Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Vị trí và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.25 KB, 31 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
A- mở đầu
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một loại hình tổ chức, sản xuất kinh doanh phổ
biến trên thế giới, doanh nghiệp vừa và nhỏ có tầm quan trọng và đợc đánh giá cao
trong nền kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới và nó đặc biệt quan trọng đối với
các nớc có nền kinh tế đang phát triển nói chung, Việt Nam nói riêng.
Xét theo quan điểm thúc đẩy kinh tế thị trờng, thì tất cả các nớc đều tích
cực khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngay từ giai đoạn đầu,
nó cũng đúng với quy luật phát triển kinh tế vì hầu hết các nớc tiến lên công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để trở thành những nớc phát triển đều bắt đầu t nền kinh
tế thủ công từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn và quĩ nhỏ, từ đó nó đợc tích
luỹ về vốn, kinh nghiệm và khoa học kỹ thuật phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã phát triển lớn mạnh và qui mô đợc mở rộng cả về chiều sâu và chiều rộng.
Khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng một vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế của nhiều nớc trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng vì dụ: ở Đức doanh
nghiệp vừa và nhỏ tạo ra gần 50% GDP chiếm hơn một phần hai doanh thu thuế
của các doanh nghiệp, cung cấp các loại hàng hoá dịch vụ đáp ứng đa dạng nhu
cầu của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc. Để đạt đợc những thành tựu đó chính
phủ Đức đã áp dụng hàng loạt các chính sách, chơng trình thúc đẩy doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong việc huy động nguồn vốn còn Việt Nam doanh nghiệp vừa và
nhỏ đóng góp 21% GDP trong nền kinh tế.
Việt Nam là nớc đang phát triển, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ phù
hợp với tình hình kinh tế-xã hội của đất nớc vì:
Nền kinh tế đất nớc ta nông nghiệp là chủ yếu, công nghiệp cha đợc phát
triển hiện đại, công nghiệp thủ công còn nhiều. Nên nền kinh tế chủ yếu là sản
xuất kinh doanh nhỏ, nên tỷ trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ là lớn, đó là tất yếu
khi có cơ chế kinh tế thị trờng phát triển ở nớc ta.
Vì vốn nhỏ lẻ tiềm ẩn trong dân c, nguồn nhân lực trong dân c là rất lớn, khi
có nền kinh tế thị trờng thì các nguồn vốn, nguồn nhân lực dồi dào trong dân c đợc
khai thác rất hiệu quả để phục vụ cho sự thành lập và phát triển có hiệu quả của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


Ngành nghề truyền thống, làng nghề truyền thống có khắp mọi miền của
đất nớc, làng nghề, những nghệ nhân có tay nghề giỏi, những công nhân thạo việc,
có kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện rất thuận lợi cho
thành lập, phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là rất quan trọng, trong
nền kinh tế, theo ớc tính doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên 80% trong
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tổng doanh nghiệp của cả nớc, đóng góp vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc, đóng
góp 21% GDP cho nền kinh tế, bảo đảm làm cho nền kinh tế năng động hơn, tạo
việc làm giảm tỷ trọng lớn lao động thất nghiệp, tăng thu nhập cho nhân dân, góp
phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Vậy ta thấy đợc tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với
các nớc trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng, nên chính phủ các nớc phải
có những cơ chế, chính sách đổi mới để hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ phát triển mạnh mẽ cả về quy mô lẫn chất lợng, đổi mới phải phù hợp
cho từng giai đoạn thời kỳ thì mới có hiệu quả, sự đổi mới là sự cần thiết khách
quan đối với mỗi quốc gia, nó cũng là tất yếu khách quan.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B- Cơ sở lý luận
I/ Vị trí, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các nớc đang phát triển trong khu vực và trên thế giới nói chung và ở Việt
Nam ta hiện nay nói riêng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đợc nhà nớc
rất quan tâm. ở Việt Nam hiện nay phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là
vấn đề đợc nhà nớc quan tâm đặc biệt vì vai trò to lớn và quan trọng của nó trong
nền kinh tế xã hội mà trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trờng thì doanh
nghiệp có qui mô vừa và nhỏ là rất quan trọng.
Để nhận biết đợc doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngời ta căn cứ vào qui mô vốn

