Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

GIÁ TRỊ của xạ HÌNH XƯƠNG TOÀN THÂN với 99mTC MDP TRONG CHẨN đoán GIAI đoạn BỆNH UNG THƯ vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 3 trang )

Y học thực hành (807)
-

số
2
/201
2





131

Từ kết quả ở trên, nhóm nghiên cứu đề xuất một số
khuyến nghị cho chơng trình can thiệp giảm hại tại
Hải Dơng nh sau:
Truyền thông và giáo dục đồng đẳng về tiêm
chích an toàn cùng với tăng cờng tiếp cận BKT cho
nhóm NCMT (thông qua đồng đẳng viên hoặc hộp
BKT sạch)
Tiếp cận, cung cấp BCS và giáo dục an toàn tình
dục và khuyến khích sử dụng bao cao su trong nhóm
NCMT
Tiếp cận với vợ/chồng/bạn tình thờng xuyên của
ngời NCMT; khuyến khích các cặp vợ chồng/bạn
tình này sử dụng BCS.
Các can thiệp nên tập trung vào các nhà nghỉ,
khách sạn và khu vui chơi giải trí. Tập huấn cho chủ
các cơ sở này và đảm bảo sự sẵn có và đầy đủ bao
cao su tại các địa điểm hành nghề của NMD


Lu ý tiếp cận nhóm NMD đờng phố thông qua
đồng đẳn viên và các trung tâm thăm khám sức khỏe
sinh sản để truyền thông về phòng tránh lây nhiễm HIV
Khuyến khích NMD sử dụng bao cao su khi QHTD;
nâng cao khả năng thuyết phục khách hàng sử dụng
BCS với khách hàng sử dụng rợu/bia và khách hàng
thờng xuyên. Cần có các can thiệp đặc thù hơn nữa
đặc biệt tập trung giáo dục nâng cao vị thế phụ nữ
trong nhóm NMD (tập huấn về kỹ năng thuyết phục với
khách hàng say rợu/bia)
Triển khai hoạt động cai nghiện thay thế bằng
Methadol cho nhóm tiêm chích và sử dụng ma túy để
nhằm giảm những tác hại của ma túy, cũng nh ngăn
chặn đợc sự lây nhiễm HIV/AIDS trong nhóm đối
tợng này.
TI LIU THAM KHO
1. Bộ Y tế - Cục Phòng chống HIV/AIDS (2008), Báo
cáo quốc gia công tác Phòng, chống HIV/AIDS năm 2008.
2. ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hải Dơng (2004), Kế hoạch
Phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dơng giai đoạn 2005
2010.
3. Oanh Khuat TH (2007), HIV/AIDS policy in Viet
Nam: A Civil Society Perspective, Open Society Institute
4. Duong Cong Thanh, Karen Marie Moland, and Knut
Fylkesnes (2009). The context of HIV risk behaviours
among HIV-positive injection drug users in Viet Nam:
Moving toward effective harm reduction. BMC Public
Health. 9(98). Doi:10.1186/1471-2458-9-98
5. Nina R.McCoy, Thomas T. Kane, Rosanne Rushing
(2004), HIV/AIDS prevention and Care in Vietnam:

Lessons Learned from the FHI/IMPACT. Family
International Health
6. Department of Mental Health and Substance
Dependence Noncommunicable Disease and Mental
Health Cluster, World Health Organization (2002). The
Rapid Assessment and Response Guide on Psychoactive
Substance Use and Sexual Risk Behaviour. World Health
Organization
7. Chris Fitch and Gerry Stimson (2003). RAR-Review
an international review of rapid assessments conducted
on drug use. Department of Mental Health and Substance
Dependence, World Health Organization.

giá trị của xạ hình xơng toàn thân với
99m
Tc-mdp
trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung th vú

