Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 1 GIÁ TRỊ CỦA CHỤP ỐNG DẪN SỮA CẢN QUANG BẤT THƯỜNG TRONG CHẨN ĐOÁN U TÂN SINH GÂY TIẾT DỊCH NÚM VÚ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.79 KB, 11 trang )

GIÁ TRỊ CỦA CHỤP ỐNG DẪN SỮA CẢN QUANG BẤT THƯỜNG
TRONG CHẨN ĐOÁN U TÂN SINH GÂY TIẾT DỊCH NÚM VÚ
TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
Nguyễn Vũ Mỹ Linh*, Trần Thị Lợi**

TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát giá trị của kết quả Chụp ống dẫn sữa cản quang (CODSCQ) bất thường trong chẩn
đoán các khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú.
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm chẩn đoán
Phương pháp: Trong thời gian từ tháng 06/1999 đến tháng 04/2008, có 95 phụ nữ bị tiết dịch núm vú bệnh
lý được CODSCQ cho kết quả bất thường tại phòng Nhũ Hoa của Bệnh viện Hùng Vương tham gia nghiên cứu.
Chúng tôi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ sang thương gây tiết dịch núm vú gửi chẩn đoán giải phẫu bệnh (GPB),
sau đó so sánh kết quả CODSCQ bất thường và kết quả GPB sau phẫu thuật.
Kết quả: Trong 95 ca CODSCQ, có 86 ca chụp thành công lần đầu và 9 ca thất bại phải tiến hành chụp lần
thứ hai. Các giá trị của CODSCQ bất thường trong chẩn đoán khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú: độ nhạy
92,06%, độ đặc hiệu 46,88%, giá trị tiên đoán dương 77,33%, giá trị tiên đoán âm 75%. Các giá trị của
CODSCQ bất thường trong chẩn đoán u nhú trong OTV: độ nhạy 92,16%, độ đặc hiệu 54,55%, giá trị tiên đoán
dương 70,15%, giá trị tiên đoán âm 85,71%.
Kết luận: CODSCQ là kỹ thuật an toàn, khá đơn giản, chi phí thấp, có giá trị trong chẩn đoán bệnh lý gây
tiết dịch núm vú nên có thể áp dụng rộng rãi ở những trung tâm có trang bị máy nhũ ảnh và đội ngũ nhân viên
y tế đã qua khóa huấn luyện đào tạo về kỹ thuật này.

ABSTRACT
EVALUATION THE ROLE OF ABNORMAL GALACTOGRAPHY IN DIAGNOSIS OF NEOPLASM
CAUSING NIPPLE DISCHARGE IN HUNG VUONG HOSPITAL
Nguyen Vu My Linh, Tran Thi Loi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 23 - 31
Objective: To evaluate the performance of abnormally galactographic findings in diagnosis of neoplasm
causing nipple discharge.
Design: Diagnostic test study
Materials and methods: From Jun 1999 to Apr 2008, 95 cases of pathologic nipple discharge having


abnormal galactography were included. All of these cases underwent a selective excision of ductal-lobular unit,
and the pathologic results were then correlated with the galactographic findings.
Results: Cannulation of nipple discharge was successful in the first attempt in 86 of 95 patients (90.5%).
The performance of abnormal galactography in the diagnosis of neoplasm causing nipple discharge was as follow:
sensitivity 92.1%, specification 46.9%, positive predictive value 77.3%, and negative predictive value 75.0%.
Whereas, the performance in the diagnosis of papilloma was: sensitivity 92.2%, specification 54.6%, positive
predictive value 54.6%, negative predictive value 85.7%.
Conclusion: Galactography is a safe, simple, low-cost procedure and valuable in diagnosis of pathologic
* B.V Hùng Vương, ** Bộ môn Phụ Sản-Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

1


nipple discharge, therefore it can be widely implemented among settings with adequate equipment and trained
personnel.
tích vú phải phẫu thuật(18).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiết dịch núm vú là một trong những lý do
khiến bệnh nhân đi khám vú. Theo một nghiên
cứu tiến hành tại phòng khám Nhũ hoa Bệnh
viện Hùng Vương năm 2003 - 2005, tiết dịch
núm vú chiếm 2,4% các lý do khám vú(17) và theo
tổng quan y văn là 4 - 5%(15). Mặc dù hầu hết
nguyên nhân là bệnh lý lành tính, nhưng cũng
có 10 - 15% trường hợp tiết dịch núm vú do ung
thư vú, chủ yếu là carcinoma ống tuyến vú(11,10).
Tiết dịch núm vú thường là dấu hiệu đơn độc
trong các bệnh lý lành tính và đôi khi là dấu hiệu

duy nhất của ung thư vú. Vấn đề đặt ra là làm
sao phân biệt được sang thương lành và ác tính
trong bệnh cảnh tiết dịch núm vú? Đây là một
thách thức đối với các nhà lâm sàng trong chẩn
đoán bệnh lý của vú.

