xưởng sản xuất theo yêu cầu điều động
vật tư, đồng thời xuất sản phẩm giao cho khách hàng theo hóa đơn bán hàng của
Phòng Kinh doanh.
 Phòng tổ chức bảo vệ: phụ trách công tác tổ chức lao động và giữ
gìn an ninh trật tự, bảo vệ tài sản trong Công ty, quản lý thời gian công tác của cán
bộ công nhân viên trong Công ty qua các thẻ ra vào cổng.
 Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: là văn phòng trực thuộc Công
ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù chi nhánh mới hoạt động được hơn hai năm
nhưng cũng đạt được doanh thu đáng kể. Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh có
nhiệm vụ tìm kiếm, khai thác khách hàng khu vực phía Nam, bán, sản xuất và bảo
hành các sản phẩm của Công ty, hạch toán phụ thuộc Công ty.
IV - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất, quy trình công nghệ
trong Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương.
1.Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm là một trong những điểm trọng
yếu để phát triển của doanh nghiệp. Nó quyết định số lượng và chất lượng sản phẩm
được sản xuất ra. Nó thực sự là mối quan tâm của khách hàng. Sự hiện đại và phát
triển của dây chuyền công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và giá thành
tiêu thụ sản phẩm, đôi khi nó còn mang tính chất quyết định đến bạn hàng của Công
ty.
Tại Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương sản phẩm sản xuất theo một
quy trình khép kín phức tạp và đa chủng loại, do vậy mà tùy theo từng loại sản
phẩm sản xuất mà có các bước công nghệ khác nhau. Tuy vậy, hầu hết các sản

phẩm của Công ty được sản xuất theo một quy trình chung như sau:
Từ nguyên vật liệu (gang, sắt, thép,…) qua giai đoạn tạo khuôn mẫu đúc ra
sản phôi của sản phẩm, sau đó được gia công cơ khí hoặc được gia công nhiệt
luyện, gò hàn rèn tùy theo tính chất của chi tiết cần gia công hay sản phẩm cần tạo
ra ở từng khâu, kết hợp với một số bán thành phẩm và thành phẩm mà Công ty
không sản xuất như vòng bi, động cơ,… Tiếp theo, chúng được chuyển sang lắp ráp
chạy thử và hiệu chỉnh. Tại bước công nghệ này sản phẩm được đo kiểm kê các
thông số kỹ thuât xem có đạt hiệu quả hay không; sản phẩm nào đạt yêu cầu thì
chuyển sang bước tiếp theo là matít, sơn trang trí và hoàn thiện sản phẩm, sau đó
đem nhập kho thành phẩm.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỪ NGUYÊN VẬT LIỆU
ĐẾN SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Gang
Vòng bi
Động cơ
Sắt
thép
Nguyên
vật
liệu
(gang,
sắt, thép,
…)
Đúc
Lắp
ráp,
sau đó
tải và
sơn
mattít

trang
trí
Sản
phẩm
hoàn
thành
nhập
kho
Bán thành phẩm mua ngoài
(vòng bi, động cơ)
Cơ khí lắp ráp
Gò – hàn – rèn
Mạ nhiệt luyện
2.Công tác tổ chức sản xuất và tổ chức hoạt động kinh doanh của Công
ty
Ngoài công tác tổ chức sản xuất thì việc tổ chức hoạt động kinh doanh cũng
là một việc làm cần thiết vì nếu tổ chức kinh doanh tốt thì việc tiêu thụ sản phẩm
của Công ty sẽ mang lại hiệu quả to lớn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng
doanh thu cho Công ty.
Theo đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty thì mọi hoạt động tổ chức kinh
doanh của Công ty được tổ chức tập trung và được thông qua phòng chuyên môn,
đó là Phòng Kinh doanh. Chức năng của Phòng Kinh doanh là nắm bắt nhu cầu của
khách hàng, xây dựng giá thành, tiến hành xâm nhập thị trường, mở rộng thị trường
và mạng lưới tiêu thụ. Một nhiệm vụ cơ bản nữa là bán hàng cho khách, bao gồm cả
giao hàng tại kho Công ty hay vận chuyển hàng đến chân công trình cho khách
hàng. Mọi nhu cầu của khách hàng được đề bạt tới Phòng Kinh doanh. Nếu là hàng
truyền thống và thông dụng thì nhân viên bán hàng có nhiệm vụ viết hóa đơn bán
hàng cho khách, sau đó đưa đến ngành quản lý kho; ngành quản lý kho có nhiệm vụ
xuất hàng cho khách theo hóa đơn bán hàng. Trong trường hợp sản phẩm đặt theo
yêu cầu của khách hàng thì bộ phận bán hàng nhận đơn đặt hàng của khách, sau đó

