Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

TỈ lệ ối vỡ sớm và một số yếu tố LIÊN QUAN tại BỆNH VIỆN đa KHOA THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.29 KB, 4 trang )


Y học thực hành (802) số 1/2012



13

Yu t
Triglycerid
37 16,0 16 8,0 53 12,3 <0,05

Yu t huyt
ỏp
64 27,7 39 19,6

103

24,0 <0,05

Yu t HDL-
C
49 21,2 102 51,3

151

35,1 <0,01

Bộo bng l du hiu ch im cho s xõm nhp m
ni tng - mt yu t nguy c v mt s bnh tim mch,
tiu ng, ung th. Kt qu bng 4 cho thy: t l n
bộo bng l 18,1% cao hn nam (9,1%) vi p<0,01. Cỏc


nghiờn cu trờn nhng a bn khỏc nhau cng cho thy
ch tiờu ny thng l n cao hn nam v cựng tn ti
vi thiu dinh dng to gỏnh nng kộpv dinh dng
trong thi k chuyn tip nc ta.
Kt qu bng 4 cng cho thy yu t triglycerid v
yu t tng huyt ỏp cú t l mc nam cao hn n vi
p< 0,05.
KT LUN
1. Tỡnh trng dinh dng ca ngi trng
thnh t 25-74 tui ti 1 s xó thuc 2 tnh Ngh An
v H Tnh
- Ti Ngh An v H Tnh ngi trng thnh thiu
nng lng trng din l ch yu (chim 32,6%). c
bit vn cú ti 14,2% tha cõn, bộo phỡ, t l ny tng
cao nhúm tui t 55-64 (18,8%)
2. T l ri lon dinh dng lipid
- Ngi trng thnh ti a bn nghiờn cu cú
VE/VM cao chim t l 16,0% trong ú n chim t l l
20,6% cao hn nam (12,1%) vi p<0,05
- T l tng cholesterol ton phn l 16,0% trong ú
tnh Ngh An thp hn H Tnh v nam chim t l cao
hn n vi p>0,05. T l tng Triglycerid v gim HDL-
C l 5,8% v 11,6% trong ú nam cú t l mc cao hn
n vi p< 0,05.
- T l mc t 3 yu t chn oỏn HCCH l 3,3%,
nam l 4,0% cao so vi n, vi p> 0,05. T l ny tng
dn theo nhúm tui v tng cao nht nhúm 55-64 tui
l 8,7%
TI LIU THAM KHO
1. o Duy An (2005). T l hi chng chuyn hoỏ

v cỏc ri lon liờn quan bnh nhõn tng huyt ỏp ti
bnh vin a khoa tnh Kon Tum. Tp chớ Y hc thc
hnh, s 523: 163-168
2. T Vn Bỡnh v CS (2003). "Dch t hc bnh ỏi
thỏo ng, cỏc yu t nguy c v cỏc vn liờn quan
n qun lý bnh ỏi thỏo ng ti khu vc ni thnh 4
thnh ph ln". Nh xut bn Y hc, H Ni.
3. B Y t Tng cc thng kờ (2003). "Bỏo cỏo kt
qu iu tra Y t Quc gia 2001-2002", Nh xut bn y
hc, H Ni.
4. Doón Th Tng Vi, Nguyn Th Lõm, T Ng
(2002). Tỡm hiu mt s yu t nguy c bnh bộo phỡ
ngi trng thnh, Tp chớ Y hc Thc hnh, s 418:
62-67.
6. Phm Ngc Khi 2004 Tn s tiờu th thc phm
v ch hot ng th lc ca ngi cao tui tng
huyt ỏp, tha cõn - bộo phỡ ti Thỏi Bỡnh. Tp ch Y
hc D phũng, tp XIV, s 6 (71): 11-16.
7. Phm Gia Khi, Nguyn Lõn Vit, Quc Hựng,
Nguyn Bch Yn (2002). Nhn xột v mt s ri lon
dinh dung v chuyn hoỏ ngi tng huyt ỏp. Tp
chớ Y hc Thc hnh, s 418: 11-13.
8. Th Kim Liờn v cng s (2004). ỏnh giỏ tỡnh
trng ng huyt, tỡnh trng dinh ng v mt s yu
t cú liờn quan n i tng 40 60 ti mt s qun
ni thnh H Ni". ti nhỏnh thuc ờ ti KHCN trng
im cp nh nc KC 10-05: 5-16.
9. nh Th Phng, Nguyn Th Phng, V Th
Phng (2002). Nghiờn cu mt s ch s cholesterol,
HDL-C v triglycerid ngi cao huyt ỏp. Tp chớ Y

