Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng và tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao trên bệnh nhân điều trị tại bệnh viện lao và bệnh viện phổi TW

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 55 trang )

Bộ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
m
Đỗ THI MỸ ANH
KHẢO SÁT TÌNH HÌNÌrSỬ DỤNG VÀ TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN CỦA THUỐC CHỐNG LAO
TRÊN BỆNH NHÂN ĐlỂU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN LAO
• • • • •
VÀ BỆNH PHỔI TRUNG ƯƠNG
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DUỢC sĩ KHOÁ 2000-2005)
Người hướng dẫn : Th.s. Lê Thị Luyến
Nơi thực hiện : Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi
• • • • •
Trung ương
Thòi gian thực hiện: 10/2004 - 05/2005
Hà Nội, 05-2005

Lời cảm ơn
Sau quá trình nghiên cứii và thực hiện, đến nay khoá luận đã được
hoàn thành. Tôi xỉn bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
Ths Lê Thị Luyến, chuyền viên Bộ y tế, là cô giáo đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tìnhvà chu đáo cho tôi trong quá trình thực hiện khoá luận.
Các thầy cô giáo Bộ môn Dược lâm sàng, trường Đại học Dược Hà
Nội
Các cán bộ phòng K ế hoạch tổng hợp, Bệnh viện lao và Bệnh phổi
trung ương.
là những người thầy đã giúp đỡ tôi rất nhiều để hoàn thành kìioá
luận.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến bố me, anh, chị và bạn bè, những
người đã dành cho tôi những tình cảm và nguồn động viên to lớn.
Hà riội, ngày 25 tháng 5 năm 2005


Sinh viên
Đỗ Thị Mỹ Anh
trang
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN 2
1.1. Tình hình bệnh lao ở Việt Nam và trên thế giới 2
1.1.1. Trên thế giới 2
1.1.2. ở Việt nam

.

.
2
1.2. Đại cưofng về bệnh lao

3
1.2.1. Nguyên nhân gây bệnh lao

3
1.2.2. Phân loại và một số thể lâm sàng bệnh lao
3
1.3. Các thuốc chống lao chủ yếu và nguyên tắc điều trị bệnh
lao
.


4
1.3.1. Các thuốc chống lao chủ yếu 4
1.3.2. Nguyên tắc điều trị bệnh lao 14
1.3.3. Các phác đồ điều trị lao ở Việt Nam 14

1.3'4. Liều dùng các thuốc chống lao theo khoảng cân nặng 15
1.4. Định nghĩa và phân loại các tác dụng không mong muốn
của thuốc

.

16
1.4.1. Định nghĩa
16
1.4.2. Phân loại ADR 16
1.4.3. Tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và
cách xử trí 17
PHẦN n: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu

19
2.1. Đối tượng nghiên cứu
19
2.1.1. Đối tượng 19
2.1.2. Xác định cỡ mẫu

19
2.2.3. Lấy mẫu

.
19
2.2. Phương pháp nghiên cứu

20
2.2.1. Loại hình nghiên cứu 20
2.2.2. Nội dung nghiên cứu 20

2.2.3 Phương pháp tiến hành
20
2.2.4. Xử lý số liệu 21
PHẦN I I I : KẾT QUẢ N G H IÊN c ứ u

22
3.1. Một số đặc điểm của nhóm bệnh nghiên cứu
22
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 22
3.1.2. Phân bố bệnh nhân theo giới 23
3.1.2. Tiền sử và bệnh phối hợp 23
3 .k3 .a c thể lao

25
3.2. Tình hình sử dụng thuốc chống lao 26
3.2.1. Các thuốc chống lao được sử dụng 26
3.2.2. Phác đồ điều trị 27
3.2.3. Liều dùng của các thuốc chống lao

.

28
3.3. Những tác dụng không mong muốn của thuốc biểu hiện
trên lâm sàng 31
3.3.1. Tỷ lệ bệnh nhân có tác dụng không mong muốn và một
số yếu tố liên quan 31
3.3.2. Mức độ và các triệu chứng biểu hiện tác dụng không
mong muốn *. 35
3.3^3. Tần suất xuất hiện ADR đối với từng thuốc
37

3.3.4. Thời gian từ khi dùng thuốc đến khi có tác dụng không
mong muốn 38
3.3.5. Các biện pháp can thiệp của bác sĩ khi có tác dụng
không mong muốn 39
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỂ XUẤT 42
4.1. K ếtỉuận 42
4.2. Đề xuất

43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
.

44
PHU LUC
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
AFB
Acid- fast bacilli (vi khuẩn kháng acid)
BK “
Bacilli- Kock
CTCLQG
Chương trình chống lao quốc gia
EMB
Ethambutol
HIV
Human immunodeficiency virus
INH
Isoniazid
PZA
Pyrazinamid
RMP

Rifampicin
SGOT
Serum glutamat oxaloacetat pyruvat transaminase
SGPT
Serum glutamat pyruvat transaminase
SM
Streptomycin
SD
standard deviation (độ lệch chuẩn)
TCYTTG
Tổ chức y tế thế giới
ĐẬT VẤN ĐỂ
Bệnh lao là một bệnh đã tồn tại từ rất lâu và phổ biến ở nhiều khu vực,
nhiều quốc gia trên thế giới. Từ khi các loại thuốc đặc hiệu có khả năng diệt vi
trùng lao ra đời, điều trị lao đã có những tiến bộ. Tuy nhiên, hiện nay bệnh lao
đang có xu hướng quay trở lại và gia tăng mạnh mẽ, không chỉ ở các nước đang
phát triển mà cả những quốc gia tưởng chừng như đã thanh toán được bệnh lao.
Vấn đề kháng thuốc và độc tính của thuốc điều trị lao đang làm cho điều trị
lao ngày càng trở nên khó khăn. Do đó việc khảo sát tình hình sử dụng thuốc
chống lao đóng một vai trò quan trọng trong việc đánh giá sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý và hiệu quả.
Streptomycin, Isoniazid, Rifampicin, Pyrazinamid và Ethambutol là những
thuốc chống lao thiết yếu trong hoá trị liệu ngắn ngày, với ưu điểm dễ hấp thu,
khuyếch tán tốt vào tổ chức và có khả năng diệt vi trùng lao mạnh. Nhưng nhược
điểm của chúng là tính kháng thuốc và độc tính cao đối với cơ thể người bệnh.
Trong quá trình điều trị rất nhiều bệnh nhân đã phải ngừng thuốc hoặc thay thuốc
khác do liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc. Việc sử dụng thuốc
đũng sẽ làm giảm tác dụng không mong muốn và đảm bảo điều trị thành công
bệnh lao.
Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài: ’’’Khảo sát tình hình sử dụng và tác