huy động vào sản xuất kinh doanh, giá trị tài sản cố định, số lao động đợc sử dụng
thờng xuyên, giá trị bằng tiền của sản phẩm bán hoặc dịch vụ, lợi nhuận vốn bình
quân cho 1 lao động. Trong thực tế mỗi nớc có một quan điểm khác nhau về
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là những cơ sở tổ chức sản xuất kinh
doanh có t cách pháp nhân, không phân biệt các thành phần kinh tế, có qui mô về
vốn vừa và nhỏ, thực hiện các hoạt động sản xuất trao đổi hàng hoá trên thị trờng
với nguyên tắc tối đa hoá lợi ích của đối tợng tiêu dùng cũng nh của chủ doanh
nghiệp.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam chủ yếu còn là sản xuất nhỏ. Song nó
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam, đem lại lợi ích cho xã
hội là lớn.
2. Vị trí, vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Hiện nay trong nền kinh tế của Việt Nam, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
80% trong tổng doanh nghiệp toàn quốc, trong nền kinh tế chủ yếu là sản xuất
nhỏ, nên doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh nghiệp .
Cùng với nông nghiệp và kinh tế nông thôn doanh nghiệp vừa và nhỏ trong công
nghiệp là một trong những nhân tố đảm bảo sự ổn định và bền vững của nền kinh
tế, tăng trởng kinh tế tạo việc làm cho ngời lao động, khai thác và tận dụng hiệu
quả tiềm năng về vốn, tay nghề và nguồn lực còn tiềm ẩn trong dân c, phát triển
các ngành nghề góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển và đào tạo cán bộ
quản lý kinh tế và cán bộ khoa học, đảm bảo cân bằng trong nền kinh tế nên nó có
vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nớc, cụ thể nó đợc thể hiện trong
các lĩnh vực sau:
a) Doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp lớn vào kết quả hoạt động kinh tế,
theo số liệu ớc tính doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 21% GDP. Nó
ngày càng gia tăng ở nớc ta, số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 80%
trong tổng doanh nghiệp ở Việt Nam, tốc độ gia tăng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
nhanh hơn doanh nghiệp lớn. Theo thống kê năm 1998 số lợng các doanh nghiệp
t nhân tăng từ con số không đáng kể lên tới 18.750 doanh nghiệp, 7100 công ty và

số công ty cổ phần là 171, 2607 doanh nghiệp vốn đầu t nớc ngoài, 5970 doanh
nghiệp nhà nớc, 5487 hợp tác xã kiểu mới. Nh vậy doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
càng gia tăng, đặc biệt theo ớc tính của viện quản lý kinh tế trung ơng, nếu xét
theo kiểu chi về vốn thì có 85,2% doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào việc ổn
định nền kinh tế nhiều thành phần với các loại hình sở hữu khác nhau. Chúng
đóng góp vào sự gia tăng thu nhập quốc dân và kết quả của việc phát triển. ở các
nớc trên thế giới. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên dới 50% GDP ở mỗi n-
ớc, ở Việt Nam thì doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 21% GDP của cả n-
ớc. Điều quan trọng là doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện thuận lợi trong việc
khai thác tiềm năng rất phong phú trong dân c, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn
lỏng, các bí quyết nghề nghiệp, nhất là của nghệ nhân, các ngành nghề truyền
thống.
Theo ớc tính của Bộ Kế hoạch và Đầu t doanh nghiệp vừa và nhỏ của cả nớc
chiếm khoảng 31% giá trị tổng sản lợng công nghiệp, chiếm75% tổng mức bán lẻ,
64% tổng lợng vận chuyển hàng hoá, trong 150 ngành truyền thống nh mây tre
đan, giầy dép, mĩ nghệ...
Về các ngành nghề, làng nghề truyền thống hiện nay cả nớc có khoảng
1400 làng nghề, trong đó 2/3 là làng nghề truyền thống. Nhiều sản phẩm thủ công
mỹ nghệ đặc trng của từng địa phơng đã nổi tiếng trong cả nớc, 1 số đợc xuất khẩu
và đợc nớc ngoài đánh giá cao.
Ngành công nghiệp dệt may Việt Nam cũng đã khẳng định mình trên thị tr-
ờng quốc tế. Năm 2000 công nghiệp dệt may đã đem lại 1,9 tỷ USD thì kim ngạch
xuất khẩu trong 10 tháng năm 2002 đã đạt 2,1 tỷ USD, dự tính cả năm 2002 là 2,4
tỷ USD.
Trong 5 năm gần đây xuất khẩu hàng may mặc tăng bình quân 11% chiếm
13% tổng giá trị xuất khẩu cuả cả nớc, tạo việc là cho 1,6 triệu lao động. Hàng dệt
may của Việt Nam rất đợc a thích trên thị trờng quốc tế. Các Công ty may nh may
10, Thăng Long, Đức Giang, Nhà Bè, Việt Thắng... đã có vị trí trên trờng quốc tế.