hc Thc hnh, s 416: 89-92.


Tỉ Lệ ốI Vỡ SớM Và MộT Số YếU Tố LIÊN QUAN
TạI BệNH VIệN ĐA KHOA THàNH PHố CầN THƠ

Lâm Đức Tâm, Đỗ Thị Trúc Thanh

TểM TT
Nghiờn cu ct ngang mụ t 1350 trng hp vo
sanh ti Bnh vin a khoa Thnh ph Cn Th: t l i
v sm l 10,22%; thi gian i v n nhp vin l
178,33 184,25 phỳt, 76,81% vo vin sau 60 phỳt.
Thi gian i v n CTC m 3 cm l 407,59 258,28
phỳt; n CTC m trn l 579,48 278,01phỳt; t i v
n sanh l 685,54 318,13 phỳt. Sn ph t 20- < 25
tui cú OVS chim 31,16%, cha s khỏc bit v tui v
tỡnh trng i. Cú s liờn quan gia tỡnh trng i vi c trỳ
nụng thụn; nụng dõn, cụng nhõn; BMI < 20; tin cn
sanh non, sy thai, no phỏ thai; s lng bch cu.
Giai on chuyn d, thi gian pha tim thi i v cao
hn so vi i cũn; thi gian pha hot ng nhúm i
cũn cao hn nhúm i v.
T khúa: t l i v sm
SUMMARY
RUPTURE OF MEMBRANE RATE (PMR) AND
SOME FACTORS IN CANTHO GENERAL HOSPITAL
A descriptive cross section study on 1350 birth
cases at Cantho General Hospital shows that PMR is
10.22%, to rupture on admission is 178.33 184.25

minutes, of which 76.81% in the hospital after 60
minutes, to cervical dilatation 3cm 407.59 258.28
minutes. PMRs time to open a full cervical dilatation is
579.48 278.01 minutes. Average delivery time to
rupture was 685.54 318.13 minutes. Women 20-
<25 years of age accounted for 31.16% rupture of
membrane no differences in age and status of amniotic
fluid. There is an association between fluid status with
women living in rural areas, farmers, workers,
BMI <20; a history of preterm birth, miscarriage,
abortion, leucocytes count. During labor, potential phase
is longer in PMR group; active phase is longer than in
the intact membrane.
Keywords: membrane rate
T VN
i v sm, i v non l mt tai bin thng gp
Y häc thùc hµnh (802) – sè 1/2012




14
trong thai kỳ, chiếm từ 8% đến 10% các trường hợp
sanh và xảy ra thường nhất ở thai đủ ngày (lớn hoặc
bằng 37 tuần tuổi thai), khoảng 1% xuất hiện trước 31
tuần [5]. Tất cả những yếu tố cản trở sự bình chỉnh tốt
của ngôi thai đều có thể là nguyên nhân của vỡ ối như
ngôi thai bất thường, khung chậu hẹp, nhau tiền đạo, đa
thai, đa ối. Hở eo tử cung là nguyên nhân gây vỡ ối và
sanh non liên tiếp (tái phát nhiều lần). Viêm màng ối

