Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

NGHIÊN cứu một số đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG ở BỆNH NHÂN uốn ván điều TRỊ tại BỆNH VIỆN NHIỆT đới TRUNG ƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.94 KB, 4 trang )

Y học thực hành (857) - số 1/2013



85


NGHIÊN CứU MộT Số ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG ở BệNH NHÂN UốN VáN
ĐIềU TRị TạI BệNH VIệN BệNH NHIệT ĐớI TRUNG ƯƠNG

Đỗ Tuấn Anh - Học viện Quân y
Nguyễn Văn Nhung - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ơng
Tóm tắt
Nghiên cứu trên 122 bệnh nhân uốn ván điều trị tại
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ơng theo phơng
pháp hồi cứu. Bệnh nhân đợc lựa chọn theo tiêu
chuẩn chẩn đoán theo sách Bệnh học Truyền nhiễm
HVQY (2009). Kết quả cho thấy:
Bệnh nhân có độ khít hàm từ 1-2 cm chiếm tỷ lệ
cao (77,9%); số bệnh nhân ở mức độ bệnh nặng và rất
nặng chiếm đa số (56,6%); hầu hết BN có thời gian
nung bệnh trên 7 ngày (82%) và thời gian lan bệnh
trên 24 giờ (85,2%); trong giai đoạn khởi phát đa số
bệnh nhân không sốt (63,1%); hầu hết bệnh nhân có
tần số tim tăng (86,9%), huyết áp bình thờng hoặc
tăng (95,1%); đa số bệnh nhân (69,1%) có tăng hoạt
độ emzym ALT và AST và gần một nửa (42,6%) bệnh
nhân giảm Protein máu.
Từ khóa: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh
uốn ván.
SUMMARY


Study on 122 patients with tetanus treated at the
Central Hospital for Tropical Diseases by the
retrospective research. The chosen patiens followed
the diagnostic criteria of Infectious Pathology of The
Military Medical University, 2009. The result showed:
There were 77,9% of patiens with lockjaw (trismus)
from 1 to 2 cm; 56,6% severity and serious severity;
82% with incubation period of 7 days or more, and
82,5% of patients had the period of onset (time from
first symptom to first generalized spasm) > 24 hours.
Most of patients had not fever (63,1%), but had a rise
of heartbeat (86,9%); normal or high blood pressure
(95,1%); increase of enzyme ALT and AST (69,1%);
and nearly half of the patients (42,6%) decreased
blood Protein.
Keywords: Tetanus, Clinical characteristic,
Subclinical characteristic
ĐặT VấN Đề
Uốn ván là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây lên
bởi trực khuẩn Clostridium tetani với ngoại độc tố
hớng thần kinh của nó. Bệnh lây qua da và niêm mạc
tổn thơng, mà lâm sàng biểu hiện bằng trạng thái co
cứng cơ liên tục và có những cơn giật cứng mặc dù
vacxin phòng chống uốn ván nhng Tỷ lệ tử vong còn
cao, đặc biệt trong uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh, uốn ván
ở ngời già, uốn ván sản khoa. Tỷ lệ tử vong của bệnh
uốn ván phụ thuộc vào từng nớc khác nhau, ở các
nớc tiên tiến tỷ lệ này < 10%, ở các nớc nghèo tỉ lệ
tử vong có thể lên tới 30 - 60 %.
Nớc ta tỷ lệ mắc bệnh chung trong cả nớc là

1,87/100.000 dân/năm, tỷ lệ tử vong chung cho cả
nớc là 0,24/100.000 dân/năm. Tại Bệnh viện Bệnh
nhiệt đới Trung ơng hàng năm có khoảng 110 - 130
bệnh nhân nhập viện điều trị. Tỷ lệ tử vong khoảng
25%. Hàng năm tại Bệnh viện Nhiệt đới thành phố Hồ
Chí Minh có khoảng 600 trờng hợp uốn ván và tỷ lệ tử
vong khoảng 30%. Trong điều trị uốn ván việc chẩn
đoán đúng và sớm là vấn đề vô cùng quan trọng. Xuất
phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài này nhằm mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân uốn ván
điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ơng
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân đợc chẩn đoán là uốn ván
toàn thể, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ơng trong thời gian từ 01/2010 đến 07/2011.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh uốn ván:
Theo Bệnh học Truyền nhiễm của Học viện
Quân y (2009), tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh uốn ván
điển hình bao gồm các triệu chứng sau:
Có vết thơng nghi ngờ là đờng vào (nếu có).
Khởi bệnh đầu tiên là cứng hàm sau đó co cứng cơ
theo thứ tự: mặt thân mình tứ chi.
Cơn giật cứng trên nền các cơ co cứng thờng
xuyên.
+ Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh:
Bệnh uốn ván chia làm 3 mức độ vừa, nặng và rất
nặng. Theo Bệnh học truyền nhiễm (Học viện Quân Y -