CODSCQ đã được phát minh năm 1938 bởi
Hicken và cộng sự (cs) nhằm để đánh giá bệnh
lý gây tiết dịch núm vú. Nhưng mãi 30 năm sau,
CODSCQ mới được phát triển rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới nhờ vào cải tiến phương pháp
thông ống tuyến vú và sự xuất hiện của chất cản
quang tan trong nước vào năm 1969. Từ lâu,
CODSCQ đã được xem như một phương pháp
chẩn đoán tốt bệnh lý gây tiết dịch núm vú.
Nhưng cho đến ngày hôm nay, trải qua hơn một
nửa thế kỷ, khi mà nền y học đã có nhiều bước
tiến đáng kể với sự ra đời của chụp cắt lớp điện
toán, chụp cộng hưởng từ và nội soi ống tuyến
vú, CODSCQ liệu có còn hữu dụng nữa hay
không? Đó là vấn đề mà nhiều nhà khoa học
đang quan tâm.

Trước đây, người ta khuyên nên xét nghiệm
tế bào học dịch tiết núm vú, xét nghiệm này đơn
giản, dễ thực hiện trong quá trình khám vú, tuy
nhiên tỷ lệ âm tính giả rất cao do trên lam hiện
diện nhiều hồng cầu bị ly giải và tế bào thoái hóa
nhiều(19,27). Siêu âm vú có thể thấy u nhú trong
ống tuyến vú với điều kiện khối u phải lớn trên

3-5mm, và siêu âm dễ phát hiện giãn ống tuyến
vú hay nang lớn, loại này ít có biểu hiện tiết dịch
núm vú. Chụp nhũ ảnh có thể phát hiện được u
nhú trong ống tuyến vú có kích thước lớn, có nốt
tròn cản quang đậm, đôi khi kèm vài chấm vôi
hóa, thường là lành tính. Chụp ống dẫn sữa cản
quang (CODSCQ) là một kỹ thuật bơm chất cản
quang tan trong nước vào lòng ống tuyến vú tiết
dịch, rất cần thiết trong chẩn đoán bệnh lý gây
tiết dịch núm vú(19). Đây là phương pháp duy
nhất xác định bản chất, vị trí và độ lan rộng của
sang thương gây tiết dịch núm vú. CODSCQ đặc
biệt có giá trị khi không có triệu chứng nào khác
ngoài tiết dịch núm vú và không có ghi nhận gì
trên lâm sàng và nhũ ảnh(25). CODSCQ trước
phẫu thuật rất hữu ích để phân biệt sang thương
lành hay ác tính, giúp định vị được ống tuyến vú
bệnh lý và do đó góp phần làm giảm thiểu thể

Trong tạp chí “La lettre du sénologue” của
Hội Nhũ hoa và Giải phẫu bệnh học của toàn
nước Pháp năm 2006, Tristant H đã đưa ra vấn
đề “CODSCQ là một xét nghiệm của quá khứ
hay là một kỹ thuật của tương lai”. Và tác giả đã
giải đáp rằng giá trị tiên đoán của CODSCQ
trong chẩn đoán các sang thương gây tiết dịch
núm vú so với các xét nghiệm khác vẫn còn cao
trong hoàn cảnh hiện nay, nó vẫn là một xét
nghiệm của quá khứ và của cả tương lai(26).


Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
2

Trên thế giới có nhiều công trình nghiên
cứu về vai trò của CODSCQ trong chẩn đoán
tiết bệnh lý gây dịch núm vú. Tại Bệnh viện
Hùng Vương, phòng khám Nhũ hoa đã được
thành lập từ năm 1997, với số lượng bệnh
nhân khoảng 10.000-15.000 mỗi năm, với nhiều
bệnh cảnh khác nhau, trong đó tiết dịch núm
vú là bệnh cảnh khó chẩn đoán nhất do triệu
chứng lâm sàng và cận lâm sàng nghèo nàn.
Đến tháng 6 năm 1999, chúng tôi mới có điều
kiện tiến hành CODSCQ nhằm mục đích chẩn
đoán bệnh lý gây tiết dịch núm vú. Từ những
nhu cầu thực tế cần thiết tìm hiểu giá trị của
CODSCQ và mong muốn thực hiện chẩn đoán,
điều trị bệnh lý vú ngày càng chính xác và hoàn


thiện hơn, cũng như tại bệnh viện Hùng Vương
và nước Việt Nam chưa có công trình nghiên
cứu đầy đủ về vấn đề này nên chúng tôi quyết
định tiến hành nghiên cứu “Giá trị của chụp
ống dẫn sữa cản quang bất thường trong chẩn
đoán u tân sinh gây tiết dịch núm vú tại Bệnh
viện Hùng Vương”.

