Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Luận văn thạc sĩ dự án quản lý nội dung cho trang báo điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 64 trang )























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN






VŨ ĐOÀN






DỰ ÁN QUẢN LÝ NỘI DUNG CHO
TRANG BÁO ĐIỆN TỬ






LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN








Hà Nội – 2015























ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN




VŨ ĐOÀN



DỰ ÁN QUẢN LÝ NỘI DUNG CHO
TRANG BÁO ĐIỆN TỬ





Ngành: Công nghệ thông tin
Chuyên ngành: Quản lý hệ thống thông tin
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm



LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: Tiến sĩ Vũ Duy Linh



Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đồ án của riêng tôi, không sao chép từ bất kì
công trình nào khác, các tài liệu có liên quan tôi đều ghi rõ nguồn gốc xuất sứ.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nội dung của đồ án này!
Sinh viên thực hiện


















MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các hình vẽ
LỜI CAM ĐOAN 3

MỞ ĐẦU 1

Chương 1 3

TỔNG QUAN 3

1.1. Vì sao chọn “Hệ quản lý nội dung” cho trang báo điện tử 3

1.1.1.

Cách nhìn nhận về báo điện tử 3

1.1.2.


Sự vượt trội của báo điện tử so với báo giấy 4

1.1.3.

Sự thành công của báo điện tử 5

1.2.

Khảo sát các hệ quản lý nội dung 7

1.2.1

Khái niệm cơ bản 7

1.2.2.

Giới thiệu về các hệ quản lý nội dung mã nguồn mở 7

1.2.3.

Giới thiệu các hệ quản lý nội dung đang sử dụng cho
một số trang điện tử 11

1.3.

Mục tiêu của đề tài 13

Chương 2 15

PHÂN TÍCH YÊU CẦU DỰ ÁN 15


2.1.

Tổng quan về dự án 15

2.1.1. Phạm vi dự án quản lý nội dung 15

Danh sách nhóm người sử dụng 15

2.2. Quy trình hoạt động 18

2.2.1. Sơ đồ tổ chức 18

2.2.2. Mô tả hoạt động 20

2.2.3. Mô hình DFD quan niệm hệ thống 21

2.3.

Yêu cầu chức năng 27

2.3.1. Quản lý tin bài 27

2.3.2. Quản lý tài nguyên 28

2.3.3. Quản lý người dùng 28

2.3.4. Quản lý phân quyền 28

2.3.5. Quản lý quảng cáo 28


2.3.6. Thăm dò dư luận 29

2.3.7. Hệ thống Newsletter 29

2.4.

Yêu cầu khác 29

2.4.1.

Yêu cầu bảo mật 29

2.4.2.

Yêu cầu sao lưu 29

2.4.3.

Yêu cầu về tính ổn định 30

2.4.4.

Yêu cầu về hiệu năng 30

2.4.5.

Yêu cầu về công nghệ và các ràng buộc 30

2.4.6.


Yêu cầu về giao tiếp 30

Chương 3 32

THIẾT KẾ 32

3.1.

Kiến trúc ứng dụng 32

3.1.1.

Mô hình phân lớp 32

3.1.2.

Mô hình phân rã chức năng/phân hệ 33

3.1.3.

Mô hình tổng thể của hệ thống 33

3.1.4.

Mô hình Back-end 34

3.1.5.

Phân hệ SMS 36


3.2.

Kiến trúc về dữ liệu 36

3.2.1.

Các thành phần dữ liệu chính 36

3.2.2.

Kiến trúc trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác 37

3.3.

Kiến trúc về vật lý 37

3.3.1.

Kiến trúc triển khai vật lý của hệ thống 37

3.3.2. Năng lực đáp ứng của hệ thống 38

3.4.

Giải pháp kiến trúc khác 39

3.4.1.

Kiến trúc bảo mật 39


3.4.2.

Kiến trúc sao lưu và phục hồi dữ liệu 39

3.4.3.