NGUYN QUANG VN, TRN VN THUN

TểM TT
Nghiên cứu trên 113 bệnh nhân trớc điều trị, tiến hành
làm xạ hình xơng thấy: Xạ hình xơng toàn thân phát hiện
tổn thơng di căn xơng 34/113 bệnh nhân (30,1%), giúp
phân lại giai đoạn bệnh cho 15/87 (17,2%) bệnh nhân thuộc
giai đoạn II và III trên lâm sàng sang giai đoạn IV. Tỷ lệ xạ
hình xơng dơng tính cao (90,9%) khi bệnh nhân có cả
triệu chứng đau xơng và CA 15-3 tăng cao.
Từ khóa: ung th vú.
SUMMARY

The study of 113 patients before treatment, bone
scan: Whole body Bone Scan lesions detected bone
metastases 34/113 patients (30.1%), which helps to re-
stage for 15/87 patients (17.2%) patients in stage II
and III clinical to stage IV. Radiation bone formation
rate high positive (90.9%) patients including bone pain
and increased CA 15-3.
Keywords: bone scan.
T VN
Ung th vú (UTV) là loại ung th phổ biến nhất ở
phụ nữ nhiều nớc trên thế giới và còn là nguyên nhân
gây tử vong cao. Hiện nay UTV có xu hớng tăng
nhanh ở các nớc. Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh gia tăng
nhanh chóng nhng tỷ lệ chết do bệnh giảm ở các
nớc phát triển nhờ ứng dụng các kỹ thuật mới trong
chẩn đoán sớm và điều trị. Giai đoạn của UTV là yếu
tố tiên lợng quan trọng liên quan đến tỷ lệ sống thêm.
Việc phát hiện di căn xơng rất có ý nghĩa trong xác
định giai đoạn bệnh, lập kế hoạch điều trị và tiên lợng
bệnh. Chẩn đoán sớm di căn xơng ở bệnh nhân ung
th thờng dựa vào thăm khám lâm sàng và cận lâm
sàng nh chụp xạ hình xơng, X quang, cắt lớp vi tính,
cộng hởng từ
Phơng pháp ghi hình phóng xạ bằng thiết bị
Gamma Camera SPECT giúp ghi hình và cho phép
đánh giá tổng thể hệ thống xơng, qua đó phát hiện
các tổn thơng di căn xơng, ngay cả khi cha có các
biểu hiện lâm sàng (đau, hạn chế vận động) và tổn
thơng trên phim chụp X quang.
Qua thực tế lâm sàng, xạ hình xơng đã phát hiện

di căn xơng ở bệnh nhân ung th vú mà lâm sàng và
các xét nghiệm khác không phát hiện đợc. Điều đó
Y học thực hành (807) - số 2/2012






132
giúp các thầy thuốc thay đổi chẩn đoán giai đoạn và
cùng với đó là phác đồ điều trị nhằm nâng cao kết
quả điều trị. Chính vì những ghi nhận đó mà chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài với mục đích: Tìm hiểu giá
trị của xạ hình xơng trong chẩn đoán giai đoạn bệnh
ung th vú.
I TNG V PHNG PHP
1. Đối tợng nghiên cứu.
113 bệnh nhân UTV trớc điều trị. Các BN này
đợc điều trị nội trú và có chẩn đoán xác định ung th
vú dựa trên kết quả mô bệnh học tại Bệnh viện K. Có
hồ sơ bệnh án với đầy đủ các thông tin về hành chính,
lâm sàng và các xét nghiệm đợc chỉ định. Đợc làm
xạ hình xơng toàn thân.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2010 8/2011.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu, phân tích mô
tả, cắt ngang.
Các bớc tiến hành
- Các bệnh nhân đều đợc lập hồ sơ theo mẫu