Mục tiêu
Khảo sát giá trị của kết quả CODSCQ bất

thường trong chẩn đoán các khối u tân sinh gây
tiết dịch núm vú: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị
tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm.
Khảo sát giá trị của kết quả CODSCQ bất
thường trong chẩn đoán u nhú trong ống
tuyến vú (OTV) gây tiết dịch núm vú: độ nhạy,
độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị
tiên đoán âm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm chẩn đoán

trạng viêm nhiễm trùng cấp tính ở vú- Phụ nữ
đang mang thai- Tiền sử dị ứng chất màu xanh
methylen và thuốc cản quang Texlebrix- Co rút
núm vú nhiều - CODSCQ cho kết quả bình
thường.
Thu thập các hồ sơ liên quan từ phòng khám
nhũ hoa, phòng lưu trữ hồ sơ của bệnh viện
Hùng Vương trong thời gian nghiên cứu với
mẫu bảng thu thập số liệu.

Xử lý và phân tích số liệu
Bằng phần mềm SPSS.10 & STATA 8.0 kết
quả được trình bày dưới dạng các bảng và
biểu đồ.

KẾT QUẢ
Nghiên cứu được tiến hành tại phòng khám

Nhũ hoa của Bệnh viện Hùng Vương trong thời
gian từ tháng 6/1999 đến tháng 4/2008, chúng tôi
thu nhận được 95 trường hợp.
Bảng 1. Phân bố đặc điểm lâm sàng của đối tượng
nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu
Tất cả phụ nữ có tiết dịch núm vú bệnh lý
được CODSCQ cho kết quả bất thường và được
tiến hành phẫu thuật cắt bỏ sang thương gửi
chẩn đoán GPB tại bệnh viện Hùng Vương trong
thời gian từ tháng 06/1999 đến tháng 04/2008.

Đặc điểm
Nhóm tuổi

Số con

Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận vào
Tất cả các trường hợp thỏa các tiêu chuẩn
trong dân số nghiên cứu: các bệnh nhân có tiết
dịch núm vú bệnh lý (tiết dịch từ 1 lỗ hay 2 lỗ,
dịch trong, huyết thanh, dịch máu, dịch pha lẫn
huyết thanh-máu), được CODSCQ cho kết quả
bất thường và được phẫu thuật cắt bỏ sang
thương làm chẩn đoán GPB.
Tất cả bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên
cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ

Tiết dịch núm vú dạng mủ- Tiết sữa- Tiết
dịch núm vú nhiều lỗ hai bên vú- Có tình

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

TS bản thân
TS gia đình
ung thư vú
Lý do khám
Vị trí
Số lỗ

Cách tiết

< 30 tuổi
30 – 50 tuổi
> 50 tuổi
Chưa con
1 – 2 con
3 - 4 con
5 con
Bệnh vú lành tính
Bệnh vú ác tính
Không bệnh lý vú
Không

Tiết dịch núm vú
Đau, u, kiểm tra
Vú phải
Vú trái

1 lỗ
2 lỗ
Tự nhiên
BN sờ nặn
BS khám vú

Tần suất
11
75
9
31
43
16
5
3
0
92
93
2
91
4
49
46
92
3
86
3
6

Tỷ lệ

(%)
11,58
78,95
9,47
32,63
45,26
16,84
5,26
3,15
0
96,85
97,89
2,11
95,79%
4,21%
52%
48%
97%
3%
90,53%
3,16%
6,31%

3


Kết quả GPB sau phẫu thuật

Biểu đồ 1. Phân bố kết quả chẩn đoán GPB sau phẫu thuật


Tỷ lệ thất bại của CODSCQ
1
1

5
2
Vỡ OTV

K.thông lỗ

Thuốc trào

BN đau

Biểu đồ 2. Phân bố nguyên nhân thất bại của
CODSCQ

chiếm nhiều nhất 92/95 (96,84%), kế đến là hình
cắt cụt 42/95 (44,21%), hình hẹp không hoàn toàn
37/95 (38,95%), hình khuyết đơn độc 17/95
(17,89%), hình khuyết nhiều chỗ 14/95 (14,74%)
và hình cứng ống 4/95 (4,21%). Trong u nhú
trong OTV, các hình ảnh thường gặp nhất là
hình giãn ống, hình cắt cụt, tiếp sau là hình hẹp,
hình khuyết đơn độc. Trong carcinoma OTV,
hình ảnh khuyết nhiều chỗ hay gặp nhất, kế đến
là hình giãn ống, hình cứng ống và hình cắt cụt.
Bệnh sợi bọc, các hình ảnh hay gặp là hình giãn
ống và hẹp ống.