dụng không mong muốn của thuốc chống lao trên bệnh nhân điều trị tại Bệnh
viện Lao và Bệnh phổi Trung ương” nhằm những mục tiêu sau:
1. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc chống lao tại Bệnh viện Lao và bệnh
phổi Trung ương.
2. Khảo sát tình hình biểu hiện tác dụng không mong muốn trên lâm sàng
của các thuốc chống lao trên bệnh nhân điều trị nội trú .
PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1 TÌNH HÌNH BỆNH LAO ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
1.1.1 Trên thê giới
Hiện nay bệnh lao đang quay trở lại và trở thành một trong những bệnh có tỷ
lệ mắc bệnh và tử vong cao, đặc biệt ở những nước đang phát triển.
Theo số liệu thống kê của Tổ Qiức Y Tế Thế Giới (TCYTTG): khoảng 1/3
dân số thế giới đã nhiễm lao. Hàng năm có khoảng 3 triệu người chết vì lao và
khoảng 9 triệu người mắc lao mới, 95% trường hợp lao mới và 99% trường hợp tử
vong do lao thuộc về các nước đang phát triển. Hơn 70% số bệnh nhân lao thuộc
về các nước đang phát triển ở châu Á, trong đó 10 nước có số bệnh nhân lao cao
nhất là Bangladet, Campuchia, Trung Quốc, Ẩi Độ, Indonexia, Pakistan, Thái
Lan, Philipin và Việt Nam.
Sự lơ là trong công tác chống lao, kết hợp với tình trạng kháng thuốc tăng
lên, đang có nguy cơ đưa bệnh lao trở thành bệnh không thể chữa khỏi. Đặc biệt,
bệnh lao có xu hướng tăng nhanh ở khu vực châu Phi do ảnh hưởng của đại dịch
1.1.2 ở Việt Nam
Việt Nam đứng thứ 13 trong số 22 nước có số lượng bệnh nhân lao cao nhất
thế giới. Trong khu vực Thái Bình Dương, Việt Nam đứng thứ 3, sau Trung Quốc
(450.000 bệnh nhân) và Philippin (hofn 150.000 bệnh nhân).
Qua nhiều đọrt điều tra nguy cơ nhiễm lao của một số địa phương trên toàn
quốc, Chưong trình chống lao Quốc gia (CTCLQG) phối hợp với TCYTTG phân
tích và ước tính nguy cơ nhiễm lao hàng năm ở nước ta là 1,7%. Hàng năm trong
cả nước có khoảng 154.000 bệnh nhân lao, có tới 69.000 bệnh nhân ho khạc ra vi
khuẩn. Đây chính là nguồn lây chính trong cộng đồng. Mỗi năm bệnh lao cướp đi

sinh mạng của khoảng 20.800 người. Mỗi ngày có khoảng 57 người tử vong vì căn
bệnh này, 70% bệnh nhân lao trong độ tuổi lao động (14-55). Bên cạnh đó tình
hình lao/HIV có xu hướng tăng, theo số liệu của chương trình HIV/AIDS, tỷ lệ
HIV trong số bệnh nhân lao năm 2002 trên cả nước khoảng 3,2%. Và bệnh lao
kháng thuốc tại Việt Nam cũng trở nên đáng quan tâm với tỷ lệ 32,5%
Tuy nhiên với hoạt động có hiệu quả của Chưcmg trình chống lao Quốc gia,
TCYTTG đã đánh giá Việt Nam là một trong những quốc gia đã đạt được mục tiêu
phát hiện hơn 80% số bệnh nhân lao và điều trị khỏi ít nhất là 85% các trưồrng hợp
được phát hiệnJ^^
1.2 ĐẠI CƯƠNG VỂ BỆNH LAO
1.2.1 Nguyên nhân gây bệnh lao
Vi khuẩn lao gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn lao người (M. tubercuỉosis), có
thể do vi khuẩn lao bò nhưng ít Nguồn gốc của vi khuẩn lao do bội nhiễm
từ môi trường bên ngoài hoặc từ tổn thương cũ, vi khuẩn tái diễn trở lại.
ở những người bị nhiễm HIV/AIDS khi bị lao phổi, nguyên nhân gây bệnh
còn có thể do các trực khuẩn kháng cồn, kháng toan không điển hình (M.
atypỉques) hay gặp là Mycobacterium avium intracellure (MAI), M. malmoense,
MxenopiP^'™
1.2.2 Phân loại và một số thể lâm sàng bệnh lao
1.2.2.1 Phân loại
Hiện nay có nhiều cách phân loại bệnh lao:
- Phân loại theo cơ quan tổn thương: hầu như bộ phận nào trong cơ thể cũng
có thể bị tổn thương: lao phổi, lao màng phổi, lao hạch, lao màng não, lao da,
- Phân loại theo độ tuổi: lao ở người lớn, lao trẻ em, Cách phân loại này
thường kèm theo cơ quan tổn thương. Ví dụ: lao phổi người lớn, lao màng não trẻ
em,
- Phân loại dựa theo điều trị:
+ Lao mới: bệnh nhân ở thời điểm được chẩn đoán chưa được điều trị lao bao
giờ hoặc đã được điều trị với thời gian dùng thuốc < 1 tháng.
+ Lao tái phát: Bệnh nhân đã được chẩn đoán, điều trị lao và hoàn thành 1

