Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao hoạt động bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình tại cộng đồng (nghiên cứu trường hợp tại quận hoàn kiếm, quận thanh xuân và quận bắc từ liêm, hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
================

VŨ MINH PHƯƠNG

NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM
KHỎI BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI QUẬN HOÀN KIẾM,
QUẬN THANH XUÂN VÀ QUẬN BẮC TỪ LIÊM – HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
================

VŨ MINH PHƯƠNG

NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM
KHỎI BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI QUẬN HOÀN KIẾM,
QUẬN THANH XUÂN VÀ QUẬN BẮC TỪ LIÊM – HÀ NỘI)

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60900101


Người hướng dẫn khoa học: TS Mai Thị Kim Thanh

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hoạt động bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực
gia đình tại cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp tại Quận Hoàn Kiếm, Quận Thanh
Xuân và Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội)” là kết quả nghiên cứu của Học viên, không
sao chép của ai và kết quả được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Nội
dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thơng tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí, các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2014
Học viên

Vũ Minh Phương (CH - CTXH 4)


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu “Nâng cao hoạt động bảo vệ
trẻ em khỏi bạo lực gia đình tại cộng đồng (Nghiên cứu trường hợp tại Quận Hoàn
Kiếm, Quận Thanh Xuân và Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội)”, tôi đã nhận được nhiều
sự khích lệ từ phía gia đình, thầy cơ và bạn bè.
Trước hết, tôi xin cảm ơn Nhà trường cùng các Thầy Cơ giáo trong khoa xã hội
học nói chung, và bộ mơn Cơng tác xã hội nói riêng đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn
thành bài luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Mai Thị Kim Thanh đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln ln động viên tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn. Sự khích lệ của mọi người là nguồn sức mạnh giúp

tơi có thể hồn thành tốt luận văn.
Vì thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế nên luận văn khó có thể tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự thơng cảm và đóng góp ý kiến từ
phía các thầy cơ cũng như những người có quan tâm đến đề tài nghiên cứu này.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2014
Học viên

Vũ Minh Phương (CH - CTXH 4)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Từ viết tắt

1

BCS

Ban chăm sóc

2

BLGĐ

Bạo lực gia đình


3

BVCSTE

Bảo vệ, chăm sóc trẻ em

4

BVCSGDTE

Bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em

5

BVTE

Bảo vệ trẻ em

6



Cộng đồng

7

CQ

Chính quyền


8

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

9

CTXH

Cơng tác xã hội

10

DVCTXH

Dịch vụ cơng tác xã hội

11

ĐHKHXH&NV

Đại học Khoa học Xã hội & Nhân Văn

12

ĐTN

Đồn Thanh Niên


13

GD

Giáo dục

14



Gia đình

15

GĐBL

Gia đình bạo lực

16

GĐMR

Gia đình mở rộng

17

HCĐBKK

Hồn Cảnh Đặc Biệt Khó Khăn


18

HK

Hồn Kiếm

19

HPN

Hội Phụ Nữ

20

HVBL

Hành vi bạo lực

21

LĐTBXH

Lao Động Thương Binh Xã Hội

22

LHPN

Liên Hiệp Phụ Nữ


23

LHQ

Liên Hợp Quốc

24

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

25

PVS

Phỏng vấn sâu

26

TCXH

Tổ chức xã hội

27

TE

Trẻ em


28

TL

Từ Liêm

29

TNCS

Thanh Niên Cộng Sản


30

TNTP

Thiếu niên tiền phong

31

TNXH

Tệ nạn xã hội

32

TX


Thanh Xuân

33

UBBVCSTEVN

Ủy ban bảo vệ chăm sóc Trẻ em Việt Nam

34

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................................................4
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................................................6
3. Ý nghĩa của nghiên cứu.........................................................................................................................18
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................20
5. Đối tượng, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...............................................................20
6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................................................21
7. Giả thuyết nghiên cứu............................................................................................................................21
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................................22
PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH.............................................................................................................24
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................................24
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................... 24
1.1.1. Lý thuyết hệ thống ................................................................................. 24

1.1.2. Lý thuyết nhu cầu .................................................................................. 25
1.1.3. Lý thuyết trị liệu nhận thức – hành vi .................................................... 26
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................ 27
1.2.1. Mơ hình trung tâm cơng tác xã hội trẻ em ............................................. 27
1.2.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ trẻ em............................... 28
1.2. Khái niệm công cụ ....................................................................... 30
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu .................................................... 35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI TRẺ EM VÀ HOẠT
ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM KHỎI BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG ..................38
2.1. Một số nét về thực trạng bạo lực gia đình đối với trẻ em trên địa
bàn một số phường ở Hà Nội .............................................................. 38
2.1.1. Thực trạng bạo lực gia đình .................................................................. 38
2.1.2. Thực trạng bạo lực gia đình đối với trẻ em............................................ 43
2.2. Hậu quả của bạo lực gia đình đối với trẻ em ............................... 51
2.2.1. Hậu quả về tâm lý tình cảm ................................................................... 52
1


2.2.2. Gây nên lo âu trầm cảm, suy giảm sức khỏe tâm thần ........................... 53
2.2.3. Hậu quả về hành vi ............................................................................... 54
2.3. Thực trạng hoạt động của cộng đồng bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực
gia đình .............................................................................................. 57
2.3.1. Nhu cầu, nguyện vọng của trẻ và gia đình trong mơi trường bạo lực gia đình ... 57
2.3.2. Mức độ hoạt động can thiệp của cộng đồng với trẻ khi bị bạo lực gia
đình................................................................................................................. 62
2.3.3. Mơ hình hoạt động của cộng đồng bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình ..........................71
2.3.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả của hoạt động bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình
tại cộng đồng ........................................................................................................................................74
Tiểu kết chương 2........................................................................................................................................78
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ TRẺ EM

KHỎI BẠO LỰC GIA ĐÌNH TẠI CỘNG ĐỒNG .......................................................................79
3.1. Những hoạt động từ nhân viên công tác xã hội nhằm hỗ trợ và bảo vệ trẻ em khỏi bạo
lực gia đình tại cộng đồng....................................................................................................................79
3.2. Một số giải pháp từ thành viên trong cộng đồng góp phần làm giảm thiểu bạo lực gia
đình đối với trẻ em.................................................................................................................................85
3.2.1. Giải pháp tăng cường cơng tác tuyên truyền – giáo dục ....................................................85
3.2.2. Tăng cường hoạt động xóa đói giảm nghèo cho gia đình bạo lực ....................................86
3.2.3. Chính quyền và các tổ chức xã hội tăng cường sâu sát các gia đình tại khu dân cư......88
3.2.4. Tăng cường liên kết giữa nhà trường và gia đình ................................................................89
3.2.5. Tăng cường các hình thức và biện pháp cứng rắn đối với bạo lực gia đình với trẻ em .89
3.2.6. Tăng cường tổ chức các hoạt động và dịch vụ xã hội cho trẻ em......................................90
Tiểu kết chương 3........................................................................................................................................91
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ.............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................96
PHỤ LỤC ................................................................................................................................................. 101