Trong 95 ca CODSCQ, có 86 ca chụp thành
công lần đầu, có 9 ca phải tiến hành CODSCQ
lần thứ hai do vỡ ống OTV (5 ca), không thông
được lỗ OTV (2 ca), do bệnh nhân đau (1 ca) và
thuốc trào ngược nhanh (1 ca).

Biến chứng của CODSCQ
Chúng tôi không ghi nhận được biến chứng
nào của CODSCQ như nhiễm trùng, tụ máu, sốc
do thuốc hay do đau vú. Nhưng ở thì thông ống
tuyến vú để bơm thuốc cản quang có làm cho
một bệnh nhân bị đau vú nhiều phải ngưng
ngay thủ thuật.

Kết quả hình ảnh của CODSCQ
Kết quả CODSCQ bất thường cho đa dạng
hình ảnh và phối hợp nhiều kiểu hình ảnh trong
cùng một sang thương thực thể. Hình giãn ống

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
4

Kết quả chẩn đoán của CODSCQ
Kết quả u nhú trong OTV chiếm nhiều nhất
(63.16%), kế đến là bệnh sợi bọc (13,68%), ung
thư và nghi ngờ ung thư vú (8,42%), đa u nhú
trong OTV (7,37%), khối u lành ngoài OTV
(4,21%) và ít nhất là giãn OTV (3,16%).

Giá trị của kết quả CODSCQ bất thường trong



chẩn đoán các khối u tân sinh gây tiết dịch
núm vú
Bảng 2. So sánh kết quả CODSCQ bất thường và
GPB sau phẫu thuật trong chẩn đoán khối u tân sinh
GPB
Tổng
U tân sinh Không u tân sinh
U tân sinh
58
17
75
Không u tân sinh
5
15
20
Tổng
63
32
95
CODSCQ bất
thường

Từ bảng 2, chúng tôi tính ra các giá trị của
CODSCQ bất thường trong chẩn đoán khối u tân
sinh gây tiết dịch núm vú như sau: ĐN 92,06%
(86,63-97,5%) - ĐĐH 46,88% (36,84-56,91%) GTTĐD 77,33% (68,91-85,75%) - GTTĐA 75%
(66,29-83,71%).
Trong đó, CODSCQ có u tân sinh (u nhú, đa

u nhú, ung thư, nghi ung thư) và GPB có khối u
tân sinh (u nhú, tăng sản OTV điển hình và
không điển hình, carcinoma OTV tại chỗ và xâm
lấn, bệnh Paget núm vú).

Giá trị của kết quả CODSCQ bất thường
trong chẩn đoán u nhú trong OTV gây tiết
dịch núm vú
Bảng 3. So sánh kết quả CODSCQ bất thường và
GPB trong chẩn đoán u nhú OTV
CODSCQ
bất thường
U nhú
Không u nhú
Tổng

GPB
U nhú
Không u nhú
47
20
4
24
51
44

Tổng
67
28
95


Từ bảng 3, chúng tôi tính ra các giá trị của
CODSCQ bất thường trong chẩn đoán u nhú
trong OTV như sau: ĐN 92,16% (81,11-97,82%) ĐĐH 54,55% (38,84-69,6%) - GTTĐD 70,15%
(57,73-80,72%) - GTTĐA 85,71% (67,33-95,96%)
Trong đó, CODSCQ u nhú là có u nhú, đa
u nhú trong OTV và GPB u nhú là có u nhú
trong OTV.

BÀN LUẬN
Kết quả GPB sau phẫu thuật
Bảng 4. So sánh kết quả GPB sau phẫu thuật

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

Kết quả GPB sau phẫu thuật %
Tác giả
U
Bệnh
Tăng
(Năm –Cỡ
Giãn
Carcino
nhú sợi
sản
Khác
mẫu)
OTV
ma OTV
OTV bọc

OTV
Hou M.F8,9
12,9
4,0
H.C.J (1998 56,4 11,9 5,9
- 101)
Dinkel H.P
39,2 38,5
13,3
7,7
1,3
(2000 - 143)
Hou M.F6,6
20,4
17,2
H.T.J (2001 55,8
- 181)
Steffi Lau
9,3 (tại
57,6
33,1
(2005 - 118)
chỗ 3,4)
N.V.Mỹ Linh
7,4 (tại
53,7 25,3 6,3
5,2
2,1
chỗ 5,3)
(2008 - 95)


Nghiên cứu cho kết quả u nhú OTV chiếm
nhiều nhất trong các sang thương gây tiết dịch
núm vú bệnh lý, điều này phù hợp với kết quả
của các tác giả khác. Còn tỷ lệ ung thư vú gây ra
tiết dịch núm vú bệnh lý thay đổi nhiều tùy theo
các tác giả.