đưa đến Phòng Thiết kế công nghệ và hẹn ngày giao hàng cho khách. Phòng Thiết
kế công nghệ sẽ thiết kế sản phẩm theo đơn đặt hàng và đưa thiết kế xuống xưởng
đúc hay xưởng gò – hàn – rèn để làm phôi, sau đó đưa sang xưởng cơ khí lắp ráp để
gia công lắp ráp, bước tiếp theo sản phẩm được đưa đi chạy thử để kiểm tra xem có
đạt yêu cầu của khách hàng không. Nếu sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được đưa sang
khâu sơn trang trí, giao thẳng cho khách hàng hay nhập kho thành phẩm giao cho
khách sau.
Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty cổ phần chế tạo
bơm Hải Dương
Khát quát quy trình sản xuất của Công ty
Hợp đồng của
khách hàng
Phòng Kinh
doanh
Kho
Khách hàng
Lắp ráp chạy thử
Mattít hoàn thiện
Mẫu - Đúc
Gia công cơ khí
Phòng Thiết kế
công nghệ
Gò hàn rèn -
Nhiệt luyện
Vât liệu
Đúc
Bán hàng
Trang trí
sản phẩm


hàn
rèn
Lắp ráp
sản phẩm
Gia công
cơ khí
Nhập kho
Thử nghiệm
sản phẩm
PHẦN II:
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
I - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và
phát triển của Công ty. Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung
phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty cũng như trình độ của nhân viên kế toán.
Theo mô hình này, Phòng Tài chính kế toán có chức năng giúp Tổng Giám đốc
Công ty chỉ đạo, thống kê, thu thập và xử lý thông tin kinh tế, thực hiện hạch toán
kế toán trong nội bộ doanh nghiệp; từ đó kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động và
hiệu quả sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty có những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, Phòng Tài chính kế toán có chức năng tổ chức bộ máy có chức
năng tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình tăng,
giảm tài sản - nguồn vốn và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
một cách chính xác và trung thực.
Thứ hai, tổ chức và phản ánh kịp thời, chính xác kiểm kê hàng hóa, vật tư, tài
sản định kỳ năm cũng như chuẩn bị các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý
các khoản mất mát, hư hỏng và đề ra các biện pháp xử lý
Thứ ba, tính toán và trích nộp đầy đủ. kịp thời các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nước, nộp Tổng công ty, để lại Công ty các quỹ. Bên cạnh đó, Phòng phải tổ
chức bảo quản, lưu giữ các tài liệu kế toán, thống kê, giữ bí mật các tài liệu và tài

liệu kế toán thuộc bí mật Công ty và Nhà nước.
Cuối cùng, phòng có nhiệm vụ tổ chức phổ biến hướng dẫn thực hành kịp
thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán, thống kê của Nhà nước và của cấp trên
xuống cấp dưới.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức và yêu cầu quản lý thực tế của Công ty, Phòng
Tài chính kế toán của Công ty gồm 6 người, đựoc tổchức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ
TẠO BƠM HẢI DƯƠNG
1 – Kế toán trưởng kiêm kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
và kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ phối hợp hoạt động của các nhân viên kế toán,
phối hợp hoạt động giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự thống
nhất về mặt số liệu và quy trình kế toán. Đồng thời, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ
đôn đốc, kiểm tra công tác kế toán của các nhân viên kế toán khác. Ngoài ra, với tư
cách là kế toán tổng hợp, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tập hợp số liệu do các
nhân viên kế toán cung cấp để lập các Báo cáo tài chính.
2 – Kế toán tiền mặt và TGNH: Theo dõi chi tiết các khoản thu – chi bằng
tiền mặt và theo dõi thanh toán, giao dịch với ngân hàng.
3 – Kế toán vật tư, CCDC, TSCĐ: Có nhiệm vụ tính chính xác giá trị NVL,
CCDC nhập, xuất, tồn trong kho, nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho
kế toán thanh toán và kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm. Kế toán vật
tư, CCDC, TSCĐ còn có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
tăng, giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao TSCĐ cho các đối tượng.
4 – Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các giao dịch của Công ty với
các nhà cung cấp và khách hàng.
5 – Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Hàng ngày căn cứ
vào Hóa đơn bán hàng (do Phòng Kinh doanh gửi tới) để hạch toán xuất kho bán
hàng, doanh thu tiêu thụ; cuối quý xác định kết quả kinh doanh.
6 – Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cất giữ tiền mặt tại chỗ của Công ty, thu và chi
tiền khi có đầy đủ chứng từ kế toán đưa sang; đảm bảo thu đúng, thu đủ, chi đúng
theo lệnh chi và kiểm tra, kiểm soát tiền mặt. Cuối ngày, thủ quỹ đối chiếu tồn quỹ