2009)
- Tiêu chuẩn loại trừ
Chúng tôi không đa vào nghiên cứu các bệnh uốn
ván sơ sinh, uốn ván cục bộ, uốn ván ở phụ nữ có thai.
Các bệnh nhân uốn ván có bệnh tim, gan, thận,
bệnh mạn tính kèm theo.
2. Phơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên các bệnh nhân có
đủ tiêu chuẩn nêu trên.
- Nghiên cứu các triệu chứng lâm sàng
Dấu hiệu báo trớc tại vết thơng, thời gian nung
bệnh, thời gian lan bệnh, độ khít hàm, số lợng cơn
giật cứng trong 24 giờ, tính chất cơn giật, trơng lực cơ
ngoài cơn,
Rối loạn hô hấp trong và sau cơn giật.
Tăng tiết đờm dãi, vã mồ hôi.
Bí đại tiểu tiện.
Thân nhiệt (theo dõi cả thời kỳ khởi phát và toàn
phát)
Y học thực hành (857) - số 1/2013




86

Mạch, Huyết áp (theo dõi cả thời kỳ khởi phát và
toàn phát):
- Nghiên cứu về xét nghiệm
Xét nghiệm huyết học: Protein, Albumin, đông máu

toàn bộ, Ure, Creatinin, SGOT, SGPT
3. Phơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu đợc mã hóa và nhập bằng
phần mềm Epidata. Các số liệu đợc kiểm tra và làm
sạch. Sau đó số liệu đợc xử lý theo phơng pháp toán
thống kê y học, theo chơng trình EpiInfo 2005 theo
các mục tiêu nghiên cứu.
KếT QUả NGHIÊN CứU
1. Đặc điểm dịch tế học của bệnh nhân uốn ván.
Bảng 1: Sự phân bổ các bệnh nhân uốn ván theo
tuổi và giới
Giới
Nam Nữ
Tổng

Tuổi
Số lợng

Tỷ lệ
(%)
Số lợng

Tỷ lệ
(%)
Số lợng

(n)
Tỷ lệ
(%)
< 30 17 13,9 0 0 17 13,9

30 45

29 23,7 2 1,7 31 25,4
46 60

29 23,8 10 8,2 39 32,0
> 60 13 10,7 22 18,0 35 28,7
Tổng 88 72,1 34 27,9 122 100,0
Nhận xét: Bệnh chủ yếu gặp ở lứa tuổi từ 30 đến
60, với tỷ lệ cộng dồn là 57,4%. Nam chiếm tỷ lệ cao
hơn nữ, tỷ suất mắc của nam/nữ là 2,5/1. Lứa tuổi < 30
ở nữ không có ai.
Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo vị trí vết thơng
Vị trí đờng vào Số bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Vùng đầu mặt cổ 7 5,7
Thân mình 1 0,8
Cẳng tay 8 6,6
Bàn ngón tay 22 18
Đùi 1 0,8
Cẳng chân 9 7,4
Bàn ngón chân 53 43,4
Không rõ 21 17,2
Tổng 122 10,0
Nhận xét: 43,4% bệnh nhân có vết thơng tại bàn
ngón chân, chỉ có 5,7% số bệnh nhân có vết thơng
vùng đầu mặt cổ, số bệnh nhân không xác dịnhđợc
vét thơng chiếm 17,2%.
2. Đặc điểm lâm sàng bệnh uốn ván.
Bảng 3: Phân bố bệnh nhân theo mức độ nặng của
bệnh