Tỷ lệ thất bại của CODSCQ
Nghiên cứu ghi nhận 95 ca CODSCQ, nhưng
chỉ có 86 ca thành công ở lần đầu tiên (90,53%),
và 9 ca (9,47%) bị thất bại phải làm lại lần thứ hai
sau hai tuần do 5 ca làm vỡ OTV, 2 ca không
thông được lỗ OTV, 1 ca thuốc trào ngược nhanh
và 1 ca bệnh nhân đau vú nhiều.
Nghiên cứu của Dinkel H.P ghi nhận tỷ lệ
thất bại của CODSCQ là 9,5% do thuốc cản
quang trào ra ngoài hay không vô được OTV(6).
Saarela A.O thực hiện thành công 29 ca
CODSCQ (trên 30 bệnh nhân tiết dịch núm vú
bệnh lý) với tỷ lệ thành công là 96,7% và thất bại
là 3,3%(21). Tristan H đã đưa ra vấn đề là liệu
CODSCQ có phải là một xét nghiệm gây đau và
khó thực hiện hay không? Nếu xem xét lại lỗ
ngoài OTV thường khó thấy, ngay cả khi có kính
lúp, do đường kính ống quá nhỏ. Đặc biệt khi
không có tiết dịch núm vú thì CODSCQ không
thể thực hiện được. Núm vú rất nhạy cảm và có
thể bị đau khi nong lỗ OTV. Thất bại của xét
nghiệm này thường là do không đúng kỹ thuật,

gây khó chịu cho bệnh nhân. Nếu ta thao tác tốt
thì dễ dàng thực hiện được CODSCQ, hiếm khi
bị thất bại(26). Schwab S.A nhận thấy CODSCQ

5


đôi khi khó thực hiện do không thể đưa ống
thông vô lòng OTV. Ông đã thử nghiệm với sử
dụng thuốc gây tê dạng xịt trên da vùng núm vú
cho phép thực hiện thông ống dễ dàng do thuốc
làm giãn lỗ OTV(22). Berná-Serna J.D sử dụng
thoa kem gây tê tại chỗ (EMLA) - hỗn hợp
lidocaine và prilocaine, là loại kem giảm đau, lên
vùng quầng núm vú trước chụp CODSCQ
không làm cho bệnh nhân đau hay khó chịu.
Giảm lo lắng căng thẳng, cho phép bác sĩ X
quang tiến hành thủ thuật tự tin và an toàn,
không gây stress cho cả bệnh nhân lẫn bác sĩ(1).

Tác giả
(Năm - Cỡ
mẫu)

CODSCQ bất thường trong chẩn đoán
khối u tân sinh
GTTĐD
ĐN %
ĐĐH %
GTTĐA %

%

Cilotti A
96
(1999 - 33)
Van Zee KJ
(1988 - 46)
Dinkel H.P
94
(2000 - 143) (87-98)
Grunwald S
56,3
(2007 - 71)
92,1
N.V.Mỹ Linh
(86,6(2008 - 95)
97,5)

57
67 (p =
0,009)
55
(48-62)
100
46,9
(36,8-56,9)

77,3
(68,985,8)


75
(66,383,7)

Vậy, tỷ lệ CODSCQ thất bại của nghiên cứu
này là khá cao. Chúng tôi sẽ cải tiến tỷ lệ này
bằng cách thoa hay xịt kem gây tê lên vùng
quầng núm vú trước khi thông OTV để dễ dàng
thực hiện kỹ thuật và làm giảm cảm giác đau,
giảm khó chịu của bệnh nhân.

Nghiên cứu có ĐN của CODSCQ thấp hơn
ĐN của Cilotti A(4), Dinkel H.P(6), nhưng lại cao
hơn ĐN của Grunwalds, và có ĐĐH thấp hơn
ĐĐH của các tác giả khác trong chẩn đoán các
khối u tân sinh lành hay ác tính gây tiết dịch
núm vú.

Tính an toàn của CODSCQ

Dinkel H.P với nghiên cứu lớn nhất về
CODSCQ trong vòng 10 năm với đề tài “Giá trị
tiên đoán của CODSCQ đối với các khối u tân
sinh lành và ác tính trên bệnh nhân tiết dịch núm
vú”, nhận thấy kết quả CODSCQ bất thường có
tương quan mạnh (p<0,001) với sự hiện diện của
khối u tân sinh lành và ác tính trong OTV, và
CODSCQ có vai trò quan trọng trong định vị
sang thương và hướng dẫn phẫu thuật(Error! Reference
source not found.). Grunwald S(9) với nghiên cứu “Giá
trị chẩn đoán của nội soi trong đánh giá tiết dịch

núm vú và so sánh với các kỹ thuật chẩn đoán
chuẩn khác” nhận thấy trong đánh giá các khối
tân sinh trong lòng OTV thì siêu âm có độ nhạy
cao nhất (67,3%), kế đó là MRI (65,2%),
CODSCQ (56,3%), nội soi OTV (55,2%), và chọc
hút tế bào bằng kim nhỏ - FNAC (51,9%). Ngược
lại CODSCQ, FNAC, sinh thiết lõi có độ đặc hiệu
cao nhất (100,0%), và nhũ ảnh (92,3%), tế bào học
dịch tiết (77,8%), thấp hơn là nội soi OTV và siêu
âm vú (61,5%); MRI có độ đặc hiệu thấp nhất
(25,0%). Kết luận: trong đánh giá các khối u tân
sinh gây tiết dịch núm vú thì nội soi OTV có giá
trị chẩn đoán cao hơn siêu âm vú nhưng lại thấp
hơn so với CODSCQ. Nội soi OTV là phương
pháp mới cần phải được nghiên cứu đa trung

