Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tại chi nhánh ngân hàng công thương thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.96 KB, 36 trang )

I. Lịch sử hình thành và phát triển
Thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (Nay là Chính phủ) về chuyển
hoạt động ngành Ngân hàng sang kinh doanh và Quyết định 31 của Tổng Giám đốc
(Nay là Thống đốc) ngân hàng nhà nước Việt Nam về tổ chức và hoạt động Ngân
hàng Thương mại Quốc doanh, ngày 01 tháng 06 năm 1988, Chi nhánh Ngân hàng
Công thương thành phố Hải Phòng được thành lập và đi vào hoạt động, đến nay đã
được 18 năm.
18 năm xây dựng và trưởng thành, hoạt động của Ngân hàng Công thương Hải
Phòng đã tập trung sức mạnh tổng hợp, phát huy nội lực, vươn lên từ khó khăn
không ngừng đổi mới và phát triển, khẳng định vị trí là một trong ngững NHTM
hàng đầu, thể hiện thế đi lên vững chắc và khả năng to lớn góp phần thực hiện có
kết quả chính sách tiền tệ - tín dụng Quốc gia, từng bước hạn chế và đẩy lạm phát,
thúc đẩy sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, góp phần vào phát triển kinh tế của
cả nước với 3 chương trình kinh tế lớn, công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế
của Đảng, Nhà nước, góp phần tạo ra bước phát triển mới của kinh tế xã hội thành
phố cảng Hải Phòng.
* Quá trình xây dựng và trưởng thành
Giai đoạn từ 1988 – 1990: Hoàn thiệnbộ máy tổ chức cán bộ cho phù hợp
với mô hình của Ngân hàng thương mại
Từng bước xây dựng hoàn thiện tổ chức theo mô hìn một Ngân hàng chuyên
doanh phù hợp với tiến trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế.
- Tháng 7/1987, Hải Phòng được làm thí điểm việc chuyển hoạt động Ngân
hàng sang hạch toán kinh doanh. Từ Ngân hàng Nhà nước thành phố Hải Phòng
chuyển thành Ngân hàng Nông-Công-Thương. Đây là một mốc quan trọng mang
tính lịch sử- lần đầu tiên ngành Ngân hàng Việt Nam được Nhà nước chính thức xác
định có chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng, đồng thời với chức năng quản lý.
- Tháng 6/1988 Ngân hàng Công thương Hải Phòng được thành lập, gồm Hội
sở Ngân hàng thành phố và 4 chi nhánh trực thuộc 3 quận nội thành và thị xã Đồ
Sơn. Đây là bước tiếp theo của việc chuyển hoạt động Ngân hàng sang kinh doanh,
hạch toán kinh doanh phụ thuộc NHCT.VN với tổng số CBCNV là 586 người. Giai


đoạn này bộ máy của Ngân hàng Công thương được hình thành tách ra khỏi Ngân
hàng Nhà nước, từ đó có điều kiện tách bạch được chức năng: quản lý và kinh
doanh của Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước đi vào thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước.Ngân hàng Công thương đi vào hoạt động kinh doanh. Với vinh dự là
đơn vị được làm thí điểm, Ngân hàng Công thương Hải Phòng đã có nhiều đóng
gópcho sự nghiệp chung. Cùng với Trung ương soạn thảo và thực hiện thí điểm chế
độ tiền lương kinh doanh, đóng góp ý kiến với Trung ương chỉnh sửa các quy định
về cân đối và điều hành vốn kinh doanh, phát hiện và kiến nghị với Trung ương
khắc phục những mâu thuẫn, bất hợp lý trong mối quan hệ điều hành ngang-dọc.
+ Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy: Tháng 10/1990, Pháp lệnh Ngân hàng
được công bố và bắt đầu có hiệu lực thi hành trong cả nước. Ngân hàng Công
thương Việt Nam được thành lập theo quyết định 402/QĐ- HĐQT của Hội đồng Bộ
trưởng – là một Ngân hàng Thương mại đa năng, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ
trong kinh doanh và tài chính, trực tiếp làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước…
các chi nhánh tỉnh, thành phố là chi nhánh cơ sở, thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ.
Từ đó đến nay mô hình tổ chức của bộ máy Ngân hàng Công thương Hải Phòng
không ngừng được kiện toàn từ thành phố đến các chi nhánh trực thuộc.
+ Đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý
và không ngừng mở rộng, đa dạng hóa kinh doanh ngân hàng.
Xây dựng và thực hiện quy chế làm việc của Ngân hàng Công thương Hải
Phòng, phân cấp giao quyền quản lý cán bộ và điều hành kinh doanh cho các chi
nhánh trực thuộc.
- Quy hoạch và đào tạo cán bộ là trọng tâm của công tác tổ chức cán bộ. Thực
hiện chủ trương đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ của ngành kết hợp với công
tác quy hoạch cán bộ, đã cử nhiều cán bộ theo học các lớp đào tạo dưới nhiều hình
thức khác nhau: Đào tạo trên đại học, đào tạo đại học, trung học tại chức trong và
ngoài ngành, đào tạo ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,
kinh tế đối ngoại, bồi dưỡng kiến thức kinh tế thị trường, kiến thức pháp lý,… Qua
đó, cán bộ công nhân viên đã nâng cao phẩm chất năng lực chuyên môn và phong
cách giao dịch.

