Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

NGHIÊN cứu một số đặc điểm DỊCH BỆNH sốt XUẤT HUYẾT và CHÂN TAY MIỆNG tại hà nội GIAI đoạn 2009 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.23 KB, 3 trang )

Y học thực hành (859) - số 2/2013




44

2. HCCH làm tăng nguy cơ mắc các BMV& BMN là
3,72 lần; tăng nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 3,86 lần.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Trần Hữu Dàng và cộng sự (2005):Hội chứng
chuyển hóa: một vấn đề thời đại, kết quả một số nghiên
cứu Huế. Y học thực hành, số 548: 371-79.
2. Phan Hải Phơng(2005):Hội chứng chuyển hóa ở
bệnh nhân tăng huyết áp có tuổi.Luận văn thạc sĩ y
học,chuyên ngành lão khoa.ĐHYD TP. Hồ Chí Minh.
3. Hồ Thị Kim Thanh, Phạm Thắng: Nghiên cứu tỉ lệ
mắc và các yếu tố liên quan của Hội chứng chuyển hóa ở
một quần thể ngời cao tuổi Việt Nam. Hội nghị nội tiết và
Đái tháo đờng Việt Nam lần thứ V, Y học thực hành số
674- 675, 8/2009.
4. Nguyễn Thị.Thu Thảo, Đoàn Văn Đệ, Nguyễn Thị
Bích Đào: Hội chứng chuyển hóa trên bệnh nhân ĐTĐ
týpe 2 mới chẩn đoán.Y học thực hành (798)- số 12/ 2011.
5. Alzahrani A, et al(2012): Prevalence and
predictor of the metabolic syndrome among healthy
Saudi Adults. British Journal of Diabetes & Vascular
Disease 2012 12: 78.
6. Eglit T, Rajasalu T and Lember M (2012): Metabolic
syndrome in Estonia: Prevalence and Associations with
Insulin Resistance. International Journal of Endocrinology,


Volum 2012, Acticle ID 951762, 6 pages.
7. Gharipour M et al (2006): Prevalence of the
metabolic syndrome in an Iranian adults population;
ARYA Journal, 2006, 1(3): 188 -192.
8. Kurktschiev T T et al (2010): High prevalence of the
metabolic syndrome in populations at high and low
cardiovascular rick in Bulgari; Journal of Diabetology, Feb
2010; 1:2.
9. Lao X Q et al (2012): Prevalence of the metabolic
syndrome and cardiovascular rick factors in Adults in
southern China; Biomed Central, 2012, 1264.
10. Lohsoonthorn V.,et al (2007): Prevalence
Metabolic Syndrome. among Professional and Office
workers in Bangkok, Thailand. J Med Assc Thai 2007;
90(9); 1908 - 15.
11. Tanaka H et al (2005): Prevalence of the
metabolic syndrome among men in Okinawa; Lournal of
Atherosclerosis and Thrombosis, 2005; Vol. 12 No. 5: 284
-288.
12. Thiruvagounder M et al (2010): Prevalence of the
metabolic syndrome in a local population in India;
Biochemia Medica 2010; 20(2): 249 -52.
13. Vargas E R, Vins M R A and Delisle H(2007):
Prevalence of the metabolic syndrome and associated
lifstyles in adults males from Oaxaca, Mexico; Salud
publica de mexico/ Vol.49, No 2,Marza-abril de 2007.

NGHIÊN CứU MộT Số ĐặC ĐIểM DịCH BệNH SốT XUấT HUYếT Và CHÂN - TAY MIệNG
TạI Hà Nội GIAI ĐOạN 2009-2011