phác đồ điều trị, sau một thời gian lại có triệu chứng và chẩn đoán mắc bệnh
1.2.2.2 Một số thể lâm sàng
- Lao sơ nhiễm: Lao sơ nhiễm hay gặp ở trẻ em với tổn thương tiên phát ở
phổi, thường không có triệu chứng hoặc biểu hiện viêm phổi không điển hình.
- Lao kê: Lao kê là tổn thương do vi khuẩn lao lan tràn rộng theo đường máu.
Tổn thưcfng trên X quang là những nốt nhỏ mịn, phân bố đều khắp trên phổi.
- Lao màng não: Lao màng não có thể gặp ở trẻ em hoặc người lớn. Thường
bị sau nhiễm lao tiên phát ở trẻ nhỏ. Vi khuẩn lao theo đường máu gây tổn
thương ở màng não và ở não. Tiên lượng nặng và dễ để lại di chứng.
- Lao ở người nhiễm HIV: Nhiễm HIV là yếu tố tăng cường trong hoạt động
của bệnh lao vì HIV gây tổn thương nặng nề về đáp ứng miễn dịch qua trung gian
tế bào. HIV gây tổn thương các tế bào T- CD4, dẫn tới giảm đáp ứng miễn dịch
qua trung gian tế bào đối với M. tuberculosis. Những người nhiễm HIV sẽ có
nguy cơ cao bị bệnh lao tiến triển sau sơ nhiễm, đồng thời cũng có nguy cơ cao bị
lao do vi khuẩn tiềm tàng trong cơ thể tái hoạt động trở
1.3 CÁC THUỐC CHỐNG LAO CHỦ YẾU VÀ NGUYÊN TẮC ĐlỂU TRỊ
BỆNH LAO
1.3.1 Các thuốc chống lao
Các thuốc chống lao được chia làm 2 loại: các thuốc chống lao thiết yếu
(thuốc chống lao hạng 1) và thuốc chống lao hạng 2.
Các thuốc chống lao thiết yếu bao gồm: isoniazid, rifampicin, pyrazinamid,
Streptomycin và ethambutol.
1.3.1.1 Isoniazid:
Tác dụng: INH là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn điều trị
lao. Thuốc có tính đặc hiệu cao chống lại Mycobacterium tubercolusis và
Mycobacterium không điển hình khác như Mycobacterium bovis và
Mycobacterỉum kansasii. INH diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ ở vị trí tổn
thương và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn. Khi uống cùng các thuốc khác, tác
dụng diệt khuẩn sớm của INH không bị giảm đi, do đó INH có vai trò quan trọng
nhất trong tiêu diệt quần thể vi khuẩn phát triển và chuyển hoá nhanh, làm giảm

tình trạng lây lan ngay trong giai đoạn đầu điều trị lao.
Cơ chế tác dụng: Mặc dù INH đã được sử dụng điều trị lao vài thập kỷ và đến
nay vẫn được coi là thuốc số một trong điều trị tất cả các thể lao, nhưng cơ chế tác
dụng vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Các giả thiết đưa ra rằng thuốc tác động
trên lipid, sinh tổng hợp acid nucleic hay phân huỷ đường (glycolysis). Năm 1975,
Takayama và cộng sự đã đề cập đến tác động của INH tới quá trình ức chế sinh
tổng hợp acid mycolic, thành phẩn quan trọng trong thành tế bào trực khuẩn lao.
Giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp mycolic là sự kéo dài mạch của acid nhờ
deraterase, với nồng độ rất thấp của INH, enzym này ngăn cản sự kéo dài mạch
của acid mycolic, dần dần giảm số lượng của màng vi khuẩn, vi khuẩn khồng phát
triển được. Do acid mycolic chỉ có ờ Mycobacteria, tác động này giải thích cho
tính chọn lọc cao của INH đối với vi khuẩn
Tác dụng không mong muốn: Thực tế lâm sàng cho thấy, khoảng 5,4% tổng
số người điều trị bằng INH xuất hiện tác dụng không mong muốn.^^^^
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là rối loạn chức năng gan và
nguy cơ này tăng lên theo tuổi của người bệnh. Tổn thưofng gan rất hiếm xảy ra ở
người dưới 20 tuổi, các biến chứng xảy ra ở độ tuổi 20-34 chiếm 0,3%, tăng lên
1,2% ở độ tuổi 35-49 và 2,3% à những ngừời trên 50 Theo nghiên cứu
đa trung tâm của Combs và cộng sự (1990) phân tích từ 617 bệnh nhân điều trị
hoá trị liệu ngắn ngày có INH, RMP, PZA hàng ngày trong 8 tuần tấn công và 16
tuần duy trì cho thấy 23,2% bệnh nhân có tăng men gan và tỷ lệ viêm gan rõ có
triệu chứng lâm sàng là Tương tự như vậy, các nghiên cứu khác cho thấy
trong số 445 bệnh nhân điều trị hoá trị liệu trong 9 tháng bằng INH và RMP có
27,1% tăng men gan,và 1,4% tỷ lệ viêm gan có triệu chứng lâm sàng ràng (rối
loạn tiêu hoá, chán ăn, buồn nôn, nôn, vàng da), khoảng 5%, phụ thuộc tuổi, quần
thể bệnh và tỉền sử bệnh gan. Kết hợp điều trị INH và RMP có thể tăng tỷ lệ viêm
[25],[31],[36]
Các thuốc INH, RMP và PZA có chung độc tính với gan. Girling.đã nhấn
mạnh rằng trong qúa trình điều trị lao có phác đồ INH, RMP và PZA nếu có tổn
thương gan thì không xác định được thuốG nào gây ra, vì cả ba loại trên đều độc