2


DANH MỤC CÁC HỘP, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Hộp 1: Công ước của LHQ về quyền trẻ em ............................................................ 9
Hộp 2: Giới thiệu về Trung tâm giúp đỡ TE có hồn cảnh đặc biệt khó khăn ......... 72

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình BLGĐ tại địa bàn nghiên cứu khảo sát .................................. 41
Bảng 2.2. Các hình thức BLGĐ đối với trẻ em (Thông qua ý kiến khảo sát của cha
mẹ, cán bộ địa phương và thầy cô giáo) ................................................................. 47
Bảng 2.3: Trẻ em nói về các hình thức BLGĐ đối với bản thân ............................. 48
Bảng 2.4: Ý kiến của cha mẹ và cộng đồng về những ảnh hưởng của BLGĐ đối với TE ... 51

Bảng 2.5: Những suy nghĩ của trẻ em sau BLGĐ .................................................. 52
Bảng 2.6: Nhu cầu và nguyện vọng của TE nhằm góp phần làm giảm BLGĐ ....... 58
Bảng 2.7: Mức độ hoạt động can thiệp của cộng đồng đối với TE khi bị BLGĐ .... 63

DANH MỤC BIỂU

Biểu đồ 2.1: Mối quan hệ giữa hoàn cảnh làm việc với BLGD ............................. 42
Biểu đồ 2.2: Tình hình BLGĐ đối với TE trên địa bàn Hà Nội (Quan điểm của cha mẹ) ... 43
Biểu đồ 2.3: Ảnh hưởng của hoàn cảnh việc làm đến BLGĐ đối với TE ............... 44
Biểu đồ 2.4: Sự khác biệt của trình độ học vấn ở mức độ BLGĐ ........................... 46
Biểu đồ 2.5: Sự khác biệt của địa bàn khảo sát ở mức độ BLGĐ ........................... 46
Biểu đồ 2.6: Những nguyên nhân khác quan gây ra BLGĐ (Theo quan điểm của cha mẹ) ... 50
Biểu đồ 2.7: Những nguyên nhân chủ quan gây ra BLGĐ đối với TE ( Theo quan
điểm cha mẹ) ......................................................................................................... 50
Biểu đồ 2.8: Trạng Thái lo âu, trầm cảm................................................................ 53
Biểu đồ: 2.9: Hành vi gây hấn ở thiếu niên ............................................................ 56
Biểu đồ 2.10: Những người đến giúp đỡ trẻ khi bị BLGĐ...................................... 64

3


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bạo lực gia đình là một hiện tượng xã hội tồn tại dai dẳng từ xưa đến nay, ở
mọi quốc gia, mọi dân tộc, mọi vùng miền [4]. Hành vi bạo lực gia đình rất phong
phú, đa dạng và gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đình và xã hội.
Bạo lực gia đình khơng những để lại hậu quả nghiêm trọng cho các cá nhân nói
chung, mà cịn gây ảnh hưởng không nhỏ đối với trẻ em. Theo các số liệu khảo sát
xã hội học: Bạo lực gia đình ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của trẻ chiếm
91,0%; gây tổn hại về sức khỏe, thể chất: 87,5%; gây tổn thương về tâm lý, tinh

thần: 89,4%; gây tan vỡ gia đình: 89,7% và làm rối loạn trật tự, an toàn xã hội:
89%. Với trẻ em hậu quả nguy hại nhất là làm cho các em mất niềm tin vào các
thành viên gia đình, từ đó chán học, sa ngã vào các tệ nạn xã hội hoặc có hành vi
phạm pháp. [28] Bởi vậy can thiệp hợp lý và kịp thời đối với bạo lực gia đình sẽ
giúp đỡ rất nhiều cho trẻ em, tránh gây nên những hậu quả suốt đời đối với trẻ, giúp
trẻ có một khơng gian an tồn lành mạnh để sống học tập, thúc đẩy sự phát triển hài
hịa và tồn diện đối với trẻ.
Dulamdary Enkhtor và cộng sự (2007), nghiên cứu về trừng phạt thân thể và
tinh thần trẻ em đã chỉ ra rằng khi bị bố mẹ trừng phạt, trẻ cảm thấy buồn, ân hận,
hối lỗi, đau khổ [4]. 10/11 phân tích của Gershoff cho thấy sự trừng phạt của cha
mẹ (hoặc BLGĐ) có liên quan đến những hành vi khơng mong muốn đối với trẻ sau
đây: giảm tính cách đạo đức, tăng gây hấn ở trẻ em, tăng phạm tội trẻ em và hành vi
chống đối xã hội, giảm chất của mối quan hệ giữa cha mẹ và trẻ em, giảm sức khỏe
tâm thần trẻ em, tăng nguy cơ là nạn nhân của lạm dụng thể chất, tăng nguy cơ xâm
hại của người lớn đối với trẻ, tăng hành vi tội phạm và chống xã hội, và gia tăng
nguy cơ lạm dụng trẻ em hoặc vợ/chồng/bạn tình. Nghiên cứu của Graham –
Bermann và Levendosky (1998); Moore và Pepler (1998) cũng chỉ ra rằng trẻ em
sống trong gia đình có bạo lực gặp vấn đề về mặt cảm xúc, giao tiếp xã hội, nhận
thức bản thân và hành vi. [4]
4


Theo kết quả Điều tra Gia đình Việt Nam năm 2006 của Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch thực hiện cùng các đối tác cho thấy có khoảng 21.2 % các cặp vợ
chồng xảy ra các hiện tượng bạo lực như đánh, mắng chửi, chấp nhận quan hệ tình
dục khi khơng có nhu cầu. Tình trạng bạo lực xảy ra với cả người vợ và người chồng.
Tỷ lệ chồng đánh vợ chiếm 3.4 % trong khi tỷ lệ vợ đánh chồng là 0.6 % [4]. Tình
trạng bạo lực giữa bố mẹ cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ. Nhìn
chung bạo lực gia đình gây trở ngại rất lớn đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
Quả vậy, trẻ em trong xã hội hiện đại chịu nhiều sức ép và áp lực hơn so với

các thời đại trước đây. Chứng kiến bạo lực gia đình và trực tiếp phải chịu sự trừng
phạt của bố mẹ đôi khi là quá khắt khe, đẩy trẻ em vào tình huống rủi ro, ảnh hưởng
đến thể chất và tâm lý của trẻ. Điều này địi hỏi cần phải có sự lên tiếng của nhiều
chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em.
“Trẻ em là tương lai của đất nước”, nếu khơng được bảo vệ và chăm sóc sẽ
gây nên những hậu quả khơng tốt cho gia đình và xã hội. Bảo vệ trẻ em là phải bảo
vệ một cách toàn diện trẻ nhiều mặt, nhiều chiều cạnh của cuộc sống. Trẻ em có
quyền được bảo vệ khỏi lạm dụng, bỏ bê, khai thác và phân biệt đối xử [16]. Nó bao
gồm quyền có nơi an tồn để vui chơi; cách ni dạy mang tính xây dựng và nhận
thức về khả năng phát triển của trẻ em. Bởi vậy, nhà nước ta ln coi trọng cơng tác
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em bằng nhiều hình thức như: ban hành luật
BVCSGDTE, luật Hơn Nhân và Gia Đình… hay các chương trình dự án về sức
khỏe trẻ em, về bảo vệ trẻ em. Từ trước đến nay, có rất đề tài dự án khoa học nghiên
cứu đánh giá về công tác bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em. Trong cơng tác nghiên
cứu xã hội, nhóm trẻ em trong các gia đình bạo lực được nhắc đến nhiều. Các
nghiên cứu này đã chỉ ra những tổn thương tâm lý của trẻ em phải chịu do bạo lực
gia đình, chỉ ra phương pháp công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em. Những nghiên
cứu cũng đã đưa ra những phương pháp tiếp cận để trị liệu tâm lý, tâm thần một
cách cá nhân cho trẻ em khi phải chứng kiến bạo lực gia đình.Tuy vậy, chưa có
nghiên cứu nào phân tích và giải quyết dưới góc độ cơng tác xã hội nhằm phục vụ
việc bảo vệ trẻ em trực tiếp khỏi bạo lực gia đình tại cộng đồng được tốt hơn.
5


Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nơi hình thành tính cách và nhân cách
cho trẻ. Xây dựng các thiết chế gia đình bền vững được xem là giải pháp nội lực để
phòng tránh bạo lực gia đình. Vì vậy địi hỏi các tổ chức Đảng, chính quyền, mặt
trận đoàn thể xây dựng được quy chế, quy ước nhằm hạn chế mâu thuẫn có thể bùng
nổ thành xung đột, tạo dựng hình ảnh gia đình chuẩn mực: no ấm, bình đẳng, tiến
bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững [29].

Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, đồng thời, là một trung tâm kinh tế - chính
trị - văn hóa của cả nước. Nhiều thành tựu về kinh tế, xã hội đã phát triển và thành
công tại Hà Nội. Nền dân trí và sự hiểu biết của người Hà Nội cao hơn so với các
vùng khác trong cả nước. Tuy vậy, tình trạng BLGĐ ở Hà Nội vẫn tồn tại và diễn
biến phức tạp, trẻ em trong một số gia đình tại Hà Nội vẫn phải chịu những sự trừng
phạt nặng nề của tệ nạn BLGĐ. Những trẻ em này là đối tượng quan trọng cần được
bảo vệ của công tác xã hội. Là một ngành khoa học ứng dụng và là một nghề trợ
giúp xã hội nên công tác xã hội không thể không chú ý tới nhóm trẻ em bị BLGĐ.
Sự quan tâm của gia đình đã giúp cho trẻ em được an tồn, tránh nhiều sự nguy
hiểm trong xã hội. Tuy nhiên tệ nạn BLGĐ đã gây ra nhiều tổn hại về sức khỏe và
tinh thần cho trẻ em. Hoạt động bảo vệ trẻ em cần phải được xuất phát từ chính các
gia đình mà đặc biệt từ những gia đình thường xuyên xảy ra bạo lực.
Công tác BVCSGDTE ở Việt Nam luôn được đặt trong mối quan hệ khăng
khít giữa gia đình – nhà trường – xã hội. Vì vậy, vai trị của cộng đồng, của CTXH
nhằm ngăn chặn tác động xấu từ BLGĐ đến trẻ em luôn là vấn đề cần thiết và cấp
bách. Vấn đề này ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã có sự quan tâm của
các cấp các ngành. Song để đạt được kết quả tốt hơn, cần có những nghiên cứu để
đề ra những giải pháp hữu hiệu hơn.
Với tất cả những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn “Nâng cao
hoạt động bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình tại cộng đồng (Nghiên cứu trường
hợp tại Quận Hồn Kiếm, Quận Thanh Xuân và Quận Bắc Từ Liêm – Hà Nội)”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Lịch sử phát triển công tác bảo vệ trẻ em trên thế giới
Trên thế giới, làn sóng cứu trợ trẻ em được hình thành vào những năm cuối
thế kỷ 19 với tên gọi “Làn sóng đầu tiên” của phong trào bảo vệ trẻ em. Các biểu
6


hiện đầu tiên của dịch vụ bảo vệ trẻ em với một uỷ quyền hợp pháp can thiệp để bảo
vệ trẻ em khỏi bị lạm dụng và bỏ bê xuất hiện vào cuối thế kỷ 19. Hoạt động này

ban đầu diễn ra dưới hình thức của những nỗ lực từ thiện và nhân đạo (Jeffreys &
Stevenson, 1996), trong một trường hợp xảy ra bạo lực với trẻ em bởi người chăm
sóc. Trẻ em, là nạn nhân của bạo lực gia đình đó - Mary Ellen đặt trong một trại trẻ
mồ cơi và người chăm sóc cơ bị giam cầm. Sự kiện này sớm đã dẫn đến việc thành
lập Hiệp hội New York về Phòng chống tàn ác đối với trẻ em (NYSPCC). NYSPCC
được thành lập vào tháng 12 năm 1874, là cơ quan bảo vệ trẻ em đầu tiên trên thế
giới (NSPCC, 2000; NYSPCC, 2000). Việc thành lập các NYSPCC cũng dẫn đến
hình thành các thiết chế pháp luật bảo vệ trẻ em và ra đời tòa án vị thành niên ở Hoa
Kỳ (Fogarty, 2008) [39].
Nhãn quan bảo vệ trẻ em thay đổi đáng kể trong những năm đầu 1960s - gọi
là làn sóng thứ hai của phong trào giải cứu đứa trẻ. Sự quan tâm chuyên nghiệp và
hiện đại về BVCSTE vào đầu những năm 1960. Hoạt động này đã được thúc đẩy
bởi nhiều nghiên cứu nổi tiếng, trong số đó là một nghiên cứu ở Mỹ do tiến sĩ
Henry Kempe (Fogarty, 2008). Kempe, Silverman, Steele, Droegemueller (1962)
đặt ra thuật ngữ "hội chứng đánh đập con" bằng việc mô tả bằng chứng về chấn
thương thể chất không được điều trị do lạm dụng thân thể của người chăm sóc [34].
Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến tư tưởng của các nhà chức trách và của chính bố
mẹ, gia đình – người chăm sóc trẻ.
Mặc dù được hình thành vào những năm 60 nhưng vào cuối những năm 1980
và 1990 hoạt động này tiếp tục được thay đổi theo mỗi tiểu bang của Mĩ. Hầu hết
các quốc gia chuyển sang "chun nghiệp hóa" ứng phó với tình trạng lạm dụng và
bỏ bê trẻ em. Điều này dẫn đến việc áp dụng rộng rãi các hoạt động chuyên nghiệp
ra quyết định hỗ trợ, hướng dẫn và kiểm tra, đánh giá rủi ro của việc ngược đãi trẻ
em (Holzer & Bromfield, 2008).
Vào cuối những năm 1990, dịch vụ bảo vệ trẻ em trong tất cả các tiểu bang
và vùng lãnh thổ Úc đã gặp khó khăn để đối phó với một số lượng lớn các báo cáo
nghi ngờ lạm dụng và bỏ bê trẻ em. Cách tiếp cận pháp luật/pháp y đã bị chỉ trích vì
gia đình có nguy cơ thấp phải chịu sự rủi ro để điều tra không cần thiết, trong khi
cùng một lúc để cho một số gia đình có nguy cơ cao gặp phải sự tan vỡ (Lonne et al
7