nghiên cứu. Chẩn đoán TNM và giai đoạn bệnh UTV
theo Hiệp hội PC UT QT (UICC) 2002.
- Xét nghiệm CA 15-3: Thiết bị: máy IMx (hãng
ABBOTT Hoa Kỳ). Chỉ số bình thờng: CA15-3 28
U/ml của ABBOTT-Hoa Kỳ (1994).
- Chụp XQ, CT, MRI: Hình ảnh đợc các bác sỹ
chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh đọc và ghi nhận kết
quả chụp tại Bệnh viện K.
- Ghi hình xơng toàn thân với MDP-
99m
Tc: Liều
dợc chất PX 15-20 mCi; tiêm tĩnh mạch. Ghi hình vào
thời điểm 2,5 3 giờ sau tiêm.
Đánh giá kết quả
- Hình ảnh tổn thơng DCX điển hình: là hình ảnh
tăng tập trung PX đa ổ với hình dạng, kích cỡ, mật độ
khác nhau, phân bố không đối xứng, không đều, rải rác
trên toàn bộ hệ thống xơng, đặc biệt là trên cột sống.
- Hình ảnh tổn thơng DCX không điển hình: là
những hình ảnh tổn thơng tăng tập trung PX đơn độc
hoặc ở những vị trí không đặc hiệu.


KT QU NGHIấN CU
Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi

Số BN

Tỷ lệ (%)


< 35

35 45
45 55
55 65
> 65
8

27
50
19
9
7,1

23,9
44,2
16,8
8
Tổng

113

100

Tuổi bệnh nhân trung bình trong nghiên cứu là
49,6 10,1. Tuổi thấp nhất là 26, cao tuổi nhất là 78.
Nhóm tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất từ 45 đến 55
chiếm 44,2%. Do vậy công tác tầm soát, khám phát
hiện sớm ung th vú cần tập trung vào nhóm tuổi có

nguy cơ cao này.

Bảng 2. Kết quả XHX (+) theo giai đoạn lâm sàng
Giai đoạn bệnh

Số BN

Tỷ lệ (%)

Giai đoạn I

0/5

0

Giai đoạn II

6/46

13,1

Giai đoạn III

9/41

21,9

Giai đoạn IV

19/21


90,5

Tổng

34/113

30,1

Không phát hiện đợc bệnh nhân ở giai đoạn I có
di căn xơng, giai đoạn II và III lần lợt là 13,1% và
21,9%, giai đoạn IV 90,5%. Tỷ lệ phát hiện tổn
thơng xơng trên xạ hình tăng lên tơng ứng với giai
đoạn bệnh.
Bảng 3. Liên quan XHX với mức nồng độ chỉ điểm
khối u CA15-3
CA15
-
3

XHX
Tăng

(> 28U/ml)
Không tăng

( 28U/ml)
p
Dơng tính


15

(34,1%)

19

(27,5%)

0,296

Âm tính

29 (65,9%)

50 (72,5%)


Tổng

44

69

113

Tỷ lệ BN có XHX dơng tính nhng mức CA 15-3
tăng (> 28 U/ml) và không tăng ( 28U/ml) lần lợt là
34,1%; 27,5%. Không có sự khác biệt với p = 0,296.
Nh vậy chỉ số CA15-3 ít có giá trị trong chẩn đoán
giai đoạn.

Bảng 4. Sự liên quan giữa XHX với triệu chứng đau
xơng
Triệu chứng

XHX
Đau xơng
Không đau
xơng
p
Dơng tính

19

(39,6%)

15

(23,1%)

0,046

Âm tính

29

(60,4%)

50

(76,9%)



Tổng

48

65

113

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 65/113 bệnh
nhân không có triệu chứng đau xơng, thì kết quả xạ
hình xơng dơng tính 15/65 bệnh nhân, chiếm 23,1%.
Di căn xơng thờng có triệu chứng đau xơng, nhng
không phải trờng hợp di căn xơng nào cũng đau.
Công trình nghiên cứu của Front (1970) cho thấy
khoảng 30% bệnh nhân có di căn xơng mà không
đau (không có biểu hiện lâm sàng), phân tích sâu hơn,
tác giả thấy trong tổng số 150 ổ di căn xơng chỉ thấy
50 ổ có triệu chứng đau, theo J.Schaberg và BJ.Gainor
(1985) 36% bệnh nhân di căn xơng cột sống mà
không có đau xơng. Vì vậy khó phát hiện sớm nếu
không làm xạ hình xơng kịp thời.
Bảng 5. Sự liên quan giữa XHX với CA15-3 và triệu
chứng đau xơng
XHX