Giai đoạn từ 1991 đến nay: Ngân hàng Công thương Hải Phòng vận động
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục xây dựng đổi mới hoạt động ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hải Phòng.
Tháng 5/1990, nhà nước ban hành pháp lệnh: Pháp lệnh nhà nước và pháp
lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính. Đây là bước tiến quan
trọng trên hành trình hợp pháp hóa toàn bộ hoạt động ngân hàng. Vấn đề cải tiến,
đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng đã thực sự trở thành một trong những khâu
đột phá của công cuộc đổi mới nền kinh tế. Hệ thống tổ chức ngân hàng từ đây mới
thực sự chuyển từ “một cấp” sang “hai cấp”, tách bạch chức năng quản lý nhà nước
của Ngân hàng Nhà nước với mọi hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ
ngân hàng theo nguyên tắc tự chủ tài chính của ngân hàng thương mại. Giai đoạn
này chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Phòng tiếp tục quá trình xây dựng đổi
mới là:
* Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức theo mô hình của ngân
hàng thương mại, phù hợp với tiến trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế. Từ
ngày 01/10/1994 theo quyết định của TGD Ngân hàng Công thương Việt nam, chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hải Phòng đã thực hiện thí điểm mô hình ngân hàng
hai cấp, gồm năm chi nhánh trực thuộc thẳng NHCTVN và được hạch toán kinh tế
nội bộ.
Từ tháng 7/1998 đến nay do đặc điểm tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh thực tế của Ngân hàng Công thương Thị xã Đồ Sơn, TGD NHCTVN đã
quyết định là chi nhánh phụ thuộc của Ngân hàng Công thương Hải Phòng, tổng số
cán bộ công nhân viên của toàn chi nhánh hiện nay là 186 người, trong đó có 72%
là nữ.
Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: 70% có trình độ đại học và tương đương
đại học.
Về bộ máy tổ chức: chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Phòng có 112
người.
- 01 Hội sở giao dịch

- 10 phòng chuyên môn nghiệp vụ (trong đó có hai phòng giao dịch)
- 01 bàn tiết kiệm tại hội sở
- Hai chi nhánh cấp 2 trực thuộc là:
Chi nhánh Đồ Sơn: có 50 cán bộ công nhân viên với 5 phòng nghiệp vụ.
Chi nhánh Tô Hiệu: có 24 cán bộ công nhân viên với 4 phòng nghiệp vụ.
* Quy mô hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển, thực hiện chỉ đạo
của NHCTVN với phương châm: “đi vay để cho vay” và “phát triển an toàn hiệu
quả”.
* Cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật phục vụ kinh doanh từng bước được
tăng cường đã bắt đầu đáp ứng được nhu cầu mở rộng nghiệp vụ quan hệ thanh toán
quốc tể, kinh doanh ngoại hối để thực hiện kinh doanh đa năng tiếp cận dần với
công nghệ ngân hàng tiên tiến.
II. Mô hình tổ chức chi nhánh và chức năng nhiệm vụ các
phòng.
1. Mô hình tổ chức
Mô hình tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hải Phòng
2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban tại chi nhánh Ngân hàng Công thương
Hải Phòng:
2.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn (KH số 1):
_Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
lớn về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN). Trực tiếp quảng
cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh
nghiệp lớn.
_Nhiệm vụ:
1. Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh
nghiệp lớn
2. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về