Các giải pháp đối với các yêu cầu đặc biệt khác 39

Chương 4 40

CÀI ĐẶT 40

4.1. Công cụ và môi trường phát triển hệ thống 40

4.1.1. Xây dựng “Hệ quản lý nội dung” 40

4.1.2. Xây dựng công cụ hỗ trợ thu thập tin tức trong “Hệ
quản lý nội dung” 40

4.2. Một vài giao diện của chương trình 40

4.2.1. Phân hệ tòa soạn báo điện tử 40

4.2.2. Phân hệ công cụ hỗ trợ thu nhập tin tức 51

KẾT LUẬN 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO 56


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Trang
Hình 2.1 Mô hình tổng thể 16
Hình 2.2 Mô hình database 17
Hình 2.3 Mô hình mạng nội bộ 18
Hình 2.4 Sơ đồ tổ chức 19
Hình 2.5 Mô tả hoạt động 21
Hình 2.6 Phân hệ báo chí 21
Hình 2.7 Phân hệ quản lý 22
Hình 2.8 Phân rã ô xử lý Nhận bài và trả bài 23
Hình 2.9 Phân rã ô xử lý Duyệt bài, sửa bài 24
Hình 2.10 Phân rã ô xử lý phân công công việc 25
Hình 2.11 Phân rã ô xử lý xuất bản báo 26
Hình 2.12 Phân rã ô xử lý kiểm tra những bài viết cần xử lý 27
Hình 3.1 Mô hình phân lớp 32
Hình 3.2 Mô hình phân rã chức năng 33
Hình 3.3 Mô hình tổng thể của hệ thống 34
Hình 3.4 Phân hệ Back-end 35
Hình 3.5 Phân hệ SMS 36
Hình 3.6 Kiến trúc triển khai vật lý hệ thống 38
Hình 4.1 Giao diện Wapsite 3G 42
Hình 4.2 Giao diện Wapsite 2G 44
Hình 4.3 Giao diện Website 46
Hình 4.4 Giao diện CMS nhập tin bài 47
Hình 4.5 Giao diện quản lý quảng cáo 48
Hình 4.6 Giao diện quản lý danh mục 49
Hình 4.7 Giao diện quản lý nhóm 50
Hình 4.8 Giao diện crawler tin bài 51
Hình 4.9 Giao diện Config Crawler 52
Hình 4.10 Danh sách các nguồn báo Crawler 53

Hình 4.11 Danh sách các dll nguồn báo 54

1

MỞ ĐẦU
Báo điện tử là một giải pháp làm báo và đọc báo dựa trên nền tảng công
nghệ Internet với khởi điểm ban đầu là các trang thông tin điện tử. Do mang đặc
tính của các trang thông tin điện tử là thường xuyên được cập nhật nên thông tin
luôn đến với độc giả nhanh hơn và mới hơn. Tuy nhiên, báo điện tử có điểm
khác biệt chính so với trang tin điện tử về tần suất cập nhật, nguồn gốc và độ tin
cậy của thông tin, số người thường xuyên truy cập
Xét về khía cạnh người làm báo thì báo điện tử thay đổi phương thức
làm báo. Phóng viên đi tác nghiệp có thể gửi bài viết của mình bao gồm cả hình
ảnh, âm thanh, các đoạn video clip về tòa soạn qua môi trường Internet. Tùy
thuộc vào từng báo mà tin bài có thể đưa luôn lên mặt báo để độc giả xem hoặc
sẽ qua khâu biên tập, kiểm duyệt. Trong trường hợp này thì báo giấy không thể
thực hiện ngay được mà phải đợi in ấn và phát hành mới đến được độc giả.
Xét về khía cạnh bạn đọc thì ngoài những lợi ích nhìn thấy được như tra
cứu thông tin nhanh chóng, tham khảo toàn diện các nguồn tin thì có những lợi
ích vật chất không phải ai cũng nhìn thấy. Khi mua một tờ báo về đọc thì không
phải ai cũng đọc hết toàn bộ tờ báo, nói cách khác thì không phải toàn bộ các
thông tin trên báo đều cần cho người đọc. Như vậy, độc giả phải bỏ tiền ra mua
một lượng thông tin mà mình không cần đến (thường chiếm khoảng 30 – 50%
nội dung tờ báo). Trong khi đó với báo điện tử thì độc giả có thể chủ động với
thông tin mình đọc, lưu lại hoặc in ấn chỉ những thông tin cần thiết.
Ngoài ra, khi thực hiện xây dựng báo điện tử thì có thể thu thêm các lợi
ích như: xây dựng một tòa soạn điện tử tích hợp dùng chung cho cả báo giấy và
báo điện tử, thu tiền từ quảng cáo trực tuyến của các đối tác đặt logo trên site
hoặc phát hành báo giấy qua mạng…
Tại sao phải xây dựng toà soạn điện tử?

Trong thời đại số hóa, toà soạn điện tử là sự phát triển và lựa chọn tất yếu
đối với các tòa soạn báo. Tòa soạn điện tử cung cấp những công cụ quản lý tiện
ích, hiện đại, đáp ứng mục tiêu tin học hoá, hiện đại hoá quá trình làm báo và
nâng cao chất lượng phục vụ độc giả. Toà soạn điện tử cho phép tạo quy trình
khép kín về viết bài, gửi bài, biên tập và xuất bản; cho phép quản lý, tìm kiếm,
lưu trữ bài viết; quản lý, thống kê, báo cáo hoạt động của phóng viên.
2

