Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá tại công ty TNHH sản xuất thương mại dịch vụ thái bảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP



MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU MẶT HÀNG
ĐÁ TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ THÁI BẢO.







GVHD : Th.S Trần Thị Trang
SVTH : Nguyễn Hoàng Mai Phương
MSSV : 08B4010056








TP.HCM Tháng 10/2010
i

































ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa
luận được thực hiện tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo, không sao chép bất kỳ
nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 21tháng 10 năm 2010
Tác giả


Nguyễn Hoàng Mai Phương























iii

LỜI CẢM ƠN

Suốt thời gian học tập tại trường đại học Kỹ Thuật Công Nghệ được sự giảng dạy tận
tình của quí thầy, cô. Em đã tích lũy được nhiều kiến thức vô cùng quí báu. Nhưng để
hiểu một cách thấu đáo những kiến thức đó, đòi hỏi phải trải qua quá trình đi vào thực
tế. Cho nên, đợt thực tập này thật sự là một cơ hội cần thiết để kiểm tra những gì em đã
học và hiểu sâu hơn về các vấn đề.
Qua bài “ khóa luận tốt nghiệp” này, em xin được gửi lời chân thành cảm ơn đến toàn
thể quí thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ sở rất bổ ích ngay từ ngày đầu
bước vào giảng đường. Đặc biệt là Cô Trần Thị Trang, Người đã tận tình hướng dẫn
em suốt thời gian qua.
Em cũng xin chân thành cảm ơn công ty TNHH SX-TM-DV-Thái Bảo đã nhận em vào
thực tập tại công ty suốt 2 tháng qua. Cảm ơn ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh, chị
nhân viên thuộc phòng XNK, Phòng Kinh Doanh và các phòng ban khác thuộc công ty
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em đi sâu vào các qui trình công việc thực tế để hoàn
chỉnh khóa luận này và học được nhiều kinh nghiệm làm hành trang cho em trong công

việc sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và ban lãnh đạo công ty cùng toàn
thể các anh, chị nhân viên cùa công ty và kính chúc quí thầy cô cùng các anh chị trong
công ty một lời chúc sức khỏe.











DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


CNH: Công nghiệp hóa.
HĐH: Hiện đại hóa.
XK: Xuất khẩu.
NK: Nhập khẩu.
TM: Thương Mại.
DV: Dịch vụ.
XNK: Xuất nhập khẩu.
TMQT: Thương mại quốc tế.























DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG


Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh của công ty.
Bảng 2.2: Bảng kim ngạch xuất khẩu Đá trong những năm 2007-2008.
Bảng 2.3: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Bảng 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu.



























DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tình hình kinh doanh của công ty.
Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu 2007-2008.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty Thái Bảo.
Hình ảnh 2.1: Hình ảnh đóng gói mặt hàng Đá tại công ty.
Hình ảnh 2.2: Hình ảnh vận chuyển hàng ra cảng.
























Luận Văn Tốt Nghiệp 21 GVHD: Th.S Trần Thị Trang


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CƠNG TY TNHH SX – TM – DV THÁI BẢO

BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN

KHO HÀNG
ĐỘI
THI CÔNG
(KHOÁN PHÍ)
PHÒNG
KINH DOANH
TIẾP THỊ
PHÒNG
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
TỔNG HP
BỘ PHẬN
VẬT TƯ
MÁY MÓC
KHAI THÁC
BỘ PHẬN
ĐÁ ỐP LÁT
GRANITE
BỘ PHẬN
NHÔM ỐP
ĐỘI
THI CÔNG
(KHOÁN PHÍ)
TỔ 3TỔ 2TỔ 1
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
BỘ PHẬN
ĐÁ SLATE

TRANG TRÍ
PHÒNG
XUẤT NHẬP KHẨU
PHÒNG
THIẾT KẾ
ĐỘI
THI CÔNG
ĐỘI
CÔNG NHÂN
KHO

Khóa Luận Tốt Nghiệp 1 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thƣơng mại quốc tế, là
phƣơng tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu
nhập ngoại tệ cho tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, công nghệ, tạo điều kiện
phát triển cơ sở hạ tầng và phát huy nội lực là mục tiêu quan trọng nhất của chính
sách thƣơng mại. Nhà nƣớc đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành
kinh tế hƣớng theo xuất khẩu, khuyến khích tƣ nhân mở rộng xuất khẩu để giải
quyết công ăn việc làm và tăng doanh thu cho đất nƣớc. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, các quốc gia khai thác đƣợc lợi thế của mình trong phân công lao động quốc
tế, tạo nguồn thu lợi nhuận quan trọng của đất nƣớc, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tạo
công ăn việc làm cho ngƣời dân.
Hơn nữa, năm 2007 Việt Nam gia nhập vào WTO đã tạo lợi thế cho các
doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam, các mặt hàng xuất khẩu trở nên đa dạng hơn
góp phần thu về lƣợng ngoại tệ cao cho đất nƣớc trong đó phải kể đến mặt hàng Đá
ốp lát. Đá ốp lát không chỉ lƣu thông trên thị trƣờng nội địa mà còn XK ra nƣớc
ngoài đƣợc thị trƣờng thế giới ƣa chuộng và đã có mặt trên thị trƣờng của 85 nƣớc