các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại
tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử ; làm đầu mối bán
các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN đến các khách hàng là doanh nghiệp lớn.
Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp
những sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng là doanh nghiệp lớn.
3. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng của khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của NHCTVN.
4. Thực hiện nhiệm vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng
khác.
+ Thẩm định khác hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình
thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCTVN.
+ Đưa ra các đề xuất chấp thuận (từ chối) đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại
thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phải
có trách nhiệm và phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu
phí đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã kí.
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi các
khoản cho vay này
5. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHCTVN. Tìm mọi biện pháp thu hồi nợ nhóm 2,3,4,5. Phối hợp với
phòng Quản lý rủi ro đề xuất các biện pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro thuộc phòng
mình đã cho vay trước đây.
6. Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm
lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
7. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi
ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của Chi nhánh và
NHCTVN.
8. Cập nhật phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính

của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
9. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu
quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với Chi nhánh.
10. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc về cơ chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc
Chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
11. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
12. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
13. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
2.2. Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (khách hàng số 2):
_Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ (DNV&N) về khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng , quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các DNV&N.
_ Nhiệm vụ:
1. Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các
DNV&N.
2. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại
tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử ; làm đầu mối bán
các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN đến các khách hàng là DNV&N. Nghiên cứu
đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm
dịch vụ mới cho khách hàng là DNV&N.
3. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng của khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của NHCTVN.
4. Thực hiện nhiệm vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng

khác.
+ Thẩm định khác hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình
thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCTVN.
+ Đưa ra các đề xuất chấp thuận (từ chối) đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại
thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phải
có trách nhiệm và phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu
phí đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã kí.
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi các
khoản cho vay này
5. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHCTVN. Tìm mọi biện pháp thu hồi nợ nhóm 2,3,4,5. Phối hợp với
phòng Quản lý rủi ro đề xuất các biện pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro thuộc phòng
mình đã cho vay trước đây.
6. Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm
lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
7. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi
ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của Chi nhánh và
NHCTVN.
8. Cập nhật phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
9. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu
quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với Chi nhánh.
10. Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc về cơ chế, chính sách, quy
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc
Chi nhánh xem xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
11. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
12. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
13. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
2.3. Phòng khách hàng cá nhân:

_ Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân về khai
thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng ,
quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn
của Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN). Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị,
giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
_ Nhiệm vụ:
1. Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và NHCTVN.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng trongnghiệp vụ huy động
vốn đối với cá nhân. Kiểm soát tất cả các bút toán giao dịch thuộc thẩm quyền và
phạm vi phòng quản lý.
2. Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN: Tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại
tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử ; làm đầu mối bán
các sản phẩm dịch vụ của NHCTVN đến các khách hàng cá nhân. Nghiên cứu đưa
ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch
vụ mới cho khách hàng là cá nhân.
3. Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng của khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của NHCTVN.
4. Thực hiện nhiệm vụ tín dụng và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng
khác.
+ Thẩm định khác hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình
thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của NHCTVN.
+ Đưa ra các đề xuất chấp thuận (từ chối) đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại
thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phải
có trách nhiệm và phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi, thu

phí đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng hợp đồng đã kí.
+ Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc. Tìm biện pháp thu hồi các
khoản cho vay này
5. Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp; quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHCTVN. Tìm mọi biện pháp thu hồi nợ nhóm 2,3,4,5. Phối hợp với
phòng Quản lý rủi ro đề xuất các biện pháp thu hồi nợ đã xử lý rủi ro thuộc phòng
mình đã cho vay trước đây.
6. Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm
lãi, Hội đồng xử lý rủi ro.
7. Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của khách hàng cho phòng quản lý rủi
ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của Chi nhánh và
NHCTVN.
8. Cập nhật phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
9. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu
quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với Chi nhánh.
10. Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch; hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ các dịch vụ ngân hàng cho
các QTK, ĐGD; kiểm tra giám sát các hoạt động của các QTK, ĐGD theo quy chế
hoạt động của QTK, ĐGD.
11. Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác
theo hướng dẫn của NHCTVN.
12. Phản ánh kịp thời các vấn đề vướng mắc trong cơ chế nghiệp vụ và các
vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Gám đốc xem xét, giả quyết.
13. Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
14. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
15. Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
2.4. Phòng quản lý rủi ro (bao gồm cả quản lý nợ có vấn đề):
_Chức năng:
Phòng quản lý rủi ro có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về