Tòa soạn điện tử khắc phục những bất cập trong cơ chế họat động và quản
lý của phần lớn các tòa soạn báo hiện nay như thất lạc, nhầm lẫn, lưu giữ bài
viết, tính cập nhật,quản lý nhân viên từ xa, thông tin kịp thời
Để xây dựng được Tòa soạn điện tử, hệ thống quản trị nội dung ra đời để
đáp ứng mục tiêu tin học hoá, hiện đại hoá quá trình làm báo và nâng cao chất
lượng phục vụ độc giả, sản phẩm tòa soạn báo điện tử ra đời đã tạo một quy
trình khép kín về viết, gửi, biên tập và xuất bản, giúp việc quản trị, lưu trữ, tìm
kiếm các bài viết của phóng viên nhanh chóng, hiệu quả.
Kết quả nghiên cứu của Đề tài được trình bày trong hai bản báo cáo: Báo
cáo tóm tắt và Báo cáo kết quả đề tài đầy đủ gồm:
 Chương 1: Tổng quan
 Chương 2: Phân tích yêu cầu hệ thống
 Chương 3: Thiết kế
 Chương 4: Cài đặt
 Tổng kết












3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Vì sao chọn “Hệ quản lý nội dung” cho trang báo điện tử
1.1.1. Cách nhìn nhận về báo điện tử
Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành “Một phần tất yếu của cuộc
sống”. Sự phát triển công nghệ thông tin là tiền đề cho sự phát triển các ngành
khoa học khác.
Song song với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, nhu cầu cập
nhật thông tin của con người ngày càng nâng cao. Có thông tin thì con người
mới có thể tiếp cận, nắm bắt và hiểu biết được sự thay đổi của thế giới xung
quanh. Nhưng việc cung cấp thông tin như thế nào mới là vấn đề cần đặt ra cho
tất cả những nhà thiết kế, những nhà làm công nghệ thông tin như chúng ta. Một
thông tin để được xem là đạt yêu cầu thì thông tin đó cần thỏa mãn 5 điều kiện:
nhanh, chính xác, đầy đủ, được cập nhật kịp thời và cách trình bày phải thu hút.
Chính vì để thoải mãn những yêu cầu trên người ta mới nghĩ đến vai trò của việc
phát hành một tờ báo điện tử.
Vậy “Báo điện tử là gì ?”, báo điện tử hay báo mạng là loại báo được xuất
bản bởi tòa soạn điện tử mà người ta đọc nó trên máy tính, điện thoại di dộng,
máy tính bảng khi có kết nối internet. Khác với báo in, báo điện tử cập nhật
thường xuyên tin tức và thông tin có được từ nhiều nguồn khác nhau. Nó cũng
khác so với trang thông tin điện tử về tần suất cập nhật. Báo điện tử cho phép
mọi người trên thế giới tiếp cận tin tức nhanh chóng không phụ thuộc vào không
gian và thời gian, sự phát triển của báo điện tử đã làm thay đổi thói quen đọc tin
và ít nhiều có ảnh hưởng đến việc phát triển báo giấy truyền thống.

Báo điện tử không chỉ tập trung vào việc trao đổi thông tin, dịch vụ nhằm
phát sinh lợi nhuận mà còn hỗ trợ cho các nhu cầu khác của độc giả. Hay nói
cách khác, báo điện tử là một hình thức kinh doanh trong đó người bán và người
mua không cần trao đổi trực tiếp mà vẫn hiểu nhau và ngày càng xích lại gần
nhau hơn. Dữ liệu để trao đổi thông tin có thể ở dạng văn bản, biểu mẫu, đồ họa,
các video clip, âm thanh hay hình ảnh động … Bạn có thể bắt gặp các trang báo
điện tử hiện nay trên mạng mà mọi người thường xuyên truy cập nhất như là
, , , …
4

Báo điện tử đã thu hút được một lượng độc giả nhanh chóng đáng kể ngay
từ khi mới ra đời, nó chia sẻ số lượng độc giả của các loại hình báo chí khác,…
Cùng với sự phát triển của internet và máy tính, mạng 3g và smartphone loại
hình báo chí này đã trở thành loại báo được nhiều người đọc nhất. Theo số liệu
của cung cấp số lượng pageview trung bình mỗi ngày hiện
nay của báo là 34 triệu lượt truy cập ( />hoi/2012/02/vnexpress-tron 11-tuoi/.
1.1.2. Sự vượt trội của báo điện tử so với báo giấy
Trước kia, nếu muốn có một tờ báo thì người ta phải ra tiệm hoặc sạp báo
để mua. Ngày nay, chỉ với một chiếc máy tính có nối mạng internet, hoặc thiết
bị smartphone có kết nối mạng 3g, internet, chúng ta đã có thể truy cập thông
tin của bất kỳ tờ báo nào có thiết lập trang báo điện tử.
Với trang báo điện tử, ngay tại nhà, bạn sẽ biết được thông tin mua, bán,
giá cả thị trường, tư vấn sức khỏe, thông tin việc làm…
Không những vậy, báo điện tử còn đáp ứng được nhiều thắc mắc, góp ý của
những khách hàng khó tính. Nó phục vụ nhiều loại hình dịch vụ đa dạng cho
nhiều khách hàng khác nhau.
Với báo điện tử, cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi mua bán là rất lớn.
Không chỉ giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua loại hình dịch vụ quảng
cáo mà còn giữa các khách hàng với nhau.
Chỉ sau vài năm xuất hiện, các báo điện tử đã khẳng định được thế mạnh

không thể phủ nhận của mình. Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, báo điện
tử đã cho phép chuyển tải những thông tin tới người đọc gần như tức thời bằng
cả chữ viết, tiếng nói, video và hình ảnh. Đây là lợi ích hơn hẳn so với các loại
hình báo khác, nhất là loại hình báo giấy khi phải chờ đợi in ấn theo định kỳ
xuất bản.
Ngoài ưu thế có thể truyền tải thông tin một cách nhanh nhất tới bất kỳ nơi
nào trên thế giới, một trong những lợi thế hơn hẳn của báo điện tử là không mất
chi phí và thời gian cho công việc in ấn, vấn đề nan giải thường gặp đối với các
tờ báo giấy.
5