Mức độ Số lợng Tỷ lệ (%)
Vừa 53 43,4
Nặng 33 27,0
Rất nặng 36 29,6
Tổng 122 100,0
Nhận xét: 53 bệnh nhân uốn ván vào viện ở mức
độ vừa chiếm 43,4%. Số bệnh nhân uốn ván mức độ
rất nặng chiếm 29,6%.
Bảng 4: Phân bố bệnh nhân theo thời gian nung
bệnh
Thời gian nung bệnh Số lợng bệnh nhân Tỷ lệ (%)
< 7 ngày 22 18,0
7 14 ngày 52 42,6
> 14 ngày 28 23,0
Không rõ thời gian 20 16,4
Tổng 122 100,0
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có thời gian nung bệnh
từ 7 đến 14 ngày chiếm 42,6%. Số bệnh nhân có thời
gian nung bệnh trên 14 ngày chiếm 23,0%. Còn lại là
các bệnh nhân có thời gian nung bệnh dới 7 ngày
hoặc không rõ thời gian.
Bảng 5: Phân bố bệnh nhân theo thời gian khởi
phát của bệnh
Thời gian khởi phát Số lợng bệnh nhân Tỷ lệ (%)
< 24 giờ 16 13,1
24 48 giờ 24 19,7
> 48 giờ 82 67,2
Tổng 122 100,0
Nhận xét: Số bệnh nhân có thời gian khởi phát trên
48 giờ là 82 bệnh nhân, chiếm 67,2%. Thời gian khởi

phát dới 48 giờ có 40 bệnh nhân với tỷ lệ cộng dồn là
32,8%.
Bảng 6: Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng cứng
hàm
Độ khít hàm (cm) Số lợng bệnh nhân Tỷ lệ (%)
< 1 cm 16 13,1
1 2 cm 95 77,9
> 2 cm 11 9,0
Tổng 122 100,0
Nhận xét: Đa số bệnh nhân khít hàm từ 1 đến 2 cm,
chiếm tỷ lệ 77,9% với 95 bệnh nhân. Hiện tợng cứng
hàm ở các mức độ khác chiếm tỷ lệ nhỏ hơn với 13,1%
(dới 1 cm 16 bệnh nhân) và 9,0% (trên 2 cm 11
bệnh nhân).
Bảng 7: Phân bố bệnh nhân theo mức độ tăng
trơng lực cơ ngoài cơn
Tăng trơng lực Số lợng bệnh nhân Tỷ lệ (%)
Tăng vừa 60 49.2
Tăng nhiều 62 50,8
Tổng số 122 100,0
Nhận xét: Số bệnh nhân có tăng trơng lực cơ vừa
và nhiều chiếm tỷ lệ tơng đơng nhau (50,8% bệnh
nhân có tăng trơng lực cơ nhiều và 49,2% bệnh nhân
có tăng trơng lực cơ mức độ vừa).
Bảng 8: Phân bố bệnh nhân theo nhiệt độ
Thời kỳ khởi phát
(Khi vào viện)
Thời kỳ toàn phát
(Cao nhất) Nhiệt độ
(cặp tại nách)


Số
bệnh nhân

Tỷ lệ (%)
Số
bệnh nhân

Tỷ lệ (%)
< 36,5c 0 0 6 4,9
36,5c38c 122 100,0 57 46.7
> 38c39c 0 0 34 27,9
> 39c40c 0 0 24 19,7
> 40c 0 0 1 0,8
Tổng 122 100,0 122 100,0
Nhận xét: 100% số bệnh nhân thời kỳ khởi phát có
thân nhiệt từ 36,5
o
c-38
o
c. ở thời kỳ toàn phát có 6 bệnh
nhân có thân nhiệt dới 36,5
o
c - chiếm tỷ lệ 4,9%, gần
một nửa (46,7%) có thân nhiệt từ 36,5
o
c-38
o
c, số bệnh
nhân có thân nhiệt trên 39

o
c chiếm 20,5%.
Bảng 9: Phân bố bệnh nhân theo tần số mạch
Y học thực hành (857) - số 1/2013