và vùng lãnh thổ. Kim nghạch xuất khẩu năm 2007 đạt 99.317.547 USD.
Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu mặt hàng Đá sẽ mang lại lợi ích to lớn về
kinh tế. Mặt hàng Đá có thể đem lại lợi nhuận tƣơng đối sau khi xuất khẩu. Bên
cạnh đó, phát triển xuất khẩu Đá ốp lát sẽ tạo việc làm cho rất nhiều lao động góp
phần ổn định kinh tế và làm giảm tệ nạn xã hội.
Công ty TNHH SX-TM- DV Thái Bảo đƣợc hình thành và thực hiện nhiệm vụ xuất
nhập khẩu Đá trƣớc hết cho ngành xây dựng. Công ty rất chú trọng trong cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu của mình. Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển, công ty đã tìm
ra một hƣớng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong tình hình kinh tế
trong nƣớc và thế giới hiện nay có nhiều biến động lớn và công ty đã thu đƣợc
những thành công nhất định.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt đƣợc thì công ty còn gặp nhiều khó
khăn nhƣ: công tác thu mua hàng và chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu, chiến lƣợc
Marketing, chất lƣợng sản phẩm, và một số khó khăn trong quá trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu ảnh hƣởng lớn đến tình hình kinh doanh đặc biệt là xuất khẩu trong
quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu.
Lý do chọn đề tài:
Khóa Luận Tốt Nghiệp 2 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại công ty TNHH SX-TM-
DV Thái Bảo nên e đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động
xuất khẩu mặt hàng Đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo” cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Mục đích của khóa luận:
Là tiến hành nghiên cứu tình hình kinh doanh của công ty và thực trạng hoạt
động xuất khẩu Đá từ đó đƣa ra một số phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể để nâng
cao hoạt động xuất khẩu Đá giúp công ty tăng doanh thu, tăng lợi nhuận tăng và
tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên.
Mục tiêu nghiên cứu:

- Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo.
- Công tác thu mua hàng và kiểm tra chất lƣợng nguồn hàng.
- Phƣơng thức thanh toán tại công ty.
Từ đó đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu.
Đối tƣợng nghiên cứu:
- Khóa luận tập trung vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu Đá và
nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu mặt hàng Đá.
Phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt động xuất khẩu Đá tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo qua các
năm 2007-2008.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Đề tài sử dụng phƣơng pháp so sánh, tổng hợp, kết hợp với khảo sát thực tiễn
hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH SX-TM- DV Thái Bảo. Dựa vào những
kiến thức đã học ở trƣờng và sự hƣớng dẫn tận tình của Cô cùng với những kinh
nghiệm thực tế khi tham gia thực tập tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo.
Đồng thời sử dụng nguồn số liệu của công ty để phân tích, đánh giá và đƣa ra các
giải pháp nâng cao xuất khẩu mặt hàng Đá.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu.
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng Đá tại công ty TNHH
SX-TM-DV Thái Bảo.
Chƣơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động xuất
khẩu tại công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 3 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
Do trình độ có hạn chế nên trong bài làm của em còn có nhiều sai sót không
thể tránh khỏi. Em rất mong nhận đƣợc sự nhận xét, đóng góp và hƣớng dẫn thêm
của cô giáo và các anh chị của công ty TNHH SX-TM-DV Thái Bảo để từng bƣớc
hoàn thiện khóa luận này tốt hơn.
































Khóa Luận Tốt Nghiệp 4 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
















XUẤT KHẨU.
















Khóa Luận Tốt Nghiệp 5 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động XK đối với nền kinh tế thị trƣờng:
1.1.1 Khái niệm
Hoạt động XK là việc bán hàng hoá, dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ
sở dùng tiền tệ để thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia
hay đối với hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất nhập khẩu là khai thác đƣợc
lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Và khi trao đổi hàng
hoá giữa các quốc gia là có lợi thì các quốc gia đều tích cực tham gia vào hoạt động
này.
Hoạt động xuất khẩu là một hình thức cơ bản của thƣơng mại quốc tế, nó
đƣợc hình thành từ rất lâu đời và ngày càng phát triển cho đến giai đoạn hiện nay.
Hoạt động xuất khẩu sơ khai chỉ là hàng đổi hàng và sau đó phát hiện ra nhiều hình
thức khác nhau nhƣ xuất khẩu trực tiếp, buôn bán đối lƣu, xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song nó cũng có thể kéo dài hàng
năm; nó có thể đƣợc tiến hành trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia. Nó
diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng
cho đến tƣ liệu sản xuất, máy móc thiết bị và công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các
hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục đích đem lại lợi ích cho các nƣớc tham gia.
1.1.2 Vai trò của hoạt động Xuất khẩu:
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới:
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thƣơng và là hoạt động đầu
tiên của TMQT, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát

triển kinh tế của từng quốc gia cũng nhƣ của toàn thế giới. Do những điều kiện khác
nhau nên một quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhƣng lại yếu về lĩnh vực khác,
vì vậy để có thể khai thác đƣợc lợi thế, tạo ra sự cân bằng trong quá trình sản xuất
và tiêu dùng các quốc gia phải tiến hành trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế
so sánh của David Ricacđo, ông nói rằng: “Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn
so với các quốc gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm thì quốc gia đó
vẫn có thể tham gia vào TMQT để tạo ra lợi ích của chính mình”, và khi tham gia
vào TMQT thì “quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại hàng hoá sẽ tiến
hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất
ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại mặt hàng mà việc sản xuất ra
chúng có bất lợi lớn hơn”. Nói cách khác, một quốc gia trong tình huống bất lợi vẫn
có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng việc khai thác các lợi thế này, các quốc
Khóa Luận Tốt Nghiệp 6 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
gia tập trung vào sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế tƣơng đối. Sự
chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác đƣợc lợi thế của mình một cách
tốt nhất giúp tiết kiệm đƣợc nguồn nhân lực nhƣ vốn, kỹ thuật, nhân lực trong quá
trình sản xuất hàng hoá. Do đó, tổng sản phẩm trên quy mô toàn thế giới cũng sẽ
đƣợc gia tăng.
1.1.2.2 Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia:
Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, xuất khẩu tạo nguồn vốn chính cho
nhập khẩu, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Sự tăng
trƣởng kinh tế của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có 4 điều kiện: nhân lực, tài nguyên,
vốn và kỹ thuật. Song không phải quốc gia nào cũng có đủ 4 điều kiện đó và để giải
quyết tình trạng này buộc họ phải nhập từ bên ngoài những yếu tố mà trong nƣớc
chƣa có đủ khả năng đáp ứng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có đủ ngoại tệ cho
việc nhập khẩu này.
Thực tiễn cho thấy, để có đủ nguồn vốn nhập khẩu, một nƣớc và đặc biệt
là các nƣớc đang phát triển có thể sử dụng các nguồn vốn chính nhƣ: đầu tƣ nƣớc

ngoài, vay nợ, viện trợ và thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vay nợ và viện trợ thì
không ai có thể phủ nhận đƣợc. Nhƣng khi sử dụng những nguồn vốn này thì những
nƣớc đi vay phải chấp nhận những thiệt thòi nhất định và dù bằng cách này hay
cách khác cũng phải hoàn lại vốn cho nƣớc ngoài. Bởi vậy nguồn vốn quan trọng
nhất mà mỗi quốc gia có thể trông chờ là vốn thu đƣợc từ hoạt động xuất khẩu. Vì
vậy, xuất khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô
và tăng trƣởng của nhập khẩu.
Ở các nƣớc kém phát triển, vật cản trở sự tăng trƣởng kinh tế là thiếu
tiềm lực và vốn. Ngoài vốn huy động từ nƣớc ngoài đƣợc coi là cơ sở chính nhƣng
mọi cơ hội đầu tƣ hoặc vay nợ từ nƣớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi
chủ đầu tƣ và ngƣời cho vay thấy khả năng xuất khẩu của các nƣớc đó, vì đây là
nguồn chính đảm bảo nƣớc đó có thể trả nợ đƣợc. Xuất khẩu góp phần vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu sẽ giúp các nƣớc kém phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển cuả nền kinh tế thế giới.
1.1.2.3 Đối với một doanh nghiệp:
Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nƣớc có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới về giá cả, chất lƣợng sản phẩm – những
Khóa Luận Tốt Nghiệp 7 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
yếu tố đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trƣờng. Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tƣ lại quá trình sản xuất không
những về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đƣợc nhiều
lao động, tạo thu nhập ổn định cho ngƣời lao động tạo ra ngoại tệ để chấp nhận máy
móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và đem lại lợi nhuận cao.
1.1.3 Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu:

Hoạt động xuất khẩu phải tạo ra đƣợc nguồn vốn nƣớc ngoài cần thiết để
nhập khẩu vật tƣ kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, thực hiện
công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hoá, phải phát huy và sử dụng tốt hơn
lao động và tài nguyên của đất nƣớc, tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập
quốc dân.
Xuất khẩu phải phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế nâng cao vật
chất và tinh thần cho ngƣời lao động.
Hoạt động xuất khẩu phải nhằm mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nâng cao
uy tín của nƣớc ta trên thị trƣờng quốc tế, góp phần thực hiện đƣờng lối đối ngoại
của Nhà nƣớc.
Tất cả các nhiệm vụ trên đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động
thƣơng mại quốc tế trong giai đoạn hiện nay là góp phần tích cực nhất vào việc
thắng lợi đƣờng lối đổi mới và xây dựng kinh tế của nƣớc ta.
1.2 Các hình thức xuất khẩu chính thức trong thƣơng mại quốc tế:
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp :
Đây là hình thức xuất khẩu các hàng hoá - dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nƣớc, sau đó xuất khẩu các
sản phẩm này ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Ngƣời bán và ngƣời mua trực tiếp quan hệ
với nhau bằng cách gặp mặt, qua thƣ từ, điện tín để bàn bạc, thoả thuận một cách
tự nguyện. Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với lần giao dịch trƣớc việc
mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán.
Hoạt động xuất khẩu theo phƣơng thức này chỉ khác với hoạt động nội
thƣơng ở chỗ: bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đồng tiền thanh toán là
ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên, hàng hoá đƣợc di chuyển qua biên giới
Trong giao dịch, ngƣời ta làm một loạt các công việc nhƣ: nghiên cứu tiếp cận thị
Khóa Luận Tốt Nghiệp 8 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
trƣờng, ngƣời mua hỏi giá và đặt hàng, ngƣời bán chào giá Sau đó 2 bên hoàn giá