Trong khi một tờ báo giấy phải tính toán hàng loạt những vấn đề liên quan
tới chi phí như: số lượng trang in mầu, đen trắng, số lượng báo cần in… thì đối
với báo điện tử, điều này gần như vô nghĩa. Đặc tính thiết kế nhiều tầng lớp của
báo điện tử giúp cho người làm báo có thể xuất bản theo nhu cầu mà không bị
giới hạn về số lượng chữ viết, hình ảnh và số lượng trang báo.
Thêm vào đó, những tờ báo điện tử còn có lợi thế hơn hẳn trong việc giao
tiếp hai chiều với bạn đọc. Những cuộc phỏng vấn trực tuyến được các báo điện
tử thực hiện liên tục trong thời gian gần đây đã chứng minh điều đó. Người đọc
có thể tham gia gửi câu hỏi ngay trong lúc xem thông tin qua mạng. Khả năng
này đã tạo cảm giác gần gũi hơn giữa bạn đọc và báo.
Báo điện tử cũng dễ dàng thực hiện các cuộc thăm dò dư luận ngay trên
mặt báo của mình. Điều mà các tờ báo khác không thể làm được. Người đọc có
thể điền thông tin ngay trên mặt báo và hồi âm lại chỉ bằng một động tác click
chuột.
Những thế mạnh trên đã giải thích vì sao báo điện tử trên thế giới và Việt
Nam lại có tốc độ phát triển nhanh đến chóng mặt. Chỉ sau vài năm ra đời, Việt
Nam đã hình thành cả một mạng lưới lên tới hàng chục tờ báo điện tử. Các tờ
báo này cũng đều có mức gia tăng người đọc (được tính bằng số lượt truy cập)
liên tục hàng giờ và thậm chí hàng giây.

1.1.3. Sự thành công của báo điện tử
1.1.3.1. Trong nước
Bước ngoặt của báo điện tử ở Việt Nam đã được đánh dấu bằng sự ra đời
của các báo điện tử như Laodong, Vneconomy (Thời báo Kinh tế Việt Nam),
VneXpress, Vietnamnet,…
Báo chí điện tử phát triển ở nước ta trong 14 năm qua đã đạt được rất
nhiều thành tích. Năm 1997, báo chí điện tử ở Việt Nam mới chỉ có một tạp chí
điện tử (tạp chí Quê hương), đến nay Việt Nam đã có trên 50 tờ báo. Theo báo
cáo mới nhất của của Bộ TT-TT tiến hành, tỷ lệ người dùng Internet vượt độc
giả đọc báo, nghe đài và báo giấy để trở thành phương tiện thông tin được sử
dụng hàng ngày phổ biến nhất tại Việt Nam, với tỷ lệ 42%. Thông qua kết quả
nghiên cứu cộng với thực tế đời sống báo chí Việt Nam hiện nay, ai cũng dễ
dàng nhận thấy báo điện tử đang chiếm ưu thế sau khi vượt mặt báo nói, báo
6

hình và đặc biệt là báo in (dù chưa vượt được những người anh về số lượng
người đọc), nhưng xu thế này là tất yếu trong thời gian tới.
Một số tờ báo hàng đầu Việt Nam là:
VnExpress hiện có hơn 17 triệu độc giả thường xuyên (unique visitors),
với khoảng 34 triệu lượt truy cập (pageviews) mỗi ngày (độc giả trong nước
chiếm hơn 80%, 7% ở Mỹ, 13% từ các nơi khác) dẫn từ Google Analytics
Dantri.com.vn đã được công cụ xếp hạng Zeitgeist của Google xếp thứ 9 trong
Top 10 từ khóa có tốc độ “tăng trưởng tìm kiếm nhanh nhất toàn cầu”. Đây là từ
khóa mang tên Việt Nam duy nhất trong bảng xếp hạng Zeitgeist. Trang dân trí
điện tử trở thành một trong hai tờ báo điện tử hàng đầu Việt Nam (Dân Trí đưa
tin ngày 15/7/2010).
VietNamNet là lựa chọn hàng đầu của độc giả tuổi trên 30 - kết quả
nghiên cứu của Công ty CP Báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report), vừa
chính thức công bố. Theo nghiên cứu này, hầu hết bạn đọc các trang báo điện tử
tập trung tại hai thành phố lớn nhất nước, đó là Hà Nội và TP.HCM, chiếm tỷ lệ