Đó là cơ hội để hàng dệt may Việt Nam tiếp tục khẳng định mình, đẩy nhanh tốc
độ tăng trởng, nhất là 20 năm tới.
b) Doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm
và thu nhập cho ngời lao động.
Việt Nam là một trong nhiều nớc đông dân, gần 80% dân số và khoảng
70% số lao động sống ở nông thôn, chủ yếu sống bằng nghề nông. Nhng giải
quyết việc làm bằng nghề nông thì có hạn vì diện tích đất canh tác trên một đầu
ngời thấp ngày càng thấp. Đáng chú ý là tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam ngày càng
tăng tơng đối cao và không ổn định nhất là ở vùng đồng bằng và đô thị lớn:
Năm 1996 1997
Tỉ lệ thất nghiệp 5,62 5,81
Năm 1998 số ngời không có việc làm thờng xuyên trong cả nớc là 8,5 triệu
ngời, trong đó khu vực thành thị là 1,2 triệu ngời, khu vực nông thôn 7,3 triệu ng-
ời, 84% số ngời không có việc làm ở độ tuổi từ 14-44. Thực tế trong những năm
qua khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút khoảng 25-26% lực lợng lao
động phi nông nghiệp của cả nớc không triển vọng thu hút lao động là rất lớn vì
suất đầu t cho một chỗ làm ở đây thấp hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ
yếu là do chi phí thấp và thu hút đợc các nguồn vốn giải rác trong dân, chi phí
trung bình để cho ra 1 chỗ làm việc trong doanh nghiệp vừa và nhỏ 740.000 chỉ
bằng 5% so với các doanh nghiệp lớn. Nếu tính cả số lao động đợc giải quyết việc
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
làm ngoài doanh nghiệp do các doanh nghiệp này thu hút thì có thể lên tơí 4,5
triệu ngời. Điều đó cho thấy vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng quan
trọng trong việc tạo việc làm, thu hút lao động với chi phí thấp chủ yếu bằng vốn
và tài sản của dân
Năm 1994 1995 1996
Số ngời lao động 5453404 6368509 6903242
Doanh nghiệp nhà nớc 1654605 1800870 14848000
Tập thể 135284 102557 98400

Doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài
97823 144380 288100
Doanh nghiệo và công ty
t nhân
336146 339809 370742
Cá thể 3229537 3980853 4300000
Việt Nam là một nớc nông nghiệp năng suất lao động xã hội và thu nhập
còn thấp. Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là phơng hớng cơ bản để tăng
năng suất lao động, đa dạng hoá sản phẩm và tăng thu nhập cho dân c. Qua khảo
sát ở một số địa phơng ở vùng đồng bằng sông Hồng những ngời lao động trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức thu nhập bình quân 200-300 ngàn
đồng/tháng gấp 3-4 lần thu nhập của lao động nông nghiệp. Việc phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ cả ở thành thị và nông thôn góp phần chủ yếu làm tăng
thu nhập, đa dạng hoá thu nhập của các tầng lớp nông dân.
c) Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm cho nền kinh tế năng
động hơn trong nền kinh tế thị trờng.
Do phần vốn ít, qui mô nhỏ doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều khả năng
thay đổi mặt hàng, chuyển hớng sản xuất, đổi mới công nghệ làm cho nền kinh tế
năng động hơn. Một số nớc nh Đài Loan vừa qua ít chịu ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính khu vực chủ yêú là dựa vào doanh nghiệp vừa và nhỏ. ở Việt Nam
hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khả năng lớn lại thớng xuyên tăng lên, nên
đã làm tăng khả năng cạnh tranh và làm giảm bớt mức rủi ro cho các doanh nghiệp
, đồng thời tăng số lợng, chủng loại hàng hoá dịch vụ, thoả nhu cầu đa dạng của
ngời tiêu dùng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua các hợp đồng gia công
chế biến hoặc làm đại lý phục vụ sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, cung cấp nguyên
liệu thâm nhập vào từng ngõ ngách của thị trờng mà các doanh nghiệp lớn không
thể làm đợc, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ làm cho phân bố doanh nghiệp
hợp lý hạn chế về mặt lãnh thổ giảm sức ép về dân số đối với các thành phố lớn.
d) Doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều vốn tiềm ở trong dân c

những nguồn vốn nhỏ, lẻ.
Nhờ đờng lối phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Đảng và nhà nớc
hàng năm các loại doanh nghiệp này đã thu hút một lợng vốn đáng kể của dân c,
đa nguồn vốn đó vào chu chuyển, khắc phục một nghịch lý đã tồn tại trong nhiều
năm là các doanh nghiệp thiếu vốn trầm trọng trong khi dân c có lợng vốn rất lớn,
khả năng tiềm ẩn cha đợc khai thác. Nhờ doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợng lớn nên
đã thu hút đợc khá nhiều vốn trong dân c. Do tính chất nhỏ lẻ dễ phân tán đi sâu
vào các ngõ ngách, bản làng và yêu cầu số lợng vốn ban đầu không nhiều cho nên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò và tác dụng rất lớn trong việc thu hút các
nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn rỗi trong các tầng lơps dân c đầu t vào sản xuất kinh
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu t vào sản xuất kinh doanh và hình thành
khu vực "mới" cho việc thực hiện có hiệu quả vấn đề huy động vốn của dân c theo
luật khuyến khích đầu t trong nớc.
Tổng số vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp vừa và nhỏ thu
hút đợc ngày càng tăng (Tổng cục thống kê 1997).
Năm
Tiêu chí
1994 1995 1996
Tổng vốn kinh doanh (tỷ) 227033 272834 311945
Doanh nghiệp nhà nớc 120552 13564 141000
Tập thể 2112 2174 220
Doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài
65499 90068 121130
Doanh nghiệp và công ty
t nhân
18750 19964 26500
Cá thể 20200 24090 26500

e) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất lớn trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ta hiện nay.
Xét về các loại cơ cấu nh cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu ngành nghềm cơ
cấu lãnh thổ, phân bố dân c...
Việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ tạo ra nhiều chuyển biến hết sức
quan trọng về cơ cấu của nền kinh tế, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ thuần nông
là chủ yếu sang một nền kinh tế có cơ cấu theo hớng tiến bộ hiện đại. Sự phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ đã làm cho công nghiệp phát triển đồng thời thúc đẩy
các ngành thơng mại dịch vụ làm thu hẹp dần tỉ trọng nông nghiệp trong cơ cấu
kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần làm đa dạng hoá cơ
cấu công nghiệp, đa dạng các hình thức sở hữu, phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng của Đảng và nhà nớc đã đề ra.
f) Doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm, đào tạo và rèn luyện các nhà
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Kinh doanh qui mô nhỏ và vừa sẽ là nơi
rèn luyện cho các nhà doanh nghiệp làm với môi trờng kinh doanh. Bắt đầu từ từ
kinh doanh qui mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh sẽ trởng thành
lên thành những nhà doanh nghiệp lớn, tài ba biết đa doanh nghiệp của mình
nhanh chóng phát triển. Nh vậy, các tài năng kinh doanh sẽ đợc đào tạo ơm mầm
từ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
g) Các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần đáng kể vào việc thực hiện đô thị
hoá phi tập trung và thực hiện đợc phơng châm "Ly nông bất ly hơng". Sự phát
triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sẽ thu hút nhiều ngời lao động
thiếu hoặc cha có việc làm và có thể thu hút số lợng lớn lao động thời vụ trong
các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, rút dần lực lợng lao động
nông nghiệp chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ, nhng vẫn sống ngay tại quê
hơng mình, không phải di chuyển đi xa, thực hiện đợc "ly nông bất ly hơng". Ví
dụ nh các công ty dệt may có vốn đầu t trong nớc và nớc ngoài xây dựng ở các
tỉnh lẻ: Công ty may Viêt-Hàn (Thái Bình), Nhà máy dệt Nam Định (Nam Định)...
đã thu hút đợc phần lớn lao động không có việc làm hoặc lao động nhàn rỗi trong
các kỳ nông nhàn ở nông thôn.

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đồng thời với việc thực hiện phơng châm "ly nông bất ly hơng" bằng việc
xây dựng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn là diễn ra xu hớng hình thành
khu vực tập trung các cơ sở công nghiệp và dịch vụ nhỏ ngay ở nông thôn, tiến
dần hình thành lên các thị trấn, thị tứ, hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa các
làng quê, thực hiện quá trình đô thị hoá phi tập trung.
h) Sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam đã khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của nó. Lịch sử ra đời và phát
triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình thành và phát triển của các doanh
nghiệp. Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn bé tạo
thành, phát triển từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ và thông qua liên kết với doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là con đờng tất yếu và sự phát triển
bền vững mang tính phổ biến của đa số các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng và trong quá trình công nghiệp hoá. Sự kết hợp các loại qui mô doanh nghiệp
trong từng ngành cũng nh trong toàn nền kinh tế không thể thiếu doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là điều kiện khách quan, vai trò
quan trọng và phù hợp với xu hớng chung, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hhội
nớc ta hiện nay góp phần phát triển kinh tế xã hội, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
II/ Tiềm năng và xu hớng phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ:
1. Tiềm năng:
Tiềm năng phục vụ cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam ta
là rất lớn, tiềm năng về nguồn nhân lực dồi dào, nguồn vốn tiềm ẩn trong dân c là
lớn, do cơ chế thị trờng tự do sản xuất kinh doanh, các làng nghề, ngành nghề
truyền thống có rất nhiều trong các miền của cả nớc.
Dân số nớc ta là đông và nằm trong tốp những nớc đông dân, có dân số trẻ
trên thế giới, nớc ta lại là nớc đang phát triển, lực lợng lao động có tay nghề ở
những ngành, lĩnh vực hiện đại thì rất hiếm, cho nên lực lợng lao động để phục vụ