Tr/c lâm sàng
Dơng tính Âm tính
p

CA15
-
3 không tăng

Không đau xơng
10

(31,2%)
22

(68,8%)

CA15-3 không tăng
Đau xơng
9
(24,3%)
28
(75,7%)


CA15
-
3 tăng

Không đau xơng
5

(15,2,2%)
28


(84,8%)

CA15-3 tăng
Đau xơng
10
(90,9%)
1
(9,1%)

<0,05

Tổng

34

79


Tỷ lệ XHX dơng tính tăng lên khi kết hợp triệu
chứng đau xơng và CA15-3 cao là 90,9%, sự khác
biệt giữa các nhóm lâm sàng có ý nghĩa thống kê với p
Y học thực hành (807)
-

số
2
/201
2






133

< 0,05. Eugene W.T nghiên cứu trên những bệnh nhân
mới mắc ung th đa ra nhận xét rằng bệnh nhân đợc
chẩn đoán ung th có đau xơng và hoặc tăng chất chỉ
điểm khối u thì cần làm xạ hình xơng để chẩn đoán di
căn xơng, khi xạ hình xơng dơng tính, tiến hành
điều trị.
BN LUN
Việc đánh giá chính xác giai đoạn trong chẩn đoán
ung th có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho ngời thày
thuốc đa ra đợc phác đồ điều trị hợp lý. Theo kết
quả nghiên cứu của Coleman và cs (1990) trên 1267
bệnh nhân ung th vú, tỷ lệ di căn xơng ở giai đoạn I
là 0%, giai đoạn II là 3%, giai đoạn III là 7% và giai
đoạn IV là 47%. Theo tác giả Anger K, nghiên cứu
1074 lần ghi xạ hình xơng cho 814 bệnh nhân ung th
vú (807 nữ và 7 nam) tỷ lệ hình ảnh di căn xơng trên
xạ hình tăng theo giai đoạn bệnh, tính chung là 23,7%,
tính riêng giai đoạn sớm T
1
, T
2
chỉ có 8,8% dơng tính
trên xạ hình, khi theo dõi trên 6 năm đã phát triển
thành di căn xơng thực sự là 26% (độ nhạy 93%, đặc
hiệu 91%). Nhìn chung, giai đoạn lâm sàng càng cao

thì khả năng XHX dơng tính càng cao.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 113 bệnh nhân
ung th vú sau khi chụp xạ hình xơng, chúng tôi phát
hiện ra 34 trờng hợp có xạ hình xơng dơng tính,
trong đó ở giai đoạn I không có bệnh nhân nào dơng
tính trên xạ hình xơng, 6/46 bệnh nhân (13,1%) ở giai
đoạn II, 9/41 bệnh nhân (21,9%) ở giai đoạn III và
19/21 bệnh nhân giai đoạn IV. Phù hợp với các nghiên
cứu khác: Tỷ lệ phát hiện tổn thơng trên xạ hình tăng
lên theo giai đoạn bệnh. Nh vậy, bằng XHX đã phát
hiện đợc 15/87 (17,2%) BN ung th vú giai đoạn II, III
trên lâm sàng có XHX dơng tính. Kết quả này có
nghĩa là XHX đã giúp chuyển giai đoạn cho 17,2%
bệnh nhân. Phác đồ điều trị các bệnh UTV nói chung
dựa chính vào chẩn đoán giai đoạn. Đối với bệnh ung
th vú, khi bệnh vẫn còn ở giai đoạn khu trú từ giai
đoạn I III, phẫu thuật là phơng pháp điều trị chủ
đạo. Xạ trị và điều trị hệ thống bằng hoá chất, nội tiết,
sinh học đóng vai trò là phơng pháp bổ trợ. Việc sử
dụng phơng pháp điều trị bổ trợ tiếp theo phụ thuộc
vào kích thớc u, tình trạng hạch nách, tình trạng thụ
thể nội tiết ER (Estrogen Receptor), PR (Progesteron
Receptor) và yếu tố phát triển biểu mô Her-2/neu. Tuy
nhiên, nếu bệnh nhân chuyển sang giai đoạn lan tràn
thì phơng pháp điều trị hệ thống bằng hoá chất, nội
tiết và sinh học đóng vai trò là phơng pháp chủ đạo.
Đối với di căn xơng, ngoài các thuốc nêu trên cần
dùng thêm các thuốc tăng cờng tái tạo xơng nh
Pamidronate, Zoledronic acid Trong nghiên cứu này
15 bệnh nhân (chiếm 17,2%) qua XHX chuyển từ giai