lần lượt là 36,4% và 21,7%; các địa phương khác có tỷ lệ không đáng kể, phần
lớn dưới 5% (VNN đưa tin ngày 14/10/2010).
Với ưu thế mà báo in không có được, báo điện tử đã cập nhật một cách
nhanh nhất các sự kiện, sự việc diễn ra trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội.
Số lượng người đọc ngày càng đông vì báo điện tử có thể đáp ứng mọi yêu cầu
và cung cấp đầy đủ các thông tin mà mọi người quan tâm.
So với báo in, phát thanh, truyền hình, báo chí điện tử còn có khả năng
lưu trữ, bảo quản thông tin hiệu quả, gọn nhẹ, đỡ tốn kém và phục vụ kịp thời
cho việc tra cứu của độc giả yêu cầu. Bên cạnh đó, báo điện tử đã khắc phục
được cơ bản những trở ngại đối với báo in khi đưa ra nước ngoài. Mặt khác, báo
chí điện tử còn là phương tiện để tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước, giúp cho bạn bè trên thế giới, Việt kiều đang sống ở
nước ngoài hiểu về công cuộc đổi mới, tình hình phát triển của đất nước.
1.1.3.2. Ngoài nước
Trên thế giới, báo điện tử đã sớm trở thành một xu hướng và đang phát
triển rất mạnh. Tính xu hướng của Báo điện tử còn thể hiện rõ trên Báo cáo Tình
7

trạng thông tin Hoa Kỳ 2004 (do Trung tâm nghiên cứu Pew và Dự án cho tính
ưu việt báo chí thực hiện, công bố ngày 24/05/2004), hiện có đến 66% người
Mỹ xem tin tức trên mạng (chia thành ba nhóm: khoảng 50% xem tin nóng; 30%
xem tin cùng lúc với công việc trực tuyến khác, chẳn hạn kiểm tra email, chat
hoặc mua sắm trên mạng và còn lại là thành phần cố ý tìm thêm thông tin về vấn
đề gì đó mà họ đã nghe qua).
1.2. Khảo sát các hệ quản lý nội dung
1.2.1 Khái niệm cơ bản
Hệ thống quản lý nội dung hay CMS (Content Management System) là
phần mềm để tổ chức và tạo môi trường cộng tác thuận lợi nhằm mục đích xây
dựng một hệ thống tài liệu và các loại nội dung khác một cách thống nhất.
Khái niệm CMS gần đây gắn liền với phần mềm quản lý nội dung cho các

website hoặc portal.
Một CMS có thể tùy biến về quy trình xuất bản thông tin, thay đổi cách
hiển thị. Diện mạo của một website tùy thuộc rất nhiều vào cách mà quản trị
website tùy biến CMS.
Nội dung của CMS bao gồm nhiều thành phần, có thể là text, ảnh, nhạc
hoặc là tệp đính kèm. Ý tưởng làm thành nội dung của cms là tích hợp những
thành phần này với nhau thành một website hoàn thiện.
Hiện nay thì khái niệm quản lý nội dung đã trở thành phổ biến, bất kỳ một
website nào cũng phải có, và khái niệm đó đã phát triển thành portal – Cổng
điện tử.
1.2.2. Giới thiệu về các hệ quản lý nội dung mã nguồn mở
1.2.2.1. CMS DOTNETNUKE
a) Giới thiệu về CMS DotnetNuke
Là một mã nguồn mở được viết bởi Mircosoft viết bằng ngôn ngữ lập trình
VB.NET trên nền tảng ASP.NET. Tuy nhiên, các nhà phát triển đã bắt đầu
chuyển DotnetNuke core trên nền C# . Đây là một hệ thống mở, tùy biến dựa
trên skin và module, DotnetNuke có thể được sử dụng để tạo các trang Web
cộng đồng một cách dễ dàng và nhanh chóng.
8

DotNetNuke được phát triển dựa trên cổng thông tin điện tử IbuySpy
được Microsoft giới thiệu là một ứng dụng mẫu dựa trên nền tảng .NET
Framework . DotnetNuke đã được phát triển qua nhiều phiên bản và hiện nay
đang ở phiên bản 7.0. Phiên bản đòi hỏi .NET Framework 4.0.
DotnetNuke có một nhân cơ bản có thể mở rộng với các module để bổ
sung các tính năng mới, giao diện của hệ thống có thể tùy biến nhờ vào kỹ thuật
Skin.
b) Đặc tính ưu việt của DotnetNuke
Tạo dựng và đưa vào hoạt động nhanh chóng.
Với DotNetNuke một tỉ lệ rất lớn các module tạo ra các CMS thông thường