87

Thời kỳ khởi phát Thời kỳ toàn phát Tần số
mạch
(lần/phút)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ (%)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ (%)
< 90 88 72,1 16 13,1
90 <120 34 27,9 91 74,6
120 - 140
0 0,0 10 8,2
>140 0 0,0 5 4,1
Tổng số 122 100,0 122 100,0
Nhận xét: ở thời kỳ khởi phát, số bệnh nhân có tần
số mạch dới 90 lần/phút chiếm 72,1%. ở thời kỳ toàn
phát, gần 3/4 số bệnh nhân có tần số mạch trong
khoảng từ 90 đến dới 120 lần/phút. Số bệnh nhân có
tần số mạch > 140 lần/phút chiếm tỷ lệ thấp nhất
(4,1%)

Bảng 10: Phân bố bệnh nhân theo chỉ số huyết áp
Thời kỳ khởi phát Thời kỳ toàn phát
Huyết áp
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ
(%)
Bình thờng 113 92,6 66 54,1
Tăng 8 6,6 50 41,0
Giảm 1 0,8 6 4,9
Tối đa

Tổng 122 100,0 122 100,0
Bình thờng 121 99,2 94 77,0
Tăng 1 0,8 22 18,0
Giảm 0 0,0 6 4,9

Tối
thiểu

Tổng 122 100,0 122 100,0
Nhận xét: Thời kỳ khởi phát đa số bệnh nhân có
huyết áp bình thờng (92,6% có huyết áp tối đa ở mức
bình thờng và 99,2% số bệnh nhân có huyết áp tối
thiểu ở mức bình thờng). Sang thời kỳ toàn phát, 41%
số bệnh nhân có huyết áp tối đa tăng và 18,0 % số

bệnh nhân có huyết áp tối thiểu tăng.
3. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh uốn ván.
Bảng 11: Phân bố bệnh nhân theo mức độ thay đổi
các chỉ số đánh giá chức năng thận
Kết quả Xét
nghiệm
Tăng Giảm Bình thờng

Tổng số
Urê 10 (10,1%)

0 89 (89,9%) 99 (100%)

Glucoza 40 (39,6%)

1 (1,0%) 60 (59,4%) 101 (100%)

Creatinin 8 (8,1%) 0 91 (91,9%) 99 (100%)

Protein 1 (2,1%) 20 (42,6%)

26 (55,3%) 47 (100%)

Albumin 5 (7,6%) 16 (24,2%)

45 (68,2%) 66 (100%)

Nhận xét: Đa số bệnh nhân xét nghiệm sinh hóa
máu cho kết quả trong giới hạn bình thờng với tỷ lệ
trên 55%. Chủ yếu biến đổi bất thờng trong Protein

máu, Albumin máu và Glucoza máu với: 42,6% - 20
bệnh nhân giảm Protein máu, 24,2% - 16 bệnh nhân
giảm Albumin máu và 39,6% - 40 bệnh nhân tăng
Glucoza máu.
Bảng 12: Phân bố bệnh nhân theo sự thay đổi xét
nghiệm chức năng gan (giai đoạn toàn phát)
Kết quả
Xét nghiệm
Tăng Bình thờng
Tổng số
Bilirubin GT 4 (23,5%) 13 (76,5%) 17 (100%)
Bilirubin TT 8 (42,1%) 11(57,9%) 19 (100%)
SGOT 67 (69,1%) 30 (30,9%) 97 (100%)
SGPT 67 (69,1%) 30 (30,9%) 97 (100%)
Nhận xét: Có 4 bệnh nhân tăng Bilirubin gián tiếp, 8
bệnh nhân tăng Bilirubin trực tiếp, 67 bệnh nhân tăng
SGOT và SGPT. Phần lớn bệnh nhân có giá trị
Bilirubin GT trong giá trị bình thờng (76,5%), Bilirubin
TT không có sự sai lệnh nhiều giữa số bệnh nhân bình
thờng và tăng. Tuy nhiên, giá trị SGOT và SGPT lại
tăng với tỷ lệ 69,1%.
Bảng 13: Phân bố bệnh nhân theo thời gian đông
máu(giai đoạn toàn phát)
Kết quả
Xét nghiệm
Tăng Giảm Bình thờng

Tổng số
Thời gian PT


8 (6,8%) 7 (5,9%)
103
(87,3%)
118 (100%)

Fibrinogen 15 (12,7%)

24 (20,4%)

79 (66,9%)

118 (100%)

APTT 0 29 (24,6%)

89 (75,4%)

118 (100%)