với gan và viêm gan thường xảy ra với những trường hợp điều trị lao ở bệnh nhân
có tiền sử bệnh gan, xơ gan, nghiện rựơu hoặc nhiễm trùng gan do nguyên nhân
khác. Khi nghiên cứu cơ chế gây viêm gan của INH cho thấy chủ yếu là quá trình
hoại tử bắc cầu lan ra nhiều phân thuỳ. Tiếp tục dùng thuốc sau khi có các triệu
chứng suy giảm chức năng gan có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng. Cơ chế
gây nhiễm độc gan chưa rõ nhưng người ta biết được acetylhydrazin, một chất
chuyển hóa của INH gây tổn thương gan ở người lớn. Trong đó khẳng định yếu tố
quan trọng trong nguy cơ viêm gan do INH là tuổi, tiền sử bệnh gan, và liều cao
INH, những yếu tố khác chưa được khẳng định chắc
Trong một thử nghiệm của lUATLD về điều trị dự phòng bằng INH ở người
nhiễm lao cho phép đánh giá nguy cơ viêm gan do điều trị INH đơn độc trong
vòng
1 năm là 0,58%, tỷ lệ viêm gan ở người dưới 35 tuổi là 0,22% và ở người
trên 55 tuổi là 0,77%. Trong thời gian điều trị, vài tháng đầu có 20% tăng
transaminase huyết thanh. Hầu hết các trường hợp men gan sẽ giảm trở lại như
trước khi điều trị ngay cả khi INH vẫn được sử dụng. 10% bệnh nhân viêm gan có
biểu hiện lâm sàng sẽ trở thành mãn
Ngoài ra INH còn gây lên các rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, nôn, ỉa chảy,
đau vùng thượng
Đôi khi gặp viêm dây thần kinh ngoại vi, chiếm 10% đẹn 29% trường hợp,
đặc biệt hay gặp ở bệnh nhân dùng liều cao và kéo dài, biểu hiện là tê bì tay chân.
Vitamin B6 có thể làm hạn chế tác dụng không mong muốn này của thuốcJ^-‘’^
Hiếm khi gặp viêm dây thần kinh thị giác.
Có thể gặp các phản ứng quá mẫn trên da như: mày đay, mẩn ngứaJ®^
Liều lượng và cách
Tốt nhất là trước ăn 1 giờ và sau ăn 2 giờ. Có thể uống thuốc cùng với bữa ăn,
nếu bị kích ứng đường tiêu hóa.
Liều dùng điều trị:
- Người lớn và thiếu niên: 300mg/ngày trong suốt thời gian điều trị hoặc
lOmg/kg dùng hàng ngày hoặc mỗi tuần uống 2-3 lần theo quy định của phác đồ

điều trị.
- Trẻ em: Phối hợp với các thuốc chống lao khác (dựa vào chương trình
chống lao quốc gia) lOmg/kg dùng hàng ngày hoặc 15 mg/kg dùng 2-3 lần /tuần,
1.3.1.2 Rifampicin:
Rifampicin là kháng sinh bán tổng hợp từ rifamycin B, là chất được chiết
xuất từ môi trường nuôi cấy Streptomyces mediterranei năm 1965
Tác dụng : RMP có hoạt tính với các vi khuẩn Mycobacterỉa, đặc biệt là vi khuẩn
lao, phọng và Mycobacterium khác như; M. bovis, M. avỉum. RMP là thuốc có khả
năng diệt vi khuẩn lao mạnh nhất từ khi phát hiện và ngay cả đến nay. Thuốc có
khả năng tiêu diệt mạnh vi khuẩn lao ở cả trong và ngoài tế bào nên được gọi là
thuốc tiệt khuẩn^*^^. Nồng độ ức chế đối vói vi khuẩn lao là 0,1 - 0,2 RMP
thúc đẩy tác dụng trên invivo của SM và INH nhưng không thúc đẩy tác dụng trên
in vivo của EMB đối với M. tubercuĩosis^^^\ Ngoài ra thuốc còn có khả năng tiêu
diệt một số vi khuẩn khác như s. aureus, E. coli, Pseudomonas, Proteus}^^^
Cơ chế tác dụng: RMP ức chế ARN polymerase phụ thuộc ADN của
Mycohacteria và các vi khuẩn khác bằng cách tạo ra một phức hợp enzym ổn định
dẫn tới ngăn chặn sự khởi đầu tổng hợp chuỗi (nhưng không ngăn chặn sự kéo dài
chuỗi) trong quá trình tổng hợp ARN. Đặc biệt hơn tiểu đơn vị ß của phức họrp
enzym này là đích tác dụng của thuốc, ở liều điều trị RMP không ảnh hưởng đến
ARN polymerase của người.^^^^
Tác dụng không mong muốn: Thường gặp là kích thích đường tiêu hoá, gây chán
ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy^^l
RMP gây tăng bilirubin máu trong những ngày đầu và sẽ giảm trong vòng
hai tuần. Điều này có thể làm cho nồng độ bilirubin lên tới 40-50^imol/l trong
vòng 3-lOh sau khi uống, nhưng sẽ trở lại bình thường trong quá trình điều
Theo nghiên cứu của Lưu Thị Nhẫn và Nguyễn Đình Kim trong 302 trường hợp
điều trị có 3 trường hợp tăng bilirubin
RMP có thể gây viêm gan nhiễm độc, hay gặp khi dùng RMP liều cao, ở
bệnh nhân suy gan, ở trẻ nhỏ tuổi. Khi phối hợp với INH tỷ lệ tai biến viêm gan
cao hơn. Nếu dùng phối hợp 2 thuốc này với liều cao có thể xảy ra viêm gan nặng,

dễ tử vong nếu không được xử trí kịp thời. Cơ chế của tai biến là do INH gây hoại
tử tế bào gan, RMP gây ứ mật. Khi phối hợp thuốc có thể gây viêm gan do tác
dụng của từng thuốc hoặc do giao thoa của tác dụng của hai thuốc, RMP làm tăng
cảm ứng men monoacetyl hydrazyl, tại tế bào gan RMP cạnh tranh với INH và
chiếm ưu thế hơn vì vậy nồng độ INH sẽ tăng cao trong máu và gây độc với cơ
thể. Khi phối hợp RMP và INH phải theo dõi chức năng gan. Khi transamine tăng
cao thì phải ngừng INH hoặc ngừng cả hai thuốc, khi transanmine trở lại bình
thường có thể dùng lại RMP và
Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có tăng men
gan sau một tháng điều trị bằng phác đồ có RMP, INH và PZA là tưofng đối cao
(25% đến 27%), nhưng men gan lại trở về bình thường sau 2 tháng điều trị. Tỉ lệ
bệnh nhân biểu hiện trên lâm sàng rất Theo Đinh Ngọc Sỹ (1995) nghiên
cứu 75 bệnh nhân trong giai đoạn tấn công của phác đồ điều trị RMP, INH, PZA
có hai bệnh nhân tăng men gan kèm theo sốt, vàng Nghiên cứu của Trần
Văn Thắng (1999) cho thấy bệnh nhân tăng men gan cao gấp đôi, so với điều trị 4
tuần có 28,19%, sau 8 tuần có 7,1% nhưng không có trường hợp nào biểu hiện
triệu chứng lâm sàng của viêm gan^'^^.
Nghiên cứu của Vũ Quang Diễn, Nguyễn Văn Đông và Đỗ Thị Hạnh Trang
còn cho thấy sự tăng Creatinin trong máu sau 1 tháng điều trị nhưng chỉ tăng nhẹ
trong giới hạn bình
Trên thần kinh RMP có thể gây ngủ gà, mất điều hoà vận động, khó tập trung
ý nghĩ.
Đôi khi gây viêm kết mạc mắt.
Hiếm khi gặp các trường hợp giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu
ưa eosin và thiếu máu tan huyết.
Cũng có thể gặp các trường hcfp dị ứng, mày đay, mẩn
RMP gây tác dụng không mong muốn nhiều hom khi uống cách quãng so với
uống hàng ngàyj^^
Liều lượng và cách
Điều trị lao: phối hợp với các thuốc trị lao khác theo phác đồ của chương