có thể được xây dựng dễ dàng bằng cách sử dụng các công cụ trực quan. Việc
xây dựng các Website và các template cũng như việc tải các nội dung lên có thể
dễ dàng thực hiện chỉ bằng một vài thao tác nhấn chuột. Bằng cách này những
người phát triển DNN có thể nhanh chóng tạo lập và sau đó chỉnh sửa hoàn thiện
giải pháp của mình.
Tạo dựng và quản lý trang dễ dàng:
- Tạo và sửa đổi trang Web: Một Wizard đơn giản sẽ dẫn dắt người sử
dụng đi qua các bước cần thiết, định nghĩa bản đồ trang web, đặt các
thuộc tính trang. Thanh công cụ cung cấp các điều khiển và khung
nhìn khác nhau để thêm cho các Module và Item trên trang hoặc cập
nhật chúng. Người thiết kế có thể không cần am hiểu HTML, lập trình
hoặc sửa đổi các tệp cấu hình hệ thống.
- Tổ chức và quản lý các trang: đặc tính nhóm các trang vào một nhóm
và định nghĩa các template cho phép người quản trị có khả năng điều
khiển các trang và các thuộc tính của nó. Đặt tham số ở mức nhóm các
trang (page group) điều khiển các template, trang và các kiểu Item,
thuộc tính nội dung và phân loại, ngôn ngữ hiển thị. Template của
trang cung cấp một phương thức mạnh để đưa vào các Module và Item
ngầm định của hệ thống, lựa chọn một kiểu trang hiển thị, bố trí các
thành phần và đặt các tham số về bảo mật.
- Customize các trang và các Module: Người thiết kế và người quản trị
nội dung trang Web có thể điều khiển các thành phần của trang tương
9

ứng với quyền của người đó – từ việc hiện/ẩn/sắp xếp các Module cho
đến tất cả các quyền đối với trang đó.
- Mở rộng trang Web –Mobile: các trang có thể đặt cấu hình để chuyển
đổi cấu trúc và nội dung trang sang dạng MobileXML để sử dụng cho
Mobile và các thiết bị động không dây.
Môi trường phát triển module phong phú:

- Tạo các Module động : người lập trình các Module có thể chọn từ 12
module điều khiển dữ liệu để tạo Module tương tác với CSDL SQL
Server hoặc nguồn dữ liệu khác .
- Giao tiếp các Module với nhau – bằng việc định nghĩa các tham số của
Module và gắn chúng với các tham số của trang và sự kiện, người lập
trình có thể kết nối các Module với nhau.
- Quản lý các thành phần Module- các thành phần Module có thể quản
lý dễ dàng thông qua các công cụ duyệt Web được tích hợp sẵn, qua đó
cho phép người lập trình truy cập thực hiện các thao tác (duyệt nội
dung trang, gán quyền, kết xuất, xóa ).
Tăng hiệu quả công việc:
DotNetNuke cung cấp cho các ứng dụng công cụ và dịch vụ cần thiết cho
người sử dụng cho phép họ nâng cao hiệu quả làm việc. Những phương thức này
bao gồm không chỉ là tương tác dữ liệu và các thông tin họ nhận được mà cả các
nội dung mà họ là tác giả và được chia sẻ cho cộng đồng khai thác đó.
- Tìm kiếm thông tin nhanh chóng bằng tính năng tìm kiếm nâng cao
Ngoài các tính năng tìm kiếm thông thường, chuẩn của DNN là các Module
tìm kiếm nâng cao cho phép người dùng Customize một cách tổng thể các điều
kiện tìm kiếm của họ, bố trí sắp xếp lại. Ngoài ra các tìm kiếm này có thể lưu trữ
và chuyển cho các trang khác nếu có nhu cầu.
- Một số tính năng nâng cao khác
DotNetNuke có thể tìm kiếm tài liệu trong các CSDL, file hệ thống, máy
chủ Web và hệ thống email, tuy nhiên điểm quan trọng nhất là nó có thể tìm
kiếm đồng thời trên nhiều kho dữ liệu khác nhau.
10

c) Nhược điểm của DotnetNuke
DotNetNuke không được hỗ trợ đa nền tảng mà chỉ chạy trên nền Window.
Ngoài ra, một số người dùng gặp khó khăn trong việc phát triển giao diện Skin
không dùng bảng (tableless) hợp chuẩn. Giao diện và nhân của hệ thống sử dụng