thường do nhiễm trùng ở âm hộ, âm đạo dẫn đến tính
đàn hồi của màng ối thay đổi không còn chịu được áp
lực cao trong buồng ối dẫn đến vỡ màng ối [2].
Ối vỡ sớm gây ra những nguy cơ như sa dây rốn,
chèn ép rốn, nhau bong non, hội chứng suy hô hấp cấp,
tăng nguy cơ sanh non nên làm tăng bệnh suất và tử
suất cho thai nhi và ảnh hưởng có tính nguy hiểm đến
sức khỏe của sản phụ. Ngoài ra, ối vỡ sớm, ối vỡ non
làm tăng nguy cơ nhiễm trùng cho mẹ và thai nhi tỉ lệ với
thời gian vỡ ối sớm cho đến lúc sanh [6], [8], [10]. Ước
lượng có 36% trẻ sanh ra chết do nhiễm trùng với phần
lớn là do nhiễm trùng huyết và viêm phổi. Ối vỡ sớm, ối
vỡ non gia tăng nguy cơ mổ lấy thai và thời gian nằm
viện [8], [7], [10].
Từ các kết quả trên cho thấy hậu quả mà ối vỡ sớm
mang lại hết sức nặng nề. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa
có nhiều nghiên cứu về ối vỡ sớm, chưa có báo cáo về
tình hình ối vỡ sớm và các yếu tố liên quan tại các cơ sở
y tế. Do đó chúng tôi thực hiện đề tài “Tỉ lệ ối vỡ sớm
và các yếu tố liên quan đến ối vỡ sớm tại Bệnh viện
Đa khoa Thành phố Cần Thơ “Với mục tiêu
1. Xác định tỉ lệ ối vỡ sớm trên sản phụ nhập viện tại
Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ
2. Xác định mối liên quan giữa ối vỡ sớm và một số
yếu tố như tuổi mẹ, nơi cư trú, nghề nghiệp, chỉ số khối
cơ thể, tiền căn sản khoa, thời gian chuyển dạ sanh, số
lượng bạch cầu.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên
1350 trường hợp vào sanh thỏa các tiêu chuẩn chọn

mẫu, tiêu chuẩn loại trừ (như sản phụ không đồng ý
tham gia nghiên cứu; không nhớ ngày đầu kỳ kinh cuối
và không có siêu âm trong ba tháng đầu thai kỳ; thai
chết lưu; ối vỡ non; viêm âm đạo trong thai kỳ; trường
hợp dị dạng khung chậu; bị bệnh lý tâm thần).
Biến số được thu thập bao gồm tuổi sản phụ, tuổi
thai, nơi cư trú, nghề nghiệp, cân nặng, chiều cao, chỉ
số khối cơ thể, tiền căn sản khoa, tình trạng sản phụ khi
nhập viện; dấu hiệu chuyển dạ, tình trạng ối vỡ sớm,
thời gian vào viện từ khi có ối vỡ; thời gian chuyển dạ
của ối vỡ; tính chất thai và phần phụ của thai; khảo sát
tình trạng trẻ sau sanh như cân nặng, chỉ số Apgar. Các
số liệu được thu thập thông qua phiếu thu thập số liệu.
Sau khi thu thập, số liệu nhập vào máy qua phần mền
Epidata và xử lý thống kê bằng phần mềm Stata SE
10.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Tỉ lệ ối vỡ sớm: có 138 OVS trong 1350 trường
hợp Tỉ lệ OVS là 10,22%.
Thời gian ối vỡ đến nhập viện: Thời gian ối vỡ đến
khi nhập viện trung bình là 178,33 ± 184,25 phút (tối đa
là 1080 phút, tối thiểu là 0 phút); trong đó ≥ 60 phút
chiếm 76,81%.
Bảng 1. Thời gian ối vỡ và các giai đọan chuyển dạ

Thời gian (phút) Trung bình± Độ
lệch chuẩn
Thấp
nhất
Cao

nhất
Thời gian ối vỡ đến
CTC mở 3 cm
407,59 ± 258,28 80 1500
Thời gian ối vỡ đến
CTC mở trọn
579,48 ± 278,01 70 1700
Thời gian ối vỡ đến
sanh
685,54 ± 318,13 200 1800