Nhận xét: Đa số bệnh nhân không có rối loạn đông
máu với tỷ lệ trên 66,9%. Số bệnh nhân có rối loạn
đông máu chiếm dới 25% bao gồm: Tăng thời gian
PT (6,8%), giảm thời gian PT (5,9%); tăng
fibrinogen - (12,7%), giảm fibrinogen (20,4%); giảm
APTT (24,6%).
KếT LUậN
Qua nghiên cứu hồi cứu trên 122 bệnh nhân uốn
ván điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ơng
trong khoảng thời gian từ tháng 01/2010 đến tháng
07/2011, chúng tôi rút ra một số nhận xét nh sau:

- Phần lớn bệnh nhân có độ khít hàm từ 1-2 cm
(77,9%) và tỷ lệ bệnh nhân có tăng trơng lực cơ nhiều
là 50,8%.
- Quá nửa (56,6%) số bệnh nhân có mức độ bệnh
là nặng và rất nặng.
- hầu hết BN có thời gian nung bệnh trên 7 ngày
(82%) và thời gian lan bệnh trên 24 giờ (85,2%), trong
khi đó số bệnh nhân mức độ rất nặng là 29,6 %.
- Trong giai đoạn khởi phát đa số bệnh nhân không
sốt (63,1%)
- Hầu hết bệnh nhân có tần số tim tăng (86,9%),
huyết áp bình thờng hoặc tăng (95,1%), chỉ có số rất
ít (4,9%) bệnh nhân có huyết áp giảm.
- Đa số bệnh nhân (69,1%) có tăng hoạt độ emzym
ALT và AST và gần một nửa (42,6%) bệnh nhân giảm
Protein máu.
- 39,6% bệnh nhân có tăng Glucoza máu
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Đại và cộng sự Bệnh uốn ván. Bệnh học truyền
nhiễm (Học viện Quân y) Nhà xuất bản Y học Hà Nội-
2009: 425-434.
2. Nghiêm Mạnh Hà (1994) Góp phần nghiên cứu lâm
sàng và một số yếu tố tiên lợng ở bệnh nhân uốn ván.
Luận văn tốt nghiệp cao học- Học viện quân y Hà Nội.
3. Aba T, Kra O, Ehui E, Tanon KA, Kacou AR,
Ouatara B, Bissagnéné E, Kadio A. Clinical and
developmental aspects of care-related tetanus in the
reference service of the teaching hospital of Abidjan]. Bull
Soc Pathol Exot. 2011 Feb;104(1):38-41. Epub 2010 Nov
19. (z) (124.) (125.) (141.)

4. Anuradha S. Tetanus in adults a continuing
problem: an analysis of 217 patients over 3 years from
Delhi, India, with special emphasis on predictors of
mortality.Med J Malaysia. 2006 Mar;61(1):7-14.
Y học thực hành (857) - số 1/2013




88

5. Bhatia R, Prabhakar S, Grover VK. Tetanus.Neurol
India. 2002 Dec;50(4):398-407. (j)
6. Chalya PL. et al. (2011) Ten year experiences with
Tetanus at a Tertiary hospital in Northwestern Tanzania: a
retrospective review of 102 cases. World. J. Emerg. Surg
Jul 8; 6(1):20
7. Chao CH. Et al (1991) Tetanus: 20 years of clinical
expereince. Chung Hua I. Hssueh Jsa. Chih Teiơei Aug;
48 (2):110 5
8. Eleftherios Mylonakis Tetanus Clinical and
Research Fellow, Department of Internal Medicine,
Division of Infectious Diseases, Massachusetts General
Hospital Updated: Jan 26, 2010