công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh; quản lý giám sát thực hiện danh mục cho
vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định
hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện
chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ
đạo của NHCTVN. Chịu trách nhiệm về quản lý và đề xuất xử lý các khoản nợ có
vấn đề (bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu tại các
phòng có cho vay; quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định
của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và tiền lãi vay đối với các khoản nợ
xấu theo chỉ đạo của Giám đốc Chi nhánh. Quản lý, theo dõi, đề xuất các biện pháp
và phối hợp với các phòng có liên quan thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
_Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chủ trương chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát triển
theo vùng kinh tế, ngành kinh tế tại các địa phương, các văn bản về hoạt động ngân
hàng chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCTVN và thực
trạng tín dụng tại chi nhánh trong từng thời kì để:
+ Đề xuất mức tăng trưởng theo nhóm khách hàng, ngành nghề, khu vực
kinh tế phù hợp với năng lực quản trị rủi ro của Chi nhánh và tình hình phát triển
kinh tế tại địa phương.
+ Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ
tín dụng.
2. Thực hiện thẩm định độc lập ( theo cấp độ quy định của NHCTVN hoặc
theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh, Hội đồng tín dụng chi nhánh) hoặc tái thẩm
định:
+ Thẩm định , xác định giới hạn tín dụng, các khoản cấp tín dụng cho khách
hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh và trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Thẩm định các khoản vay, dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh, cấp tín dụng
khác có độ phức tạp hoặc có giá trị lớn hơn theo quy định của NHCTVN trong từng
thời kì hoặc theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh, Hội đồng tín dụng cơ sở.
3. Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín
dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi

nhánh hoặc Hội đồng tín dụng Chi nhánh.
4. Thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho từng khách
hàng theo quy định hiện hành.
5. Chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại
chi nhánh.
6. Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp
tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh
(Đối với các khoản vay, dự án khách hàng cần phải có bộ phận quản lý rủi ro tham
gia quản lý theo các quy định của NHCTVN) sau khi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt:
+ Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ, thủ tục tín dụng do các phòng liên quan
lập, đảm bảo tuân thủ theo đúng điều kiện của khoản tín dụng đã đượcc duyệt.
+ Theo dõi, giám sát việc hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng và giám sát kiểm tra
việc nhập dữ liệu khoản tín dụng vào hệ thống máy tính của phòng có liên quan sau
khi cấp tín dụng, đảm bảo sự chính xác, phù hợp về hồ sơ tín dụng trên máy tính và
trên giấy.
7. Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương mại,
chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc
NHCTVN.
8. Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong
việc nhận tài sản bảo đảm.
9. Triển khai thực hiện các chính sách, quy trình, quy định về quản lý rủi ro
tín dụng, rủi ro tác nghiệp, rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán của NHCTVN nhằm
giúp các hoạt động nghiệp vụ tại Chi nhánh ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức độ
rủi ro.
10. Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệpvụ phòng ngừa rủi ro cho các
phòng liên quan tại Chi nhánh và trụ sở chính NHCTVN khi có yêu cầu.
11. Làm đầu mối liên hệ với Trung tâm thông tin tín dụng NHNN trê địa bàn
trong việc cung cấp và khai thác sử dụng thông tin tín dụng theo quy định của
NHNN.