2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến ối vỡ
sớm
Bảng 2. Mối liên quan giữa ối vỡ sớm và tuổi sản
phụ
Tình trạng ối
Tuổi sản phụ
Ối còn (n,%)
(1212)
Ối vỡ (n, %)
(138)
P
< 20 101 (8,33%) 3 (2,17%)
20 - < 25 370 (30,53%)

43 (31,16%)
25 - < 30 370 (30,53%)

39 (28,26%)
30 - < 35 215 (17,74%)


33 (23,91%)
≥ 35 156 (12,87%)

20 (14,49%)
0,058


Nhận xét: Tuổi từ 20 - < 25 tuổi chiếm 31,16% cao
hơn so với nhóm tuổi còn lại.
Bảng 2. Mối liên quan giữa ối vỡ sớm và nơi cư trú

Tình trạng ối
Nơi cư trú
Ối còn (n,%)
(1212)
Ối vỡ (n, %)
(138)
P
Nông thôn 560 (46,20%) 76 (55,07%)
Thành thị 652 (53,80%) 62 (44,93%)
0,048


Nhận xét: Nông thôn có tỉ lệ OVS cao hơn so thành
thị.
Bảng 3. Mối liên quan giữa ối vỡ sớm và nghề
nghiệp

Tình trạng ối

Nghề nghiệp
Ối còn (n,%)
(1212)
Ối vỡ (n, %)
(138)
P
Nông dân 120 (9,90%) 27 (19,57%)
Nội trợ 676 (55,78%) 49 (35,51%)
Viên chức 144 (11,88%) 15 (10,87%)
Công nhân 129 (10,64%) 16 (11,59%)
Buôn bán 105 (8,66%) 17 (12,32%)
Thợ may 13 (1,07%) 6 (4,35%)
Khác 25 (2,06%) 8 (5,80%)
0,000

Nhận xét: Nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất, nông dân,
khác biệt này có ý nghĩa thống kê
Bảng 4. Mối liên quan giữa ối vỡ sớm và tiền thai
Tình trạng ối
Tiền thai
Ối còn (n,%)
(1212)
Ối vỡ (n, %)
(138)
P
Con so 799 (65,92%) 97 (70,29%)
Con lần 2 315 (25,99%) 36 (26,09%)
Con lần 3 79 (6,52%) 4 (2,90%)
Con trên 3 lần 19 (1,57%) 1 (0,72%)
0,309



Nhận xét: Mang thai con so chiếm tỉ lệ cao ở cả hai
nhóm ối còn và ối vỡ
Bảng 5. Mối liên quan giữa ối vỡ sớm và chỉ số khối
cơ thể (BMI)
Tình trạng ối
BMI
Ối còn (n,%)
(1212)
Ối vỡ (n, %)
(138)
P
< 20 0 (0,00%) 17 (12,32%)
≥ 20 - < 25 1019 (84,08%)

108 (78,26%)

≥ 25 - < 30 189 (15,59%) 12 (8,07%)
≥ 30 4 (0,33%) 1 (0,72%)
0,000

Nhận xét: BMI < 20 có tỉ lệ OVS cao hơn so ối còn,
khác biệt có ý nghĩa thống kê

Y häc thùc hµnh (802) – sè 1/2012



15


Bảng 6. Mối liên quan giữa ối vỡ sớm và tiền sử sản
khoa

Tình trạng ối
Tiền sử
Ối còn (n,%)
(1212)
Ối vỡ (n, %)
(138)
P
Bình thường 1100 (90,76%)

119 (86,23%)

Sanh non 10 (0,83%) 2 (1,45%)
Tử cung có sẹo mổ cũ

66 (5,45%) 4 (2,90%)
Sẩy thai 15 (1,24%) 9 (6,52%)
Nạo phá thai 13 (1,07%) 3 (2,17%)
Khác 8 (0,66%) 1 (0,72%)
0,000


Nhận xét: Có liên quan lệ OVS với tiền sử sanh non,
sẩy thai, nạo phá thai
Bảng7. Mối liên quan giữa ối vỡ sớm và phân nhóm
số lượng bạch cầu