2009). Điều này khiến chính phủ các nước và các dịch vụ bảo vệ trẻ em phải tìm
kiếm các giải pháp thay thế trong thế kỷ 21. Mơ hình mới của bảo vệ trẻ em và hỗ
trợ gia đình đã được thông qua ở hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ ở Úc
(Bromfield & Holzer, 2008). Phương pháp bảo vệ trẻ em vào đầu thế kỷ 21 ghi
nhận sự đóng vai trị quan trọng của hệ thống gia đình, các thiết chế và tổ chức xã
hội khác và phúc lợi gia đình rộng lớn hơn trong việc hỗ trợ các gia đình và do đó
ngăn ngừa sự lạm dụng và bỏ bê trẻ em. Mơ hình bảo vệ trẻ em mới tìm cách để đạt
được một sự cân bằng giữa các dịch vụ bảo vệ trẻ em theo luật định và các dịch vụ
hỗ trợ gia đình. Theo mơ hình này, các dịch vụ bảo vệ trẻ em theo luật định, trở
thành một khía cạnh trong một hệ thống phúc lợi xã hội tổng thể cho trẻ em và gia
đình của họ (Bromfield & Holzer, 2008). Điều này đã dẫn đến các dịch vụ bảo vệ
trẻ em và dịch vụ hỗ trợ gia đình làm việc cộng tác nhiều hơn để đánh giá nhu cầu
của gia đình. Trong khi làm việc cộng tác nhiều hơn với các dịch vụ phúc lợi xã hội
khác trong gia đình, người bảo vệ trẻ em đã có nhiều lựa chọn hơn khi trả lời một
báo cáo nghi ngờ lạm dụng hoặc bỏ bê trẻ em. Điều này đã giúp cho họ đáp ứng tốt
hơn nhu cầu nhận thức của gia đình chứ không phải là qua đánh giá hội đồng quản
trị các rủi ro về lạm dụng trẻ em và bỏ bê thực tế (Tomison, 2001).
Các phong trào chống bạo lực trên thế giới
 Phong trào biện hộ cho quyền trẻ em
 Phong trào đề cao quyền công dân
 Phong trào lưỡng quyền
Kinh nghiệm của một số nước phát triển về bảo vệ trẻ em hiện nay
Hệ thống bảo vệ trẻ em cũng có xu hướng thay đổi trong thời điểm gần đây trên
toàn thế giới. Hướng tới việc đưa ra một mơ hình thực hành cơng tác xã hội để bảo vệ trẻ
em, đề tài hướng tới tìm hiểu những mơ hình ở các nước phát triển như Autralia, Thụy
Điển, Hồng Kơng để là một gợi ý cho việc hình thành mơ hình tại Việt Nam.
 Xây dựng hệ thống luật pháp chính sách liên quan đến phát triển hệ thống
bảo vệ trẻ em

Luật pháp là một trong những cơ sở quan trọng nhất để thực thi pháp luật,
giúp xã hội ổn định trật tự. Hệ thống luật pháp của LHQ và các nước phát triển trên
thế giới qui định rất cụ thể và rõ ràng về quyền trẻ em, về bổn phận trách nhiệm của
8


trẻ em và những điều cấm đối xử ngược đãi hoặc bạo lực đối với trẻ em. Hệ thống
luật pháp về hoạt động bảo vệ trẻ em được hoàn thiện thường xuyên để mang tính
cập nhật và giải quyết kịp thời.
Hộp 1: Công ước của LHQ về quyền trẻ em
Công ước của LHQ về quyền trẻ em được Đại Hội đồng Liên hợp quốc chính
thức thơng qua ngày 20 tháng 11 năm 1989, theo Nghị định 44/25. Cơng ước có hiệu
lực và trở thành Luật quốc tế từ ngày 2 tháng 9 năm 1990, khi đã có 20 nước phê
chuẩn. Nước đầu tiên trên thế giới phê chuẩn Công ước là Gana. Tính đến năm 2002 đã
có 191 nước ký và phê chuẩn, tham gia. Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới và là
nước đầu tiên ở châu Á đã ký cam kết thực hiện. Ngay sau ký cam kết, Nhà nước ta đã
ban hành một hệ thống các văn bản pháp luật cũng như xây dựng hệ thống tổ chức bộ
máy từ trung ương đến cơ sở bảo đảm cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em được thực hiện ngày càng có hiệu quả.
Công ước gồm 54 điều khoản với nội dung quy định các quyền dân sự, chính
trị, kinh tế, văn hóa, nêu rõ các nguyên tắc, các quyền khác nhau, các cơ chế theo dõi
và thực hiện. Trong đó, 41 điều khoản đề ra các quyền của tất cả trẻ em, các quyền đó
là khơng thể chia tách. Các điều khoản bao gồm cả những nội dung các quyền về tự do
dân sự, mơi trường gia đình và các biện pháp thay thế trong chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, các hoạt động văn hóa giải trí, các biện pháp bảo vệ đặc biệt [25]
Công ước này đã
Nhắc lại rằng, trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người, LHQ đã công bố
rằng trẻ em có quyền được chăm sóc và giúp đỡ đặc biệt.
Tin tưởng rằng, gia đình với tư cách là nhóm xã hội cơ bản của mơi trường tự nhiên
cho sự phát triển và hạnh phúc của mọi thành viên, nhất là trẻ em, cần có sự bảo vệ và giúp

đỡ cần thiết để có thể đảm đương được đầy đủ trách nhiệm của mình trong cộng đồng.
Cơng nhận, để phát triển đầy đủ và hài hòa nhân cách của mình, trẻ em cần được
trưởng thành trong mơi trường gia đình, trong bầu khơng khí hạnh phúc, u thương và
thơng cảm.
(Theo Vũ Ngọc thống NXB Chính trị Quốc Gia) định rất cụ thể về bảo vệ chăm
Ở Autralia hệ Bình, luật pháp, chính sách quy [1]
sóc, giáo dục trẻ em đó là tư pháp thân thiện với trẻ em, ví dụ như khi trẻ em vi
9


phạm pháp luật hay trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các hành vi bạo
lực, xâm hại thì áp dụng các hình thức điều tra, xét hỏi, xử lí tại tồ án như thế nào
để khơng gây tổn hại cho trẻ em. Một số nước có phịng điều tra xét hỏi riêng, tồ
án gia đình và trẻ em riêng để chuyên điều tra, xét hỏi và phán quyết đối với trẻ em
phạm tội hoặc trẻ em là nạn nhân của các hành vi xâm hại, bạo lực.
 Phát triển nguồn nhân lực thực hành công tác xã hội với trẻ em
Nguồn nhân lực thực hành công tác xã hội với trẻ em có ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em, vì đây là lực lượng trực tiếp và quan
trọng nhất làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ và kết nối cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
ở cộng đồng, chính họ cũng là người trực tiếp thực hành cơng tác quản lý ca, xây
dựng chương trình, kế hoạch trợ giúp trẻ em, gia đình và phát triển cộng đồng. Hầu
hết các nước phát triển và đang phát triển đã công nhận công tác xã hội là một nghề
chuyên nghiệp giống như các nghề luật sư, bác sỹ, giáo viên. Hồng Kông, Thuỵ
Điển, Australia… đều đã thành lập Hiệp hội CTXH, Hiệp hội các trường đào tạo
cán bộ xã hội.