layout dựa trên bảng và các đặc tả kiểu văn bản (Document Type Declaration)
được lập trình gắn với nhân hệ thống. Vì thế, trong trường hợp đòi hỏi giao diện
tuân theo chuẩn XHTML thì phải làm việc với nhân của hệ thống.
1.2.2.2. JOOMLA
a) Giới thiệu về Joomla
Joomla là một hệ quản lý nội dung mã nguồn mở (Content Management
System – CMS). Joomla được viết bằng ngôn ngữ PHP và kết nối tới cơ sở dữ
liệu MySQL, cho phép người sử dụng có thể dễ dàng xuất bản các nội dung của
họ lên Internet hoặc Intranet.
Joomla có các đặc tính cơ bản là: bộ đệm trang (page caching) để tăng tốc
độ hiển thị, lập chỉ mục, đọc tin RSS (RSS feeds), trang dùng để in, bản tin
nhanh, blog, diễn đàn, bình chọn, lịch biểu, tìm kiếm trong site và hỗ trợ đa
ngôn ngữ. Joomla được phát âm theo tiếng Swahili như là jumla nghĩa là "đồng
tâm hiệp lực".
Joomla được sử dụng ở khắp mọi nơi trên thế giới, từ những website cá
nhân cho tới những hệ thống website doanh nghiệp có tính phức tạp cao, cung
cấp nhiều dịch vụ và ứng dụng. Joomla có thể dễ dàng cài đặt, dễ dàng quản lý
và có độ tin cậy cao. Joomla là sản phẩm mã nguồn mở do đó việc sử dụng
Joomla là hoàn toàn miễn phí cho tất cả mọi người trên thế giới.
b) Đặc tính ưu việt của Joomla
Ưu điểm đầu tiên cần nói tới là dễ sử dụng. Quả thực với Joomla bạn chỉ
cần vài chục phút là tạo xong một website hoàn chỉnh với rất nhiều tính năng
như gallery, video, music, shopping cart, forum …Vì dễ sử dụng Joomla được
dùng rất nhiều để xây dựng các website từ nhỏ tới lớn.
Giao diện Joomla rất đẹp được cung cấp bởi rất nhiều công ty miễn phí và
thương mại (Joomlart là một công ty lớn cung cấp các template cho joomla có
trả phí do anh Hùng người Việt Nam là Director. Joomlart hiện có hơn 200 ngàn
11

khách hàng từ khắp nơi trên thế giới cung cấp các template cho Joomla, Drupal,

Magento) .
Joomla có một thư viện các ứng dụng (extensions) khổng lồ được lập
trình bởi các lập trình viên khắp nơi, hầu hết là miễn phí, giúp bạn có rất nhiều
lựa chọn mở rộng tính năng cho website của mình .
Dễ dàng tìm và sửa các lỗi gặp phải: Vì có một lượng người dùng khổng
lồ trên thế giới do đó nếu bạn gặp một vấn đề trục trặc nào đó trong quá trình sử
dụng Joomla thì hãy search trên Google, 90% đã có người gặp phải vấn đề đó và
hầu như đều có giải pháp, câu trả lời cho vấn đề của bạn.
c) Nhược điểm của Joomla
Mã nguồn của Joomla tương đối lớn dẫn tới tốn nhiều tài nguyên hệ thống
trong quá trình sử dụng.
Việc có nhiều extensions là một lợi thế đồng thời nó cũng là một bất lợi.
Các extensions được viết bởi rất nhiều lập trình viên khác nhau dẫn tới tiềm ẩn
các lỗi bảo mật trong các extensions đó (tuy nhiên có các giải pháp firewall khắc
phục các nhược điểm này (có trả phí)). Nếu là người dùng mới có thể bạn sẽ bối
rối trong việc chọn lựa các extensions cho website của mình.
Không có khả năng Multiple site (cần mua extensions để có được tính
năng này).
Khả năng SEO của Joomla kém.
Không chạy tốt trên máy chủ Windows (IIS).
1.2.3. Giới thiệu các hệ quản lý nội dung đang sử dụng cho một số
trang điện tử
1.2.3.1. CMS Vnexxpress.net
a) Giới thiệu
VnExpress được thành lập bởi tập đoàn FPT, ra mắt ngày 26 tháng 2 năm
2001 và được Bộ Văn hóa – Thông tin cấp giấy phép số 511/GP - BVHTT ngày
25 tháng 11 năm 2002. Tòa soạn đóng tại Tầng 5 Tòa nhà FPT, phố Duy Tân,
quận Cầu Giấy, Hà Nội. Văn phòng đại diện phía Nam tại 408, Điện Biên Phủ,
quận 10, TP HCM.
12


VnExpress là báo điện tử đầu tiên tại Việt Nam không có phiên bản báo
giấy. Theo bảng xếp hạng của Alexa, VnExpress luôn có số người truy cập lớn
nhất Việt Nam trong số hơn 10 tờ báo điện tử tại Việt Nam, và cũng theo bảng
xếp hạng này VnExpress hiện nằm trong top 300 website được truy cập nhiều
nhất thế giới.
b) Đặc tính hệ quản trị của trang
Trước năm 2012 FPT tự xây dựng hệ quản trị trang dùng công nghệ asp
và csdl sql server.
Từ năm 2012 đến nay FPT xây dựng hệ quản trị trang dùng công nghệ
asp.net và csdl sql server.
Việc xây dựng hệ quản trị trang của riêng công ty giúp công ty chủ động
trong việc xây dựng quản lý nội trên trang báo điện tử. Quản lý nội dung một
cách dễ dàng, linh hoạt và tự động cao, dễ dàng quản lý và mở rộng cao.
1.2.3.2. Cms Vietnamnet
a) Giới thiệu
VietNamNet được cấp giấy phép hoạt động mới nhất vào ngày 23 tháng 1
năm 2003 (số giấy phép: 27/GP-BVHTT).
Báo điện tử ra hàng ngày bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Tờ báo có các
chuyên mục như: quốc tế, công nghệ thông tin, thể thao, âm nhạc, thời trang và
trực tuyến phỏng vấn,…
Ngày 21 tháng 3 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản đồng ý
tách các báo điện tử VietNamNet thành Công ty Phần mềm và Truyền thông
(VASC) theo đề nghị của VNPT.
Ngày 15 tháng 5 năm 2008, Bộ Thông tin & Truyền thông đề nghị với
VNPT tách VietNamNet ra khỏi VNPT về trực thuộc Bộ Thông tin & Truyền
thông.
Tổng Biên tập đầu tiên của VietNamNet là ông Nguyễn Anh Tuấn.
Trụ sở Báo VietnamNet: Tòa nhà C’Land - 156 Xã Đàn 2, Phường Nam
Đồng - Quận Đống Đa, Hà Nội.