Tình trạng ối

Số lượng BC
Ối còn
(n,%)
(1212)
Ối vỡ (n,
%)
(138)
Thời gian ối vỡ
đến khi nhập
viện
P
<12000/mm
3

1110
(91,58%)
113
(81,88%)

176 ± 161
≥ 12000- <
15000/mm
3

99
(8,17%)
20
(14,49%)


98 ± 83
≥ 15000/ mm
3


3 (0,25%)

5 (3,62%)

553 ± 445
0,000


Nhận xét: Lượng BC ≥12000 BC/mm
3
có tỉ lệ cao ở
OVS, ối vỡ đến nhập viện nhóm lượng BC ≥ 15000 cao
so nhóm khác. Số lượng BC trung bình ở OVS cao hơn
so với ối còn: Ối còn là 8876,49 ± 2022,37/mm
3
; ối vỡ là
9703,62 ± 2701,11/mm
3
. Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Bảng 8. Liên quan giữa nhóm thời gian của pha tiềm
thời với tình trạng ối

Tình trạng ối
pha tiềm thời

Ối còn (n,%)
(1193)
Ối vỡ (n,%)
(124)
P
< 480 phút 925 (77,54%) 27 (21,77%)
≥ 480 phút 268 (22,46%) 97 (78,23%)
0,000


Nhận xét: OVS có thời gian ở pha tiềm thời ≥ 480
phút chiếm tỉ lệ cao hơn so với ối còn. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Thời gian trung bình ở pha tiềm thời
(phút) ở nhóm ối còn là 422,19 ± 177,29; nhóm ối vỡ
681,46 ± 237,50
Bảng 9. Mối liên quan giữa nhóm thời gian của pha
hoạt động với tình trạng ối

Tình trạng ối
Pha hoạt động
Ối còn (n,%)
(923)
Ối vỡ (n,%)
(71)
P
< 420 phút 910 (98,59%) 70 (98,59%)
≥ 420 phút 13 (1,41%) 1 (1,41%)
1,000



Nhận xét: Thời gian pha hoạt động giữa 2 nhóm
khác biệt không có ý nghĩa; Thời gian pha hoạt động
(phút): Ối còn là 248,11 ± 62,92 phút; Ối vỡ (n=71) là
209,09 ± 74,57 phút
BÀN LUẬN
1. Tỉ lệ ối vỡ sớm: Nghiên cứu ghi nhận có 1350
sản phụ vào sanh có 138 trường hợp OVS. Với kết quả
đó, tỉ lệ OVS trong nghiên cứu của chúng tôi là 10,22%.

Nghiên cứu Năm thực hiện Tỉ lệ (%)
Ngô Thị Kim Phụng [2] 1996 12
Martin L.Pernoll [11] 1994 10,7
Taylor J và Garite T [12] 1984 10
James DK và cộng sự [9] 1999 10
Cammu H và cộng sự [5] 1990 8
Nghiên cứu của chúng tôi 2011 10,22
Kết quả theo bảng trên cho thấy, tỉ lệ OVS của
chúng tôi tương đối phù hợp với nghiên cứu của Taylor
J và Garite T được thực hiện trên 16888 sản phụ vào
sanh tại Women

s Hospital, Memorial Medical Center of
Long Beach, California là 10%, của James DK là 10%
[9], và 10,7% là kết quả của Martin L.Pernoll. Điều này
cho thấy, tỉ lệ OVS vào khoảng 10% trong các trường
hợp sanh ở nhiều cơ sở y tế khác nhau. Tuy nhiên, tỉ lệ
OVS của chúng tôi cao hơn so với Cammu H[5], có thể
do Cammu H thực hiện trên thai phụ có tuổi thai từ 37
tuần tuổi trở lên, không thực hiện thai kỳ non tháng nên
tỉ lệ ối vỡ có thấp hơn. Nhưng tỉ lệ này thấp hơn so với tỉ