Phát triển Trung tâm công tác xã hội trẻ em - một loại hình dịch vụ

trong mạng lưới bảo vệ trẻ em

Hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển hệ thống Trung tâm CTXH với
trẻ em ở cấp huyện hoặc ở cụm xã để thực hành cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc
trẻ em. Cộng hồ liên bang Nga, Thuỵ Điển là những quốc gia có nhiều trung tâm
công tác xã hội trẻ em nhất, riêng thành phố Stockhol của Thuỵ Điển, từ năm 2006,
đã có tới 27 trung tâm CTXH với trẻ em, các trung tâm này được ngân sách của các
quận cung cấp và đặt dưới sự điều hành của các quận. Đây là nơi các em và cha mẹ,
người chăm sóc trẻ thường xuyên lui tới, nhất là trẻ em có vấn đề về tâm lý xã hội,
trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, bị sao nhãng, bị xâm hại, bị bạo lực. Ngoài giờ đi học
các em có thể đến trung tâm để được tư vấn, trị liệu tâm lí xã hội, được tham gia các
hoạt động vui chơi giải trí, thậm chí tạm lánh một vài ngày nếu mơi trường gia đình
có nguy cơ khơng an tồn. Cán bộ CTXH thực hành tư vấn, tham vấn, trị liệu tâm lí
xã hội cho cả trẻ em và cả cha mẹ, người chăm sóc trẻ tại trung tâm; ngồi ra họ cịn
thực hành các chuyến thăm các gia đình để trợ giúp các gia đình đang có vấn
10


đề. Trong trường hợp các chuyến đến thăm không thành cơng và ít nhất là 3 lần liên
tục trong khoảng thời gian một tháng mà cha mẹ, người chăm sóc trẻ vẫn không
chuyển biến về nhận thức và hành động, trẻ vẫn bị sao nhãng, có nguy cơ bị bạo
lực, bị xâm hại thì cán bộ xã hội có thể báo cáo với cấp chính quyền địa phương ra
văn bản triệu tập những người này đến ở trung tâm công tác xã hội dành riêng cho
các gia đình có vấn đề xã hội, thời gian ít nhất là 3 ngày, một tuần, dài hơn có thể
đến một tháng. Trong quá trình ở trung tâm CTXH các gia đình cịn được tham gia
các buổi học tập, toạ đàm dành cho người lớn về tâm lý của trẻ em, kỹ năng chăm
sóc trẻ, đặc biệt là kỹ năng ứng xử, chăm sóc trẻ em cá biệt…
Cộng hoà liên bang Nga cũng là một trong số những quốc gia phát triển
mạnh mẽ mạng lưới tổ chức bảo vệ trẻ em, điển hình là Bang Costonia, trong năm
2009, tồn bang chỉ có khoảng 1,1 triệu dân nhưng có tới 26 trung tâm CTXH trẻ
em và có tới 700 cán bộ cơng tác xã hội, bình qn 1500 dân có một cán
bộ CTXH và khoảng 500 trẻ em có một cán bộ CTXH. Họ thuộc biên chế và do các

trung tâm CTXH trả lương nhưng vừa làm việc ở trung tâm vừa thực hành trực tiếp
tại cộng đồng. Đặc biệt, nhóm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và có nguy cơ bị tổn hại
được quản lý và cập nhật thông tin quản lý hàng tháng, tồn bộ thơng tin được kết
nối mạng để phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành từ cơ quan bảo vệ chăm sóc trẻ em
cấp tỉnh. Nói chủ quan, việc áp dụng công nghệ thông tin quản lý trẻ em ở bang
Costonia, có lẽ là tốt nhất thế giới. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm gia đình chăm sóc
thay thế và ngăn ngừa nguy cơ trẻ em bị xâm hại, bạo lực, sao nhãng được các cán
bộ CTXH đặc biệt quan tâm, bởi ở bang này có khá nhiều bậc phụ huynh nghiện
rượu, vì vậy trẻ em dễ rơi vào nguy cơ cao bị sao nhãng, bạo lực. Việc đưa trẻ em
có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại vào các trung tâm chăm sóc ni dưỡng
tập trung chỉ là giải pháp cuối cùng và mang tính tạm thời khi mà trẻ chưa tìm được
gia đình chăm sóc thay thế [31].
Một số chương trình dịch vụ bảo vệ trẻ em khỏi BLGĐ đã và đang tồn tại
Chương trình kết nối gia đình (Family Connections Program)
Chương trình kết nối gia đình ở Baltimore, Maryland được thiết kế bởi Văn
phòng cho trẻ em (Children’s Bureau) như là một chương trình can thiệp dành cho
11


trẻ bởi một quá trình đánh giá nghiêm ngặt. Kết nối gia đình can thiệp với trẻ em từ
5 đến 11 tuổi mà ở đó trẻ em được xem là có nguy cơ bị lạm dụng và sao nhãng,
nhưng chưa được can thiệp. Chương trình hỗ trợ an tồn cho trẻ và gia đình bằng
việc đáp ứng nhu cầu và xây dựng điểm mạnh. Kết quả là 90% trẻ em trong can
thiệp được bảo vệ an toàn, tránh khỏi nguy cơ làm dụng và sao nhãng.
Chương trình trao quyền cho cha mẹ (Parent Empowerment Program)
Năm 1996, trung tâm Bảo vệ trẻ em của Phòng Cộng Đồng của trung tâm Y
Tế ở thành phố New York đã thành lập chương trình Trao Quyền cho Cha Mẹ,
chương trình nhằm can thiệp hỗ trợ giáo dục xã hội cho những người mẹ trẻ đơn
thân ở South Bronx. Chương trình tập trung đánh giá các dịch vụ y tế và xây dựng
hệ thống hỗ trợ xã hội. Thực hành bao gồm các nội dung vãng gia, tập huấn làm cha

mẹ để đáp ứng nhu cầu của người tham gia và chia sẻ các dịch vụ y tế và chăm sóc
sức khỏe tâm thần cho trẻ.
Các cuốn sách, tài liệu về bảo vệ trẻ em


Tác giả Richard L. Davis với “Domestic Violence – intervention,

prevention, policies and solutions”, nghiên cứu đề cập đến giải pháp để giải quyết
BLGĐ. Trong đó có nhấn mạnh đến vai trị của gia đình trong việc bảo vệ trẻ em
khỏi BLGĐ. Tuy vậy, cuốn sách cũng chỉ ra những hạn chế trong việc bảo vệ trẻ em
khỏi BLGĐ chỉ nhắm tới đối tượng trẻ em và nạn nhân, mà chưa quan tâm đến làm
việc với người gây bạo lực


“The Safe Child Book: A Commonsense Approach to Protecting Children

and Teaching Children to Protect Themselves – Gavin de Becker”. Đây là cuốn
sách khẳng định vai trị và tầm quan trọng của gia đình đối với việc giáo dục và bảo
vệ trẻ. Cuốn sách hướng dẫn cha mẹ cách bảo vệ và giáo dục trẻ một cách tốt nhất
nhằm đạt hiệu quả và an toàn. Đây là gợi ý cho việc xây dựng hoạt động và dịch vụ
bảo vệ trẻ em tập trung gia đình.