13

b) Đặc tính
VietNamNet tự xây dựng “Hệ quản lý nội dung” riêng cho trang báo với
dự án V-CMS (platform Windows, VMWare, Microsoft SQL Server 2008,
Microsoft Visual Studio .NET, Microsoft SourceGear Fortress).
Nội dung gồm:
Yêu cầu hệ thống
Hồ sơ phân tích & thiết kế
Tiến độ thực hiện
Kiểm tra, vận hành thử nghiệm
Kế hoạch triển khai
Theo dõi hệ thống
Mã nguồn
Thời lượng công việc
Tham khảo
Triển khai hệ thống
1.3. Mục tiêu của đề tài
Qua quá trình khảo sát, so sánh “Hệ quản lý nội dung” mã nguồn mở và
các báo trong nước đang sử dụng cũng như phân tích về mặt công nghệ và xu
hướng phát triển trong tương lai tôi quyết định sử dụng công nghệ .NET với
Microsoft Framework 3.5 để đáp ứng các yêu cầu sau:
Hệ thống được thiết kế và hoạt động trên môi trường mạng LAN và
Internet sử dụng công nghệ lập trình Application Server (IAS), công nghệ Web
2.0, Client/Server, C#.
Hệ thống được xây dựng hoàn toàn tập trung trên môi trường máy chủ và
được khai thác từ hệ thống máy trạm thông qua trình duyệt. Như vậy, việc khai
thác thông tin không đòi hỏi máy trạm phải cài đặt thêm chương trình ứng dụng
nào mà chỉ cần có trình duyệt Web (như IE hoặc Netscape, Fire Fox) và có thể
truy cập từ bất cứ máy tính nào có tham gia hệ thống mạng, chỉ có thể thực hiện

các chức năng giới hạn trong hệ thống.
Xây dựng hệ thống bảo mật, người dùng được cung cấp tên truy nhập và
mật khẩu mới được quyền truy nhập các chức năng trong hệ thống. Với quyền
14

hạn được phân người dùng bằng cách sử dụng hệ thống Asp Membership phiên
bản mới.
Phần mềm được xây dựng dựa trên ngôn ngữ ASP.Net (C#) trên cơ sở dữ
liệu SQL Server 2005.
























15



Chương 2
PHÂN TÍCH YÊU CẦU DỰ ÁN
2.1. Tổng quan về dự án
2.1.1. Phạm vi dự án quản lý nội dung
Danh sách nhóm người sử dụng
Những người sử dụng hệ thống bao gồm:
a) Nhóm biên tập viên
Là nhóm có chức năng nhập thông tin vào hệ thống. Tác nghiệp này không
đòi hỏi nhân viên phải có trình độ tin học cao mà chỉ cần có khả năng sử dụng
tốt các trình soạn thảo font tiếng việt. Nhưng nhóm phải đảm bảo kỹ năng tổng
hợp bài viết từ nhiều nguồn tin rời rạc và có khả năng thể hiện được trên nhiều
ngôn ngữ khác nhau. Để hiểu rõ chức năng của nhóm này khi thao tác trên hệ
thống CMS, chúng ta xem thêm phần chức năng hệ thống.
b) Nhóm quản lý
Là nhóm kiểm duyệt thông tin trên CMS. Đối với nhân viên biên tập
thông tin thì thông tin do họ cập nhật vào hệ thống ban đầu chỉ nằm ở trạng
thái chờ (chưa được hiển thị ra ngoài), thông tin này sẽ được nhóm quản lý
kiểm duyệt lại và thiết đặt trạng thái publish đưa ra hiển thị bên ngoài website.
c) Nhóm quản trị
Là nhóm các kỹ sư tin học có chức năng quản trị hệ thống chạy ổn định,
bao gồm các tác vụ: cấp quyền truy cập, quản lý đường truyền, sao lưu…
2.1.2. Mô hình “hệ quản lý nội dung” cho trang báo điện tử
a) Mô hình tổng thể
16



Hình 2.1 Mô hình tổng thể
b) Mô hình Database
17


Hình 2.2 Mô hình database
c) Mô hình mạng nội bộ

×