lệ OVS của Ngô Thị Kim Phụng [2], có sự khác biệt này
là do tác giả sử dụng chung cho trường hợp OVS và
OVN trong các thai kỳ. Dù kết quả nghiên cứu có tỉ lệ
OVS khác nhau nhưng tỉ lệ OVS là dao động từ 8% -
12%.
Thời gian ối vỡ đến nhập viện: Thời gian OVS là
một trong yếu tố gây nhiễm trùng cho mẹ và cho thai
nhi[6], [8], [10]. 76,81% trường hợp có thời gian ối vỡ
đến khi nhập viện ≥ 60 phút; Trung bình là 178,33 ±
184,25 phút. Điều này có thể do nhà của sản phụ xa,
phương tiện di chuyển khó khăn nên thời gian di chuyển
đến bệnh viện chậm hoặc có thể do sản phụ không biết
thế nào là tình trạng ối vỡ hoặc do ý thức, thái độ của
sản phụ trước tình trạng ối vỡ chưa cao, theo Furman
B, Hannah M, Lawn JE nguy cơ nhiễm trùng cho mẹ và
thai tăng ở trường hợp OVS tỉ lệ với thời gian từ lúc ối
vỡ đến lúc sanh [6], [8], [10], do đó thời gian ối vỡ đến
khi nhập viện càng ngắn sẽ góp phần làm giảm nguy cơ
nhiễm trùng cho mẹ và trẻ sơ sinh sau sanh.
Thời gian ối vỡ và các giai đoạn chuyển dạ: Theo
Y văn, khi màng ối bị phá vỡ sẽ kích thích tăng lượng
prostaglandin nội sinh gây chuyển dạ cũng như rút ngắn
thời gian chuyển dạ[16] và kết quả tại bảng 3.2 cho thấy
các giai đoạn chuyển dạ, thời gian từ lúc ối vỡ đến khi
cở CTC mở trọn trung bình là 685,54 ± 318,13 phút
tương đối ngắn hơn so với trung bình về thời gian
chuyển dạ (đối với con so khoảng 16 đến 24 giờ và con
rạ khoảng 8 đến 16 giờ).
2. Khảo sát một số yếu tố liên quan
Đặc điểm chung của mẩu nghiên cứu

Tuổi sản phụ: Tuổi trung bình là 26,98 ± 5,93 tuổi,
60,89% độ tuổi ≥ 20 đến <30 tuổi nhưng có 20,74% sản
phụ dưới 20 tuổi và trên 35 tuổi vì những độ tuổi này có
nguy cơ sanh những trường hợp thai dị dạng, chuyển
dạ kéo dài, tăng nguy cơ sanh non, sẩy thai, thai bất
thường… Đây là tỉ lệ khá cao cần quan tâm chăm sóc
và quản lý thai nghén tốt hơn. Khi khảo sát mối liên
quan đến tình trạng ối ghi nhận chưa có ý nghĩa thống
kê. Theo Sita Ram Shrestha độ tuổi này chiếm 82%.
Nơi cư trú: Thành thị chiếm tỉ lệ 52,89% nhưng
nông thôn chiếm 47,11%, có thể là yếu tố kéo dài thời
gian nhập viện. Có sự liên quan OVS và nơi cư trú-là
yếu tố làm tăng nguy cơ OVS.
Liên quan đếnnghề nghiệp: Tại bảng 3.3. nội trợ,
nông dân, công nhân, buôn bán có tỉ lệ ối vỡ cao hơn so
với ối còn (p < 0,001)- điều này phù hợp vì các nghề này
lao động tương đối cực nhọc, vất vả, điều kiện sống
thấp, chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, điều kiện chăm
sóc thai kỳ đôi khi gặp khó khăn nên có thể là yếu tố làm
gia tăng nguy cơ OVS thai kỳ. Theo Medina điều kiện
kinh tế thấp là yếu tố nguy cơ dẫn đến OVS
Y häc thùc hµnh (802) – sè 1/2012




16
Chỉ số khối cơ thể: Cân nặng là 58,92 ± 4,24kg và
96,67% trọng lượng ≥ 50- <70kg. Có liên quan OVS và
BMI: BMI < 20 tỉ lệ OVS cao hơn so với ối còn (p <