“Safeguarding and Protecting Children in the Early Years - James Reid”.”

đề cập đến khái niệm lạm dụng thể chất và tinh thần. Cuốn sách đề cập đến vai trò
của cha mẹ trong việc bảo vệ trẻ. Do cha mẹ là những người tiếp xúc trực tiếp và
thường xuyên với trẻ em. Đồng thời, cha mẹ là những người có tiếng nói quan trọng
12



nhất đối với trẻ. Do đó, những giải pháp hướng tới đối tượng là cha mẹ như tập
huấn về quyền trẻ em, tập huấn về các nội dung của pháp luật, phương pháp giáo
dục trẻ em cho cha mẹ là những nội dung quan trọng nhằm giúp giảm thiểu bạo lực
gia đình đối với trẻ.
Cuốn sách “Social Work – a profession of many faces” (tác giả: Armando



T. Morales, Bradford W. Sheafor và Malcolm E. Scott) nêu bật những khía cạnh
chuyên môn cần can thiệp của một ca trong công tác xã hội. Việc thực hành phải
dựa trên nhiều chiều cạnh tồng hợp và toàn diện. Ở chương 17, cuốn sách đề cập
đến thực hành công tác xã hội riêng đối với trẻ em và thanh thiếu niên. Tác giả cuốn
sách đã đưa đến cho người đọc cách thức để thực hành can thiệp đối với trẻ em gặp
phải những tổn thương về thể chất và tinh thần. Cuốn sách cũng nêu lên mơ hình
sinh thái phân tích các rối nhiễu chức năng xã hội của trẻ em. Từ cơ sở đó, tác giả
luận văn đã xây dựng những hoạt động phủ hợp và hiệu quả nhất cho trẻ em nhằm
bảo vệ trẻ em khỏi những rối nhiễu tâm lý và hành vi trong bối cảnh bạo lực gia
đình.


Những cuốn sách đã đề cập đến tệ nạn BLGĐ và những hậu quả của BLGĐ.

Đồng thời, các cuốn sách cũng nêu rõ những hậu quả nghiêm trọng của BLGĐ đối
với trẻ em và những nạn nhân. Thêm vào đó, đã có nhiều cuốn sách nói đến những
giải pháp nhằm giúp đỡ trẻ em khỏi bạo lực gia đình, trong đó có giải pháp quan
trọng nhất là liên kết chặt chẽ với gia đình của trẻ. Đây là những cơ sở lý luận quan
trọng trong việc xây dựng giải pháp giúp đỡ trẻ em trong mơi trường bạo lực gia
đình mà luận văn sẽ đề cập ở phần sau..
2.2.


Nghiên cứu về bảo vệ trẻ em khỏi BLGĐ ở trong nước
Đã có nghiên cứu ở cấp Nhà Nước được tiến hành để xây dựng “Báo cáo quốc

gia tình hình thực hiện Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em lần 1 và lần 2 của Việt
Nam” cho Uỷ ban quyền trẻ em của Liên Hợp quốc, UNICEF do Uỷ ban Dân Số
Gia Đình Trẻ em trước đây thực hiện.
Nghiên cứu này đã đánh giá tình hình thực hiện cả bốn nhóm quyền trẻ em được
đề cập trong Cơng ước. Nhìn chung, Việt Nam đã và đang trên đường hội nhập
13


quốc tế, nỗ lực thực hiện các cam kết quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đang nghiên cứu
để xây dựng “Báo cáo lần 3 và 4 về tình hình thực hiện Công ước LHQ về Quyền
Trẻ em” [16].
Nghiên cứu về “tình trạng lạm dụng trẻ em tại Việt Nam” do UNICEF thực hiện
năm 2003. Nghiên cứu này đã xác định khái niệm, bản chất và phạm vi vấn đề lạm
dụng trẻ em. Theo nghiên cứu này khái niệm về lạm dụng trẻ em phải được hiểu
một cách toàn diện, lạm dụng bao gồm các loại hình khác nhau như lạm dụng thân
thể, lạm dụng tình dục, sao nhãng, đối xử tàn tệ về thể chất và tinh thần, bạo lực,
bóc lột vì mục đích tình dục, mại dâm trẻ em, du lịch tình dục.
Nghiên cứu được tiến hành tại ba tỉnh Hà Nội, An Giang và Lào Cai để phản
ánh các đặc điểm khác nhau về địa lý, văn hoá, xã hội. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng
trong đời sống tồn tậi rất nhiều loại hình bạo lực đối với trẻ em.
Phát hiện đáng chú ý nhất của nghiên cứu là tình trạng đánh trẻ em nhằm
“giáo dục”, hay kỷ luật là khá phổ biến, trong khi các bậc cha mẹ đều ý thức
được rằng phương pháp dạy dỗ này là đã lạc hậu và khó chấp nhận, nhưng trên
thực tế phương pháp này vẫn được áp dụng rộng rãi. Tình trạng lạm dụng tình
dục hay chứng kiến bạo lực cũng là những vấn đề mà trẻ em Việt Nam phải đối
mặt ngày càng nhiều. [16]

Nghiên cứu về “thực trạng xâm hại trẻ em qua một khảo sát nhanh tại Hà Nội”
trong chương trình phịng chống xâm hại tình dục trẻ em Hà Nội của tổ chức SCAP
đã tìm hiểu các hình thức xâm hại trẻ em tại một số trường trong nội thành. Khảo
sát được tiến hành với 674 em trong độ tuổi từ tiểu học đến trung học cơ sở. Mặc dù
nghiên cứu được tiến hành tại trường học với mục đích tìm hiểu các hình thức xâm
hại trẻ em nói chung, nhưng kết quả đã chỉ ra một số hình thức xâm hại trẻ em tại
gia đình. Cụ thể, các em bị người nhà đánh đập là 11%, bị sao nhãng 4.2%. Nghiên
cứu đã đưa ra kết luận rằng, tất cả các hình thức xâm hại đều xảy ra tại các địa bàn được
nghiên cứu, ngay cả hình thức sao nhãng, bỏ mặc. Trẻ em nhỏ lại phải gánh chịu các
hình thức xâm hại nhiều hơn, đặc biệt là bạo lực gia đình và xâm hại tình dục [16].
14