Nghiên cứu không thấy xuất hiện biến
chứng của CODSCQ như nhiễm trùng, tụ máu,
sốc do thuốc hay do đau vú. Nhưng bước thông
ống tuyến vú để bơm thuốc cản quang có làm
một bệnh nhân bị đau vú nhiều phải ngưng
ngay thủ thuật.
Điều này hoàn toàn phù hợp với nhận xét
của các tác giả khác nghiên cứu về CODSCQ là
một phương pháp có độ an toàn cao, hiếm khi
gây biến chứng cho bệnh nhân(2,4-7,11-18,14-16,20,25-28).

Giá trị của kết quả CODSCQ bất thường trong
chẩn đoán các khối u tân sinh gây tiết dịch
núm vú

Chúng tôi tính ra các giá trị của CODSCQ
bất thường trong chẩn đoán khối u tân sinh gây
tiết dịch núm vú theo bảng 2 với CODSCQ
dương tính là có khối u tân sinh (u nhú, đa u
nhú, ung thư, nghi ung thư) và GPB dương tính
là có khối u tân sinh (u nhú, tăng sản OTV điển
hình và không điển hình, carcinoma OTV tại chỗ
và xâm lấn, bệnh Paget núm vú).
Bảng 5. So sánh giá trị của CODSCQ bất thường
trong chẩn đoán các khối u tân sinh

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
6


Như vậy, kết quả CODSCQ bất thường có
ĐN cao trong phát hiện các khối u tân sinh gây
tiết dịch núm vú bệnh lý.

thoát khỏi sự phát hiện của MRI, còn các sang
thương ác tính có độ tương phản cao được
phát hiện tốt qua MRI(12). Hou M.F & Huang
T.J, độ chính xác của CODSCQ là 58,3% đối
với u nhú trong OTV và 80,6% đối với các
bệnh lý vú lành tính khác(11). Funovics M.A, kết
quả CODSCQ bình thường có ĐN 78% và
ĐĐH 93% trong dự đoán không có bệnh lý.
Trong đánh giá tiết dịch núm vú bệnh lý,
CODSCQ bất thường có ĐN cao nhưng lại
không đặc hiệu cho phát hiện u nhú trong

OTV hay carcinoma OTV (7). Lam W.W.M ghi
nhận CODSCQ có độ nhạy thấp (69%) và độ
đặc hiệu quá thấp (25%) trong chẩn đoán phận
biệt giữa u nhú lành tính và carcinoma dạng
nhú(14). Carcinoma OTV chiếm 13% các nguyên
nhân gây tiết dịch núm vú, nhưng không được
phân biệt rõ ràng trên phim CODSCQ với u
nhú trong OTV(3).

Giá trị của kết quả CODSCQ bất thường
trong chẩn đoán u nhú trong OTV gây tiết dịch
núm vú.

Nhìn chung, CODSCQ bất thường có độ
nhạy cao nhưng không độ đặc cho chẩn đoán u
nhú trong OTV.

tâm để xác định tính hiệu quả của nó(24).
Theo Cho Narirya, ung thư trong OTV tại
chỗ hay xâm lấn bị che mờ trên nhũ ảnh và
siêu âm thường biểu hiện dịch tiết bệnh lý,
trong những trường hợp này, CODSCQ tỏ ra
rất có giá trị chẩn đoán. Do đó, nên cần xem kỹ
CODSCQ là rất quan trọng để không bỏ sót
ung thư vú. Để đánh giá chính xác bệnh lý tiết
dịch núm vú, thực hiện CODSCQ rất là quan
trọng, đây là tiêu chuẩn vàng để đánh giá tiết
dịch núm vú bệnh lý(13). Slawson S.H khuyên
các bác sĩ X quang cần phải rèn luyện kỹ năng
CODSCQ, nhằm đánh giá các bệnh lý gây tiết

dịch núm vú, đặc biệt là phát hiện sớm ung
thư vú (giai đoạn 0, I), khi mà tiết dịch núm vú
là dấu hiệu lâm sàng duy nhất(23).