đoạn II, III sang giai đoạn IV. Các trờng hợp này khi
làm XHX đợc nằm ở khoa ngoại vú, Bệnh viện K để
chờ phẫu thuật, sau khi có kết quả, bác sỹ đã cho
dừng phẫu thuật và chuyển sang khoa hoá chất để
đợc điều trị bằng hoá chất và Zoledronic acid. Nh
vậy, nhờ sớm phát hiện di căn xơng ở các trờng hợp
này đã làm thay đổi hoàn toàn chiến lợc điều trị, góp
phần không nhỏ trong nâng cao chất lợng điều trị và
tăng khả năng sống thêm cho ngời bệnh nhờ áp dụng
sớm phơng pháp điều trị hệ thống.
Điều đó khẳng định vai trò của xạ hình xơng trong
phân loại giai đoạn ung th. Xạ hình xơng góp phần
giúp cho thày thuốc đánh giá chính xác giai đoạn bệnh,
chỉ khi đánh giá chính xác giai đoạn bệnh, ngời thày
thuốc mới đa ra đợc phác đồ điều trị hợp lý, cũng
nh tiên lợng chính xác bệnh.
KT LUN
Qua nghiên cứu trên 113 bệnh nhân trớc điều trị tiến
hành làm xạ hình xơng tại Đơn vị Y học hạt nhân, Bệnh
Viện K từ tháng 8/2010 đến tháng 8/2011, chúng tôi rút ra
một số kết luận sau:
Xạ hình xơng toàn thân phát hiện tổn thơng di
căn xơng 34/113 bệnh nhân (30,1%), giúp phân lại
giai đoạn bệnh cho 15/87 (17,2%) bệnh nhân thuộc
giai đoạn II và III trên lâm sàng sang giai đoạn IV.
23,1% không có triệu chứng đau xơng và 27,5%
CA15-3 không tăng cao nhng có xạ hình xơng
dơng tính.
Tuy nhiên, tỷ lệ xạ hình xơng dơng tính cao
(90,9%) khi bệnh nhân có cả triệu chứng đau xơng và

CA 15-3 tăng cao.
TI LIU THAM KHO
1. Bộ môn Y học hạt nhân Học viện Quân y (2004),
Giáo trình giảng dạy sau đại học, Nhà xuất bản Quân đội nhân
dân.
2. Anger K, Moller T, Zeimantz E, Skeletal scintigraphy
in the care of breast cancer. Long-term follow over 8 years.
(Article in German).
3. Coleman RE, Fogelman I, Habibollahi F, North WR,
Rubens RD (1990), Selection of patients with breast cancer for
routine follow-up bone scan, Clin Oncol (R Coll Radiol), 2(6):
p. 328-332.
4. Eugen W.T, Alexader Gottschalk and Kelly Ludema
(1997), Oncology imaging: Interactions of nuclear medicine
with CT and MRI using the bone scan as a model, Seminars in
nuclear medicine, Vol XXVII, No2, p 142-151.
5. Schaberg J, Gainor BJ (1985), A profile of metastatic
carcinoma of the spine, Spine, 10(1): p. 19-20.

×