Đỗ Thị Ngọc Phương (2012) “Một số kinh nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt
ra đối với việc phát triển dịch vụ CTXH trong công tác bảo vệ trẻ em” đề cập đến
những điều cần biết để bảo vệ trẻ em và cơ sở CTXH để phát triển các dịch vụ.
Hoàng Bá Thịnh (2007) cũng đề cập đến “BLGĐ đối với trẻ em và một số giải
pháp phòng ngừa” ở tạp chí Tâm Lý Học tháng 6 năm 2007. Trong bài viết, tác giả
đã khẳng định chưa có một nghiên cứu cụ thể qui mơ và tồn diện về thực trạng
BLGĐ đối với TE và những hậu quả của BLGĐ. Tác giả cũng có đề cập đến vấn đề
BLGĐ đối với TE thông qua một số nghiên cứu nhanh của các tổ chức trong nước
và phi chính phủ. Kết quả khảo sát 514 TE (6 – 18 tuổi) và 571 người lớn đã thống
kê một vài con số về thực trạng BLGĐ đối với TE quan trọng như có 30,7% TE bị
đánh đòn ngay sau khi mắc lỗi, 46,1% TE bị đánh bằng các vật dụng như roi vọt,
gậy, 46,8% TE bị tát, đánh vào mông, 18,2% bị đấm đá vào người và 37,7% TE bị
cấu, véo tai. Ở đây, tác giả cũng thống kê được 2 hình thức bạo lực đối với trẻ em
nhiều nhất và phổ biến nhất là bạo lực thể chất và bạo lực tinh thần. Đồng thời, tác
giả bài báo cũng nêu lên hậu quả của BLGĐ đối với TE bao gồm những hậu quả về
thể chất, tinh thần và hành vi. Ngoài ra, nếu không được phát hiện và giúp đỡ kịp
thời, TE sẽ gặp phải những hậu quả rất nghiêm trọng có thể gây dị tật và tổn thương

suốt cuộc đời. Từ đó, tác giả bài báo đã đề cập đến một số giải pháp tồn diện để
khắc phục tình trạng BLGĐ đối với TE trong bối cảnh xã hội hiện nay. Thứ nhất,
gia đình cần thực hiện tốt chức năng của mình trong việc chăm sóc, bảo vệ và giáo
dục con cái. Mỗi thành viên trong GĐ cần ý thức được những hình thức và hậu quả
nghiêm trọng của BLGĐ để có phương pháp giáo dục con cái hiệu quả thay vì sử
dụng bạo lực. Thứ hai, những NVCTXH và những nhà hoạt động trong lĩnh vực bảo
vệ trẻ em cần sử dụng các kiến thức và kỹ năng chuyên môn nhằm trị liệu thành
công mối quan hệ cha mẹ - con cái. Điều này giúp GĐ có khơng khi hịa thuận yên
ấm, là giải pháp trực tiếp cho hoạt động giảm thiểu BLGĐ tại từng GĐ. Thứ ba, đối
với TE bị bạo hành, nhà nước và các tổ chức xã hội cần quan tâm và thực hiện tư
vấn, chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cho các em. Nhờ vậy, trẻ em sẽ có sức
khỏe về thể chất và tinh thần tốt nhất để có khả năng ứng phó với những hồn cảnh
bạo lực trong GĐ và những khó khăn gặp phải khi tham gia vào hoạt động của cộng
15


đồng, xã hội. Thứ tư, nhà nước và các phương tiện thơng tin đại chúng cần có
những hoạt động truyền thông, giáo dục ý thức cộng đồng nhằm giúp các bậc cha
mẹ và những thành viên trong cộng đồng có hành vi đúng đắn trong cư xử với con
cái và tham gia vào hoạt động chống BLGĐ đối với TE. Thứ năm, nhà trường cần
phát huy vai trò trong việc bảo vệ và giáo dục nhân cách cho trẻ em. TE cần hiểu và
năm được quyền và bổn phận của mình để có thái độ và hành vi cư xử đúng đắn
trong GĐ để tránh khỏi sự tức giận và đòn roi từ các bậc phụ huynh. Thứ sáu, mỗi
địa phương cần thành lập các trung tâm tư vấn, tham vấn hỗ trợ cho trẻ em là nạn
nhân của BLGĐ. Thứ bảy, các cơ sở đào tạo và tổ chức giáo dục cần bổ sung, đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ chun mơn và tâm huyết trong việc thực hành giúp
đỡ TE có hồn cảnh khó khăn. Thứ tám, vai trò của nhà nước và các tổ chức xã hội
cần phát huy nhằm giúp đỡ và can thiệp hiệu quả đối với những phụ nữ và TE bị
bạo hành. Nhứng giải pháp trên nhằm đảm bảo can thiệp và giúp đỡ hiệu quả và
toàn diện đối với những trường hợp TE bị bạo lực. Kết thúc bài báo, tác giả cũng

khẳng định cần có những nghiên cứu và đề tài khoa học chuyên sâu nhằm tìm hiểu
và đánh giá thực trạng và những giải pháp giúp đỡ TE khỏi BLGĐ, là vấn đề được
đề cập trong luận văn. Điều này thể hiện phần nào tính cấp thiết của luận văn.
Tác giả Hồng Bá Thịnh cũng có bài viết “Biến đổi chức năng gia đình và vấn
đề giáo dục TE hiện nay” được đăng trên tạp chí GĐ và TE vào tháng 10 năm 2006.
Giáo dục trẻ em thời hiện đại là một vấn đề phức tạp, và được nhiều sự quan tâm
của giới chun mơn cũng như tồn thể cộng đồng. Bài báo cũng đã khẳng định
“Để phát triển đầy đủ và hài hịa nhân cách của mình, TE cần được trưởng thành
trong mơi trường GĐ”. Do đó, sự thay đổi về mặt kinh tế, chức năng tình cảm ảnh
hưởng rất lớn đối với việc giáo dục trẻ. Bài báo khẳng định vai trò quan trọng của
GĐ trong việc giáo dục trẻ và những biến đổi của GĐ có thể liên quan mật thiết đối
với việc hình thành nhân cách ở trẻ. Từ đó, là cơ sở để hình thành giải pháp giáo dục
trẻ em từ GĐ trong thời đại mới. Chỉ khi GĐ có nhận thức tích cực và đúng đắn việc
giáo dục trẻ em mới có hiệu quả và tránh được những hình thức bạo lực đối với trẻ.
Tác giả Hoàng Bá Thịnh cũng đề cập đến “BLGĐ, nhận thức và thực trạng”
trên tạp chí GĐ và TE (Kỳ 1 tháng 3 năm 2007). Bài viết đã nêu lên một vài con số
16


quan trọng về nhận thức của người dân về thực trạng BLGĐ, hình thức BLGĐ và
hậu quả của BLGĐ. Khi được hỏi “Ơng/bà đã từng nghe nói về BLGĐ chưa?”, tỷ lệ
trả lời có ở nam cao hơn nữ (Nam – 63,4%, nữ - 47,6%). Kết quả khảo sát của bài
báo cũng cho thấy những người biết về BLGĐ có tỷ lệ thuận với trình độ học vấn.
Những hình thức BLGĐ được biết đến bao gồm bạo lực thể chất và bạo lực tinh
thần. Từ kết quả khảo sát, tác giả bài báo khẳng định nhận thức về BLGĐ của các
cán bộ chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội còn rất hạn chế. Đa số cán bộ
địa phương quan niệm BLGĐ là chuyện của từng gia đình hoặc nếu GĐ khơng u
cầu thì khơng cần can thiệp. Có những người cũng cho rằng BLGĐ chưa đến mức
can thiệp thì chưa can thiệp. Bài báo cũng đưa ra kết luận về hậu ủa nghiêm trong
nhất của BLGĐ là có thể gây tự sát đối với nạn nhân. Kết quả khảo sát của bài báo