Chúng tôi tính ra các giá trị của CODSCQ
bất thường trong chẩn đoán u nhú trong OTV
với CODSCQ dương tính là có u nhú, đa u nhú
OTV và GPB dương tính là có u nhú trong OTV.
Bảng 6. So sánh giá trị của CODSCQ bất thường
trong chẩn đoán u nhú trong OTV
Tác giả
(Năm - Cỡ
mẫu)
Hou M.FHuang C.J
(1998 - 101)
Kramer S.C
(2000 - 35)
N.V.Mỹ Linh
(2008 - 95)

CODSCQ bất thường trong chẩn đoán
u nhú trong OTV
ĐN %
ĐĐH % GTTĐD% GTTĐA%
87,71

75

94


79

92,2
(81,197,8)

54,6
(38,869,6)

81,96

82,5

70,2
(57,780,7)

85,7
(67,3-96)

Nghiên cứu có ĐN của CODSCQ thấp hơn
ĐN của Kramer S.C, nhưng cao hơn ĐN của
Hou M.F và có ĐĐH thấp hơn của cả hai tác
giả trên.
Theo Kramer S.C, CODSCQ là một chọn
lựa cho chẩn đoán u nhú trong OTV, tại vì đa
số u nhú trong OTV có độ tương phản kém,

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

Vai trò của CODSCQ trong xác định vị trí
sang thương trước phẫu thuật

Nghiên cứu này có 95 ca đều được phẫu
thuật với phương pháp cắt bỏ phân thùy OTV
bệnh lý dạng hình tháp với CODSCQ trước
phẫu thuật để định vị sang thương và bơm
xanh methylen trong phẫu thuật, trước thì
rạch da giúp cho phẫu thuật viên dễ dàng tìm
sang thương. Chúng tôi nhận thấy không có
trường hợp phẫu thuật cho kết quả mô vú
bình thường, 100% trường hợp có sang thương
lành hay ác tính ở vú, có 6 trường hợp
carcinoma OTV tại chỗ.
Giard S nhận xét có nhiều phương pháp
phẫu thuật cắt bỏ sang thương gây tiết dịch núm
vú bệnh lý, trong đó cắt bỏ OTV có chọn lọc
dưới hướng dẫn của CODSCQ trước phẫu thuật
giúp phẫu thuật viên tìm kiếm sang thương là
một phương pháp được ứng dụng rộng rãi khắp
nơi trên thế giới, giúp định vị sang thương chính
xác nhất(8). CODSCQ định vị trước phẫu thuật
rất quan trọng, cần thiết cho việc hướng dẫn

7


phẫu thuật cắt bỏ OTV tiết dịch (6,21). Steffi Lau,
CODSCQ trước phẫu thuật và cắt bỏ OTV tiết
dịch là phương pháp đủ để chẩn đoán và điều
trị tiết dịch núm vú bệnh lý. Kỹ thuật này nên
thực hiện ở tất cả các phụ nữ mãn kinh có triệu
chứng tiết dịch núm vú bệnh lý vì tỷ lệ ung thư

vú ở đối tượng này cao 12,7% và các phương
pháp khác không đạt chất lượng tốt (24).
Tóm lại, CODSCQ xác định được vị trí sang
thương trước phẫu thuật và kết hợp với bơm
xanh methylen trước phẫu thuật là một phương
pháp tốt giúp hướng dẫn cắt bỏ sang thương
gây tiết dịch núm vú bệnh lý.

7.

8.
9.

10.

11.

12.

KẾT LUẬN
Giá trị của CODSCQ bất thường trong chẩn
đoán các khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú có
ĐN 92,06% (86,63-97,5%), ĐĐH 46,88% (36,8456,91%), GTTĐD 77,33% (68,91-85,75%), GTTĐA
75% (66,29-83,71%)
Giá trị của CODSCQ trong chẩn đoán u nhú
trong ống tuyến vú gây tiết dịch núm vú có: ĐN
92,16% (81,11-97,82%), ĐĐH 54,55% (38,8469,6%), GTTĐD 70,15% (57,73-80,72%), GTTĐA
85,71% (67,33-95,96%)
CODSCQ là một kỹ thuật an toàn, khá đơn
giản, chi phí thấp, có giá trị trong chẩn đoán

bệnh lý gây tiết dịch núm vú nên có thể áp dụng
rộng rãi ở những trung tâm có trang bị máy nhũ
ảnh và đội ngũ nhân viên y tế đã qua khóa huấn
luyện đào tạo về kỹ thuật này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

2.
3.

4.

5.

6.