0,001). Theo Kovavisarach E; Martin L Pernoll tình trạng
thiếu cân là yếu tố nguy cơ gia tăng tình trạng vỡ ối
sớm.
Tiền sử bệnh lý: Có liên quan ở tiền sử sanh non,
sẩy thai, nạo phá thai cao hơn so với nhóm ối còn (p <
0,001). Nghiên cứu này phù hợp với Kovavisarach E;
Tanya Medina: tiền sử sanh non, sẩy thai, nạo phá thai
là yếu tố làm gia tăng nguy cơ OVS.
Thời gian chuyển dạ: Pha tiềm thời là 446,60 ±
198,69 phút phù hợp chuyển dạ sanh. Khi phân nhóm,
72,29% pha tiềm thời < 480 phút thời gian pha tiềm
thời ở giới hạn bình thường. Liên quan với tình trạng ối,
OVS có thời gian ≥ 480 phút và thời gian ở pha này cao
hơn so ối còn (p < 0,001). Kết quả này không phù hợp
với vỡ ối vì khi vỡ màng ối sẽ kích thích tiết ra
prostaglandine nội sinh gây chuyển dạ nhưng có thể
nhìn nhận theo hướng là khi ối còn, đầu ối sẽ nong CTC
tốt hơn so ối vỡ và ối vỡ sự bình chỉnh ngôi thai không
tốt vì tác dụng của nước ối là chống sang chấn cho thai;
giúp bình chỉnh ngôi thai; chống lại sự chèn ép của cơ
thể thai vào phần phụ thai, nhất là trong chuyển dạ [2].
Do đó, OVS sẽ làm chuyển dạ kéo dài hơn. Ở pha họat
động, thời gian là 245,32 ± 64,56 phút, phù hợp pha
chuyển dạ. Khi phân nhóm, có 98,59% sản phụ là < 420
phút, không có liên quan của pha này với tình trạng ối,
theo y văn đầu ối có tác dụng nong CTC, nhất là pha
tiềm thời, đến pha hoạt động, hiện tượng nong CTC
bằng đầu ối giảm. Có sự liên quan thời gian trung bình
pha hoạt động và tình trạng ối.
Đặc điểm cận lâm sàng: Bạch cầu là yếu tố góp

phần đánh giá nhiễm trùng, có 90,59% số lượng BC <
12000/mm
3
 sản phụ không có nhiễm trùng. Liên quan
giữa OVS và số lượng BC: số lượng BC ≥ 12000/mm
3

và số lượng trung bình ở nhóm ối vỡ cao hơn so với ối
còn (p < 0,001)phù hợp chức năng nước ối giúp hạn
chế nhiễm trùng[2],[4] nên vỡ ối phá vỡ sự bảo vệ này
và có thể bị nhiễm trùng. Kết quả này phù hợp với
Furman B, Hannah M, Lawn JE: OVS làm tăng nguy cơ
nhiễm trùng cho mẹ và thai nhi, tỉ lệ với thời gian vỡ ối
sớm cho đến lúc sanh [6], [8], [10]. Do đó, khi có OVS
trong thai kỳ sẽ có nguy cơ nhiễm trùng cho mẹ và trẻ
sơ sinh. Liên quan thời gian ối vỡ và số lượng BC: nhóm
có BC ≥ 15000/mm
3
cao hơn so với nhóm khác (p <
0,001) thời gian từ lúc bắt đầu có ối vỡ đến khi nhập
viện càng kéo dài, số lượng BC càng tăng tăng nguy
cơ nhiễm trùng cho mẹ và thai nhi, phù hợp với Furman
B, Hannah M, Lawn JE [6], [8], [10]. Do đó, vấn đề đặt ra
cho bác sĩ là sự cần thiết có các biện pháp tư vấn giúp
các sản phụ nhận thức được tình trạng vỡ ối và các
nguy cơ, rút ngắn thời gian nhập viện nhằm giảm nguy
cơ nhiễm trùng cho mẹ và thai nhi.
KẾT LUẬN
1. Tỉ lệ ối vỡ sớm: Là 10,22%
2. Các yếu tố liên quan đến ối vỡ sớm