cho sản xuất nhỏ và vừa là rất lớn, tuy nớc ta đã có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ
giải quyết đợc việc làm cho số lợng lao động rất lớn rồi nhng do dân số cha có
việc làm, đó là lực lợng lao động dồi dào phục vụ cho phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Việt Nam.
Vốn nhàn rỗi nằm trong dân c của Việt Nam mà tổng cộng lại thì đó là lợng
vốn khổng lồ, nó nằm rải rác nhỏ lẻ trong các gia đình dân c. Nên khi có cơ chế
thị trờng tự do sản xuất kinh doanh, đã hình thành nên các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm lợng vốn tiềm ẩn trong dân c đó, cộng với cơ chế thị trờng đã tạo nên
thuận lợi và là cơ sở để hình thành nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Qua những
thời kỳ chiến tranh đất nớc ta đã phát động nhân dân khuyên góp phục vụ cho
chiến tranh nh "Tuần lễ vàng" đã thu đợc lợng tài sản lớn trong dân c, những đợt
nớc ta bán công trái cho dân chúng để cân bằng ngân sách, chúng ta thấy lợng vốn
tiềm ẩn trong dân c là rất lớn.
Nền kinh tế cua nớc ta là nông nghiệp, đang đi lên công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Các nghề thủ công là rất nhiều và phát triển nên đã hình thành nhiều
ngành nghề và làng nghề truyền thống của mọi miền của đất nớc, hình thành các
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghệ nhân có tay nghề rất giỏi, đó là điều kiện rât tốt và quan trọng phục vụ cho
việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Xu thế phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Đờng lối của Đảng ta là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, giải phóng sự sản xuất của xã hội, dân chủ hoá đời sống kinh tế. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ có tiềm năng to lớn, tiềm ẩn trong các thành phần kinh tế và
trong nhân dân đang đợc khơi dậy và phát triển. Số lợng doanh nghiệp ngoài quốc
doanh mà phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên nhanh chóng trong hai
khu vực tập thể và doanh nghiệp nhà nớc đang đợc tổ chức và sắp xếp lại theo xu
hớng giảm dần về số lợng, nâng cao chất lợng và hiệu quả kinh doanh. Về cơ cấu
theo loại hình kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp t nhân có tốc độ tăng nhanh nhất

so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Cho đến nay, nớc ta vẫn là một nớc kém phát triển, năng suất lao động và
tích luỹ còn thấp, dân cha có khả năng đầu t lớn nên có giải pháp thực tế là đầu t
nhỏ với diện rộng để có tích luỹ từ nội bộ dân c, từ số lợng chuyển hoá thành chất
lợng. Bên cạnh các doanh nghiệp lớn sở hữu nhà nớc, chúng ta có hệ thống doanh
nghiệp vừa và nhỏ rộng khắp với lợi thế doanh nghiệp vừa và nhỏ có vốn sẽ giải
quyết đợc nhiều vấn đề mà các doanh nghiệp lớn khó có thể làm tốt đợc, lao động
việc làm, môi trờng, chi phí đầu t thấp, phù hợp với khả năng quản lý của chủ
doanh nghiệp.
Trong tơng lai, doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển rộng khắp nh một yếu tố
phụ trợ cho khu công nghiệp tập trung, doanh nghiệp vừa và nhỏ là cầu nối giữa
công nghiệp với nông thôn, nông nghiệp sẽ sản xuất, tiêu dùng theo xu hớng xã
hội hoá. Nền kinh tế cùng một lúc sẽ phát triển tho hai hớng: Vi hoá và tập đoàn
hoá, hai xu hớng đó không biệt lập mà xâu chuỗi, hợp tác thành một hệ thống mà
doanh nghiệp vừa và nhỏ là hạ tầng cơ sở trong cấu trúc nền sản xuất xã hội. Sự co
giãn và chuyển động xen kẽ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp lớn
là liệu pháp cả cho sự trì trệ lẫn sự phát triển "quá nóng" của nền kinh tế.
Đảng ta chủ trơng thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc mà trọng
tâm là công nghiệp hoá nông nghiệp và kinh tế nông thôn với mạng lới rộng khắp
và truyền thống gắn bó với nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn. Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, hình
thành những tụ điểm, cụm công nghiệp để tác động chuyển hoá sản xuất nông
nghiệp theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hệ thống công nghiệp chế biến
và sản xuất đồ gia dụng sẽ phát triển, các làng nghề sẽ đợc hiện đại hoá. Không
còn nghi ngờ gì nữa tiềm năng và lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ là hết sức
lớn. Tuy vậy cần đợc sự hỗ trợ bằng một số chủ trơng, chính sách phù hợp của nhà
nớc từ quan điểm chiến lợc chính sách đến bộ máy vận hành. Thế giới và khu vực
đã có những bài học quý mà chúng ta có thể lựa chọn. Đó là nhà nớc phải có chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính phủ không làm thay nhng tạo điều
kiện và môi trờng để phát huy sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp. Sự kết hợp nỗ