trình chống lao quốc gia. Liều dùng cho người lófn và trẻ em: lOmg/kg, tối đa
600mg/ngày.
Cách dùng: nên uống vào lúc đói, với 200ml nước đun sôi để nguội, Ih trước
khi ăn hoặc 2h sau khi ăn, uống duy nhất vào 1 lần tong ngày.
ƠIỈ tiêm tĩnh mạch và truyền tĩnh mạch, không tiêm bắp và dưới da.
1.3.1.3 Streptomycỉn (SM)
■ SM là kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid, chiết xuất từ nấm Actinomyces
griceus, thuốc cũng được chế tạo bằng tổng hợp, đây là thuốc kháng lao đầu tiên
được đưa vào sử dụngj^^
Tác dụng : SM là chất diệt khuẩn với vi khuẩn lao trên invivo. SM diệt các vi
khuẩn lao sinh sản nhanh ở các hang lao, rất cần thiết trong giai đoạn điều trị
trong giai đoạn tấn cổng và điều trị các thể lao có hang (ở phổi,
Cơ chế tác dụng: SM gắn vào phần 30S của ribosom và làm cản trở quá trình tổng
hợp protein của vi khuẩn. SM làm mARN dịch sai mã thông tin, đưa đến sắp xếp
sai các acid rhin trong quá trình tổng hợp 'chuỗi peptid, làm gián đoạn quá trình
tổng hợp protein của vi khuẩn từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của
vi khuẩn.t‘^’
Tác dụng không mong muốn: SM có thể gây viêm dây thần kinh số VIII; với
nhánh tiền đình gây chóng mặt, ù tai, mất thăng bằng khi nhắm mắt, có thể phục
hồi được; với nhánh ốc tai gây điếc không hồi phục. Khả năng độc với tiền đình ở
trẻ em cao hơn ở người lớn. Khoảng 30% tai biến trên tiền đình xảy ra khi dùng
liều Ig/ngày trong 4 tháng; 5% đến 15% trường hợp bị suy giảm nhẹ khả năng
nghe.
SM gây dị ứng ở nhiều mức độ: nổi mẩn, sốt và có các ban đỏ toàn thân,
nặng nhất là sốc phản vệ có thể gây tử vong (phải thử phản ứng trước khi tiêm
SM).
Thuốc có thể gây tê quanh môi, cảm giác như kiến bò sau khi tiêm.
Rất độc cho thai nhi, nên thuốc không dùng cho phụ nữ có thai.
SM gây độc với thận, do thuốc tích luỹ ở tế bào ống thận dẫn tới làm tăng ure
và creatinin máu, làm giảm độ thanh thải creatinin. Vì vậy cần phải ngừng dùng

SM nếu ure và creatinin máu tiếp tục tăng. Tuy nhiên trong hầu hết các trường họfp
chức năng thận có thể hồi phục do các tế bào ống thận có khả năng tái sinh
Liều lượng và cách
SM có tác dụng điều trị trong nhiều nhiễm khuẩn, nhưng hiện nay hạn chế sử
dụng SM trong điều trị các nhiễm khuẩn khác, ưu tiên sử dụng điều trị bệnh lao,
nhằm giảm tình trạng kháng thuốc. Không sử dụng streptomycin đơn độc trong
điều trị bệnh lao. Những phác đồ điều trị có streptomycin thường chỉ điều trị trong
những tháng đầu (giai đoạn tấn công).
Liều thường dùng cho người lớn 15mg/kg/24h, tối đa lg/24h.
ở những bệnh nhân già thường sử dụng liều thấp hơn, khoảng 10mg/kg/24h,
liều tối đa 750mg/24h.
Khi điềụ trị cách nhật, liều có thể cao hơn (25 - 30mg/kg/24h). Tổng liều
điều trị tối đa cho một liệu trình không nên quá 120g.
Hiệu chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan, thận.
1.3.1.4 Pyrazinamid(PZA)
Tác dụng PZA có tác dụng diệt trực khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis
nhưng không có tác dụng chống lại các Mycobacteria khác hoặc các vi khuẩn
khác trên in vitro. PZA là một thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng
trong 8 tuần đầu hóa trị liệu ngắn ngày. Nồng độ ức chế tối thiểu chống trực
khuẩn lao < 20 ^g/ml ở pH 5,6. Thuốc hầu như không tác dụng ở pH trung
tín h J 8].[.9 ] ,[3 .]
Cơ chế tác dụng\ Cho đến nay vẫn chưa biết đầy đủ cơ chế tác dụng của PZA. Bản
thân pyrazinamid không có tác dụng chống lại M. tuberculosis trong tế bào mà tác
dụng với vi khuẩn thông qua chất chuyển hóa còn hoạt tính của PZA là pyrazinoic
acid, pyramidase do M. tuberculosis tiết ra thúc đẩy quá trình này. Pyrazinoic acid
tích lũy trong tế bào có tác dụng diệt vi khuẩn thông qua con đường rối loạn
chuyển hóa
Tác dụng không mong muốn: Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất của PZA
là độc với gan (phụ thuộc liều). Theo nghiên cứu của Girling năm 1984, tỉ lệ điều
trị lao có PZA gây viêm gan là 0,2% ở châu Phi; 0,6% ở Hồng Kông và 2,8% ở