Berna-Serna JD, et al. (2008), Galactography without
discomfort using lidocaine /prilocaine anesthetic cream, Acta
Radiol,Vol 49, 1, pp. 22-24.
Cho N, et al. (2005), Ductographic findings of breast cancer,
Korean J Radiol,Vol 6, 1, pp. 31-36.
Chow JS, et al. (2001), Case report: galactography-guided wire
localization of an intraductal papilloma, Clin Radiol,Vol 56, 1,
pp. 72-73.
Cilotti A, et al. (1999), Correlation of ultrasound and
galactography in the diagnosis of nipple discharge.
Preliminary results, Radiol Med (Torino),Vol 98, 4, pp. 248254.
Dilhuydy MH and A.
Journe-Raymond

(1988),
Mammogrphie Guide d’interprétation, Radiologie des
écoulements mammelonnaires,Vol, pp. 125-140.
Dinkel HP, et al. (2000), Predictive value of galactographic
patterns for benign and malignant neoplasms of the breast in

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa
8

13.

14.
15.

16.

17.

18.
19.

20.

21.

22.
23.
24.

25.


26.

27.

patients with nipple discharge, Br J Radiol,Vol 73, 871, pp.
706-714.
Funovics MA, et al. (2003), Galactography: method of choice
in pathologic nipple discharge?, Eur Radiol,Vol 13, 1, pp. 9499.
Giard S (2006), Écoulement mamelonnaire: la chirurgie a-t-elle
un avenir?, La lettre du sénologue,Vol 34.
Grunwald S, et al. (2006), Mammary ductoscopy for the
evaluation of nipple discharge and comparison with standard
diagnostic techniques, J Minim Invasive Gynecol,Vol 13, 5, pp.
418-23.
Hou MF, Huang CJ, and Huang YS (1998), Evaluation of
galactography for nipple discharge, Clin Imaging,Vol 22, 2,
pp. 89-94.
Hou MF, Huang TJ, and Liu GC. (2001), The diagnostic value
of galactography in patients with nipple discharge, Clin
Imaging,Vol 25, 2, pp. 75-81.
Kramer SC, et al. (2000), Diagnosis of papillomas of the breast:
value of magnetic resonance mammography in comparison
with galactography, Eur Radiol,Vol 10, 11, pp. 1733-1736.
Lam WWM and Chu WCW (2005), Role of Radiologic
Features in the Management of Papillary Lesions of the Breast
American Journal of Roentgenology,Vol 186, pp. 1322-1327.
Lamont JP, et al. (2000), Galactography in patients with nipple
discharge, Proc (Bayl Univ Med Cent),Vol 13, 3, pp. 214-216.
Le Treut and Boisserie-Lacroix M (1988), Mammogrphie

Guide d’interprétation Kystographie-Galactographie et autres
techniques radiologiques,Vol, pp. 19-20.
Lefranc JP and Salet D (1995), Les ecoulements
mammelonnaires, Encylopedie medico chirurgical Vol Tom
IV. Sein, pp. 812.
Nguyễn Vũ Mỹ Linh (2005), Khảo sát giá trị của chọc hút tế
bào và sinh thiết lõi trong chẩn đoán ung thư vú, Tạp chí Y
học TP.Hồ Chí Minh số 9, tr. 404 - 409.
Peters J, et al. (2003), Galactography: an important and highly
effective procedure, Eur Radiol,Vol 13, 7, pp. 1744-1747.
Runge HM (2003), Benign breast diseases, Collaborating
center for postgraduate training and research in reproductive
health,Vol, pp. 8.
Runge HM (2003), Breast diagnostics, Collaborating center for
postgraduate praining and pesearch in reproductive
health,Vol, pp. 11.
Saarela AO, Kiviniemi HO., and Rissanen TJ. (1997),
Preoperative methylene blue staining of galactographically
suspicious breast lesions, Int Surg,Vol 82, 4, pp. 403-405.
Schwab SA, et al. (2008), Cutaneous application of local
anaesthetic-a useful help in galactography, Eur Radiol,Vol.
Slawson SH and & cs (2001), Ductography: How To and What
If?, Radiographics,Vol 21, pp. 133-150.
Steffi Lau, et al. (2005), Pathologic nipple discharge: surgery is
imperative in postmenopausal women, Ann Surg Oncol,Vol
12, 7, pp. 546-551.
Tabar L, Dean PB, and Pentek Z (1983), Galactography: the
diagnostic procedure of choice for nipple discharge,
Radiology,Vol 149, 1, pp. 31-38.
Tristant H and Bokobsa J (2006), La galactographie: examen

du passé ou technique d’avenir, La lettre du sénologue,Vol
Société Francaise de Sénologie et de Pathologie Mammaire,
pp. 15-17.
Tristant H, et al. (1995), Imagerie des mastopathies bénignes,
Encylopedie medico chirurgical Vol Tom IV.Sein, pp. 810-820.


28.

Vargas HI and Romero L (2002), Management of bloody
nipple discharge, Curr Treat Options Oncol,Vol 3, 2, pp. 157161.

Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

9


Chuyên
Đề Sản Phụ Khoa
10


Chuyên Đề Sản Phụ Khoa

11



×