lực từ ba phía: Chính phủm, cộng đồng và doanh nghiệp sẽ làm bật dậy nhiều tiềm
năng mới để phát triển kinh tế-xã hội. Chủ trơng phát huy nội lực chính là đánh
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
giá vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho nó phát triển, đóng góp
ngày càng nhiều cho sự nghiệp công nghiệp hoá đất nớc.
III/ Thc trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
ở Việt Nam, các chơng trình đào tạo việc làm và xoá đói giảm nghèo, một
số dự án tài trợ của các tổ chức quốc tế chi các cơ quanc hính phủ và các tổ chức
phi chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc triển khai trong một số năm
gần đây đã tác dụng nhất định đến sự hình thành và phát triển các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tuy nhiên, hiện nay vẫn cha có một chủ trơng, chính sách hoặc các
chơng trình của nhà nớc thống nhất hỗ trợ dành riêng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Đồng thời, nhà nớc cha có hớng dẫn, khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ
trợ và quản lý giảm sút hoạt động của chúng. Cho nên, các chơng trình, dự án hoạt
động rời rạc, các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ còn ít và hoạt động kém
hiệu quả. Tác dụng của chúng đối với việc hỗ trợ thúc đẩy sự hình thành và phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất hạn chế, cần có sự chấn chỉnh, khắc
phục cụ thể thực trạng của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nh sau:
1. Xét về hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất kinh doanh
Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với cá doanh nghiệp hiện đại qui
mô lớn là một trong những phơng sách tốt nhằm nâng cao hơn việc sử dụng có
hiệu quả của các nguồn lực cho sản xuất, do đó nâng cao sản lợng, thu nhập thực
tế và mức sống của nhân dân.
Theo số liệu thống kê năm 1998 doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút 25-
30% lực lợng lao động phi nông nghiệp và đang có xu hớng tăng, đóng góp
khoảng 25-26% GDP của cả nớc, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các thành phố góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp giải
quyết phần lớn các tệ nạn xã hội khác do thất nghiệp gây ra. Phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn đã thu hút lao động d thừa và lao động nông nhàn

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tée, cơ cấu lao động nông thôn theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, duy trì các ngành nghề truyền thống, tạo thêm việc làm
tăng thu nhập cho ngời lao động.
Tuy nhiên cần thấy rắng, trong thực tế phần lớn các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nớc ta không đạt đợc mức hiệu quả kinh tế xét theo tiêu chuẩn của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hoạt động dới dạng thủ công và gia đình, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ này thờng chỉ sử dụng những kỹ thuật lạc hậu và sản xuất ra
những sản phẩm chất lợng cha cao, khó cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu
vực và quốc tế nh hiện nay. Sản phẩm của các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn mới
chỉ đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng hiện tại, chất lợng và mẫu mã cha thiết ứng với
thị hiếu của ngời tiêu dùng nên chủ yếu phục vụ cho tiêu thụ tại chỗ (66% tiêu thụ
tại huyện, 27% tại xã, 12% tại làng, 1% xuất khẩu).
Theo đánh giá của phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam thì tinh fhình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong một vài năm trở lại
đây đều cho thấy sự giảm sút. Một số doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả,
do lợi thế quimô nhỏ và vừa nên rất linh động trong sản xuất kinh doanh, đáp ứng
kịp thời nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Song cũng rất nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ đang trong tình trạng khó khăn. Bên cạnh yếu tốt trợt giá và tăng tỉ giá
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngoại tệ, việc chậm phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
thiếu chủ động trong sản xuất kinh doanh tìm hiểu thị trờng tiêu thụ cũng nh
nguồn đầu vào.
Điều này cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam có thể đạt hiệu
quả cao trong sản xuất kinh doanh nếu chúng ta giải quyết đợc các vâns đề cản trở
ở cả 2 mặt vi mô và vĩ mô.
2. Về vốn và tín dụng:
Vốn luôn là vấn đề nhức nhối của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta có
đến 55% số doanh nghiệp thiếu vốn. Để đáp ứng nhu cầu tín dụng của nhiều các
doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn chủ yếu từ các tổ chức phi tài chính, thông thờng