Singapore^^'^1 Khi uống liều 3g/ngày (40-50mg/kg thể trọng), khoảng 15% trường
hợp bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu độc với gan, trong đó khoảng 2-3% bệnh
nhân bị vàng da, đa số dấu hiệu bất thường xảy ra sớm nhất là tăng SGOT và
SQPP[25] Râ't'hiếm gặp trường hợp bệnh nhân tử vong do hoại tử tế bào gan. Sau
khi dùng thuốc thời gian đầu có thể transamine trong máu tăng nhưng tiếp tục sử
dụng thì trong đa số các trường hợp transamine trở lại bình thường^^l Tất cả bệnh
nhân điều trị bằng PZA phải qua kiểm tra chức năng gan trước khi dùng thuốc và
trong cả quá trình điều trị. Nếu có dấu hiệu tổn thương chức năng gan nghiêm
trọng phải ngừng điều trị. Không được dùng PZA cho bất cứ bệnh nhân nào có
chức năng gan trừ trường hợp không thể thay Một số nghiên cứu cho thấy
với liều điều trị thông thường tỉ lệ viêm gan không tăng lên khi có thêm PZA vào
phác đồ điều trị có INH và
Trong một nghiên cứu 519 bệnh nhân được điều trị bằng phác đồ có INH,
RMP, PZA có 121 gặp ADR, chiếm 23%, trong đó 11% độc với gan, 6% ban da,
dị ứng và 2% bệnh nhân có biểu hiện đau khớp. PZA là thuốc gây ADR cao nhất,
chiếm 15%, còn INH và RMP lần lượt là 7% và 1,5%^^'^ De- Souza A.F và cộng
sự (1996) nghiên cứu người bệnh dùng phối hợp RMP, INH và PZA cho thấy có
6% bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm có tổn thưofng gan, trong đó
31% tănng bilirubin máu, 69% tăng enzym gan, tổn thương gan ở mức độ nhẹ và
nhanh chóng về bình thường^^^l Dossing M và cộng sự (1996) thấy 16% bệnh
nhân tăng men gan > 2 lần bình thường khi dùng phối hợp giữa INH, RMP và
PZA và mặc dù có những bệnh nhân enzym gan tăng > 6 lần bình thường nhưng
vẫn sử dụng thuốc chống lao
Ngoài ra, PZA còn gây tăng acid uric máu do cơ chế làm giảm thải trừ acid
uric thận bởi acĩd pyrazinoic, chất chuyển hoá chính của PZA. Trên xương khớp:
thuốc có thể làm đau các khớp lớn và nhỏ, đã có nhiều trường hợp xảy ra cơn gút
Câpí8].[9] 1 nghiên cứu đa trung tâm cho thấy ở bệnh nhân điều trị lao bằng
INH, PZA, RMP sau 8 tuần có tỉ lệ bệnh nhân đau khớp là 1%, tăng acid uric máu
là 52,2%; trong khi những bệnh nhân điều trị bằng INH và RMP thì tỉ lệ đau khớp
ià 0%, tăng acid uric máu là 5,2%.^^'^

Ngoài ra một số tác dụng không mong muốn khác của PZA cũng được quan
sát thấy là buồn nôn, nôn, chán ăn, bí tiểu, sốt, khó chịu.^‘^^
Liều lượng và cách
Liều áp dụng cho cả người lớn và trẻ em:
- 25mg (20-30mg/kg) dùng hàng ngày.
- 35mg/kg/ ngày điều trị cách quãng.
L3J.5 Ethambiitol(EMB)
Năm 1961, ethambutol được tổng hợp và công bố bởi Thomas và cộng sự,
cũng trong cùng năm đó, tác dụng của ethambutol với vi khuẩn lao được xác
nhận.t'^1
Tác dụng: Gần như tất cả các chủng của M. tuberculosis và M. kansasi, cũng như
một số chủng của M. avium đều nhạy cảm với EMB. Nhưng EMB hầu như không
có tác dụng trên các vi khuẩn khác. Nó ức chế sự sinh trưởng của hầu hết các vi
khuẩn lao kháng INH và SM. Kháng thuốc trên invitro xảy ra rất chậm.^^*^
Khi mới phát minh, EMB được coi là chất có khả năng diệt khuẩn mạnh,
nhưng ngày nay nhiều công trình nghiên cứu kết luận EMB chỉ có khả năng kìm
khuẩn và chỉ có hoạt lực trên tế bào vi khuẩn đang phân
Cơ chế tác dụng: cho đến nay cơ chế tác dụng của EMB vẫn chưa được biết đầy
đủ. Năm 1979, Tayama và cộng sự nghiên cứu và kết luận EMB ức chế quá trình
tổng hợp arabinogalactan và sự vận chuyển acid mycolic vào vách của tế bào vi
khuẩn Ngoài ra thuốc còn kìm hãm sự nhân lên của vi khuẩn bằng cách
ngăn cản tổng hợp ARN^*’. Điều này dẫn đến tổn thương hàng rào bảo vệ bên
ngoài nằm ở thành của vi khuẩn và tạo điều kiện cho các thuốc chống lao khác tác
dụng lên vi khuẩn ở cả trong và ngoài tế bào.
Tác dụng không mong muốn: tác dụng không mong muốn hay gặp nhất của EMB
là độc với thần kinh thị giác dẫn đến giảm thị lực và mất khả năng phân biệt màu
đỏ và tai biến tỷ lệ với liều dùng:
<1% giảm thị lực ở liều 15mg/kg cân nặng
5% giảm thị lực ở liều 25mg/kg cân nặng
15% giảm thị lực ở liều 50mg/kg cân nặng