cũng cung cấp góc nhìn về nhận thức của người dân về BLGĐ, đặc biệt là nhận
thức của các cán bộ địa phương, là một trong những nội dung quan trọng của bài
luận văn.
Tác giả Vũ Trùng Dương cũng đã nhắc đến “Bảo vệ trẻ em và người chưa thành
niên trong thời kỳ mới - Tiếp cận theo lý thuyết hệ thống và phát triển bền vững” ở
Tạp Chí GĐ & TE (Kỳ I - tháng 1 – năm 2007). Ở bài viết, tác giả đã đề cập đến
những giải pháp mang tính hệ thống vĩ mô nhằm bảo vệ trẻ em trong thời kỳ mới.
Những giải pháp đó được chia thành 3 nhóm đề án: Nhóm đề án về xây dựng và
hồn thiện hệ thống khung luật pháp, chính sách nhằm thực hiện các quyền được
bảo vệ của TE và người chưa thành niên; Nhóm đề án về xây dựng và kiện tồn hệ
thống mang lưới BVTE và người chưa thành niên dựa vào cộng đồng; Nhóm đề án
về xây dựng dịch vụ xã hội của các cấp trợ giúp TE và người chưa thành niên
hướng đến phát triển an toàn và bền vững. Những nhóm giải pháp được tác giả bài
báo đề cập là những gợi ý quan trọng trong việc xây dựng giải pháp nhằm giảm
thiểu BLGĐ đối với TE tại cộng đồng mà luận văn đề cập.
Tác giả Đặng Cảnh Khanh với cuốn sách “GĐ, TE vá sự kế thừa các giá trị
truyền thống” cũng nói đến vấn đề giáo dục TE trong thời đại mới. Việc giáo dục
trẻ em trong bối cảnh xã hội hiện nay chủ yếu dựa vào gia đình. Để trẻ em có sự
hiểu biết và hịa nhập vào xã hội là dựa vào gia đình. Do đó, một gia đình hịa thuận
17


yên ấm, hạnh phúc, thực hiện tốt các chức năng của GĐ là chiếc nôi vững vàng giúp
trẻ em bước vào cuộc sống. Cuốn sách giúp tạo cơ sở lý luận vững chắc cho luận
văn khi tìm kiếm những sự giúp đỡ cho GĐ mỗi khi GĐ có bạo lực.


Các nghiên cứu đã đề cập đến thực trạng BLGĐ và những hậu quả của

BLGĐ. Đồng thời, có nghiên cứu đưa ra cơ sở để hình thành và phát triển dịch vụ

bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, chưa có một
nghiên cứu cụ thể có qui mơ và tồn diện về BLGĐ, hậu quả của BLGĐ và những
giải pháp nhằm giảm thiểu BLGĐ đối với trẻ em. Đồng thời, chưa có nghiên cứu
đưa được dịch vụ cần thiết, quan trọng nhất nhằm bảo vệ TE khỏi BLGĐ. Đây là
những nội dung nghiên cứu của luận văn.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu vận dụng một số lý thuyết của xã hội học và công tác xã hội để
làm cơ sở cho kết quả thu được. Các lý thuyết này sẽ được dùng để kiểm chứng việc
trợ giúp, đáp ứng nhu cầu của xã hội đối với trẻ em bị xâm hại. Thực tế, nghiên cứu
sử dụng lý thuyết hệ thống, lý thuyết nhu cầu và lý thuyết trị liệu nhận thức – hành
vi làm cơ sở. Thông qua lý thuyết hệ thống, nghiên cứu xem xét việc hỗ trợ trẻ em
thơng qua các hoạt động tồn diện ở phường. Thêm vào đó, xem xét hệ thống gia
đình với nhiều đối tượng có liên hệ mật thiết tới mơ hình thực hành. Còn lý thuyết nhu
cầu cho biết trẻ em cần gì để có nội dung hoạt động hỗ trợ phong phú và hiệu quả hơn.
Lý thuyết nhu cầu còn sử dụng để đánh giá nhu cầu của gia đình để có sự đáp ứng kịp
thời. Lý thuyết trị liệu nhận thức – hành vi cung cấp các kỹ năng và nguyên tắc nhằm
tăng cường nhận thức cho TE và GĐ để họ có những hành vi cư xử đúng đắn. Các lý
thuyết này cũng được kiểm nghiệm trong quá trình thực hành thực tế tại cơ sở nghiên
cứu. Bởi vậy, nghiên cứu có ý nghĩa lý luận sâu sắc. Nó làm phong phú cho tri thức
ngành cơng tác xã hội về lĩnh vực bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Đề tài có tác động toàn diện đến mọi
đối tượng trong cộng đồng về nhận thức, thái độ và hành động nhằm bảo vệ trẻ em

18


một cách tốt nhất. Nghiên cứu là cơ sở vững vàng cho các hoạt động bảo vệ trẻ em
khỏi BLGĐ tại các phường trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tương lai.

 Đối với trẻ em được hưởng lợi
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, mặt trái của
nó là khơng ít trẻ em không được quan tâm, không được đối xử tốt trong các mơi
trường làm việc căng thẳng. Khơng ít gia đình, bố mẹ bỏ bê và sao nhãng con cái.
Trong khi đó chưa có một mơ hình bảo vệ trẻ em nào được thực hiện tại các phường
để trực tiếp hỗ trợ, giúp đỡ cuộc sống của các em. Do đó, xây dựng một mơ hình
của cộng đồng bảo vệ trẻ em tại phường trên địa bàn các thành phố là một việc làm
cần thiết. Mục tiêu của mơ hình hướng tới sự giúp đỡ phát triển toàn diện về thể
chất và tinh thần, bảo vệ các em tránh khỏi những nguy hiểm và tổn thương trong
cuộc sống. Giúp các em có tiền đề và cơ sở thuận lợi cho những giai đoạn phát triển
tiếp theo của cuộc đời.
 Đối với gia đình trẻ em
Trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là niềm tin và niềm hy vọng
của các bậc cha mẹ. Trẻ em cũng là nguồn vui, niềm hứng khởi cho cuộc sống gia
đình. Nhưng trên thực tế trong khơng ít gia đình, trẻ em khơng được quan tâm,
chăm sóc, thậm chí bị đối xử một cách rất tồi tệ. Bên cạnh số ít gia đình bố mẹ
không quan tâm tới con cái, phần lớn các gia đình bố mẹ cịn bận rộn cho cơng việc
kiếm tiền hoặc vì thiếu sự hiểu biết đến tâm lý của trẻ và còn nhiều nguyên nhân
khác mà trẻ bị thiếu đi sự yêu thương, quan tâm chăm sóc. Điều này sẽ làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần của các em
trong những giai đoạn tiếp theo của cuộc đời. Luận văn sẽ đánh giá mức độ nhận
thức và hành động của cha mẹ về việc BVCSGD trẻ em. Từ đó đưa ra mơ hình
phịng ngừa phù hợp ở mọi cấp độ để nâng cao nhận thức của cha mẹ trong việc hỗ
trợ trẻ, tránh tình trạng bạo lực gia đình đối với trẻ em.
 Đối với các nhà chức trách
Dưới sự phát triển của đề án 32, công tác xã hội được đưa về tận các phường
xã để trợ giúp trực tiếp thân chủ. Tuy vậy, chưa có một nghiên cứu nào về việc trợ
giúp trực tiếp cho thân chủ là các trẻ em bị BLGĐ tại các phường trên địa bàn thành
19



×