TìM HIểU MộT Số YếU Tố LÂM SàNG Có ý NGHĩA TIÊN LƯợNG NặNG
ở BệNH NHÂN UốN VáN

Đỗ Tuấn Anh và CS - Học viện Quân y


Tóm tắt
Nghiên cứu 122 bệnh nhân uốn ván điều trị tại
Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ơng từ tháng
01/2010 đến tháng 07/2011 theo phơng pháp hồi cứu,
so sánh giữa hai nhóm bệnh nhân khỏi và nhóm bệnh
nhân tử vong hoặc xin về. Kết quả nghiên cứu cho thấy
một số yếu tố lâm sàng có ý nghĩa tiên lợng nặng là:
Bệnh nhân trong độ tuổi trên 60; thời gian lan bệnh
dới 24 giờ; uốn ván sau can thiệp ngoại khoa; bệnh
nhân có sốt cao; tần số mạch luôn cao trên 120
lần/phút; bệnh nhân có can thiệp mở khí quản và thở
máy.
Từ khóa: Yếu tố tiên lợng bệnh uốn ván
SUMMARY
Study on 122 patients with tetanus treated at
Central Hospital for Tropical Diseases from 01/2010 to
07/2011 by retrospective research, and we divided
them into two groups (recovery and death) to compare,
the result showed some significant clinical factors for
severe prognostic on patients with tetanus were age >
60 years, period of onset < 24 hours, tetanus after
operation, high fever, heart rate >120 bpm and
tracheostomy with mechanical ventilation.
Keywords: Tetanus, factor, prognostic.

ĐặT VấN Đề
Uốn ván là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây lên
bởi trực khuẩn Clostridium tetani với ngoại độc tố
hớng thần kinh của nó. Tỷ lệ tử vong còn cao, đặc
biệt trong uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh, uốn ván ở ngời

già, uốn ván sản khoa, uốn ván có thời gian ủ bệnh và
khởi phát ngắn. Tỷ lệ tử vong của bệnh uốn ván phụ
thuộc vào từng nớc khác nhau, ở các nớc tiên tiến tỷ
lệ này < 10%, ở các nớc nghèo tỉ lệ tử vong có thể lên
tới 30 - 60 %.
Nớc ta tỷ lệ mắc bệnh chung trong cả nớc là
1,87/100.000 dân/năm, tỷ lệ tử vong chung cho cả
nớc là 0,24/100.000 dân/năm. Trong điều trị uốn ván
việc đánh giá đúng tiên lợng bệnh có ý nghĩa rất quan
trọng, năm 1975 Hội nghị Quốc tế về bệnh uốn ván lần
thứ IV tổ chức tại Darka-Senegal, Vakil B.J đã đa ra
tiêu chuẩn tiên lợng bệnh uốn ván gồm 6 chỉ tiêu với
mức điểm từ 0 - 6 điểm và đã đợc Hội nghị thống
nhất. Tuy nhiên, trong quá trình thực hành chẩn đoán
và điều trị, các yếu tố tiên lợng trên không phản ánh
đợc hết diễn biến của bệnh theo thời gian. Để nâng
cao kiến thức về dự phòng, chẩn đoán, tiên lợng và
điều trị bệnh uốn ván hiện nay vẫn là vấn đề thời sự
trong cộng đồng và các cơ sở y tế.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu
tố lâm sàng có ý nghĩa tiên lợng nặng ở bệnh nhân
uốn ván.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu.
Tất cả các bệnh nhân đợc chẩn đoán là uốn ván
toàn thể, điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung
ơng trong thời gian từ 01/2010 đến 07/2011.
- Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh uốn ván:

Theo Bệnh học Truyền nhiễm của Học viện
Quân y (2009), tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh uốn ván
điển hình bao gồm các triệu chứng sau:
Có vết thơng nghi ngờ là đờng vào (nếu có).
Khởi bệnh đầu tiên là cứng hàm sau đó co cứng cơ
theo thứ tự: mặt thân mình tứ chi.
Cơn giật cứng trên nền các cơ co cứng thờng
xuyên.
+ Tiêu chuẩn phân loại mức độ bệnh:
Bệnh uốn ván chia làm 3 mức độ vừa, nặng và rất
nặng. Theo Bệnh học truyền nhiễm (Học viện Quân Y -
2009)
- Tiêu chuẩn loại trừ
Các bệnh nhân không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán
uốn ván
Chúng tôi không đa vào nghiên cứu các bệnh uốn
ván sơ sinh, uốn ván cục bộ, uốn ván ở phụ nữ có thai.
Các bệnh nhân uốn ván có bệnh tim, gan, thận,
bệnh mạn tính kèm theo.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên các bệnh nhân có
đủ tiêu chuẩn nêu trên. Để nghiên cứu một số yếu tố
có ý nghĩa tiên lợng, bệnh nhân đợc chia thành hai
nhóm:
- Nhóm 1: Bệnh nhân uốn ván điều trị khỏi.

×