với kế toán tiền mặt và báo cáo tồn quỹ với kế toán trưởng.
Kế toán trưởng
Kế toán giá thành và tổng hợp
Kế toán
tiền mặt
và TGNH
Kế toán
NVL,
CCDC và
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
bán hàng
và xác
định kết
quả kinh
doanh
Thủ quỹ
II – Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
1.Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty thực hiện công tác kế toán theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã
ban hành và Hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Quyết định số
15/2006/QĐ– BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ

1.1. Nguyên tắc xác định các khoản tiền
– Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Các khoản tương đương
tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ
dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày
mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo;
1.2. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu
khác.
Nguyên tắc ghi nhận: Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho
người bán, phải thu nội bộ, và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo, nếu:
– Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ
sản xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản ngắn hạn;
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Bảng kê
Báo cáo tài chính
– Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc thanh trên một chu
kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn;
Dự phòng phải thu khó đòi: Công ty không trích lập dự phòng phải thu khó
đòi.
1.3. Nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho.
Công ty đánh giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán số 02, theo quyết
định số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: phương pháp bình quân

gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Giá trị hàng mua vào bao gồm giá mua cộng với thuế nhập khẩu và các chi
phí liên quan khác (nếu có).
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối kỳ kế toán, khi giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa
giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện của chúng. Giá trị
thuần có thể thực hiện được do Hội đồng kiểm kê công ty xác định căn cứ vào đề
nghị của bộ phận kinh doanh, chất lượng hàng hóa và theo giá thị trường tại thời
điểm kiểm kê. Dự phòng “giảm giá hàng tồn kho” hạch toán vào “giá vốn hàng
bán”.
Tuy nhiên, trong năm 2006, Công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
1.4. Ghi nhận và khấu hao TSCĐ
– Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: TSCĐ của Công ty
được hạch toán theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của
TSCĐ bao gồm giá mua cộng chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí
liên quan khác để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng;
– Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình: phương pháp đường
thẳng và theo thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản. Thời gian khấu hao áp
dụng phù hợp với khung thời gian khấu hao quy định tại Quyết định số
206/2003/QĐ – BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính. Cụ thể thời gian khấu hao
của các loại tài sản như sau:
Loại tài sản Thời gian khấu hao
- Máy móc thiết bị 06 – 10 năm
- Phương tiện vận tải 06 năm
- Thiết bị, dụng cụ quản lý 03 – 05 năm
1.5. Các nghĩa vụ về thuế
– Thuế GTGT: Công ty áp dụng Luật thuế GTGT hiện hành:

+ Phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ
+ Thuế suất áp dụng: 5%.
– Thuế TNDN: Công ty áp dụng mức thuế suất 28%, tuy nhiên Công ty
đang được hưởng ưu đãi về thuế TNDN đối với Công ty cổ phần do chuyển đổi từ
DNNN sang Công ty cổ phần theo Nghị định 187/2004/NĐ – CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ và thông tư số 128/2003/TT – BTC ngày 22/12/2003của Bộ Tài
chính, cụ thể:
+ Năm 2004, 2005 giảm 100%
+ Năm 2006, 2007 giảm 50%
+ Theo công văn số 5218/TC – CST ngày 08/9/2006 của Bộ Tài
chính hướng dẫn doanh nghiệp về thuế ưu đãi cho các tổ chức doanh nghiệp đăng
ký niêm yết, giao dịch chứng khoán, do đó Công ty được hưởng ưu đãi 50% thuế
TNDN cho năm tài chính 2008, 2009.
– Các loại thuế khác: Công ty trích nộp theo quy định hiện hành.
2.Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế
toán và báo cáo kế toán.
2.1. Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Hiện nay Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương sử dụng tất cả những
chứng từ kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC
ngày 20/3/2006.
2.2. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán.
Công ty cổ phần chế tạo bơm Hải Dương sử dụng tất cả các tài khoản kế
toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 200302006, trong đó
các tài khoản được mở rộng để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty như sau:
- Tài khoản 1121 được mở đến tài khoản cấp 3, mở theo từng ngân
hàng và loại tài khoản mở, cụ thể:
• TK11211: Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng Công thương Hải Dương
• TK11212: Tiền Việt Nam gửi tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương

• TK11213: Tiền Việt Nam gửi tại Ngân hàng Công thương Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
• TK11214: Tiền Việt Nam gửi kỳ hạn 12 tháng tại Ngân hàng Công
thương Hải Dương
• TK11215: Tiền Việt Nam gửi kỳ hạn 3 tháng tại Ngân hàng Công
thương Hải Dương
• TK11216: Tiền Việt Nam gửi kỳ hạn 1 tháng Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam – chi nhánh Hải Dương
• TK11217: Tiền Việt Nam gửi kỳ hạn 3 tháng Ngân hàng Quốc tế -
Chi nhánh Hải Dương
- TK 1122 mở đến tài khoản cấp 3 tùy theo từng loại ngoại tệ, gồm Đô la
Mỹ, Bảng Anh, và đồng DKK Đan Mạch (do Công ty có hợp tác kinh
doanh cùng tập đoàn AVK Đan Mạch)
- TK 1368 được chia thành 13681: Phải thu tiền lãi thuế chi nhánh.
- TK 152 được chi tiết đến tài khoản cấp 3, trong đó:
• TK1521: NVL chính được chia thành 1521A và 1521B theo từng
loại
• TK 1522: NVL phụ
• TK1523: Nhiên liệu
• TK1534: Phụ tùng thay thế
• TK1535: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
• TK 1536: Phế liệu thu hồi
- TK 155 được mở đến tài khoản cấp 2 theo từng loại sản phẩm chính của
Công ty, bao gồm:
• TK1551: Bơm nông nghiệp
• TK 1552: Bơm công nghiệp
• TK 1553: Van công nghiệp
• TK 1554: Quạt công nghiệp
• TK 1555: Sản phẩm khác
- TK 157 được mở đến tài khoản cấp 2 theo từng loại sản phẩm chính của

Công ty, như đối với thành phẩm.
- TK 621 được mở đến tài khoản cấp 2 theo từng phân xưởng:
• TK6211: Phân xưởng Đúc
• TK6212: Phân xưởng Cơ khí lắp ráp
• TK6213: Gò – Hàn – Rèn
• TK6214: Tổ cưa
• TK6215: Phòng Kỹ thuật cơ điện
• TK6216: Vật tư vận tải
- TK 622 được mở đến tài khoản cấp 2 theo từng phân xưởng, như đối với
TK621
2.3. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Công ty sử dụng tất cả các loại sổ kế toán theo Quyết định sô
15/2006/QĐ–BTC ngày 20/3/2006.
2.4. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
Hàng quý Công ty lập Bảng Cân đối Kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào cuối mỗi quý, Thuyết minh Báo cáo tài
chính được lập vào cuối niên độ kế toán (31/12 hàng năm).
III – Hạch toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty.
1.Kế toán thanh toán bằng tiền
1.1. Đặc điểm
Kế toán thanh toán bằng tiền theo dõi tất cả các khoản thu chi bằng tiền
mặt và TGNH phát sinh.
1.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK 111, TK 11211, TK 11212, TK 11213,
TK11214, TK 141.
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kê chi tiền, Giấy báo
Có, Giấy báo Nợ, Séc, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Bảng sao kê ngân hàng, Giấy
đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tạm ứng.
- Các sổ chi tiết sử dụng: Sổ quỹ, Sổ chi tiết tiền gửi thanh toán, Tiền
gửi các quỹ (Quỹ tiền gửi bảo lãnh, tiền gửi ngoại tệ), Sổ chi tiết theo dõi các

nguồn vốn, Sổ kê khai thuế GTGT đầu vào (TK 111, 112).
- Các sổ tổng hợp sử dụng: Nhật ký chứng từ số 1, Nhật ký chứng từ số
2, Bảng kê số 1, Bảng kê số 2, Sổ cái TK 111, Sổ cái TK 112,…

×