Mức độ giảm thị lực liên quan đến thời gian điều trị sau khi triệu chứng về
thị lực xuất Không dùng EMB cho người bị suy giảm thị lực và không
dùng EMB cho trẻ nhỏ vì trẻ không phát hiên được giảm thị
Điều trị bằng EMB có thể dẫn đến tăng nồng độ acid uric trong máu khoảng
5 lần. Hậu quả này có thể phát hiện được trong vòng 24 h sau khi uống 1 liều hoặc
sau 90 ngày điều trị. INH và pyridoxin có thể làm tăng tác dụng không mong
muốn này
Ngoài ra có thể gặp rối loạn tiêu hoá và các phản ứng dị
Liều lượng và cách
Không sử dụng EMB đơn độc mà cần phối hợp với các thuốc chống lao khác,
thời gian điều trị kéo dài để chống tái phát.
Liều EMB khuyến cáo cho phác đồ điều trị hàng ngày là 25 - 35 mg/kg, tối
đa 2,5g/ngày.
13.2 Nguyên tắc điều trị bệnh lao
- Phối hợp các thuốc chống lao, ít nhất là 3 loại thuốc trở lên trong giai đoạn
tấn công. Những nơi có bệnh nhân kháng thuốc ban đầu cao cần phối hợp 4 loại
thuốc trong giai đoạn tấn công sau đó dùng 2 hoặc 3 loại thuốc trong giai đoạn
duy trì.
- Thuốc phải dùng đúng liều trong ngày và trong cả quá trình điều trị: các
thuốc chống lao có tác dụng hiệp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng nhất
định, nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả, dễ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng
thuốc, liều cao dễ gây tai biến, đặc biệt với gan và thận.
- Thuốc phải dùng đều đặn: Thuốc chống lao phải tiẽm và uống cùng một
lúc, cố định giờ trong ngày để có thể đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương,
thuốc chống lao phải uống xa bữa ăn (trước hoặc sau) để được hấp thu tối đa.
- Dùng thuốc đủ thời gian để tránh tái phát
- Điều trị theo 2 giai đoan: tấn công và duy trì
• Giai đoạn tấn công kéo dài 2-3 tháng: mục đích giảm nhanh số lượng vi
khuẩn lao trong các vùng tổn thương để ngăn chặn đột biến kháng thuốc.
• Giai đoạn duy trì kéo dài 4-6 tháng, mục đích tiêu diệt các vi khuẩn lao

trong tổn thương để tránh tái phát. Giai đoạn này không cần dùng nhiều thuốc,
nhưng ít nhất phải có một loại thuốc có tính diệt khuẩn và đòi hỏi phải dùng đủ
thời gian quy định.
- Điều trị có kiểm soát nhằm mục đích theo dõi việc dùng thuốc của bệnh
nhân, xử trí kịp thời các biến chứng của bệnh và tác dụng không mong muốn của
thuốc.
1.3.3. Các phác đồ điều trị lao ở Việt Nam'®’
Một phác đồ điều trị lao chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn đầu (giai đoạn tấn
công) là giai đoạn diệt khuẩn, giai đoạn tiếp theo (giai đoạn củng cố) là giai đoạn
tiệt khuẩn. Các phác đồ điều trị lao được triển khai bởi CTCLQG gồm có:
- Hoá tri liệu ngắn ngày 2SHRZ/6HE chỉ định cho tất cả các trường hợp bệnh
lao mới.
- Phác đồ điều trị lại: 2SHRZE/1HRZE/5R3H3E3, chỉ định cho tất các trường
hợp thất bại hoặc tái trị của công thức điều trị bệnh lao mới.
Các trường hợp lao năng như lao kê, lao màng não, lao cột sống biến chứng
thần kinh có nguy cơ đe doạ tính mạng người bệnh co thể kéo dài thời gian dùng
thuốc hơn, tuỳ thuộc mức độ bệnh.
- Phác đồ điều trị lao trẻ em 2HRZ/4RH chỉ định cho tất cả các trường hợp lao
trẻ em. Đối với những thề lao nặng nhữ lao màng não, lao kê, lao xương khớp
có thể bổ xung streptomycin trong 2 tháng tấn công.
1.3.4. Liều dùng của các thuốc chống lao theo khoảng cân nặng^^^
Theo khuyên cáo của TCYTTG năm 1997, liều tối ưu cho các thuốc chống
lao được thể hiện ở bảng 1.1, giới hạn được ghi trong ngoặc đơn. Thông thường
giới hạn trên của liều chính là liều tối đa cho phép của mỗi thuốc, chỉ trừ có ENH
và PZA, theo khuyến cáo của CrCLQG liều tối đa cho phép của INH là 7,5mg/kg;
PZA là 36mg/k;g.
Bảng 1.1 Lỉều tối ưu của các thuốc chống lao thiết yếu
Tên thuốc
Liều lượng hàng
ngày(mg/kg)

Liều ngắt quãng
' 3 lần/tuần
(lĩig/kg)
2 lần/tuần
(mg/kg)
Isoniazid
5 (4-6)
10(8-12)
15(13-17)
Rifampicin
10(8-12)
10(8-12)
10 (8-12)
Pyrazinamid
25 (20-30)
35 (30-40)
50 (40-60)
Ethambutol
15 (15-20)
30 (25-35)
45 (40-50)
Streptomycin
15 (12-18)
15(12-18)
15(12-18)
Số lượng mỗi viên thuốc phụ thuộc vào khoảng cân nặng và hàm lượng
thuốc, tuỳ theo giai đoạn và phác đồ của CTCLQG.
Bảng 1.2 Số lượng viên thuốc dùng hàng ngày cho người lớn
theo cân nặng và hàm lượng thuốc
Tháng điều

trị
Thuốc
Giới hạn cân nặng, kg
25-39 40-45 Trên 55
GĐ tấn công
2SHRZ
2SHRZE
1HRZE
RH 150/100mg '2 3 4
SM Igr
0,5gr 0,75gr Igr
z 500mg 2
3 4
E 400mg
1 2 3
GĐ củng cố
6 HE
5R3H3E3.
H lOOmg 2
3 4
E 400mg
1
2
3
RH 150/100mfí
2
3 4
H lOOmg
1 2
2