Thời gian ối vỡ đến khi nhập viện là 178,33 ± 184,25
phút, 76,81% vào viện sau 60 phút; ối vỡ đến CTC mở 3
cm là 407,59 ± 258,28 phút; đến CTC mở trọn là 579,48
± 278,01 phút; đến sanh là 685,54 ± 318,13 phút. Sản
phụ từ 20- < 25 tuổi có OVS chiếm 31,16%.
Có sự liên quan giữa tình trạng ối với sống nông
thôn; nghề nghiệp; BMI < 20; tiền căn sanh non, sẩy
thai, nạo phá thai; số lượng bạch cầu. Trong giai đoạn
chuyển dạ, pha tiềm thời có thời gian chuyển dạ cao
hơn và tỉ lệ sản phụ có thời gian chuyển dạ pha tiềm
thời ≥ 480 phút nhiều hơn so với trường hợp ối còn.
Thời gian pha hoạt động ở nhóm ối còn cao hơn ở nhóm
ối vỡ.
KIẾN NGHỊ
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các thông tin cần
thiết khi mang thai như vệ sinh thai kỳ, chăm sóc thai và
theo dõi thai kỳ, cung cấp thông tin cho sản phụ và lời
khuyên về chế độ dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt, tập
luyện trong thai kỳ, về diễn tiến của thai kỳ và chuyển
dạ. Đặc biệt là những phụ nữ mới mang thai lần đầu,
phụ nữ vùng nông thôn, sản phụ có tiền sử sanh non,
sẩy thai, nạo phá thai.
2. Hướng dẫn sản phụ dấu hiệu của vỡ ối, đồng thời
khuyến khích các sản phụ nhập viện sớm khi ối vỡ
nhằm giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng cho mẹ và thai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM,
(2007), “Sự phát triển của thai và phần phụ của thai”,
Sản phụ khoa, tập 1, Nhà Xuất bản Y học, chi nhánh
TPHCM, tr. 60- 66

2. Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Hà Nộ, (2005), “Đẻ
khó do nước ối và màng thai”, Sản phụ khoa, tập 1, Nhà
Xuất bản Y học, tr. 167- 170.
3. Nguyễn Đức Hinh, (2003), “Nước ối”, Một số vấn
đề cần thiết đối với bác sĩ sản khoa, Nhà Xuất bản Y
học, Hà Nội
4. Phạm Văn Lình, Cao Ngọc Thành, (2007), “Sự thụ
tinh làm tổ và phát triển của trứng”, Sản phụ khoa sách
đào tạo bác sĩ đa khoa, Nhà Xuất bản Y học, tr. 29- 39.
5. Nguyễn Duy Tài, Trần Sơn Thạch, (2006), “Xử trí
ối vỡ non trên thai non tháng”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí
Minh, 10(1), tr. 122- 127.
6. Chantal J.M.S (2006), _Preterm prelabour rupture
of the membranes before 28 weeks: Better than feared
outcome of expectant management in Africa, European
Journal of Obstetrics & Gynecology and
ReproductiveBiology, 26(2), pp. 186-192.
7. Cox S.M., Williams M.L., Leveno K.J. (1988), “The
natural history of preterm ruptured membranes: What to
expect of expectant management”, Obstet Gynecol,
71(4), pp. 558-583.
8. Friedman M.L., McEiln T.W. (1969), “Diagnosis of
ruptured membranes”, Am J Obstet Gynecol, 104, pp.
1580-1591.
9. Grant J., Keirse M.J.N.C. (1989), “Prelabour
rupture of the membranes at term”, Effective care in
pregnancy and Childbirth, 2, England: Oxford University
Press, Oxford, pp. 1112-1117.
10. Imseis H.M., Trout W.C., Gabbe S.G. (1999),
_The microbiologic effect of digital cervical

examination_, American Journal of Obstetric and
Gynecology, 180(3), pp. 578-580.

×