Lê Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Thanh Xuân
Trờng Đại học Y Hà Nội
Đặng Hồng Hải, Hà Anh Minh
Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ơng
Tóm tắt
Sử dụng phơng pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu.
Thu thập số liệu liên tục hàng năm tại Trung tâm Y tế
Dự phòng Hà Nội để khảo sát một số đặc điểm dịch
bệnh tại Hà Nội trong giai đoạn 2009 - 2011. Kết quả
cho thấy dịch Sốt xuất huyết có số trờng hợp mắc
nhiều nhất, Tay chân miệng có xu hớng thấp hơn. Tỷ
lệ mắc cao chủ yếu thuộc các quận nội thành, có xu
hớng lan rộng ra các vùng ven nội thành. Hầu hết các
trờng hợp mắc tập trung tại nhóm ngời trẻ tuổi < 39
tuổi. Sốt xuất huyết đợc xem là một trong những bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm cho con ngời, trong đó trẻ
em mắc bệnh sốt xuất huyết chiếm khoảng 70%, nhất
là những trờng hợp trẻ mắc sốt xuất huyết Dengue
nặng. Dịch Tay chân miệng chỉ tập trung ở nhóm <5
tuổi đặc biệt tập trung nhóm trẻ dới 3 tuổi. Không có
sự khác biệt giữa giới nam và giới nữ. Dịch bệnh xảy ra
vào tất cả các tháng trong năm, Tay chân miệng lại
chủ yếu bùng phát vào mùa thu - đông từ tháng 7 - 12.
Từ khóa: Dịch bệnh truyền nhiễm, Sốt xuất huyết,
Tay chân miệng
summary
The study was conducted to review the data
(Dengue hemorrhagic fever - and Hand, foot, and
mouth disease HFMD) that collection every year at
the Center for Preventive Medicine Hanoi to examine

some of the characteristics of the disease in Hanoi in
the period 2009 - 2011. The results showed Dengus
hemorrhagic fever most cases, Hand, foot and mouth
tend to be lower. High incidence mainly in the inner-city
districts, tend to spread to the peri-urban areas. Most
of the cases are concentrated in young people <39
year old. Dengue is considered one of the dangerous
infectious diseases to humans, including children with
dengue accounted for about 70%, especially in the
case of children with severe dengue. Hand, foot and
mouth just gather in groups < 5 year old special focus
on children under 3 year old. There is no difference
between men and women. Dengus occurred in all
months of the year, Hand, foot and mouth outbreak
mainly in autumn - winter from January 7-12.
Keyworld: Infectious disease, dengue fever, hand,
foot and mouth
ĐặT VấN Đề
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây một số
bệnh truyền nhiễm đã đợc loại trừ từ những năm
trớc. Sốt xuất huyết (SXH), Tiêu chảy cấp (TCC) đã
tái xuất hiện và có xu hớng gia tăng. Ngoài ra, còn
có hơn 30 bệnh truyền nhiễm khác, nguy hiểm mới
Y học thực hành (859) - số 2/2013



45

xuất hiện nh Tay chân miệng (TCM), SARS, cúm A

(H5N1), cúm A (H1N1) làm mô hình bệnh truyền
nhiễm đã có nhiều thay đổi và ngày càng phức tạp
hơn [1].
Thành phố Hà Nội với dân số trên 6 triệu ngời, tốc
độ đô thị hóa nhanh, phát triển nhiều khu dân c đông
đúc, chật chội đã tạo điều kiện cho dịch bệnh truyền
nhiễm phát triển, đặc biệt dịch Tay chân miệng, SARS,
cúm A (H5N1), cúm A (H1N1), SXH đã làm ảnh hởng
không nhỏ đến sức khỏe của cộng đồng, tình hình kinh
tế, xã hội [1, 2].
Xuất phát từ tình hình đó, để có đợc góc nhìn tổng
thể về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm xảy ra tại Hà
Nội, xây dựng kế hoạch xác định hớng lâu dài về
chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ), đặc biệt trong
phòng chống các vụ dịch bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm trong cộng đồng nh sốt xuất huyết và tay chân
miệng, chúng tôi đã tiến hành đề tài: Nghiên cứu xây
dựng hệ thống thông tin địa lý thể hiện số liệu y tế một
số dịch bệnh phổ biến nhằm nghiên cứu, khảo sát một
số đặc điểm dịch bệnh truyền nhiễm tại Hà Nội giai
đoạn 2009 - 2011.
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU
1. Đối tợng nghiên cứu: là số liệu các trờng hợp
mắc bệnh SXH, Tay chân miệng đợc lu giữ tại Trung
tâm Y tế dự phòng (TTYTDP) Hà Nội trong 3 năm từ
1/1/2009 - 31/12/2011.
2. Phơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu.
- Cỡ mẫu nghiên cứu: lấy mẫu toàn bộ số liệu lu
trữ trong 3 năm từ 2009-2011.