12. Đề xuất và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện về: lãi suất, phí, chi phí
khuyến mãi, tiếp thị, chi hoa hồng theo quy định.
13. Nghiên cứu chủ trương chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của
Nhà nước, của các ngành và NHCTVN có liên quan đến hoạt động ngân hàng để đề
xuất các biện pháp và phối hợp với các phòng có liên quan để thực hiện xử lý, thu
hồi các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ đã được xử lý rủi ro, xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro:
+ Theo dõi đề xuất các biện pháp và phối hợp với các phòng có liên quan
thực hiện việc thu các khoản nợ nhóm 3,4,5 và nợ đã xử lý rủi ro.
+ Đề xuất các biện pháp xử lý đối với các loại tài sản đảm bảo nợ vay có vấn
đề phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế trong từng thời kì.
+ Thực hiện phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro, phân tích thực
trạng, chất lượng dư nợ của Chi nhánh theo định kì hoặc theo yêu cầu đột xuất của
NHCTVN.
14. Đề xuất phuơng án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ Chi
nhánh trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt phạm vi, khả năng xử
lý của Chi nhánh. Hoàn thiện hồ sơ theo yêu câu của NHCTVN trình cấp có thẩm
quyền cho xử lý các khoản nợ tồn đọng (nếu có) theo yêu cầu của NHCTVN.
15. Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi của
Chi nhánh theo qui định của NHCTVN.
16. Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý rủi ro, Hội đồng miễn giảm
lãi theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh hoặc Chủ tịch hội đồng.
17. Tổng hợp, thống kê, lưu trữ tài liệu, số liệu liên quan đến các khoản nợ
có vấn đề và tài sản bảo đảm tồn đọng. Làm các báo cáo định kì hoặc đột xuất theo
yêu cầu của giám đốc Chi nhánh và NHCTVN.
18. Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
19.Làm công tác khác khi được giám đốc giao.
2.5.Tổ quản lý nợ có vấn đề:
_ Chức năng:
Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề; Quản lý, khai

thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các
khoản nợ gốc và lãi tiền vay, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
_ Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chủ trương chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của
Nhà nước, của các ngành và NHCTVN có liên quan đến hoạt động ngân hàngđể
thực hiện xử lý, thu hồi các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ đã được xử lý rủi
ro,xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, pâhn loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
2. Đề xuất phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hộ trợ chi nhánh
trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt qua pạhm vi, thẩm quyền chi
nhánh. Hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của NHCTVN trình cấp có thẩm quyền cho
xử lý các khoản nợ tồn đọng
3. Đầu mối kiểm tra, tong hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, hội đồng miễn giảm
lãi của chi nhánh theo quy định của NHCTVN
4. Tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng xử lú rủi ro, hội đồng miễn giảm lãi
theo yêu cầu của Chủ tịch hội đồng
5. Tổng hợp, thông kê, lưu trữ tài liệu, số liệu liên quan đến các khoản nợ có
vấn đề và tài sản bảo đảm tồn đọng. Làm các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Giám đốc chi nhánh và NHCTVN
6. Làm tốt công việc khác do Giám đốc chi nhánh giao
2.6. Phòng kế toán giao dịch:
_ Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các
nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
tại Chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của
Nhà nước và NHCTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sư dụng các
sản phẩm ngân hàng.
_Nhiệm vụ:
1. Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên

máy: thực hiện mở, đóng giao dịch Chi nhánh hàng ngày.
2. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
a. Mở, đóng các tài khoản (ngoại tệ và VND).
b. Thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền từ tài khoản.
c. Bán séc, ấn chỉ thường cho khách hàng theo quy định.
d. Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ, tiền mặt, thanh toán và chuyển
VND, ngoại tệ, chuyển tiền ngoại tệ.
e. Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc du lịch, séc
bảo chi, séc chuyển khoản, nhờ thu phí thương mại
g. Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá nợ
h. Thực hiện nghiệp vụ thấu chi (theo hạn mức được cấp), chiết khấu chứng
từ có giá theo quy định.
i. Kiểm tra, tính và thu phí của khách hàng khi thực hiên các dịch vụ ngân
hàng, kiểm tra tính lãi (lãi cho vay, lãi huy động).
k. Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác ( bảo quản giấy tờ có giá, cho thuê
tủ két )
l. Hạch toán các khoản mua, bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của NHNN, NHCTVN, do phòng thanh
toán XNK chuyển sang.
m. Tăng cường công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng để khai thác nguồn
vốn nội và ngoại tệ từ các khách hàng có quan hệ tiền gửi. Có trách nhiệm phối hộp
với các phòng khách hàng giữ vững tăng trưởng nguồn vốn đối với khách hàng
doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh.
3. Thực hiện kiểm soát sau:
+ Kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán điều chỉnh (bao gồm
các bút toán tự động trong các module nghiệp vụ thuộc phân hệ BDS và tạo tay trực
tiếp trong BDS của GL).
+ Thực hiện việc đối chiếu tài khoản điều chuyển vốn (ngoại tệ và VND) với
trụ sở chính. Tra soát với ngân hàng trong và ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao
dịch của doanh nghiệp và cá nhân.

+Kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán trong phân hệ BDS, GL.
+ Thực hiện chức năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo
thẩm quyền,kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp, liệt kê giao dịch trong ngày, đối
chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên thuộc phần
hành phụ trách theo quy định.
+ Kiểm soát tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh của phòng giao dịch,
quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định.
4. Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử,
thanh toán liên ngân hàng.
5. Quản lý thông tin:
+ Duy trì, quản lý hồ sơ thông tin khách hàng.
+ Quản lý , mẫu dấu, chữ kí của khách hàng là doanh nghiệp và các nhân
thuộc phần hành quản lý.
6. Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc
của các giao dịch viên và toàn chi nhánh.
7. Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày (quỹ tiền mặt của các giao dịch viên).
Thực hiện kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với phòng tiền tệ kho quỹ theo
quy định của NHNN và NHCTVN.
8. Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ (không gồm của các phòng
giao dịch), số liệu theo quy định hiện hành của NHNN, NHCTVN.
9. Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, hạch toán chi trả lương và các
khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
10. Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích, đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo Chi nhánh quyết đinhj mức
trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NHCTVN.
11. Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ
lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của Chi nhánh. Phối kết hợp với phòng tổ chức
hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định; xây dựng nội quy quản
lý, sử dụng trang thiết bị tại Chi nhánh.
12. Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo qui định hiện hành.

13. Lập kế hoạch mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu
nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trình Giám đốc Chi nhánh
quyết định.
14. Phối hợp với các phòng liên quan tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch
và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của Nhà nước và
NHCTVN phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của Chi nhánh.
15. Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp
ngân sách theo quy định. Là đầu mối trong quan hệ với cơ quan thuế, tài chính. Kê
khai nộp thuế KDNT.
16. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNN và
NHCTVN.
17. Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng.
18. Làm công tác khác do giám đốc giao.
2.7. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu:
_ Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập
khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh theo quy định của NHCTVN.
_ Nhiệm vụ:
1. Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán XNK theo hạn mức được cấp:
+ Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu;
thông báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
+ Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến XNK (nhờ thu kèm bộ
chứng từ, nhờ thu không kém bộ chứng từ, nhờ thu séc thương mại)
+ Phối hợp với các phòng KH số 1, KH số 2 để thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tin thác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt
đối.
+ Phát hành, thông báo (bao gồm cả sửa đổi bảo lãnh) bảo lãnh trong nước
và nước ngoài trong phạm vi được uỷ quyền. Thẩm định khách hàng ký quỹ 100%
nghiệp vụ bảo lãnh.
+ Phối hợp với các phòng khách hàng theo dõi các khoản cho vay bắt buộc.

+ Thực hiện các nghiệp vị khác theo hướng dẫn và uỷ quyền của NHCTVN
trong từng thời kì.
2. Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ:
+ Xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm quyền để
thực hiện trong toàn chi nhánh.
+ Thực hiện nghiệp vụ liên quan để kí kết hợp đồng mua bán ngoại tệ
(chuyển khoản) với các tổ chức kinh tế, cá nhân, chuyển phòng kế toán để hạch toán
theo quy định của NHCTVN.
+ Hướng dẫn và quản lý nghiệp vụ với các đại lý thu hồi ngoại tệ thuộc Chi
nhánh quản lý.
3. Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài:
Kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục của các khoản chuyển tiền
khác theo quy định của NHCTVN.
4. Phối hợp với bộ phận kiểm soát sau thuộc phòng kế toán kiểm soát, đối
chiếu các bút toán phát sinh trên tài khoản liên quan đến nghiệp vụ của phòng và xử
lý các sai sót, chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ và chế độ kế toán hiện hành.
5. Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai
thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh; tiếp thị khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
6. Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán
XNK,
7. Tham gia Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi, Hội đồng xử lý rủi
ro (khi có yêu cầu).
8. Tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ, tài liệu theo quy định.
9. Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định.
10. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ.
11. Làm công tác khác do Giám đốc giao.
2.8. Phòng tiền tệ kho quỹ:
_ Chức năng:
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý

quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCTVN. Ứng và thu tiền mặt cho các
quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các
doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
_ Nhiêm vụ:
1. Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND và ngoại tệ, thẻ trắng,
thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp) theo đúng quy định của NHNN
và NHCTVN.
2. Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch
trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ quy định.
3. Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp, khách hàng.
4. Phối hợp với phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính thực hiện điều
chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh với NHNN, các NHCT VN trên địa
bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, phòng giao dịch, máy ATM an toàn, đúng
chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
5. Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố
ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch
sửa chữa, cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
6. Thực hiên ghi chép theo sổ sách, thu chi xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp
thời. Làm các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCTVN.
7. Thực hiện đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hoá đơn thanh toán
thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính NHCTVN hoặc các đầu mối để gửi đi nước
ngoài nhờ thu.
8. Tổ chức học tập nâng cao trình độ cho cán bộ nhân viên đáp ứng yêu cầu
công tác của phòng.
9. Thực hiện mốt số công việc khác do giám đốc giao.
2.9. Phòng Tổ chức – Hành chính:
_ Chức năng:
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiên công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy

định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn Chi nhánh.
_ Nhiệm vụ:
1. Thực hiện quy định của Nhà nước và NHCTVN có liên quan đến chính
sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
2. Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán
bộ phù hợp với năng lực,trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền
của chi nhánh.
3. Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
4. Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho
cán bộ, nhân viên chi nhánh.
5. Phối hợp cùng phòng kế toán lập kế haọch mua sắm tài sản và công cụ lao
động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ
lao động theo uỷ quyền.
6. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sửa chữa nhà làm việc,
quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và NHCTVN.
7. Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị
của chi nhánh. Định kỳ bảo dưỡng và khám xe ô tô theo quy định, đảm bảo lái xe an
toàn. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết bị tại chi nhánh.
8.Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định
của Nhà nước và NHCTVN. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan khi đã được Ban
giám đốc duyệt. Cung cấp tai liệu lưu trữ cho Ban giám đốc và các phòng khi cần
thiết theo quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.
9. Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh.
10. Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp, hội thảo, sơ kết, tổng kết
và Ban giám đốc tiếp khách.
11. Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
12. Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan; phối hợp với các phòng kế toán

giao dịch, tiền tệ kho quỹ bảo vệ an toàn công tác vận chuyển hàng đặc biệt; phòng
cháy nổ, chống lụt bão theo đúng quy định của ngành và các cơ quan chức năng.
13. Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng.
14. Thực hiện một số công việc khác do giám đốc giao.
2.10. Phòng thông tin điện toán:
_ Chức năng:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đẩm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống
mạng máy tính của chi nhánh.
_ Nhiệm vụ:
1. Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống
công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
2. Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện mở, đóng giao dịch chi
nhánh hàng ngày; nhận chuyển giao ứng dụng, các dữ liệu, tham số mới nhất từ
NHCTVN; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao
dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của Chi
nhánh.
3. Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo
thông suốt hoạt động của hệ thống tại chi nhánh.
4. Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên
bản cập nhật mới nhất từ phía NHCTVN triển khai cho chi nhánh.
5. Lập, gửi báo cáo bằng file theo quy định hiện hành của NHCTVN,
NHNN.
6. Làm đầu mối về mặt công nghệ giữa chi nhánh với NHCTVN. Thao tác
vận hành các chương trình phần mềm trong hệ thống thông tin điện toán của chi
nhánh, xử lý các sự cố đối với hệ thống thông tin tại chi nhánh. Thực hiện lưu trữ,
phục hồi thông tin toàn chi nhánh.
7. Phối hợp các phòng nghiệp vụ để dề xuất các sản phẩm mới và công nghẹ
mới, đưa ra các yêu cầu về nâng cấp, sửa đổi hệ thống, triển khai công tác đào tạo
về công nghệ thông tin tại chi nhánh.

8. Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho
Ban lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của
NHCTVN. Hỗ trợ cho các phòng, ban kết xuất số liệu ra máy in để các phòng ban
khai thác sử dụng.
9. Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM,
giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ, triển khai sản
phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCTVN.
10. Kết hợp các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kĩ thuật
các hoạt động giao dịch ngoài quầy trên các kênh giao dịch của NHCTVN ( như
ATM, EBANK. TELEPHONE BANKING và các sản phẩm thương mại).
11. Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ công tác của phòng.
12. Làm một số công việc khác do Giám đốc giao.
2.11. Phòng tổng hợp:
_ Chức năng:
Phòng tổng hợp là phòng nghiẹp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự
kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh, thực hiện báo cá hoạt động hành năm của chi nhánh.
_ Nhiệm vụ:
1. Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng
hợp báo cáo tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh.
2. Làm đầu mối các báo cáo theo quy định của NHNN và NHCTVN.
3. Làm công tác thi đua của chi nhánh.

×