và chấp nhận giá, cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong thƣơng mại quốc tế ngày nay
thì hình thức này có xu hƣớng tăng lên vì nó đảm bảo đƣợc các điều kiện an toàn
chung hơn cho bên mua và bên bán.
1.2.2 :
Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thƣơng đóng vai trò trung
gian xuất khẩu, làm thay cho đơn vị sản xuất những thủ tục cần thiết để xuất hàng
và hƣởng phần trăm theo giá trị hàng xuất đã đƣợc thoả thuận.
1.3 XK hàng hoá của các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu:
Để đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu đƣợc thực hiện một cách an toàn và
thuận lợi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải tổ chức tiến hành theo các
khâu sau của quy trình xuất khẩu chung.
Trong quy trình gồm nhiều bƣớc có quan hệ chặt chẽ với nhau bƣớc trƣớc
là cơ sở, tiền đề để thực hiện tốt bƣớc sau. Tranh chấp thƣờng xảy ra trong tổ chức
thực hiện hợp đồng là do lỗi yếu kém ở một khâu nào đó. Để quy trình xuất khẩu
đƣợc tiến hành thuận lợi thì làm tốt công việc ở các bƣớc là rất cần thiết. Thông
thƣờng một quy trình xuất khẩu hàng hóa gồm một số bƣớc sau:
1.3.1 Nghiên cứu thị trƣờng, tìm kiếm đối tác:
Thị trƣờng là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lƣu thông
hàng hoá ở đâu có sản xuất và lƣu thông thì ở đó có thị trƣờng. Thị trƣờng nƣớc
ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, khác biệt so với thị trƣờng trong nƣớc bởi vậy
nắm vững các yếu tố thị trƣờng hiểu biết các quy luật vận động của thị trƣờng nƣớc
ngoài là rất cần thiết phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trƣờng. Nghiên cứu thị
trƣờng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Nghiên cứu thị trƣờng phải trả lời một số câu hỏi sau: xuất khẩu cái gì, ở thị trƣờng
nào, thƣơng nhân giao dịch là ai, giao dịch theo phƣơng thức nào, chiến lƣợc kinh
doanh cho từng giai đoạn để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
1.3.1.1 Nắm vững thị trƣờng:
Đối với các đơn vị kinh doanh xuất khẩu, nghiên cứu thị trƣờng có ý
nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu cần nắm vững một số nội dung: những

điều kiện chính trị, thƣơng mại chung, luật pháp và chính sách buôn bán, những
điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải và tình hình giá cƣớc. Bên cạnh
đó, đơn vị kinh doanh cũng cần phải nắm vững một số nội dung liên quan đến mặt
Khóa Luận Tốt Nghiệp 9 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
hàng kinh doanh trên thị trƣờng đó nhƣ dung lƣợng thị trƣờng, tập quán và thị hiếu
tiêu dùng của ngƣời dân, giá thành và sự biến động giá cả, mức độ cạnh tranh của
mặt hàng đó.
1.3.1.2 Nhận biết mặt hàng kinh doanh trƣớc và lựa chọn mặt hàng kinh
doanh:
Nhận biết mặt hàng kinh doanh trƣớc tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về quy cách chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng
nhƣ tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các
khía cạnh của hàng hoá trên thị trƣờng thế giới. Về khía cạnh thƣơng phẩm phải
hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã… Vấn đề khá
quan trọng trong giai đoạn này là xác định sản lƣợng hàng hoá xuất khẩu và thời
điểm xuất khẩu để bán đƣợc giá cao nhằm đạt đƣợc lợi nhuận tối đa.
Hiện nay do chủ trƣơng phát triển nền kinh tế với nhiều thành phần tham
gia kinh tế trên nhiều ngành nghề và nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản phẩm thô sản
xuất bằng phƣơng pháp thủ công đến sản phẩm sản xuất bằng máy móc tinh vi hiện
đại. Tuyến sản phẩm đƣợc mở rộng với mặt hàng phong phú, đa dạng tạo điều kiện
cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu có đƣợc nguồn hàng ổn định với nhiều nhóm
hàng kinh doanh khác nhau.
1.3.1.3 Tìm kiếm thƣơng nhân giao dịch:
Để có thể xuất khẩu đƣợc hàng hoá trong quá trình nghiên cứu thị trƣờng
nƣớc ngoài, các đơn vị kinh doanh phải tìm đựơc khách hàng. Lựa chọn thƣơng
nhân giao dịch cần dựa trên một số đặc điểm sau: uy tín của khách hàng trên thị
trƣờng, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,
mạng lƣới phân phối tiêu thụ sản phẩm…đƣợc nhƣ vậy, đơn vị kinh doanh xuất