- Phơng pháp thu thập số liệu: Thống kê dựa trên
các số liệu thu thập liên tục hàng năm qua các đợt dịch
truyền nhiễm tại TTYTDP Hà Nội.
3. Phơng pháp xử lí số liệu: Xử lí theo phơng
pháp thống kê y học phần mềm SPSS 13.
KếT QUả
1. Phân bố dịch bệnh SXH và Tay chân miệng
Bảng 1. Phân loại dịch bệnh truyền nhiễm tại Hà
Nội theo năm từ 2009-2011
2009 2010 2011
SXH 16087 2994 4779
TCM 0 24 1577
Trong 3 năm 2009 - 2011, các dịch bệnh truyền
nhiễm ghi nhận tại Hà Nội bao gồm: 1890 trờng hợp
cúm A (H1N1), 23860 trờng hợp SXH, 1240 tiêu chảy
cấp, đặc biệt xuất hiện dịch nguy hiểm Tay chân miệng
là 1601 ca. SXH có số trờng hợp mắc nhiều nhất,
đỉnh cao vào năm 2009 (16087 ca). Các bệnh dịch
khác có xu hớng thấp hơn. Sốt xuất huyết là dịch
bệnh có nhiều ngời mắc nhất, đỉnh điểm dịch vào
2009. Trờng hợp mắc chủ yếu tập trung vào khu vực
nội, những năm sau dịch có xu hớng lan rộng ra các
vùng ven nội. Dịch tay chân miệng bắt đầu xuất hiện từ
năm 2010 (24 ca) và tăng nhanh chóng trong năm
2011 (1577 ca), các quận/ huyện có nhiều trờng hợp
mắc là: Đống Đa, Hoàng Mai, Từ Liêm.

Biểu đồ 1. Phân bố dịch Sốt xuất huyết theo quận/huyện từ 2009-
2011




Biểu đồ 2. Phân bố dịch Tay chân miệng theo quận/huyện
từ 2009-2011

2. Phân bố dịch theo tuổi, giới
2.1. Phân bố dịch SXH, TCM theo tuổi, giới

Biểu đồ 3. Phân bố dịch SXH theo tuổi/giới từ 2009 - 2011


Biểu đồ 4. Phân bố dịch bệnh Tay chân miệng theo tuổi/giới
từ 2009 - 2011

Y học thực hành (859) - số 2/2013




46

Ca mắc sốt xuất huyết chủ yếu là ngời lớn, độ tuổi
15 - 39 chiếm 69,30%. Tỷ lệ SXH ở trẻ em < 15 tuổi
chiếm tỷ lệ thấp 10%. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ là
nh nhau.
Hầu hết số trờng hợp mắc tay chân miệng là trẻ
dới 5 tuổi 99,5%. Số trờng hợp mắc từ 5 - 15 tuổi rất
thấp, chỉ chiếm 0,5%. Các nhóm tuổi lớn hơn không
ghi nhận trờng hợp mắc.
2.2. Phân bố dịch bệnh SXH theo tháng

Diễn biến dịch trong năm thờng giống nhau. Các
trờng hợp mắc xuất hiện rải rác từ đầu năm sau đó số
mắc liên tục gia tăng từ tháng 6, đạt đỉnh vào tháng 8,
9, 10 và giảm nhanh vào tháng cuối năm.


Biểu đồ 5. Phân bố dịch bệnh SXH theo tháng từ 2009-2011



Biểu đồ 6. Phân bố dịch bệnh TCM theo tháng từ 2009-2011

Trong các tháng đầu năm từ 1 - 4, số mắc TCM rất
thấp. Tháng 5,6,7 dịch rải rác. Số trờng hợp mắc bắt
đầu tăng từ tháng 8-12, đỉnh dịch là tháng 11 (chiếm
25,85%). Tháng 12 dịch có xu hớng giảm.
BàN LUậN
Trong 3 năm, từ năm 2009 - 2011, dịch bệnh truyền
nhiễm xảy ra tại Hà Nội chủ yếu là SXH, Cúm A
(H1N1), và Tiêu chảy cấp, trong đó dịch SXH có số
trờng hợp mắc cao nhất và xuất hiện thêm bệnh dịch
nguy hiểm Tay chân miệng.
Tại Hà Nội, số lợng mắc SXH tăng đột biến vào
năm 2009 (16.175 ca), có 4 trờng hợp tử vong, tăng
gấp 7,6 lần so với cùng thời kì 2008 [5]. Bệnh nhân tập
trung chủ yếu tại khu vực nội thành và ven nội, mật độ
dân c cao. 54% bệnh nhân là học sinh, sinh viên,
ngời lao động tự do và ngời ngoại tỉnh. Số trờng
hợp nghi mắc chủ yếu là SD (17,4%) và SXHD độ I, II
(82,6%), không có mắc độ III và IV. Số trờng hợp mắc