từ bạn bè, ngời thân nhiều với mức lãi suất không chính thức gấp 3 đến 6 lần lãi
suất ngân hàng. Bên cạnh đó điều kiện tham gia thị trờng chứng khoán của nớc ta
đã loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ra khỏi cuộc chơi. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ khó có thể vay đợc các khoản tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ ngân
hàng và các tổ chức tín dụng chính thức khác. Mặt khác các khoản vay có bảo đảm
hiếm khi giành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguyên nhân chính là do thủ tục
rất phức tạp dẫn đến chi phí giao dịch cao làm cho những khoản tín dụng này trở
nên quá tốn kém đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hơn nữa ngân hàng không
muốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vì cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay một
khoản không lớn nhng mức độ phức tạp có thể lớn hơn hoặc bằng cho một doanh
nghiệp lớn vay. Nguyên nhân là do áp dụng cùng một thủ tục cho vay mà không
phân biệt doanh nghiệp nhỏ hay lớn. Bên cạnh đó những qui ché về ký quĩ và các
dự án đầu t quá cứng nhắc làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể đáp
ứng đợcdo không có tài sản thế chấp. Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
không có điều kiện thế chấp theo yêu cầu của ngân hàng để vay vốn, tỷ trọng vốn
vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ chiếm 20% nhu cầu vốn hoạt động. Nhìn
chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều dựa vào nguồn vốn tự có là chính hoặc
huy động vốn từ ngời thân, ngời quen. Việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ không sử
dụng đợc nguồn vốn tín dụng là hạn chế lớn đối với sự phát triển của các loại hình
doanh nghiệp này trong việc mở rộng qui mô sản xuất, hiện đại hoá các trang thiết
bị sản xuất và đầu t phát triển theo chiều sâu.
3. Về đất đai, công nghệ và thiết bị của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đất đai cho các hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thiếu. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc đợc cấp quyền sử dụng
đất hoặc họ gặp khó khăn khi thuế đất làm trụ sở và nhà máy. Nguyên nhân là các
thủ tục đã đợc cấp quyền sử dụng đất là không rõ ràng và thờng không công nhận
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc biệt không trờng hợp đất công nghiệp
các quyền bán mua, chuyển nhợng và cấm cố, quyền sử dụng đất để ký quĩ vẫn
còn cha đợc chấp nhận. Trong việc điều tra 452 dự án đầu t mới năm 1997 chỉ có
17 dự án khu vực t nhân. Cũng có những khó khăn trong việc chứng nhận quyền

sử dụng đất hợp pháp, nên còn tồn tại một thị trờng đất đai đáng kể hoạt động một
cách không chính thức và bất hợp pháp. Nh vậy đất đai cũng là một vấn đề phải
quan tâm để giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ có điều kiện sản xuất kinh doanh.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Về công nghiệp: theo đánh giá thì phần lớn công nghệ do các doanh nghiệp
vừa và nhỏ sử dụng là lạc hậu, không đồng bộ đã hạn chế rất lớn khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta. Nhìn chung trong những năm gần
đây, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta đã đổi mới công nghệ ở mức nhất định.
Công nghệ là yếu tố quyết định tới năng suất, chất lợng sản phẩm giúp các doanh
nghiệp có thể cạnh tranh đợc trên thị trờng. Tuy nhiên nguồn vốn tài chính bị giới
hạn không cho phép các doanh nghiệp có thể tự mình đổi mới cũng nh áp dụng
mạnh mẽ công nghệ kĩ thuật tiên tiến. Vì vậy tỉ lệ đổi mới trang thiết bị cũng rất
thấp, chỉ khoảng 10%/năm tính theo vốn đầu t. Điều này cho thấy trình độ về thiết
bị công nghệ kĩ thuật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn thấp và còn lạc hậu
khá xa so với mức trung bình của thế giới.
Khoảng gần 5% doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn chỉ sử dụng công cụ thô sơ,
15,5% sử dụng công cụ nửa cơ giới, hơn 35,5% có sử dụng máy chạy điện. Phần
lớn thiết bị của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn là các công cụ tự
chế hoặc thanh lý từ các doanh nghiệp nhà nớc nên hàng hoá sản xuất ra có chất l-
ợng không cao, không đảm bảo cạnh tranh trên thị trờng.
Bên cạnh đó còn phải kể đến thực trạng mặt bằng sản xuất thiếu, cở sở hạ
tầng yếu kém và không ổn định cũng tác động bếtlợi đến hoạt động của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
4. Về thị trờng:
Sức cạnh tranh và tiếp cận với thị trờng thế giới còn ở mức độ rất thấp.
Những sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải cạnh tranh với một số lợng
lớn các hoàng hoá nhập lậu với giá rẻ hơn. Điều này xuất phát từ việc các doanh
nghiệp vừa và nhỏ khó có thể tiếp cận đợc với thị trờng thế giới do những hạn chế
về hoạt động thơng mại, tham gia cào các hoạt động thỉtờng không mang tính định