khẩu mới xuất khẩu đƣợc hàng và tránh đƣợc rủi ro trong kinh doanh quốc tế.
1.3.2 Lập phƣơng án kinh doanh:
Dựa vào những kết quả thu đƣợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị
trƣờng nƣớc ngoài đơn vị kinh doanh xuất khẩu lập phƣơng án kinh doanh. Phƣơng
án này là bản kế hoạch hoạt động của đơn vị nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác
định trong kinh doanh. Xây dựng phƣơng án kinh doanh gồm các bƣớc sau:
Bƣớc 1: đánh giá tình hình thị trƣờng và thƣơng nhân, đơn vị kinh doanh
phải đƣa ra đƣợc đánh giá tổng quan về thị trƣờng nƣớc ngoài và đánh giá chi tiết
đối với từng phân đoạn thị trƣờng. Đồng thời cũng phải đƣa ra những nhận định cụ
thể về thƣơng nhân nƣớc ngoài mà đơn vị sẽ hợp tác kinh doanh.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 10 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
Bƣớc 2: lựa chọn mặt hàng thời cơ, phƣơng thức kinh doanh.
Từ tuyến sản phẩm công ty phải chọn ra mặt hàng xuất khẩu mà công ty có
khả năng sản xuất, có nguồn hàng ổn định đáp ứng đƣợc thời cơ xuất khẩu thích
hợp: khi nào thì xuất khẩu, khi nào thì dự trữ hàng chờ xuất khẩu …và tuỳ thuộc
vào khả năng của công ty mà công ty lựa chọn phƣơng thức kinh doanh phù hợp.
Bƣớc 3: đề ra mục tiêu
Trên cơ sở đánh giá về thị trƣờng nƣớc ngoài khả năng tiêu thụ sản phẩm
xuất khẩu thị trƣờng đó mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu đề ra mục tiêu cho từng
giai đoạn cụ thể khác nhau.
Giai đoạn1: bán sản phẩm với giá thấp nhằm cạnh tranh với sản phẩm cùng
loại, tạo điều kiện cho ngƣời tiêu dùng có cơ hội dùng thử, chiếm lĩnh thị
phần.
Giai đoạn 2: nâng dần mức giá bán lên để thu lợi nhuận. Mục tiêu này ngoài
nguyên tố thực tế cần phù hợp với khả năng của công ty là mục đích để công
ty phấn đấu hình thành và có thể vƣợt mức.
Bƣớc 4: đề ra biện pháp thực hiện.
Giải pháp thực hiện là công cụ giúp công ty kinh doanh thực hiện các mục

tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất, nhanh nhất, có lợi nhất cho công ty kinh doanh.
Bƣớc 5: đánh giá hiệu quả của việc kinh doanh.
Giúp cho công ty đánh giá hiệu quả kinh doanh sau thƣơng vụ kinh doanh.
đồng thời đánh giá đƣợc hiệu quả những khâu công ty kinh doanh đã và làm tốt,
những khâu còn yếu kém nhằm giúp công ty hoàn thiện quy trình xuất khẩu.
1.3.3 Đàm phán và ký kết hợp đồng:
1.3.3.1 Đàm phán:
Chúng ta đã biết rằng đàm phám thực chất là việc trao đổi, học thuật vừa
mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật để sử dụng các kỹ năng, kỹ sảo trong
giao dịch để nhằm thuyết phục đi đến việc chấp nhận những nội dung mà đôi bên
đƣa ra. Muốn đàm phán thành công thì khâu chuẩn bị đàm phán đóng góp một vai
trò quan trọng nhƣ: chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu, chuẩn bị dữ liệu thông
tin, chuẩn bị nhân sự đàm phán chuẩn bị chƣơng trình đàm phán.
Chúng ta đã biết rằng chuẩn bị chi tiết đầy đủ các nội dung cần đàm phán
là việc rất quan trọng để cho cuộc đàm phán đạt hiệu quả cao hơn và giảm đƣợc rủi
ro trong quá trình thực hiện hợp đồng sau này. Ngoài ra, việc chuẩn bị số liệu thông
tin chẳng hạn nhƣ: thông tin về hàng hoá để biết đƣợc tính thƣơng phẩm học của
Khóa Luận Tốt Nghiệp 11 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
hàng hoá, do các yêu cầu của thị trƣờng về tính thẩm mỹ, chất lƣợng, các tiêu chuẩn
quốc gia và quốc tế.
Để đàm phán tốt cần phải chuẩn bị những thông tin về thị trƣờng, kinh
tế, văn hoá, chính trị, pháp luật của các nƣớc, hay nhƣ thông tin về đối tác nhƣ sự
phát triển ,danh tiếng, cũng nhƣ khả năng tài chính của đối phƣơng. Đòi hỏi các cán
bộ nghiệp vụ cần phải là những ngƣời nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trƣờng,
khách hàng, chính trị, xã hội…chính xác và nhanh nhất sẽ giúp cho cuộc đàm phán
ký kết hợp đồng đạt hiệu quả tốt.
Hiện nay trong đàm phán thƣơng mại thƣờng sử dụng ba hình thức đàm
phán cơ bản là: đàm phán qua thƣ tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng

cách gặp gỡ trực tiếp. Nhƣng ở Việt Nam hiện nay hai hình thức là đàm phán qua
thƣ tín và đàm phán qua điện thoại là đƣợc sử dụng phổ biến nhất.
1.3.3.2 Kí kết hợp đồng:
Việc ký kết hợp đồng là hết sức quan trọng. Hợp đồng có đƣợc tiến hành
hay không là phụ thuộc vào các điều khoản mà hai bên đã cam kết trong hợp đồng.
Khi ký kết một hợp đồng kinh tế phải căn cứ vào các điều kiện sau đây:
 Các định hƣớng kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế của nhà nƣớc.
 Nhu cầu thị trƣờng, đơn đặt hàng, chào hàng của khách hàng.
 Hợp đồng hàng hoá bao gồm những nội dung sau:
-Số hợp đồng
-Ngày, tháng, năm và nơi ký kết hợp đồng.
-Tên và địa chỉ các bên ký kết.
-Các điều khoản bắt buộc của hợp đồng.
Điều khoản 1: tên hàng, phẩm chất, qui cách, số lƣợng, bao bì, kí mã hiệu.
Điều khoản 2: giá cả.
Điều khoản 3: thời hạn, địa điểm, phƣơng thức giao hàng, vận tải.
Điều khoản 4: điều kiện kiểm nghiệm hàng hoá.
Điều khoản 5: điều kiện thanh toán trả tiền.
Điều khoản 6: điều kiện khiếu nại
Điều khoản 7: điều kiện bất khả kháng.
Điều khoản 8: điều khoản trọng tài.
1.3.4 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Sau khi đã ký kết hợp đồng xuất khẩu, công việc quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải làm là tổ chức thực hiện hợp đồng mà mình đã ký kết. Căn cứ vào
Khóa Luận Tốt Nghiệp 12 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
điều khoản đã ghi trong hợp đồng doanh nghiệp phải tiến hành sắp xếp các công
việc mà mình phải làm ghi thành bảng biểu theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp
thời nắm bắt diễn biến tình hình các văn bản đã gửi đi và nhận những thông tin phản

hồi từ phía đối tác.
Qui trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu gồm:
1.3.4.1 Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá:
Xin giấy phép xuất khẩu trƣớc đây là một công việc bắt buộc đối với tất
cả các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu hàng hoá sang nƣớc ngoài.
Nhƣng theo quyết định số 57/1998/NĐ/CP tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đều đƣợc quyền xuất khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung đăng ký
kinh doanh trong nƣớc của mình không cần phải xin giấy phép kinh doanh xuất
khẩu tại bộ thƣơng mại. Qui định này không áp dụng với một số mặt hàng đang còn
quản lý theo cơ chế riêng (cụ thể là những mặt hàng gạo, chất nổ, sách báo, ngọc
trai, đá quí, tác phẩm nghệ thuật, đồ sƣu tầm và đồ cổ).
Nếu hàng xuất khẩu qua nhiều cửa khẩu, thì cơ quan sẽ cấp cho doanh
nghiệp ngoại thƣơng một phiếu theo dõi. Mỗi khi hàng thực tế đƣợc giao nhận ở
cửa khẩu, cơ quan hải quan đó sẽ trừ lùi vào phiếu theo dõi
1.3.4.2 Chuẩn bị hàng hoá:
Để thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải
tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng
đã ký.
1.3.4.2.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu:
Việc mua bán ngoại thƣơng thƣờng tiến hành trên cơ sở số lƣợng lớn.
Vì thế chủ hàng xuất khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng. Cơ
sở pháp lí để làm việc đó là ký kết hợp đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất khẩu với
các chân hàng.
Hợp đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,…Nhằm thực hiện
theo đúng thời hạn hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã ký kết.
1.3.4.2.2 Đóng gói bao bì hàng Xuất khẩu và kẽ ký mã hiệu hàng
hoá:
Việc tổ chức đóng gói, bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng trong
quá trình chuẩn bị hàng hoá, vì hàng hoá đóng gói trong quá trình vận chuyển và