E 400mg
2
3
4
1.4 ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG
MUỐN CỦA THUỐC
1.4.1 Định nghĩa
Tác dụng không mong muốn hay phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug
Reaction - ADR) được định nghĩa là: “Một phản ứng độc hại không được định
trước và xuất hiện ở liều dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh
hqặc làm thay đổi một chức năng sinh
1.4.2 Phân loại
> Phân loại theo tần suất gặp:
-Thườnggặp: ADR>1/100
- ít gặp: 1/1000<ADR<1/100
- Hiếm gặp: ADR<1/1000
> Phân loại theo mức độ nặng của bệnh do ADR gây ra
- Nhẹ'. Không cần điều trị, không cần giải độc và thời gian nằm viện không kéo
dài.
- Trung bình: Cần có thay đổi trong điều trị, cần điều trị đặc hiệu hoặc kéo dài
điều trị ít nhất 1 ngày.
- Nặng: Có tlìể đe dọa tính mạng, gây bệnh tật lâu dài hoặc cần chăm sóc tích cực.
-Tử vong: Trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tử vong của bệnh nhân.
> Phân loại theo týp:
❖ TýpA:
Các ADR trong týp A có đặc điểm sau;
- Tiên lượng được.
- Thường phụ thuộc liều dùng (do đó các ADR typ A thường gặp đối với các
thuốc có phạm vi điều trị hẹp).
- Là tác dụng dược lý quá mức hoặc là biểu hiện của tác dụng dược lý ở một

vị trí khác.
♦t* Týp B: Các ADR týp B có đặc điểm sau:
- Thường không tiên lượng được.
- Không liên quan đến các đặc tính dược lý đã biết của thuốc.
- Thường có liên quan đến tới các yếu tố di truyền hoặc miễn dịch, u bướu
hoặc các yếu tố gây quái thai.
1.4.3. Tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao và cách xử trí
Tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao có hai loại:
♦t* Loại nặng: Phải ngừng thuốc và đưa vào điều trị ở bệnh viện, nhiều loại
phản ứng nặng đã xảy ra thì không được dùng thuốc trở lại.
♦t* Loại nhẹ: Không cần ngừng thuốc, chỉ cần điều trị triệu chứng tại cơ sở đủ.
Bảng 1.3. Các tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao
Tác dụng
Thuốc gây ra
Xử trí
Tác dụng phụ nhẹ
Chán ăn, buồn nôn, đau bụng
RMP
Tiếp tục dùng thuốc, xem lại
liều
Đau khớp
PZA Aspirin
Cảm giác bỏng rát ở chân
INH Pyridoxin lOOmg/ngày
Tác dụng phụ nặng
Ngừng thuốc gáy ra tác
dụng phụ
Giảm thính lưc
SM Ngừng SM thay bằng EMB
Vàng da

Phần lớn thuốc
chống lao (đăc
biêt RMP, ÌNH,
PZA)
Ngừng thuốc lao
Chóng mặt
SM
Ngừng SM thay bằng EMB
Nôn mửa (nghi có suy gan
cấp)
Phần lớn thuốc
chống lao
Ngừng thuốc lao, thử chức
năng gan, thời gian chảy
máu, đông máu
Giảm thi lưc
EMB
Ngừng EMB
Shock, xuất huyết, suy thận
cấp
SM
Ngừng SM
PHẦN II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cứu
2.1.1. Đối tượng
Những bệnh nhân lao điều trị nội trú tại Bệnh viện lao và Bệnh phổi Trung
ương từ tháng 1/2004 đến hết tháng 12/2004.
2.1.2. Xác định cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc xác định một tỷ lệ trong quần thể.

Pơ-P)
N=Z^( J .a/2)
Trong đó:
+ N là cỡ mẫu
+ z là hệ số tin cậy ( tra bảng tính sẩii)
+ p là tỷ lệ ước tính dựa trên khảo sát thử hoặc khảo sát trước đó.
+ d sai số cho phép giữà tỷ lệ thu được từ mẫu và quần thể nghiên cứu.
+a là mức ý nghĩa thống kê ( với độ tin cậy là 95% thì a=0,05).
Do trorig nghiên cứụ này chúng tôi khảo sát 2 tham số là tình hình sư dụng
thuốc (xét tình hình sử dụng của từng thuốc ngoài khoảng tối ưu của CTCLQG) và
tỷ lệ gặp tác dụng không mong muốn của thuốc chống lao, nên cỡ mẫụ sau khi
xác định độc lập với từng tham số, sẽ chọn cỡ mẫu lófn nhất.
Theo các khảo sát trước đó tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thuốc ngoài khoảng tối
ưu của INH theo CTCLQG tại bệnh viện lao và bệnh phổi trung ưofng khoảng
5 5 % f '2 l .
Chọn d=5%, tra bảng ta có z=l,96
Thay vào công thức trên ta có n=380 là cỡ mẫu lớn nhất được chọn
Vậy số bệnh án cần lấy llộ ^ b ệ n h án.
2.1.2. Lấy mẫu
Số bệnh nhân lao điều trị nội trú tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trung ương
từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2004 là khoảng gần 4000 bệnh nhân. Chọn cách lấy
mẫu hệ thống, cứ 10 bệnh án lấy 1 bệnh án.
2.2. PHƯƠNG PHÁP N G H IÊ N cứ u
2.2.1. Loại hình nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu
2.2.2. Nội dung nghiên cứu: Khảo sát những vấn đề sau;
2.22.1. Một sô' đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Tuổi và giới
Tiền sử và bệnh phối hợp
Các thể lao
2.2.2.2 Tình hình sử dụng thuốc chống lao

Các thuốc lao được sử dụng
Phác đồ điều trị
Liều dùng các thuốc chống lao
Tình hình sử dụng thuốc ngoài khoảng liều tối ưu
2.22.3. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng
- Tỷ íệ bệnh nhân có tác dụng không mong muốn và các yếu tố liên quan.
- Mức độ và các triệu chứng biểu hiện tác dụng không mong muốn.
- Tần suất xuất hiện ADR với từng thuốc
- Thời gian từ khi dùng thuốc đến khi có tác dụng không mong muốn
Các biện pháp can thiệp của bác sĩ khi có tác dụng không mong muốn
2.2.3. Phương pháp tiến hành
• Khảo sát hồi cứu bệiih án của bệnh nhân lao được điều trị nội trú từ
tháng 1/2004 đến hết tháng 12/2004 lưu trữ tại phòng Kế Hoạch Tổng Hợp của
bệnh viện.
• Số liệu mỗi bệnh án được ghi vào “ Phiếu thu thập tình hình sử dụng
thuốc và tác dụng không mong muốn của thuốc” theo mẫu được chuẩn bị trước
(Phụ lục 1).

×