cũng tập trung chủ yếu ở ngời lớn (87,7%). Tỷ lệ
mắc/100.000 dân trung bình giai đoạn 2006-2010 là
119,06/100.000 dân, tỷ lệ tử vong/mắc trung bình là
0,09%. So với giai đoạn 1980-1998, tỷ lệ mắc/100.000
dân giảm 40%, tỷ lệ tử vong/mắc giảm 82%.[5]
Bệnh Tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm cấp
tính do tác nhân gây bệnh chính là Coxackie virus A16,
Echovirus, Enterovirus 71. Gần đây, bệnh chủ yếu do
Enterovirus 71 gây ra. Là bệnh dịch nguy hiểm mới
xuất hiện tại Hà Nội 2010, tăng nhanh chóng trong
năm 2011. Hầu hết bệnh nhân là trẻ dới 5 tuổi (99%,
1.561 trẻ), trong đó chủ yếu là từ 2-4 tuổi (84%). Các
quận, huyện có nhiều trờng hợp mắc là: Đống Đa,
Hoàng Mai, Từ Liêm.
KếT LUậN
Trong 3 năm 2009 - 2011, các bệnh dịch bệnh
truyền nhiễm tại Hà Nội nh Tay chân miệng, trong đó
SXH có số trờng hợp mắc nhiều nhất. Dịch bệnh có tỷ
lệ mắc không đồng đều giữa các quận/huyện nội và
ngoại thành. Tỷ lệ mắc cao chủ yếu thuộc các quận
nội thành: Đống Đa, Hai Bà Trng, Hoàng Mai, Thanh
Xuân và có xu hớng lan rộng ra các vùng ven nội
thành: Từ Liêm, Thờng Tín. Hầu hết các trờng hợp
mắc tập trung tại nhóm ngời trẻ tuổi < 39 tuổi, sốt
xuất huyết tập trung đông ở nhóm tuổi 15 - 39, thì dịch
bệnh Tay chân miệng chỉ tập trung ở nhóm < 5 tuổi và
dịch Sốt xuất huyết, tay chân miệng lại chủ yếu bùng
phát vào mùa thu - đông từ tháng 7 đến tháng 12.
Nghiên cứu dựa trên phân tích các số liệu sẵn có
của TTYTDP Hà Nội và các văn bản báo cáo tổng kết

liên quan đến dịch truyền nhiễm nên còn nhiều hạn
chế, cha chi tiết diễn biến vụ dịch. Tuy nhiên, hiện
tại có 2 loại dịch bệnh là sốt xuất huyết (SXH) và tay
chân miệng (TCM) vẫn duy trì ở mức độ tơng đối cao
so cùng kỳ và có xu hớng gia tăng với diễn biến
phức tạp hơn.
TàI LIệU THAM KHảO
1. Cục Y tế dự phòng (2012). Giám sát và kiểm soát
các bệnh truyền nhiễm ở các thành phố lớn tại Việt Nam.
Hội nghị ANMC21, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2012). Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh
truyền nhiễm năm 2012.
3. Cục Y tế dự phòng và Môi trờng - Bộ Y tế (2010).
Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm 2009.
4. Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế (2011). Niên giám
thống kê bệnh truyền nhiễm 2010.
5. Đỗ Thị Thanh Toàn, Nguyễn Thanh Bình và Lu
Ngọc Hoạt (2012). Tác động của các yếu tố thời tiết lên
sự lan truyền của bệnh sốt dengue/sốt xuất huyết
dengue tại Hà Nội từ năm 1998-2009. Nghiên cứu Y học.
72(1), tr. 74.

×