bảo quản. Muốn làm tốt công việc đóng gói bao bì thì cần phải nắm vững đƣợc yêu
Khóa Luận Tốt Nghiệp 13 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
cầu loại bao bì đóng gói cho phù hợp và theo đúng qui định trong hợp đồng, đồng
thời có hiệu quả kinh tế cao.
-Loại bao bì: thƣờng dùng làm hòm, bao, kiện hay bì, thùng….
-Kẻ ký mã hiệu: ký mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình vẽ đƣợc ghi ở
mặt ngoài bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ
và bảo quản hàng. Đồng thời kẻ mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng, dễ nhận biết.
1.3.4.3 Kiểm tra chất lƣợng hàng hoá
Trƣớc khi giao hàng, nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra hàng về
phẩm chất, trọng lƣợng, bao bì…vì đây là công việc cần thiết quan trọng nhờ có
công tác này mà quyền lợi khách hàng đƣợc đảm bảo, ngăn chặn kịp thời các hậu
quả xấu, phân định trách nhiệm của các khâu trong sản xuất cũng nhƣ tạo nguồn
hàng đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu và nhà sản xuất trong quan hệ buôn bán.
Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu đƣợc tiến hành sau khi hàng chuẩn bị đóng gói
xuất khẩu tại cơ sở hàng kiểm tra tại cửa khẩu do khách hàng trực tiếp kiểm tra hoặc
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên.
1.3.4.4 Mua bảo hiểm hàng hoá
Chuyên chở hàng hoá xuất khẩu thƣờng xuất hiện những rủi ro, tổn thất
vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu là một cách tốt nhất để đảm bảo
an toàn cho hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển. Doanh nghiệp có thể
mua bảo hiểm cho hàng hoá xuất khẩu của mình tại các Công ty bảo hiểm.
Có thể mua bảo hiểm bao :
+ Ký hợp đồng bảo hiểm bao.
Doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch của mình để ký hợp đồng bảo hiểm từ
đầu năm sẽ bảo hiểm cho toàn bộ kế hoạch năm đó. Khi có hàng xuất khẩu doanh
nghiệp gửi thông báo đến công ty bảo hiểm, Công ty bảo hiểm sẽ cấp hoá đơn bảo
hiểm.

+ Ký hợp đồng bảo hiểm chuyến:
Chủ hàng xuất khẩu gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “giấy
yêu cầu bảo hiểm”. Trên cơ sở này chủ hàng xuất khẩu và công ty bảo hiểm ký kết
hợp đồng bảo hiểm, để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo
hiểm sau:
-Bảo hiểm điều kiện A: bảo hiểm rủi ro.
-Bảo hiểm điều kiện B: bảo hiểm tổn thất riêng.
-Bảo hiểm điều kiện C: bảo hiểm miễn tổn thất riêng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 14 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm dựa vào các căn cứ sau:
Điều khoản ghi trong hợp đồng, tính chất hàng hoá, tính chất bao bì và
phƣơng thức xếp hàng, loại tàu chuyên chở.
1.3.4.5 Thuê phƣơng tiện vận tải:
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê
phƣơng tiện vận tải dựa vào căn cứ sau đây:
-Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện
cơ sở giao hàng số lƣợng nhiều hay ít.
-Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay
hàng nặng cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay
phức tạp…
* Điều kiện vận tải:
Đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là hàng hoá thông dụng
hay hàng hoá đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đƣờng bình thƣờng hay tuyến hàng
đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều, chuyên chở theo chuyến hay
chuyên chở liên tục…để có thuê phƣơng tiện đƣờng bộ, đƣờng biển, hay đƣờng
hàng không, đƣờng sắt.
1.3.4.6 Làm thủ tục hải quan:
Đây là qui trình bắt buộc đối với bất kì loại hàng hoá nào, công tác này

đƣợc tiến hành qua 3 bƣớc:
-Khai báo hải quan: chủ hàng có trách nhiệm kê khai chi tiết đầy đủ về
hàng hoá một cách trung thực và chính xác lên một tờ khai để cơ quan kiểm tra. Nội
dung bao gồm: loại hàng, tên hàng, số lƣợng, giá trị hàng hoá, phƣơng tiện hàng
hoá, nƣớc nhập khẩu. Tờ khai hải quan đƣợc xuất trình cùng một số giấy tờ khác
nhƣ: hợp đồng xuất khẩu, giấy phép hoá đơn đóng gói.
-Xuất trình hàng hoá: hàng hoá xuất khẩu phải đƣợc sắp xếp một cách trật
tự thuận tiện cho việc kiểm soát.
-Thực hiện các quyết định của hải quan: đây là công việc cuối cùng trong
quá trình hoàn thành thủ tục hải quan.
1.3.4.7 Giao hàng lên tàu:
Thực hiện điều kiện giao nhận hàng trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời
gian giao hàng, doanh nghiệp phải làm thủ tục giao nhận hàng, hiện nay phần lớn
hàng hoá xuất khẩu của chúng ta vận chuyển bằng đƣờng biển và đƣờng sắt.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 15 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
 Nếu hàng xuất khẩu đƣợc giao bằng đƣờng biển chủ hàng làm công việc
sau:
- Căn cứ các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bảng đăng ký hàng chuyên chở
cho nhà vận tải để đổi lấy sơ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều độ của cảng để biết ngày tàu đến và bốc hàng
lên tàu.
- Sau khi đã bốc hàng lên tàu, nhận biên lai thuyền phó và đổi biên lai
thuyền phó lấy vận đơn đƣờng biển có chức năng chứng nhận gửi hàng, hợp đồng
vận chuyển.
- Chứng từ sở hữu hàng hoá, vận đơn là vận đơn sạch có khả năng chuyển
nhƣợng đƣợc.
- Ngoài ra còn có thể gồm vận đơn sạch con: chứng nhận hàng đầy đủ,
hiện trạng bao bì, chất lƣợng, số lƣợng hàng hoá hoàn hảo, giúp cho hàng hoá có