hớng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cha chủ động tự giác tham gia vào các hiệp
hội, tổ chức để nắm bắt thông tin kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo đánh giá về kết quả nghiên cứu thị trờng mới đây cho thấy các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có ít tiếng tăm trên thị tr-
ờng, do vậy khả năng tiếp cận ngời tiêu dùng còn hạn chế, không giám bỏ tiền
thuê quảng cáo trên các phơng tiện thông tin. Nhất là thiếu khả năng tiếp cận thị
trờng nớc ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Sức cạnh tranh giảm trên thị trờng trong nớc: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
gặp khó khăn do những thủ tục và điều kiện cạnh tranh không bình đảng ở thị tr-
ờng trong nớc. Lý do xuất phát từ việc bản quyền và các quyền sở hữu trí tuệ khác
cha đợc thực hiện một cách nghiêm túc. Do đó những hàng giả, hàng nhái còn phổ
biến. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém cũng làm giảm sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngay trên thị trờng trong nớc. Chất lợng hàng hoá cha cao, mẫu
mã không đáp ứng đợc những nhu cầu về thị hiếu của khách hàng, lại bị cạnh
tranh bởi hàng nhập khẩu do đó sức bán kém. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đôi khi lại ở thế yếu do sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn mà
không bị cản trở bởi hoạt động cạnh tranh.
Thị trờng tiêu thụ không ổn định do thiếu thông tinvề thị trờng. Một số đại
diện của các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải thừa nhận rằng họ hầu nh có rất ít
thông tin về thị trờng có liên quan đến doanh nghiệp họ, nếu có nguồn tin đó cũng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khó đảm bảo độ chĩnhác và kịp thời. Điều này ảnh hởng không nhỏ đến việc sản
xuất kinh daonh của các doanh nghiệp . Đặc biệt là thị trờng xuất khẩu đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, những vấn đề nh yêu cầu cấp giấy phép xuất khẩu hạn
ngạch xuất khẩu, các thủ tục xuất khẩu rờm rà tạo thành một trở ngại trên thực tế
buộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải xuất khẩu hàng của mình thông qua các
tổng công ty ngoại thơng của nhà nớc hoặc các doanh nghiệp nhà nớc. Mặc dù
Nghị định 57/CP gần đây đã cho phép tất cả các doanh nghiệp đợc xuất khẩu và
nhập khẩu trong phạm vi kinh doanh đã đăng ký với các bạn hàngd nớc ngoài nh-

ng hiệu quả còn hạn chế. Chế độ tài trợ dành cho xuất khẩu đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn cha rõ ràng cộng với thông tin về tình hình thế giới, quốc tế
không đợc cập nhật đã hạn chế hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhiều.
5. Về nguồn nhân lực của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Nguồn nhân lực hoạt động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một
vấn đề đáng quan tâm. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thờng thu hút một số lợng
lớn lao động góp phần đáng kể trong việc tạo thêm việc làm. Song nguồn nhân lực
của doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng còn nhiều hạn chế. Nhiều chủ doanh nghiệp
cha đợc đào tạo chuyên môn bài bản, đội ngũ công nhân lành nghề, kĩ s bậc cao bị
thiếu hụt đã cản trở sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trớc hết trình độ và tay nghề của ngời lao động và đội ngũ quản lý trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ là một vấn đề bức xúc hiện nay. Lực lợng công nhân kỹ
thuật và lao động lành nghề đợc đào tạo quá ít, trình độ thấp. Theo ớc tính thì đa
số các chủ doanh nghiệp và lực lực lao động và các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
nay có trình độ cấp I (40-45%), số lao động có trình độ tay nghề giản đơn, cha đợc
đào tạo chiếm khoảng 60-70%. Trong khi đó chỉ có một số lợng nhỏ các chủ
doanh nghiệp có trình độ đại học.
Trình độ chuyên môn của các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều hạn
chế nh vậy quan trọng hơn là trình độ quản lý của họ cũng cha đáp ứng đợc những
đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng có nhiều biến động nh hiện nay. Thực tế cho thấy
phần lớn các chủ doanh nghiệp cha đủ khả năng quản lý doanh nghiệp khi đăng
ký nhiều ngành nghề. Kinh nghiệm quản lý kinh doanh theo phơng thức hiện đại
còn yếu kém cùng với phần đông lao động giản đơn thủ công, trình độ thấp đã gây
khó khăn lớn cho việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra do nhiều
hạn chế nên một bộ phận chủ doanh nghiệp cha nhận thức đợc lợi ích của các công
cụ chuyên môn hoá nh kiểm toán, nghiên cứu triển khai trong nội bộ doanh
nghiệp, thiết kế, điều tra thị trờng, quảng cáo, xử lý số liệu... mà tự làm lấy nên
làm tăng chi phí cố định và bỏ qua lợi ích của chuyên môn hoá. Chính vì thế việc
áp dụng các phơng thức kinh doanh hiện đại, công nghệ tiên tiến vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều khó khăn, làm cho năng suất lao động thấp, thu nhập

không ổn định.
6. Một số hạn chế khác:
Một hiện tợng hiện nay là nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ bán hàng cho trả
chậm rất nhiều nên thu hồi vốn khó. Theo một cuộc khảo sát tài chính 300 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của Cục thuế TP HCM đã phát hiện nhiều con số ảo, có
250doanh nghiệp báo cáo tài chính là có vốn điều lệ âm, chủ yếu là doanh nghiệp
12

×