thể có thể chuyển nhƣợng.
 Nếu hàng hoá đƣợc giao bằng Container, khi chiếm đủ một Container
(FCI) chủ hàng hoá ký thuê Container, đóng hàng vào Container, lập bảng kê hàng
trong Container, khi hàng không chiếm hết một Container (LCL) chủ cửa hàng phải
lập một bản “Đăng ký chuyên chở”. Sau khi đăng ký đƣợc chấp nhận chủ hàng giao
hàng đến ga Container cho ngƣời vận tải.
 Nếu hàng hoá chuyên chở bằng đƣờng sắt, chủ hàng phải đăng ký với cơ
quan đƣờng sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lƣợng
hàng hoá…Sau khi bốc xếp hàng, chủ hàng niêm phong kẹp chì và làm các chứng
từ vận tải, nhận vận đơn đƣờng sắt.
1.3.4.8 Làm thủ tục thanh toán:
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh xuất khẩu. Hiện nay có hai phƣơng thức sau đƣợc sử dụng rộng rãi.
+ Thanh toán bằng thƣ tín dụng (L/C)
- Hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thƣ tín dụng doanh
nghiệp xuất khẩu phải đôn đốc ngƣời mua phía nƣớc ngoài mở thƣ tín dụng (L/C)
đúng hạn đã thoả thuận, sau khi nhận L/C phải kiểm tra L/C có khả năng thuận tiện
trong việc thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C đó.
- Nếu L/C không đáp ứng đƣợc những yêu cầu này, cần phải buộc ngƣời
mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng.
Khóa Luận Tốt Nghiệp 16 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
- Sau khi giao hàng phải nhanh chóng thu thập bộ chứng từ, chính xác
phù hợp với L/C về nội dung và hình thức.
+ Thanh toán bằng phƣơng thức nhờ thu.
- Hợp đồng XK yêu cầu thanh toán bằng phƣơng thức nhờ thu thì sau khi
giao hàng đơn vị doanh nghiệp phải hoàn thành việc lập chứng từ và xuất trình cho
ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi tiền của đối tác.
- Chứng từ thanh toán cần đƣợc lập hợp lệ, chính xác phù hợp với hợp

đồng mà hai bên đã lập, nhanh chóng chuyển cho ngân hàng, nhằm chóng thu hồi
vốn.
1.3.4.9 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại( nếu có):
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu phía khác hàng có sự
vi phạm thì doanh nghiệp có thể khiếu nại với trọng tài về sự vi phạm đó, trong
trƣờng hợp cần thiết có thể kiện ra toà án, việc tiến hành khiếu kiện phải tiến hành
thận trọng, tỉ mỉ, kịp thời…dựa trên căn cứ chứng từ kèm theo .
Trong trƣờng hợp doanh nghiệp bị khiếu nại đòi bồi thƣờng cần phải có
thái độ nghiêm túc, thận trọng xem xét yêu cầu của khách hàng để giải quyết khẩn
trƣơng kịp thời và có tình có lý.
Khiếu nại của đối tác là có cơ sở, doanh nghiệp có thể giải quyết bằng
một trong các cách sau:
- Giao hàng thiếu thì có thể giao bù ở lô sau.
- Đền tiền, đổi hàng khi hàng hoá bị hỏng, hoặc sửa chữa hàng hoá với
chi phí doanh nghiệp phải chịu.
- Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá đƣợc trang trải bằng hàng hoá đƣợc
giao vào thời gian sau đó.
Kết luận: Chƣơng 1 là những lý thuyết cơ bản về hoạt động XK, qua chƣơng này
sẽ giúp chúng ta hiểu đƣợc phần nào về hoạt động Xuất khẩu, biết đƣợc vai trò của
xuất khẩu đối với nền kinh tế nƣớc ta. Nắm đƣợc các nghiệp vụ khi thực hiện một
hợp đồng XK. Tuy nhiên trên thực tế không bắt buộc phải thực hiện tất cả các công
đoạn trên cho một đơn hàng. Tùy từng đợt hàng, loại hàng và giá trị lô hàng mà
trình tự các thủ tục này có thể có hoặc không, đơn giản hay phức tạp. Chƣơng 1 là
cơ sở để hiểu rõ hơn về chƣơng 2.



Khóa Luận Tốt Nghiệp 17 GVHD: Th.S Trần Thị Trang

SVTH: Nguyễn Hoàng Mai Phƣơng Lớp 08HQT1
















CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG ĐÁ TẠI CÔNG TY TNHH SX-
TM-DV THÁI BẢO.
















×